Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

báo cáo thực tập: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DOTHACO VÀ CÔNG TÁC HOÀN THIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.85 KB, 106 trang )

Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán
MỤC LỤC
Từ các chứng từ gốc sau khi ghi sổ chi tiết định kỳ kế toán lập Chứng từ ghi sổ, căn cư vào Chứng từ ghi sổ đã
lập kế toán ghi vào Sổ cái. Sổ cái TK 632 của Công ty trong Quý 4 năm 2011 66
KẾT LUẬN 100
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PGS.TS : Phó Giáo sư, Tiến sĩ
CPSX : Chi phí sản xuất
CPBH : Chi phí bán hàng
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
GVHB : Giá vốn hàng bán
DN : Doang nghiệp
DT : Doanh thu
GTGT : Giá trị gia tăng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TK : Tài khoản
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
CTGS : Chứng từ ghi sổ
BTC : Bộ tài chính
QĐ : Quyết định
CL : Chênh lệch
BTC :Bộ tài chính
CCDC :Công cụ dụng cụ
SXKD : Sản xuất kinh doanh
DV & TM : Dịch vụ & Thương mại
KKTX : Kê khai thường xuyên
KKĐK : Kiểm kê định kỳ
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Từ các chứng từ gốc sau khi ghi sổ chi tiết định kỳ kế toán lập Chứng từ ghi sổ, căn cư vào Chứng từ ghi sổ đã
lập kế toán ghi vào Sổ cái. Sổ cái TK 632 của Công ty trong Quý 4 năm 2011 66
KẾT LUẬN 100
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất hàng hoá ra đời đánh dấu sự phát triển của nền sản xuất xã hội và đến
nay nó đã phát triển đến một trình độ cao đó là nền kinh tế thị trường. Trong nền
kinh tế thị trường để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, các doanh nghiệp cần phải tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm
đáp ứng nhu cầu của thị trường (nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng). Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì khâu tiêu thụ là khâu cuối cùng
đóng vai trị quan trọng, trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Có thể nói việc tổ chức tốt quy trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
là cơ sở quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần xây
dựng kế hoạch để thực hiện tốt khâu bán hàng đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi
vốn nhanh, tăng vòng quay vốn từ đó có tích tích luỹ để tái tạo sản xuất và tiếp tục
mở rộng hoạt động kinh doanh.
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải chi ra
các khoản chi phí. Đó là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình
thức các khoản tiền đã chi, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản
nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu được các khoản
doanh thu, thu nhập là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ
các hoạt động góp vốn làm tăng vốn chủ sở hữu.
Cùng với tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá
hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong thời kỳ nhất định của doanh

nghiệp, là điều kiện tốt nhất để cung cấp các thông tin cần thiết, giúp ban lãnh đạo
đánh giá, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch và lựa chọn phương án sản xuất
kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất đồng thời cung cấp kịp thời các
thông tin tài chính cho các bên có liên quan.
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
1
Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán
Đối với doanh nghiệp, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ là nguồn lợi
nhuận chính, nó là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh một cách khoa học, hợp lý và phù hợp có ý nghĩa quan trọng cho việc
thu nhận, xử lý, cung cấp các thông tin cho doanh nghiệp, các cơ quan chủ quản, quản lý
tài chính, thuế…để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành
chính sách chế độ kế toán, tài chính, chính sách thuế….
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện nhằm những mục tiêu sau:
- Tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung liên quan đến kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
- Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm về công tác kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác
kế doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH
DV & TM Đô Thành.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại Công ty TNHH DV & TM Đô Thành.
1.4. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
năm 2011 và thực trạng kế toán doanh thu chi, phí và kết quả hoạt động kinh doanh
tại quý 4 năm 2011.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: đọc, tham khảo, tìm hiểu các
giáo trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy, các sách ở thư viện và trung
tâm học liệu để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
Phương pháp thu thập xử lý số liệu: được áp dụng để thu thập số liệu thụ của
Công ty, sau đó toàn bộ số liệu thụ được xử lý và chọn lọc để đưa vào khóa luận
một cách chính xác, khoa học, đưa đến cho người đọc những thông tin hiệu quả.
Phương pháp thống kế: dựa trên những số liệu đã được thống kê để phân tích,
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
2
Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán
so sánh, đối chiếu từ đó nêu lên những ưu điểm, nhược điểm trong công tác kinh
doanh nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho Công ty nói chung và
cho công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
1.6. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận kết cấu gồm 4 chương
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Chương 3: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH DV & TM Đô Thành.
Chương 4: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh công ty TNHH DV & TM Đô Thành.
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
3
Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán

CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
2.1 Doanh thu và kế toán doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh
2.1.1. Doanh thu và xác định
Khái niệm về doanh thu
Doanh thu : là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kếtoán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Đề tài này giới hạn không đề cập tới hoạt động khác ngoài hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính nên doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu nội bộ
- Doanh thu giảm trừ
- Doanh thu hoạt động tài chính
2.1.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm cung cấp lao
vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hóa đơn,
trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu
và thu nhập khác” ban hành và công bốtheo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng BTC thì chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá
khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
4
Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kì thì doanh thu được ghi nhận trong kì theo kết
quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kì đó. Kết
quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn đồng thời 4 điều
kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được công việc hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch đó.
Thời điểm ghi nhận doanh thu theo các phương thức bán hàng
- Tiêu thụ theo phương thức trực tiếp: Theo tiêu thức này, người bán giao hàng
cho người mua tại kho, tại quầy hay tại phân xưởng sản xuất. Khi người mua đã
nhận đủ hàng và ký vào hóa đơn thì hàng chính thức được coi là tiêu thụ, người bán
có quyền ghi nhận doanh thu.
- Tiêu thụ theo phương thức gửi hàng qua đại lý hoặc chuyển hàng qua kho
đại lý: Theo tiêu thức này, doanh nghiệp chuyển hàng đi gửi cho các quầy hàng, cửa
hàng… nhờ bán hộ. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Chỉ khi nào được người mua chấp nhận thanh toán thì số hàng đó mới chính
thức coi là tiêu thụ và doanh nghiệp có quyền ghi nhận doanh thu, đồng thời ghi
nhận giá vốn hàng bỏn.
- Tiêu thụ theo phương thức trả chậm, trả góp: Theo tiêu thức này, doanh thu

bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá trả một lần ngay từ đầu không bao gồm tiền lãi
về trả chậm, trả góp.
Chứng từ sử dụng khi tiêu thụ sản phẩm
- Lập hóa đơn GTGT: đơn vị kinh doanh sản phẩm hàng hóa chịu thuế
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
5
Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy báo có của Ngân hàng….
Tài khoản sử dụng: 511 “Doanh thu bán hàng”theo quyết định số 15/2006/
QĐ – BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
Tài khoản này dựng để phản ánh doanh thu và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp của một kì kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và
các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp ra, bán hàng hóa mua vào và bán
bất động sản đầu tư.
+ Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã hoàn thành theo hợp đồng trong
một kì, hoặc nhiều kì kế toán như cung cấp dịch vu khu vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động…
Nguyên tắc hạch toán doanh thu
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
Đối với sản phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu
bán hàng là giá chưa thuế GTGT.
Phương pháp hạch toán
Quá trình tiêu thụ thường phát sinh các nghiệp vụ kinh tế như: chuyển giao thành
phẩm, hàng hoá cho khách hàng, thu tiền bán hàng, thanh toán các chi phí phát sinh
trong quá trình tiêu thụ, thanh toán các khoản thuế doanh thu với ngân sách.

1. Doanh thu của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm), hàng
hoá, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán
chưa có thuế GTGT, ghi
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – DT BH& CCDV(Giá bán chưa có thuế GTGT)
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
6
Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá thanh toán, ghi
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – DT BH& CCDV(Giá bán chưa có thuế GTGT)
2. Trường hợp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại
tệ, thì ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán
phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ
chính thức sử dụng trong kế toán để hạch toán vào Tài khoản 511 “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ”.
3. Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp đối với sản phẩm,
hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT, ghi
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511- DT BH & CCDV
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp NN (Thuế GTGT phải nộp)

