Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

giá thành theo quá trình và giá thành hoạt đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 41 trang )

950
Chương 34
GIÁ THÀNH THEO QUÁ TRÌNH
VÀ GIÁ THÀNH HOẠT ĐỘNG
(PROCESS COSTING & OPERATION COSTING)
Đỗi tượng chương:
ỉ. Phân biệt hệ thống giả thành theo quả trình và giá thành theo công việc
(Distinguish between process costing & Job order costing)
2. Tổng quan về ghi chép giá thành theo quá trình (Overview of recording process costing)
3. Các bước tính giả thành sản phẩm theo quá trình (Steps in process costing)
4. Các khoản ỉỗ trong giá thành theo quá trình (Losses in process costing)
5. Sản phẩm tương đương (Equivalent units of production)
6. Kế toán các yếu tố giá thành sản phẩm theo quá trình
(Accounting for elements of process costing)
7. Giả thành hoạt động (Operation costing)
8. Các phương pháp tỉnh giá thành sản phẩm theo quả trình (Steps ỉn process costing)
9. Ví dụ tổng hợp giả thành hoạt động (Example: pocess costing)
***
1. Phân biệt hệ thống giá thành theo quá trình và giá thành theo
công việc (Distinguish between process costing & job order costing)
Giá thành theo quá trình (Process costing) là một hệ thống đế xấc định giá thành cùa sản
phẩm được sản xuất hàng ỉoạt trong một trật tự liên tục của cấc bước được gọi ỉà quá trình.
Nó được sử dụng ở các công ty thuộc các ngành công nghiệp như hóa chất, dầu lửa, hóa
phẩm, thực phẩm, đồ uống. Ngoài ra nó cũng được áp dụng các nguyên tắc cơ bản cho các
công ty sản xuất xe hơi, xe máy, xe đạp, chế biên đô gỗ hàng loạt với sô lượng lớn, những
ngành này thường sử dụng hệ thống giá thành hỗn hợp giữa giá thành theo quá trình và theo
công việc, nhưng theo quá trình là chính.
Mỗi một bộ phận chịu trách nhiệm cho một quá trình cụ thể, riêng biệt. Tuy vậy một bộ phận
có thể thực hiện cho nhiều quá trình sản xuất.
Trong một quá trình sản xuất, hình thái vật chất của sản phẩm thường thay đổi khi nó chuyển
từ quá trình này sang quá trình khác (cũng như phân xưởng này sang phân xưởng khác).


Chẳng hạn trong quá trình sản xuất đồ gốm của Công ty gốm sứ Minh Long, nguyên liệu đất
sét trước tiên được đưa vào phân xưởng nhào trộn để nhào trộn, sau khi được nhào trộn xong
nó được chuyển sang phân xưởng tạo hình để tạo nên các vật thể và có thế vẽ trên các vật đó,
tiếp đến các sản phẩm sẽ được chuyển sang phân xưởng nung để làm cứng các sản phẩm.
KỂ TOÁN TÀ! CHÍNH
Chương 34: Giá thành theo quá trình và giá thành hoạt động
951
Một quá trình sản xuất hàng loạt tạo nên một số lượng lớn các đơn vị sản phẩm giống nhau
hoặc một số loại đơn vị sản phẩm giống nhau như các bao gạo trong ngành công nghiệp xay
xát gạo, các thùng sơn, các hộp, chai nước giải khát, bia rượu. Ngược lại trong hệ thống sản
xụất theo công việc, nó sản xuất các sản phẩm đơn chiếc theo đơn đặt hàng hay theo từng lô
hàng (thường quá trình sản xuất không trải qua các quá trinh sản xuất hàng loạt).
Trong một hệ thống theo quá trình, sản phẩm được vận động liên tục và lặp lại. Phiếu tính giá
thành theo công việc không được sử dụng. Thay vào đó nó được cộng đồn trong mỗi phân
xưởng trong một kỳ nhất định, thường là tháng. Cuối kỳ tổng chi phi được tính cho từng'phân
xưởng sản xuất và được kế toán viên tổng hợp trong các tài khoản “Sản phẩm dở dang”. Giá
thành đơn vị sản phẩm sẽ bằĩig tổng chi phí sản xuất chia cho tổng số lượng sản phẩm được
sản xuất ra. Ví dụ tổng chi phí sản xuất 500.000$ trong tháng 11/2009 và sản xuất được
50.000 sản phẩm thì đơn giá sản phẩm sẽ là 10$ (= 500.000/ 50.000). Quay trở lại Công ty
sản xuất đồ gốm Mình Long có 3 phân xưởng sản xuất: Phân xưởng nhào trộn, phân xưởng
tạo hình và phân xưởng nung. Kế toán giá thành sản phẩm sẽ sử dụng 3 tài khoản sản phẩm
dở dang, tirơng ứng là sản phẩm dở dang (SPDD) nhào trộn, SPDD tạo hình, và SPDD nung.
Dưới đây là sơ đồ so sánh kế toán giá thành theo quá trình và giá thành theo công việc.
* Giá thành theo công việc:
Sản phẩm dở dang
*>■ XX
XX
Thành phẩm
•> xxìXX
Giá vốn hàng bán

XX XX
Giá thành theo quá trình:
SP dờ dang - nhào trộn SP dờ đang - tạo hình SP dờ dang - nung Thành
Dhẩm Giá vốn hàng bán
> XX XX -> XX
XX
XX
XX
v x x
XX
XX I XX
Trần Xuân Nam - MBA
952
Phần VỉII: KẾ TOÁN GIÁ THÀNH/ CHI PHÍ
2. Tổng quan về ghi chép giá thành theo quá trinh
(Overview of recording process costing)
Các bút toán nhật ký cho hệ thống giá thành theo quá trình về căn bản cũng giống như giá
thành theo công việc. Dưới đây là một ví dụ các bút toán nhật ký về kế toán giá thành theo
quá trình của công ty sản xuất đồ gốm, các số liệu chỉ ỉà giả định (Đơn vị tính: Tỷ đồng):
(1) Mua nguyên liệu:
Nợ Nguyên liệu tồn kho 10
Có Các khoản phải trả 10
(2) Tổng hợp nguyên liệu xuất cho sản xuất và xuất các nguyên liệu gián tiếp cho sản xuất:
Nợ Chi phí nguyên liệu trực tiếp 8
Nợ Chi phí sản xuất chung 1
Có Nguyên liệu 9
(3) Tính lương phải trả và chi phí nhân công:
Nợ Chi phí nhân công trực tiếp 5
Nợ Chi phí sản xuất chung 6
Nợ Chi phí bán hàng 7

Nợ Chi phí chung 8
Có Lương phải trả 21
Có Thuế thu nhập cá nhân phải trả 2
Có BHXH phải nộp* 3
(* Bao gồm cả BHYT> BHTN xem chương 15 chi phí lương)
(4) Các khoản chi phí sản xuất chung:
Nợ Chi phí sản xuất chung - chi phí khấu hao 4
Nợ Chi phí sản xuất chung - chi phí thuê 3
Nợ Chi phí sản xuất chung - chi phí khác 1
Có Khấu hao lũy kế/ Hao mòn tài sản cố định 4
Có Chi phí thuê ưả trước 3
Có Chi phí phải trả 1
(5) Kết chuyển các yếu tố chi phí phát sinh trong kỳ cho quá trình 1:
Nợ Sản phẩm dở dang - nhào trộn 15
Có Chi phí nguyên liệu trực tiếp 8
Có Chi phí nhân công trực tiếp 2
Có Chi phí sản xuất chung 5
(6) Chuyển chi phí từ bộ phận nhào trộn sang bộ phận tạo hìĩih:
Nợ Sản phẩm dở dang - tạo hình 11
Có Sản phẩm dở dang “ nhào trộn 11
(7) Chi phí khác của quá trình tạo hình:
Nợ Sản phẩm dở đang - tạo hình 6
Có Chi phí nhân công trực tiếp 2
Có Chi phí sản xuất chung 4
KỂ TOÁN TÀÍ CHÍNH
Chương 34: Giá thành theo quá trình và giá thành hoạt động
953
(8) Chuyển chi phí từ bộ phận tạo hình sang bộ phận nung:
Nợ Sản phẩm dở dang - nung 14
Có Sản phẩm dở dang tạo hinh 14

(9) Các chi phí khác của bộ phận nung:
Nợ Sản phẩm dở dang - nung 7
Có Chi phí nhân công trực tiếp 1
Có Chi phí sản xuất chung 6
(10) Kết chuyển sản phẩm hoàn thành từ bộ phận nung sang kho thành phẩm:
Nợ Thành phẩm 20
Có Sản phẩm dở dang - nung 20
(11) Xuất thành phẩm bán:
Nợ Giá vốn hàng bán
Có Thành phẩm 1 ó
16
Sơ ĐÒ Hệ THỐNG KẾ TOÁN GIÁ THÀNH THEO QUÁ TRÌNH
Sản phẩm dờ dang - PX nhào trộn
Thành phẩm
SPDD đầu kỳ: 3
N.liệu trực tiếp 8
Nhân công TT 2
CPSX chung 5
Tồng ỉồnĐK&CP: 18
Chuyển giá íhảnh của
những sàn phẩm đã
hoàn thành ờ phồn
xưởng này sang phân
xưởng tạo hinh 11
SPDD cuối Kỳ: 7
Sản phẩm dử dang - PX tạo hỉnh
Dư đầu kỳ: 2
Giá thành chuyển từ
— ► PX nhào trộn 11
Chi phí chế biến:

Nhân công TT 2
CPSX chung 4
Chuyển giá thành của
những sản phẩm đã
hoàn thành ở phân
xưởng tạo hình
sang PX nung
14
1
SPDD cuối kỳ: 5
I
Sản phẩm dở dang - PX nung
SP dư đầu kỳ: 1
Giá íhảnh chuyển từ
— ► PX tạo hình 14
Chi phí chế biến:
Nhân công 1
CPSX chung 6
Kết chuyển giá thành
của sản phẩm hoàn
thành 20
SPDD cuối kỳ: 2
TPíồnđầu: 5
Giá thành TP
hoàn thành từ
PX nung 20_
Dư cuối kỳ: 9
Giá vốn của
hàng bán ra 16
Gỉá vốn hàng bán

Giá vốn hàng
bán 16
Trần Xuân Nam - MBA
954
Phần VIII: KỂ TOÁN GỈÁ THÀNH/ CHI PHÍ
3. Các bước tính giá thành sản phẩm theo quá trình
(Steps ỉn process costing)
Các bước tính giá thành sản phẩm theo quá trình trong một phân xưởng cũng tương tự như
các bước tính giá thành hỗn hợp có íhể chia thành 5 bước như sau:
Bước ỉ: Tóm tắt kiểm kê sản phẩm và hao hụt trong sản xuất:
Bước 2: Tỉnh sản phẩm tương đương cho đầu ra.
Bước 3: Tỏng hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
Bước 4: Tính giả thành đơn vị sản phẩm
.
Bước 5: Tính tổng chỉ phỉ cho thành phấm và sản phẩm dở dang cuối kỳ
Bước ĩ ỉ Tóm tắt kiểm kê sản phẩm và hao hụt trong sản xuấtĩ Là việc tập hợp số liệu kiếm
kê, có bao nhiêu sản phẩm dở dang đầu kỳ, bao nhiêu đưa vào sản xuất trong kỳ, bao nhiêu
thành phẩm sản xuất trong kỳ, bao nhiêu sản phẩm dở dang cuối kỳ và do vậy bao nhiêu sản
phẩm bị hao hụt (lỗ).
Bước 2: Tỉnh sản phẩm tương đương cho đầu ra. Mục đích của việc tính sản phẩm tương
đương cho số sản phẩm đầu ra theo mức độ kỳ vọng hay định mức. Việc tính sản phẩm tương
đương được tách biệt ra hai loại chi phí nguyên liệu trực tiếp và chi phí chế biến.
Bước 3: Tổng hợp chi phỉ sản xuất trong kỳ, Đó là số phát sinh bên Nợ TK sản phẩm dở
dang cho mỗi sản phẩm. Nó bao gồm nguyên liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung, kể cả số dư sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Bước 4: Tỉnh giá thành đơn vị sản phẫm. Việc tính giá thành đơn vị sản phẩm được tính tách
biệt ra theo nguyên liệu trực tiếp và chi phí chế biến (nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung). Kế toán có thể sử dụng phương pháp FIFO hay bình quân gia quyền (Weighted average)
Bước 5: Tính tổng chi phí cho thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sau khi tính được
đơn giá cho sản phẩm tương đương (tách biệt nguyên liệu trực tiếp và chi phí chế biến) ta ỉấy