Có TK 3387 – DT chưa thực hiện (CL giữa tổng số tiền theo giá bán
trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT).
Khi thu được tiền bán hàng, ghi
Nợ các TK 111, 112,. .
Có TK 131- Phải thu của khách hàng.
Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi
Nợ TK 3387 - DT chưa thực hiện
Có TK 515 - DT hoạt động tài chính (Lãi trả chậm, trả góp).
4. Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp, đối với sản phẩm,
hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
7
Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán
giá bán trả tiền ngay đã có thuế GTGT, ghi
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 511 – DT BH & CCDV(Giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT)
Có TK 3387 – DT chưa thực hiện (CL giữa tổng số tiền theo giá bán
trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT).
Khi thu được tiền bán hàng, ghi
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi
Nợ TK 3387 - DT chưa thực hiện
Có TK 515 – DT hoạt động tài chính (Tiền lãi trả chậm, trả góp).
5. Trường hợp bán hàng thông qua các đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
5.1. Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý
Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá giao cho các đại lý phải lập Phiếu xuất kho
hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán

Có các TK 155, 156.
Khi hàng hoá giao cho các đại lý đã bán được. Căn cứ vào Bảng kê hoá đơn
bán ra của hàng hoá đã bán do các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về.
Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,
kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – DTBH & CCDV(Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
Đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng theo tổng giá thanh toán, ghi
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 511-DT BH & CCDV(Tổng giá thanh toán).
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
8
Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157- Hàng gửi đi bán.
Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng, ghi
Nợ TK 641 – CP bán hàng (Hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 131,. . .
5.2. Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng
Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, kế toán phản ánh toàn bộ
giá trị hàng hoá nhận bán đại lý vào tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán (Tài
khoản 003 “Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược”). Khi nhận hàng đại lý,
ký gửi ghi đơn bên Nợ TK 003, khi xuất hàng bán hoặc xuất trả lại hàng cho bên
giao hàng, ghi bên Có Tài khoản 003 “Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký
cược”.

Khi hàng hoá nhận bán đại lý đã bán được
Khi xuất bán hàng nhận đại lý, phải lập Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán
hàng theo chế độ quy định. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng và
các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên
giao hàng, ghi
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 331- Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, ghi
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 511- DT BH & CCDV(Hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).
Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, ghi
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112,. . .
6.Đối với hàng hoá xuất bán tại các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc.
6.1. Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
9
Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán
pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ.
Khi doanh nghiệp (Công ty, đơn vị cấp trên) xuất hàng hoá đến các đơn vị
trực thuộc hạch toán phụ thuộc (Như các chi nhánh, cửa hàng) phải lập Phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, xác định giá vốn của hàng hoá xuất cho các đơn vị trực thuộc để bán, ghi
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (Giá vốn)
Có các TK 155, 156,. . .
Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được hàng hoá do công ty,
đơn vị cấp trên chuyển đến, kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ và các chứng từ có liên quan, ghi

Nợ các TK 155, 156 (Giá bán nội bộ)
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc (Là đơn vị tính thuế GTGT phải
nộp theo phương pháp khấu trừ), bán hàng hoá do công ty, đơn vị cấp trên chuyển
đến phải lập Hoá đơn GTGT hàng hoá bán ra theo quy định.
Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc căn cứ vào Hoá đơn GTGT phản
ánh doanh thu bán hàng, ghi
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 511 – DT BH& CCDV(Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được Hoá đơn GTGT về
hàng hoá tiêu thụ nội bộ do công ty, đơn vị cấp trên lập chuyển đến trên cơ sở số
hàng hoá đã bán, căn cứ vào Hoá đơn GTGT phản ánh thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ, ghi
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 156 - Hàng hoá (Nếu chưa kết chuyển giá vốn hàng hoá)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (Nếu đã kết chuyển giá vốn hàng hoá).
6.2. Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp.
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
10
Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán
Khi doanh nghiệp (Công ty, đơn vị cấp trên) xuất thành phẩm, hàng hoá không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc phải lập Phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định.
Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc căn cứ vào Hoá đơn bán hàng phản ánh
doanh thu bán hàng, ghi
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 511- DTBH & CCDV(Tổng giá thanh toán)

Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được sản phẩm, hàng hoá do công
ty, đơn vị cấp trên giao cho để bán, căn cứ vào Hoá đơn bán hàng và các chứng từ
có liên quan phản ánh giá vốn của sản phẩm nhập kho, ghi
Nợ các TK 155, 156
Có các TK 111, 112, 336,. . .
Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc xuất bán sản phẩm, hàng hoá do
công ty đơn vị cấp trên giao để bán phải lập Hoá đơn bán hàng, căn cứ vào Hoá đơn
bán hàng phản ánh doanh thu bán hàng, ghi
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 511- DT BH & CCDV(Tổng giá thanh toán)
7. Xác định thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, ghi
Nợ TK 511 – DT BH& CCDV
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế xuất khẩu).
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
11
Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán
8. Cuối kỳ, kế toán tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp đối với hoạt động SXKD, ghi
Nợ TK 511 – DT BH & CCDV
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
9. Khi bán hàng hoá, sản phẩm và cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ và đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ cho công ty mẹ, công ty con, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ vào TK 511 chi tiết cho công ty mẹ, công ty con theo giá bán chưa có
thuế GTGT, ghi
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 511 – DT BH & CCDV
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
10. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại, khoản giảm

giá hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế
trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi
Nợ TK 511 – DT BH & CCDV
Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại.
11. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang Tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”, ghi
Nợ TK 511 – DT BH & CCDV
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
2.1.1.2. Kế toán doanh thu nội bộ
Doanh thu thụ nội bộ: Doanh thu nội bộ là những khoản thu do bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp, đơn vị cấp trên với đơn vị cấp dưới…
Tài khoản sử dụng 512 “Doanh thu nội bộ”theo quyết định số 15/2006/ QĐ
– BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Kế toán doanh thu nội bộ được thực hiện như quy định đối với doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tài khoản 511).
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
12
Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán
2. Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị có bán hàng nội bộ giữa các đơn
vị trong một công ty hay một Tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu bán hàng
nội bộ trong một kỳ kế toán của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
nội bộ giữa các đơn vị trong cùng một công ty, Tổng công ty.
3. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán sản phẩm,
hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho các đơn vị không trực thuộc công ty, Tổng công
ty; cho công ty con, cho công ty mẹ trong cùng một tập đoàn.
4. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ
của công ty, Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc.

Kết quả kinh doanh của công ty, Tổng công ty bao gồm kết quả phần bán nội bộ và
bán hàng ra bên ngoài. Tổng công ty, công ty và các đơn vị trực thuộc hạch toán
phụ thuộc phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo các luật thuế quy
định trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ ra bên ngoài và tiêu thụ
nội bộ.
5. Tài khoản 512 phải được hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ nội bộ cho từng đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong công ty hoặc
tổng công ty để lấy số liệu lập báo cáo tài chính hợp nhất.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ, có 3 tài khoản cấp 2
1. Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng hoá Phản ánh doanh thu của khối
lượng hàng hoá đã được xác định là đã bán nội bộ trong kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp thương mại như Doanh nghiệp
cung ứng vật tư, lương thực,. . .
2. Tài khoản 5122: Doanh thu bán các thành phẩm Phản ánh doanh thu của
khối lượng sản phẩm cung cấp giữa các đơn vị trong cùng công ty hay Tổng công
ty.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như Công nghiệp,
nông nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp,. . .
3. Tài khoản 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ Phản ánh doanh thu của khối
lượng dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong cùng công ty, Tổng công ty.
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
13
Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như Giao
thông vận tải, du lịch, bưu điện,. . .
Phương pháp hạch toán
1. Đối với sản phẩm, hàng hoá xuất bán tại các đơn vị trực thuộc hạch toán
phụ thuộc.
1.1. Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo

phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Khi doanh nghiệp (Công ty, đơn vị cấp trên) xuất hàng hoá đến các đơn vị trực
thuộc hạch toán phụ thuộc (Như các chi nhánh, cửa hàng) phải lập Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ.
Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc (Là đơn vị chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ), bán sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT do công ty,
đơn vị cấp trên chuyển đến phải lập Hoá đơn GTGT hàng hoá bán ra theo quy định.
Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc căn cứ vào Hoá đơn GTGT phản ánh
doanh thu bán hàng, ghi
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 511 – DT BH& CCDV(Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Bảng kê hoá đơn hàng hoá bán do đơn vị
trực thuộc hạch toán phụ thuộc lập chuyển đến phải lập Hoá đơn GTGT phản ánh
hàng hoá đã bán nội bộ gửi cho các đơn vị trực thuộc. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT,
kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán nội bộ chưa có thuế
GTGT, ghi
Nợ các TK 111, 112, 131 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT)
Có TK 511 – DT BH & CCDV(Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311).
1.2. Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
a) Khi doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
(Công ty, đơn vị cấp trên) xuất sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
14
Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán
thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đến
các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc để bán phải lập Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ theo quy định.

Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hoá xuất cho các đơn vị trực thuộc, ghi
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (Giá vốn)
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá.
Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được sản phẩm do công ty, đơn vị
cấp trên chuyển đến, căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các
chứng từ có liên quan, ghi
Nợ TK 155 - Thành phẩm (Giá bán nội bộ)
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Có các TK 111, 112, 336,. . .
b) Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp khi bán sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp do công ty (Đơn
vị cấp trên) giao cho để bán phải lập Hoá đơn bán hàng.
Đơn vị trực thuộc căn cứ vào Hoá đơn bán hàng phản ánh doanh thu bán hàng, ghi
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 511 – DT BH & CCDV(Tổng giá thanh toán)
Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra do đơn
vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc lập chuyển đến phải lập Hoá đơn bán hàng. Căn
cứ vào hoá đơn bán hàng phản ánh doanh thu bán hàng, ghi
Nợ các TK 111, 112, 136,. . .
Có TK 511 – DT BH & CCDV(Tổng giá bán nội bộ)
c) Trường hợp khi xuất hàng hoá giao cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ
thuộc, công ty, đơn vị cấp trên sử dụng ngay Hoá đơn bán hàng.
Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Hoá đơn bán hàng phản ánh doanh thu
bán hàng, ghi
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
15
Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán

Nợ các TK 111, 112, 136,. . .
Có TK 512 – BTBH nội bộ (Tổng giá bán nội bộ)
2. Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng
bán (nếu có) của hàng hoá tiêu thụ nội bộ sang Tài khoản “Doanh thu bán hàng nội
bộ”, ghi
Nợ TK 512 – DTBH nội bộ
Có TK 531- Hàng bán bị trả lại
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán.
3.Cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp của
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ trong kỳ kế toán, ghi
Nợ TK 512 – DTBH nội bộ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
4. Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ sang Tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”, ghi
Nợ TK 512 – DTBH nội bộ
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
5. Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ
a) Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu, khi xuất
dựng sản phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội
bộ, ghi
Nợ các TK 623, 641, 642,. . .
Có TK 512 -DTBH nội bộ (CPSX sản phẩm hoặc GVHB).
b) Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì thuế GTGT phải nộp của
sản phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu dùng nội bộ tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh,
kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ là chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá
vốn hàng bán, ghi

SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
16
Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán
Nợ các TK 623, 641, 642,. . .
Có TK 512 – DTBH nội bộ (CPSX sản phẩm hoặc GVHB)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
6. Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ để khuyến mại, quảng
cáo
Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, khi
xuất khuyến mại, quảng cáo
Nếu khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu
sản phẩm, hàng hoá xuất khuyến mại, quảng cáo là chi phí sản xuất hoặc giá vốn
hàng hoá, ghi
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 512 – DTBH nội bộ (CPSX sản phẩm hoặc GVHB).
Nếu khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng, thuế GTGT
đầu ra phải nộp không được khấu trừ, ghi
Nợ TK 641-CPBH (CPSX sản phẩm hoặc GVHB cộng thuế GTGT đầu ra)
Có TK 512 - DTBH nội bộ (CPSX sản phẩm hoặc GVHB)
Có TK 3331 -Thuế GTGT phải nộp (33311).
7. Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá để biếu, tặng. Nếu biếu, tặng sản
phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
cho các tổ chức, cá nhân bên ngoài được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi,
kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTCT, thuế GTGT
đầu ra phải nộp không được khấu trừ, ghi
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán)

Có TK 512 – DTBH nội bộ (Giá bán chưa Có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
8. Đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
17
Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, khi xuất để biếu,
tặng cho các tổ chức, cá nhân bên ngoài được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc
lợi, ghi
Nợ TK 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Tổng giá thanh toán)
2.1.1.3. Kế toán doanh thu giảm trừ và kết chuyển doanh thu thuần
Kế toán chiết khấu thương mại
Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách mua hàng với số
lượng lớn.
Tài khoản sử dụng: 521 “chiết khấu thương mại”theo quyết định số
15/2006/ QĐ – BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp.
Tài khoản này dựng để phản ánh các khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng do khách hàng đã mua hàng
với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản
chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua
bán hàng hóa)
Phương pháp hạch toán
Chiết khấu thương mại giảm trừ cho người mua
Nợ TK 521 – chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT
Có TK 111,112,131
Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại sang tài khoản doanh thu:
Nợ TK 511 – doanh thu bán hàng