đơn giá đó nhân với số sản phẩm quy ra sản phẩm tương đươag của sản phẩm dở dang cuối
kỳ và thành phẩm trong kỳ, sẽ được tổng giá thành sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang
cuối kỳ. Nó là cơ sở để ghi sổ kế toán.
4. Các khoản lỗ trong giá thành theo quá trình
(Losses in process costing)
Các khoản lỗ (hao hụt, hư hỏng) có thể xẩy ra trong quá trình sản xuất. Nếu một khoản hao
hụt, hư hỏng trong định mức, khoản hao hụt hư hỏng này được xem là khoản lỗ bình thường
(normal loss). Nếu một khoản hao hụt lớn hơn định mức, thì khoản hao hụt ỉớn hơn định mức
đó được gọi là lỗ không bình thường (abnormal ỉoss). Nếu khoản hao hụt thấp hơn định mức,
khoản chênh lệch nhỏ hơn đó gọi là khoản lãi không bình thường (abnormal gain)
4.1. Các định nghĩa (Definitions)
Lỗ bình thường (Normal loss) là một khoản hao hụt trong một quả trình chế biến. Nỏ không
tạo nên một khoản chỉ phỉ trong kế toán.
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Chương 34: Giá thành theo quá trình và giá thành hoạt động
955
Lỗ không bình thường (Abnormal loss) là khoản hao hụt trội trên khoản hao hụt trong định
mức (hay trong ước tính), và nó tạo nên một khoản chỉ phí trong kế toán.
Lãi không bình thường (Abnormal gain) là khoản ỉãi khi thực tế hao hụt ít hơn định mức, nổ
tạo nên một khoản chi phí “âm ” tức lãt
Do lỗ bình thường không tạo nên chi phí, giá thành sản xuất của những đơn vị sản phẩm tốt
của đầu ra phải gánh chịu những khoản hao hụt hay lỗ thông thường này.
Các đơn vị lỗ và lãi không bình thường được định giá theo đơn giá của những đơn vị sản
phẩm tốt. Các sự kiện không bình thường do vậy không ảnh hưởng đến giá thành của những
sản phẩm tốt. Các chi phí của chúng được phân tích một cách tách biệt trong tài khoản ỉỗ
không bình thường hoặc lãi không bình thường.
4.2. Ví dụ các khoản lỗ, lãi không bình thường
(Example: abnormal losses and gains)
Công ty Bánh kẹo Hữu Nghị đưa vào trong quá trình sản xuất 10.000 gói bánh bích quy với
tồng chi phí là 90 triệu đ. Lỗ (hao hụt) bình thường là 10% và không có sản phẩm dở dang

đầu kỳ và cuối kỳ. Hãy tính toán và ghi các bút toán cho giá thành sản phẩm đầu ra và chi phí
các khoản ỉỗ nếu thực tế đầu ra như sau.
(1) 8.500 đơn vị sản phẩm (khoản lỗ thực là 1.500 đơn vị)
(2) 9.400 đơn vị sản phẩm (khoản lỗ thực là 600 đơn vị)
Lờỉ giải:
Vì khoản lỗ (hao hụt) bình thường không tính vào chi phí, giá thành của các sản phẩm đầu ra
do vậy được tính trên cơ sở số đơn vị định mức đầu ra, trong ví đụ này là 10.000 X 10% =
1.000 đơn vị sản phẩm. Khoản lỗ không bình thường tạo nên một khoản chi phí, nó được trừ
ra khỏi tài khoản lãi lỗ thông qua tài khoản lỗ không bình thường. Các khoản lãi không bình
thường được đối xử theo cách tương tự, trừ việc Ĩ1Ó là khoản lãi chứ không phải lỗ.
(ỉ) Đầu ra là 8.500 đơn vị sản phấm
Bước 1: Xác định đầu ra và các khoản lỗ (hao hụt)
Nếu đầu ra thực tế là 8.500 đơn vị và thực tế ỉỗ là 1.500 đơn vị:
Thực tế lỗ (Actual loss) 1.500 đơn vị
Trừ (-) Lỗ bình thường (Normal loss) (10% X 10.000) 1,000 đom vi
Bằng (=) Lỗ không bình thường (- Abnormal loss) 500 đơn vị
Bước 2: Tính sán phẩm tương đương: 10.000 X 90% = 9.000 đơn vị
Bước 3: Tập hợp tổng chi phí: 90 triệu đ như đã chỉ ra trong đề bài.
Bước 4: Tính đơn giá sản phẩm:
(Tổng chi phí phải gánh chịu trong kỳ + tồn đầu kỳ): Tổng sản phẩm tương đương định mức
= 90.000.000 đ : 9.000 đơn vị = ỉ 0.000 đ/đơn vị SP.
Trần Xuân Nam - MBA
956
Phần VIII: KỂ TOÁN GIÁ THÀNH/ CHỈ PHÍ
Bước 5: Tính tổng chi phí cho đầu ra và lỗ:
Giá thành của sản phẩm đầu ra (8.500 SP X lO.OOOđ/SP)
LỖ bình thường (Normal loss)
LỖ không bình thường (90 triệu - 85 triệu)
Tổng chi phí đầu ra
5.000.000 đ

90.000.000 đ
85.000.000 đ
0
Bút toán nhật ký cho khoản lỗ không bình thường là:
Nợ 811 Lỗ không bỉnh thường (hao hụt trên định mức) (Abnormal loss) 5.000.000
Có 1541 Sản phẩm dở dang (Work In Process) 5.000.000
Khoản hao hụt trên định mức.
(2) Nếu đầu ra ỉà 9.400 đơn vị SP.
Bước ĩ: Xác định đầu ra và lỗ: Tổng đầu ra là 9.400 đơn vị, thực lỗ (hao hụt) là 600 đơn vị.
Tuy nhiên hao hụt trong định mức là 1.000
Do vậy khoản lãi không bình thường (tiết kiệm so với định mức) là 400 (=1.000 “ 600).
Bước 2: Tính sản phẩm tương đương: là 9.000 đơn vị SP theo định mức đầu ra.
Buớc 3: Tổng chi phí phải gánh chịu trong kỳ: 90 triệu đ
Bước 4'. Tính giá thành đơn vị SP: = 90 triệu : 9.000 đơn vị SP = 10.000 đ/SP,
Bước 5: Tính tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành, (dở dang cuối kỳ bằng không)
Tổng giá thành sản phẩm đầu ra 9.400 SP X 10.000 đ/ SP - 94.000.000 đ
LỖ bình thường 0
Lãi không bình thường (400 SP X lO.OOOđ/ SP) (4.000.000) đ
Tổng giá thành đầu ra 90.000.000 đ
Bút toán nhật ký cho khoản lãi không bình thường như sau:
Nợ 1541 Sản phẩm dở dang (Work In Process) 4.000.000
Có 711 Lãi không bình thường (Abnormal gain) 4.000.000
Khoản lãi do tiết kiệm hao hụt so với định mức.
4.3. Các khoản lỗ và giá trị phế liệu (Losses with scrap value)
Phế liệu (scrap) ỉà các nguyên liệu bỏ đi nhưng cô giá trị có thể bán được. Các khoản hư
hỏng, lỗ có thể có giá trị phế iiệu (giá trị thanh lý).
Giá trị phế liệu (Scrap value of normal loss) của các khoản lỗ bình thường là được trừ ra
khỏi chi phí của nguyên liệu (theo yêu cầu cùa VAS 02 và ỈAS 02).
Giá trị phế liệu của các khoản lỗ không bình thường (Scrap value o f abnormal loss) là
được ghi giảm các khoản lễ cùa nó, trong tài khoản ỉỗ không bình thường.

Giá trị phế liệu của các khoản lãi không bình thường (Scrap value of abnormal gain) là
được ghi tăng các khoản ỉãỉ của nó, trong tài khoản ỉãỉ không bình thường.
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
Chương 34: Giá thành theo quả trình và giá thành hoạt động 957
Tóm lược cách đối xử với các khoản giá trị phế thải:
Bước 1: Tách biệt giá trị phế thải của lỗ bình thường khỏi giá trị phế thải của các khoản lỗ và
lãi không bình thường.
Bước 2: Trừ giá trị phế thải của các khoản lỗ bình thường ra khỏi chi phí của sản phẩm dở
đang, bằng việc ghi Có cho tài khoản sản phẩm dở dang.
Bước 3: Hoặc lấy chi phí khoản lỗ trên bình thường trừ đi giá trị phế thải của khoản lỗ không
bình thường, bằng việc ghi Nợ TK phế thải (scrap) và Có tài khoản lỗ không bình thường.
Hoặc trừ giá trị khoản lãi không bình thường trừ đì giá trị phế thải của khoản lãi không bình
thường, bằng việc ghi Nợ TK lãi không bình thường và ghi Có TK Phế thải.
Ví dụ: Có 5.000 đơn vị nguyên liệu được đưa vào quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất trong
kỳ gồm:
Nguyên liệu trực tiếp: 51 triệu đ
Chi phí chế biến: 30 triệu đ (trong đó nhân công trực tiếp 20 triệu đ, CPSX chung 10 triệu đ.)
Đầu ra là 3.800 đơn vị. Khoản lỗ (hao hụt) bình thường là 20 % đơn vị đầu vào. Mỗi đơn vị lỗ
có thể bán được với giá 1.000 đ. Yêu cầu thực hiện các bước tính giá thành sản phẩm và trình
bày các tài khoản liên quan.
Lòi giả ỉ:
Bước 1: Xác định số sản phẩm đầu ra và lỗ
Đầu vào (ĩnput) 5.000 đơn vị
LỖ bỉnh thường (Normal loss) (20% X 5.000) 1,000 đ a n vi
Số đơn vị đầu ra theo định mức (Expected.output) 4.000 đơn vị
Số đơn vị đầu ra thực tế (Actual output) 3.800 đơn vi
LỖ không bình thường (Abnormal loss) 200 đơn vị
Bước 2: Tính sản phẩm tương đương: Là số đơn vị SP theo định mức 4.000 đơn vị
(5.000-1.000)
Bước 3: Tổng hợp chi phí phải gánh chịu trong kỳ: (đơn vị: 1,000 đ)

Nguyên liệu trực tiếp: 51.000 nghìn đ
Chi phí nhân công trực tiếp 20.000 nghỉn đ
Chi phí sản xuất chung 10.000 nghìn đ
Bước 4: Tính giá thành đơn vị sản phẩm đầu ra và ỉỗ.
G iá trị p h ế th ả i c ủ a k h o ả n lỗ b ìn h th ư ờ n g (1 .0 0 0 đ ơ n v ị X 1 .0 0 0 đ / đ ơ n v ị) = 1.0 0 0
G iá tr ị p h ế th ả i c ủ a k h o ả n ỉỗ k h ô n g b ìn h th ư ờ n g ( 2 0 0 đ ơ n v ị X 1 .0 0 0 đ /đ v ) “ 2 0 0
Tổng giá trị phế thải 1.200
Giá thành cùa mỗi đơn vị _ {(51-000 - 1.000)+ 20.000 + 10.000)
trong đinh mức =

= 20 <n9hìn đ,sp> *
Trần Xuân Nam - MBA
958
Phần VIII: KỂ TOÁN GIÁ THÀNH/ CHI PHỈ
Bước 5: Tính tổng giá thành của sản phẩm đầu ra và lỗ (đơn vị nghìn đ):
Sản phẩm đầu ra (Output) (3.800 đơn vị X 20.000đ ) 76.000 ng đ
Lỗ bình thường (Normal loss) (1.000 đơn vị X 1.000 đ /đv) ỉ .000 ng đ
Lỗ không bình thường (Abnormal loss) (200 đơn vị X 20.000đ/ đv) 4.000 ng đ
Tổng đầu ra và các khoản lỗ 81.000 ngđ
Các tài khoản liên quan được trình bày như sau: ,
154 Sản phẩm dờ đang (Work ỉn Process)
Sản ũhầm
Nahìn đ
Sản Dhầm
Nahìnđ
Chi phí nguyên liệu trực tiếp
5.000
51.000
Sản phẫm đầu ra
3.800 76.000

Chi phí nhân công trực tiếp
20.000
Lỗ bỉnh thường 1.000
1.000
Chi phí sản xuất chung
10.000
Lô không bình thường
200
4.000
Tống đầu vào
5.000
a i m
Tổng đầu ra
5.000
ỗlũữQ
811 Lỗ không bình thường {Abnormal loss)
— ► Chuyển từ TK sản phẩm dở dang
4.000 Giá trị phế iíệu thu hồi (200x1)
200
Lỗ chuyển vào TK XĐ kết quả 3.800
Tổng
à J M
Tổng
á m
152x TK phế thài (scrap)
■> Lỗ bình thường (1.000 X 1)
1.000
Bán phế thài thu tiền {1.200 X1)
1.200
-> Lỗ không bình thường (200 X 1)

200
Tồng
120Q
Tổng
1.200
4.4. Các khoản lỗ vói chi phí phế thải (Losses with a disposal cost)
4.4.1. Giói thiệu (Introduction)
Trong một số trường hợp, trong quá trình chế biến nó tạo ra sản phẩm, đồng thời tạo ra những
phế thải mà không những không bán được mà phải trả tiền để xử lý nó gọi là chi phí chất thải.
Ví dụ Công ty cồ phần Giấy Sài Gòn chuyên sản xuất giấy từ các loại giấy vụn. Bởi vậy cứ
mỗi tấn giấy thành phẩm sản xuất ra công ty lại có một số chất thải từ nguyên liệu giấy vụn
mà kết quả là công ty phải thuê một công ty thứ ba để hủy các ioại chất thải rắn này. Việc đó
làm cho công ty phải tốn chi phí.
Việc xử lý chi phí phế thải cần theo các nguyên tắc sau:
(1) Tăng chi phí chế biến bằng chi phí phế thải của các khoản lỗ thông thường và sử đụng kết quả
giá thành mỗi đơn vị để tính giá trị của thành phẩm đầu ra và lỗ/ lãi không binh thường.
(2) Lỗ bình thường không tạo nên giá trị cho tài khoản sản phẩm dở dang
(3) Chi phí phế thải của khoản lỗ (hao hụt) bình thường vào bên Nợ TK sản phẩm dở dang
(4) Chi phí phế thải của khoản lỗ (hao hụt) không bình thường trong tài khoản lỗ không bình
thường và do vậy chuyển khoản lỗ không bình thường sang tài khoản xác định kết quả.
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
4.4.2. Ví dụ các khoản lỗ với chi phí phế thảỉ (Example: Losses with a disposal cost)
Giả sử đầu vào của một quá trình sản xuất là 10.000 đơn vị với chi phí là 449.500 nghìn đ.
Khoản lỗ bình thường là 10% và không có hàng tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Sản phẩm đầu ra là
8.700 đơn vị và có chi phí phế thải là 0,5 nghìn đ cho một đơn vị sản phẩm đầu ra.
LỖ b ìn h th ư ờ n g = 1 0 .0 0 0 X 1 0 % = 1.0 0 0 đ ơ n v ị;
Lỗ không bình thường = 9.000 - 8.700 - 300 đơn vị
Giá th à n h mỗi đơn vị - (449.500 + 1.000 X 0,5): 9.000 = 450.000 : 9.000 = 50 nghìn đ .
Các tài khoản liên quan được trình bày như sau:
Sản phẩm dở dang (Work in process)