Có TK 521 – chiết khấu thương mại
Kế toán hàng bán bị trả lại
Tài khoản sử dụng: TK 531 “Hàng bán bị trả lại”theo quyết định số
15/2006/ QĐ – BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp.
Tài khoản này dựng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
18
Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán
hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng
bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị hàng bán bị trả lại
phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện
trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã
bán ra trong kỳ báo cáo.
Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán bị trả lại (Tính theo
đúng đơn giá bán ghi tên hoá đơn). Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc
hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi đuợc phản ánh vào Tài khoản 641 “Chi
phí bán hàng”. Trong kỳ, giá trị của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại được phản
ánh bên Nợ Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”. Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bán bị
trả lại được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc
tài khoản doanh bán hàng nội bộ để xác định doanh thuần của kỳ báo cáo. Hàng bán
bị trả lại phải nhập kho thành phẩm, hàng hoá và xử lý theo chính sách tài chính,
thuế hiện hành.
Phương pháp hạch toán
1. Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hoá bị trả lại, kế toán phản ánh
giá vốn của hàng bán bị trả lại
2. Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại
Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ, ghi

Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Số thuế GTGT của hàng bán bị
trả lại)
Có các TK 111, 112, 131,. . .
Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán
với người mua về hàng bán bị trả lại, ghi
Nợ TK 531 Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111, 112, 131,. . .
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
19
Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán
2. Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 111, 112, 141, 334,. . .
4. . Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại
phát sinh trong kỳ vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài
khoản doanh thu nội bộ, ghi
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111, 5112)
Nợ TK 512 - Doanh thu nội bộ
Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
Kế toán giảm giá hàng bán
Tài khoản sử dụng: TK 532 “Giảm giá hàng bán”theo quyết định số
15/2006/ QĐ – BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp.
Tài khoản này dựng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và
việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản
giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không
đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm

giá sau khi đã bán hành và phát hành hoá đơn (Giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng
bán kém, mất phẩm chất. . .
Trong kỳ kế toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh
vào bên Nợ của Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”. Cuối kỳ kế toán, trước khi lập
báo cáo tài chính thực hiện kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán sang Tài
khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản 512 “Doanh
thu bán hàng nội bộ” để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ.
Phương pháp hạch toán
1. Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số
lượng hàng đã bán do kém, mất phẩm chất, sai quy cách hợp đồng
Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá cho người mua thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khoản giảm giá đã chấp thuận cho người
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
20
Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán
mua, ghi
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán (Theo giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Số thuế GTGT của hàng bán phải
giảm giá)
Có các TK 111, 112, 131,. . .
Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá cho người mua không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua, ghi
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán
Có các TK 111, 112, 131,. . .
2. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong
kỳ sang Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản
“Doanh thu bán hàng nội bộ”, ghi
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Nợ TK 512 - Doanh thu nội bộ
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán.
2.1.1.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá,
dịch vụ;. . .
- Cổ tức lợi nhuận được chia;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư
vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
Tài khoản sử dụng: 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”theo quyết định
số 15/2006/ QĐ – BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp.
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
21
Đại học Quốc tế Bắc Hà Ngành: Kế toán
Tài khoản này dựng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia, khoản lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và doanh thu các
hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau
1. Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên Tài khoản 515 bao gồm
các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và các
hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản

doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
2. Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu
được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi về trái phiếu, tín
phiếu hoặc cổ phiếu.
3. Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được
ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
4. Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái
phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này
mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được
từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì
ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
5. Đối với khoản thu nhập từ nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con,
công ty liên doanh, công ty liên kết, doanh thu được ghi nhận vào TK 515 là số
chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc.
Phương pháp hạch toán
- Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ từ hoạt
động góp vốn đầu tư, ghi
Nợ các TK 111, 112, 138,. . .
Nợ TK 221- Đầu tư chứng khoán dài hạn (Nhận cổ tức bằng cổ phiếu)
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Lợi nhuận được chia bổ sung vốn góp liên
doanh)
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết (Cổ tức, lợi nhuận được chia bổ sung
vốn đầu tư)
SV: Lã Thị Thu Hương MSV: 0854020056
22

×