Chương 34: Giá thành theo quá trình và giá thành hoạt động 959
Đơn vi Nahìn đ
Đơn vi
Nahìn đ
Chi phỉ đầu vào
10.000
449.500
Đầu ra
8.700
435.000
Chi phí tiêu hủy phế thải
Lỗ bỉnh thường
1.000
của ỉỗ bình thường 500
Lỗ không bình thường
300
15.000
Tổng
1MQQ
450.000 Tổng
1Q.,D Q.0
450.000
Lỗ không bình thường (Abnormal loss)
Nghìn ổ
"► Chuyền từ TK sàn phẫm dở dang
Chỉ phí phế thải (300
X
0,5)
Tổng
15.000

150
15.150
Nghìn ổ
Kết chuyển sang TK xác định kết quả 15.150
5. Sản phẩm tương đương (Equivalent units of production)
Nếu trong kỳ tất cả các sản phẩm đưa vào sản xuất đều hoàn thành thi việc tính giá thành sản
phẩm trở nên rất đom giản như đã đề cập ở trên là lấy tổng chi phí sản xuất chia cho tổng số đơn vị
sản phẩm hoàn thành. Tuy vậy trong thực tế, vào cuối kỳ thường vẫn có một sản phẩm chưa hoàn
thành đang nằm trong dây chuyền sản xuất, vói nhiều ngành thường rất lớn như ngành sản xuất đồ
gỗ. Vậy làm thế nào để tính giá thành sản phẩm? Kế toán viên phải hiểu khái niệm sản phẩm
tương đương của sản xuất hay gọi ngấn gọn là sản phẩm tương đương.
Sản phẫm tương đương
(Equivalent units) ỉà toàn bộ sổ ỉượng sản phẩm đầu ra quy đoi ra sản phẩm hoàn thành từ các
sản phẩm chưa hoàn thành và sổ sản phẩm đầu ra đã hoàn thành.
Kế toán viên phải quy đổi tất cả các sản phẩm hoàn thành và các sản phẩm chưa hoàn thành
về một đơn vị thuần nhất là tổng số sản phẩm đã hoàn thành, tức tổng số sản phẩm tương
đương. Ví dụ phân xưởng tạo hình trong tháng sản xuất được 10.000 sản phẩm hoàn thành và
100 sản phẩm còn dở đang với mức độ hoàn thành là 50% thì tổng số sản phẩm tương đương
sẽ là tổng sản phẩm hoàn thành cộng (+) Sản phẩm tương đương của sản phẩm dở dang cuối
kỳ (= 10.000 + 100 X 50%) - 10.050 SP.
Việc tính sản phẩm tương đương phải được tách biệt ra theo mức độ hoàn thành .nguyên liệu
trực tiếp và mức độ hoàn thành về chi phí chế biến vì hai loại chi phí này khác iih.au về mức
Trần Xuân Nam - MBA
960 Phần VIII: KẾ TOÁN GIÁ THÀNH/ CHI PHỈ
độ hoàn thành trong các sản phẩm dở đang tùy thuộc vào yêu cầu công nghệ và quy trình sản
xuất mỗi loại sản phẩm.
Nếu một sản phẩm dở dang đang nằm ở giai đoạn X thì phần trăm hoàn thành về nguyên liệu
trực tiếp của sản phẩm đó sẽ là tổng chi phí nguyên liệu theo định mức đẫ đưa vào sản phấm
đến giai đoạn đó chia cho tổng chi phí nguyên liệu định mức của sản phẩm đó đã hoàn thành.
Tương tự phần trăm hoàn thành về chi phí chế biến (nhân công trực tiêp và chi phí sán xuât

chung) được tính ỉà thời gian sán xuất cần thiết theo định mức cho đến công đoạn đó chìa cho
tổng số thời gian đế sản xuất ra 1 sản phẩm đó hoàn chỉnh.
Bảng 34-1 ở dưới là một ví dụ về cách tính phần trăm hoàn thành về chi phí chế biến của sản
phẩm xe máy A-S của .công ty chuyên sản xuất xe máy VMEP (SYM). Việc lắp ráp hoàn
chỉnh một xe máy cần đi qua 5 công đoạn (bộ phận) từ A4, A3, A2, AI và C1 với thời gian
định mức cần thiết cho mỗi giai đoạn tính theo phút được chỉ ra ở cột (6). Nếu sản phẩm đang
ở dây chuyền nào đó nó được giả định rằng Ĩ1Ó đã trải qua thời gian của toàn bộ các công đoạn
trước cộng với 50% thời gian của công đoạn hiện tại. Neu sản phẩm đang nằm ở dây chuyên
ngoài thì tỷ lệ hoàn thành của nó là 30/ 390,19 phút = 7,69%. Nếu sản phẩm đang nằm ở dây
•chuyền-giữa thì nó đã hoàn thành 60 phút ở dây chuyền ngoài và 1/2 thời gian dầy chuyền A3
là 66,84 phút (=133,67/ 2) đo vậy tỷ lệ hoàn thành của nó là (60+66,84)/ 390,19 = 32,51%.
Tương tự nhự vậy nếu sản phẩm đang nằm ở dây chuyền AI thì tỷ lệ hoàn thành của nó là
(60+133,67+99,45+64,07/ 2)1 390,19 = 83,33%. Và nếu sản phẩm đang nằm ở công đoạn C1
thỉ tỷ lệ phần trăm hoàn thành của nó là 95,77%.
Bảng 34-1: BẢNG TÍNH SẢN PHẨM TƯƠNG ĐƯƠNG VẺ CHI PHÍ CHÉ BIẾN
Sàn phẩm: Xe máy A-S; Tháng 10/2009
Bộ
phận
Diễn giải
s.phẩm dờ dang
cuối kỳ
Tỷ lệ hoàn
thành (%)
Sản phẩm
tương đương
Thời gian sử dụng
định mức (phút)
(1)
(2)
(3)

(4)
{5)=(4)x{3)
(6)
A4 Dây chuyền ngoài
7,69
60,00
A3
Dây chuyền đầu và giữa
32,51
133,67
A2 Dây chuyền chính
4
62,38
2,50
99,45
A1
Bộ phận hiệu chỉnh 58
83,33
48,33
64,07
C1
Bộ phận hoàn kiểm 95,77
33,00
Tỗng sản phẩm dờ dang
62
50,83
Thành phẩm trong kỳ
40
100,00
40,00

Tổng đầu ra
102
90,83
390,19
Lưu ý đối với các công ty có sản phẩm dở dang lớn và chi phí chế biển (nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung) chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành như các công ty sản xuất đồ gỗ
quy mô lớn, cuối kỳ nhất là cuối năm để có được sổ liệu giá trị sản phẩm dở dang chính xác,
các doanh nghiệp nên đưa ra các giả định chính xác cho các sản phẩm có dở dang lớn và ở các
công đoạn có sản phẩm dở dang nhiều (vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến ỉãì lỗ trong kỳ trên báo
cáo kết quả và hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán). Ví dụ các sản phẩm dở dang đang
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
Chương 34: Giá thành theo quá trình và giá thành hoạt động 961
nằm ở giai đoạn AI nhưng thực tế nó đã hoàn thành 100% giai đoạn đó rồi, nhưng vì lý do
không có mặt bằng ở giai đoạn tiếp hay lý đo nào đó mà chưa chuyển Ĩ1Ó sang công đoạn tiếp
theo được, thì doanh nghiệp phải tính là nó đã hoàn thành 100% công đoạn đó chứ không phải
chỉ có 50% như giả định thông thường). Nghĩa là phần trăm hoàn thành của nó là (60 +
133,67 + 99,45 + 64,07)/ 390,19 = 91,54% thay vì 83,33% như thông thường được trình bày ở
bảng 34-1.
6, Kế toán các yếu tố giá thành sản phẩm theo quá trình
(Accounting for elements of process costing)
Trong chương 33 kế toán giá thành theo công việc chúng ta đã thảo luận chi tiết 3 yếu tố của
giá thành sản phẩm là nguyên liệu trực tiếp, nhân công trực íiếp và chi phí sản xuất chung.
Trong phần này chúng ta chỉ trình bày chì tiết những điểm khác với hệ thống giá thành cổng
việc hoặc trình bày rõ chi tiết thêm một số điềm.
Trong nhiều doanh nghiệp sản xuất theo kiểu dây chuyền iắp ráp, như lắp ráp xe máy, ô tô
hàng loạt, để đơn giản và thuận tiện hơn trong việc ghi chép kế toán, các kế toán viên có thể
không nhất thiết phải mở một tài khoản sản phẩm dở dang cho mỗi một quá trình, một bộ
phận hay một phân xưởng, vì như vậy sẽ có rất nhiều tài khoản sản phẩm dở dang. Thay vào
đó íàị khoản sản phẩm dở đang được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm như là trong trường
hợp giá thành theo công việc. Nhưng mỗi loại sản phẩm dở dang này bao gồm sản phẩm dở

dang nằm ở các công đoạn khác nhau với mức độ hoàn thành về nguyên liệu trực tiếp và chi
phí chế biến khác nhau.
6.1. Nguyẽn liệu trực tiếp
Giống kế toán nguyên liệu trực tiếp trong chương 33 kế toán giá thành theo công việc.
6.2. Kế toán nhân công trực tiếp
Trong chương 15 Kế toán nhân công và chương 33 giá thành theo công việc chúng ta đã thảo
luận về kế toán nhân công trực tiếp. Trong phần này chúng ta sẽ thảo luận chi tiết hơn một số
vấn đề liên quan.
Trong các công ty sản xuất, lắp ráp theo kiểu dây chuyền sản xuất như lắp ráp xe máy, tivi,
quạt điện và cả các sản phẩm đề gỗ với quy mô sản xuất lớn theo dây chuyền, các công nhãn
trực tiếp đồng thời làm nhiều sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian nhất định. Ví dụ
trong cùng một dây chuyền lắp ráp xe máy của VMEP, buổi sáng lắp xe ATILAS buổi chiều
lắp xe ANGEL. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để tính được nhân công trực tiếp cho từng
loại sản phẩm ATILAS, ANGEL sử dụng trong kỳ.
Hàng ngày các tổ sản xuất, các phân xưởng phải ghi chép và báo cáo việc sử dụng thời gian
ỉao động của bộ phận mình cho các sản phẩm khác nhau cũng như sản phẩm làm ra trong thời
gian đó. Bảng dưới là một mẫu báo cáo sản xuất hàng ngày của phân xưởng lấp ráp A2 của
Công ty xe máy VMEP. *
Trần Xuân Nam - MBA
962
Phần VIII: KỂ TOÁN GIÁ THÀNH/ CHỈ PHÍ
Bảng 34-2: BÁO CÁO SẢN XUÁT HÀNG NGÀY
Tổ: Lắp ráp A2 Ngày: 1/10/2009
Diễn giải
K.H
Loai sản
Màu sắc
Thời gian sx
Số người Số s.p
Số SP ra

Tổn cuối
s.xuất
phẩm
Từ
Đến
iao động
đưa vào
Tốt K. tốt
ngày
Nhận N.liệu
Angel
Tím
8
9
6
12
Lắp ráp
Angeí
Tím
9
11 6
9
9
3
Mất điện
11
12
6
Nhận N.ỉiệu
Atíías

Trắng
13
14 8
20
LắD ráp
Atiỉas
Trắng
14
17 8
18
18
2
•PI2
Tống
-
27
Ghi chú: * - Thời gian không làm việc 1 h Phần tổng hợp (do kế toán ghi):
Lý do: Mất điện Loại sản phẩm: Giờ
* Buổi chiều có thêm hai người Angel 3 x 6 = 18
bổ sung từ tổ A1 Atiỉas 4
X
8 = 32
Lỗ do mất điện 1x6 = 6
Tổng 56
Báo cáo sản xuất hàng ngày được chuyển lên phòng kế toán gỉá thành sau khi đã có đầy đủ
chữ ký của người liên quan. Sau khi nhận được báo cáo sản xuất hàng ngày của các bộ phận
sản xuất, kế toán viên theo dõi thời gian lao động trực tiêp phải tính thời gian ỉao động trực
tiếp sử dụng cho mỗi loại sản phẩm cũng ĩứur các khoảng thời gian không làm việc trong ngày
đó. Đẩ có thể dễ dàng tổng hợp được thời gian lao động trực tiếp sử dụng cho các sản phẩm
cho cả tháng, kế toán' viên thường phải căn cứ vào báo cáo sản xuất hàng ngày để vảo bảng

tổng hợp thời gian lao động trực tiếp hàng tháng như sau:
Bảng 34-3: BẢNG TỐNG HỢP THỜI GIAN LAO ĐỘNG TRựC TIẾP HÀNG THÁNG
Tháng 10/2009 Tồ: Lắp ráp A2
Loại sản phẩm
Ngày
Màu sắc
1 2 3
4
5
6
7
8 9
10
11 31
Tổng
*
Atilas
Trắng 32
23
18
425
Angel
Tím
18 13
30
962
Shark
Đỏ 8
189
Excel

Den
12
: 26
Lỗ không có SP 6
6
Tổng
56
48
56
1.608
* Ghỉ chú: số liệu ở cột tổng chỉ lồ giả định.
Để kiểm soát, tổng hợp số lượng sản phẩm sản xuất ra hàng ngày và ừong tháng của từng bộ
phận, phân xưởng, kế toán lập bảng tổng hợp thời gian lao động trực tiếp hàng tháng như
bảng 34-4.
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
Chương 34: Giá thành theo quá trinh và giá thành hoạt động
963
Bảng 344: BẢNG TỒNG HỢP THỜI GIAN LAO ĐỘNG TRựC TIẾP HÀNG THÁNG
Tháng 10/2009 Tổ: Lắp ráp A2
Loại sản phẩm
Mồu
1
2
3
4
5
6 7
8
9
10

11
31 Tỗng
*
Atilas
Angeỉ
Shark
Excel
Xanh
Tím
Đỏ
Đen
18
9
240
921
39
6
Tổng 27
1.206
Thông qua báo cáo sản xuất hàng ngày, trong đó có ghi rõ số người lao động, thời gian lao
động số sản phẩm đầu vào, số sản phẩm đầu ra, chuyển cho dây chuyền tiếp theo hoặc chuyển
vào kho thành phấm ở dây chuyền cuối cùng. Người quản lý nhà máy có thể biết được tình
hình sản xuất của từng tồ, từng phân xưởng là bình thường theo kế hoạch hay không, nếu
không bình thường thì tại sao để tìm giải pháp tốt nhất cho sản xuất. Ví dụ tồ A2 có 6 nhân
viên, ngày làm 8 tiếng, vậy tổng số giờ làm việc là 48h một ngày. (Trong đó kể cả 20 phút
nghỉ giải lao giữa ca: 10 phút nghỉ giữa giờ buồi sáng và 10 phút buối chiều. Tuy nhiên vì
nghỉ giữa buổi là tất nhiên phải có, nên chi phí cho số giờ này thường vẫn được tính như là
chi phí ỉao động trực tiếp cho các sản phẩm). Bình thường mỗi ngày với tổng số 48h lao động,
tổ này có thể lắp ráp được 24 xe các loại. Nhưng đột xuất có ngày tổ chỉ lắp được 14 xe thì
chắc chắn người quản lý phải đặt ra câu hỏi tại sao? và điều tra xem xét lại tình hình để có thể

điều hành công việc tốt hơn. Vì báo cáo sản xuất hàng ngày của các tổ/ phân xưởng là tài liệu
rất quan trọng cho quản lý và là chứng từ gốc cho kế toán tập hợp số liệu nên việc ghi chép,
ỉập báo cáo này đòi hỏi ở các tổ lao động trực tiếp phải làm rất nghiêm túc, chính xác. Nếu
báo cáo này sai, thì các con số của kế toán về nhân công trực tiếp và việc phân bồ chi phí sản
xuất chung cũng bị thiếu chính xác theo.
vẫn đề lưu giữ chứng từ về thời gian lao động trực tiếp: Nhân viên kế toán giá thành sẽ lưu
các báo cáo sản xuất hảng ngày theo từng tổ riêng biệt và liên tục, kèm theo các báo cáo tổng
hợp thời gian ỉao động trực tiếp hàng tháng và báo cáo tổng hợp sản xuất của tổ hàng tháng.
6.3.Kế toán chi phí sản xuất chung
Xem phần kế toán giá thành theo công việc. Lưu ý ràng việc phân bổ chi phí sản xuất chung
cho các sản phẩm thường dựa trên cơ sở tỷ lệ phân bổ định trước cho cả năm.
7. Giá thành hoạt động (Operation costing)
Trong thực tế có rất nhiều loại hình sản xuất mà nó không áp dụng hệ thống giá thành theo công
việc mà cũng không hẳn sử dụng hệ thống giá thành theo quá trình. Nó kết hợp cả hai đặc điểm
của hệ thống kế toán giá thành nói trên được gọi là hệ thống giá thành hỗn hợp hay giá thành hoạt
động (operation costing). Mỗi công ty tự thiết kế cho mình một hệ thống phù hợp. Một số ngành
sử dụng hệ thống giá thành hỗn hợp như ngành dệt, may quần áo, giày dép, bán dẫn. Chúng ta
cững có thể xem hệ thống giá thành của các doanh nghiệp sản xuất ô tô, xe máy, sản xuất đồ gỗ
hàng loạt với số lượng lớn là hệ thống hỗn họp vì tất cả các ô tô, xe máy, đồ gỗ sản xuất, lắp ráp
theo các quá trình bình thường, nhưng có một số hoạt động nhất định, ví dụ như lắp ráp của tố
điện được thực hiện cho một số loại xe nhưng không thực hiện cho loại xe khác. /
Trần Xuân Nam - MBA
964 Phần Vlỉl: KẾ TOÁN GIÁ THÀNH/ CHI PHÍ
Các sản phẩm thông qua các hoạt động khác nhau trong các nhóm được xác định bằng các
đơn đặt hàng hoặc các đơn sản xuất. Các đom đặt hàng giông như một bản ghi giá thành công
việc trong hệ thống giá thành theo công việc - nó liệt kê nguyên liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp và các thủ tục cần thiết để hoàn thành một sản phẩm.
Giả sử Công ty May 10 sản xuất hai ỉoạí áo khoác. Loại đặc biệt sử dụng nguyên liệu tốt hơn
và phải trải qua nhiều công đoạn hoạt động hơn là loại thông thường như sô liệu ở dưới đây:
Đơn đãt hàm đãc biêt Đơn đăt hàm thồng thường

- Vải bông - Vải Polyester
Đường viền bằng sa tanh - Đường viền bằng tơ nhân tạo
- Nguyên liệu
trực tiếp
- Chì phí chế biến
(Operation/conversion cost)
- Cúc bang xương
1. Cắt vải
2. Kiểm tra lề vải
3. May thân áo
4. May cổ áo và ve áo
bằng tay
- Cúc nhựa
1. Cắt vải
3. May thân áo
4. May cổ áo và ve áo
bằng máy
Giá thành của áo được cộng chi phí của các công đoạn (các hoạt động) ỉại với nhau. Nguyên
liệu trực tiếp khác nhau cho mỗi nhóm phải được xác định đặc biệt phù hợp với từng lóại sản
phẩm. Các chi phí chế biến (nhân công trực tiếp và chi phí chế biến) được cộng dồn cho từng
công đoạn, từng loại hoạt động. Chi phí chế biến bình quân cho mỗi đơn vị của thời gian hoạt
động (mỗi phút, hay giờ ) được áp dụng phân bổ cho mỗi công việc như trong việc phân bổ
chi phí sản xuất chung trong hệ thống giá thành theo công việc. Hệ thống giá thành hoạt động
giống hệ thống giá thành theo quá trình là ở các công đoạn cụ thể mà nó sử dụng cho tất cả
các ỉoại sản phẩm. Trong ví dụ trên là công đoạn bộ phận cắt vải và may thân áo. Sự pha trộn
giữa hai loại hệ thống giá thành tạo nên hệ thống giá thành hoạt động. Giả sử Công ty May 10
có các đơn đặt hàng cho 1.000 áo loại đặc biệt và 3.000 áo loại thông thường với các số liệu
sau (đơn vị tính USD):
Nguyên liệu trực tỉếp .
Chi phí chế biến

Hoạt động 1 (bộ phận 1)
2
3
4
5
Tổng chi phí sản xuất
Côns viêc ỉ
1.000 áo đặc biệt
3.000
800
200
1.000
900
5.900
Côm viêc 2
3.000 áo thông thường
4.000
2.400
3.000
1.000
10.400
Trong hệ thống giá thành hoạt động, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
thường khó tách biệt nên nhiều công ty cộng hai loại chi phí này với nhau. Tổng của chi phí
chế biến này được phân bổ cho mỗi công đoạn của sản xuất trên cơ sở tỷ lệ phân bổ kế hoạch
của công ty. Ví dụ: chi phí chế biến của hoạt động bộ phận cắt vải áo có thể được lập kế
hoạch cho năm như sau:
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
Chương 34: Giá thành theo quá trình và giá thành hoạt động
965
Tổng chi phí chế biến của bộ phận 1 năm

Tỷ lệ phân bổ chiphí ché (Nhản công trực tiép vá CPSX chung)
biên cho bộ phận 1 cắt vài " Tổng sé đơn vị làm cơ sờ phân bỗ của 1 năm
(giờ máy hoạt động của bộ phận)
= (200.000 Ỷ 600.000)/ 20.000 = 40$/giờ máy
Chi phí chế biến phồn bổ _ số đơn vị iàm cơ sở phân bổ phát sinh Tỷ lệ
cho mỗi hoạt động (bộ phận) ” thực tế trong tháng {số giờ máy) x phân bổ
- Chi phí chế biến phân bổ cho bộ phận cắt vải của 1.000 áo khoác đặc biệt là 800$ (= 200h X
40$/h) và cho 3.000 áo khoác thông thường là gấp ba lần bằng 2.400 ( - 600h X 40$/h).
- Chi phí chế biến cho bộ phận may thêu áo cũng được phân bổ tương tự. Các hoạt động 2; 4
chỉ được phân bổ cho loại áo đặc biệt và hoạt động 5 chỉ phân bổ cho loại áo thông thường.
Các bút toán trong hệ thống kế toán giá thành hoạt động cũng tương tự như trong hệ thống giá
thành theo công việc và theo quá trình. Tuy vậy nhiều công ty không tách biệt chi phí nhân
công trực tiếp ra khỏi chi phí sản xuất chung và gọi chung là chi phí chế biến. Trong ví dụ
trên, cho loại áo khoác đặc biệt, sổ cái tài khoản sản phẩm dở dang sẽ thể biện như sau:
Sản phẩm dở dang - Áo đặc biệt Thành phẩm - Áo đặc biệt
Nguyên ỉỉệu trực tiếp 3.000
Chi phí chế biến . 2.900
5.900 Nhập kho thành phẩm 5.900
—-






Tồng chi phí
5.900
8. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm theo quá trình
(Step in process costing)
Ở các phần trước chúng ta đã thảo luận khái quát về kế toán giá thành theo quá trĩnh và giá

thành hoạt động (hỗn hợp). Trong phần này chúng ta sẽ thảo luận sâu hơn về các phương
pháp tính giá thành theo quá trình và các bước tính giá thành theo quá trình và giá thành hỗn
hợp thông qua một ví dụ tính giá thành của sản phẩm bàn tròn Bistro (chân nhôm, có thể điều
chỉnh chiều cao) của Công ty Scancom một trong những nhà sản xuất đồ gỗ lớn của thế giới
có mặt tại Việt Nam. Bàn tròn Bistro phải đi qua hai phân xưởng: Phân xưởng tạo hình làm
mặt bàn bằng gỗ và phân xưởng hoàn thiện sản xuất chân nhôm và ỉấp ráp, hoàn thiện bàn.
8.1. Phương pháp bình quân gia quyền (Weighted average method)
Phương pháp bình quân gia quyền của giá thành theo quá trình (Weighted average proces
costing method) là một phương pháp giả thành theo quả trình mà nó cộng các chi phỉ của
(ỉ) tất cả các công việc đã ỉàm trong kỳ hiện tại và (2) các công việc đã ỉàm trong các kỳ
trước nằm trong sản phẩm dở đang đầu kỳ, và chìa cho sẻ ỉượng sản phẩm tương đương của
các công việc đã làm cho đến ngày bảo cáo.
Tại sao thuật ngũ’ bình quân gia quyền lại được sử dụng để mô tả phương pháp này? Vì giá
thành đơn vị được sử dụng cho việc tíah tổng giá thành cho các sản phẩm bị ảnh phường bởi
Trần Xuân Nam - MBA
966
Phần VIII: KỂ TOÁN GIÁ THÀNH/ CHI PHÍ
tổng chi phí phải gánh chịu cho đến ngày báo cáo, bất kể các chì phí này phát sinh trong kỳ
hiện tại hay các kỳ trước đó.
8.1.1. Giá thành theo quá trình':' Phân xưởng thử nhất
Bảng 34-5 chi ra hai bước đầu tiên trong phương pháp này, đó là tính dòng chảy các đơn vị
vật chất đầu vào và đầu ra các sản phẩm tương đương của đầu ra. Để đơn giản trong ví dụ này
chúng ta bỏ qua các khoản hao hụt, mất mát hay lỗ của quá trình sản xuất.
Birớc 1: Tóm tắt kiểm kê sản phẩm trong sản xuất: Xem cột bước 1 “Sản phẩm kiểm kê” ở
bảng 34-5 ở dưới.
Bước 2: Tính sản phẩm tương đương. Việc tính sản phẩm tương đương được tảch biệt ra hai
loại:
Bảng 34-5: số SẢN PHẨM tương đương đầu ra (OUTPUT IN EQUIVALENT UNITS)
Phân xưởng tạo hình
Phương pháp bỉnh quân gia quyền {Weighted average method)

Tháng 10/2009 .
Dòng chảy của sản xuất
Bu>ớc1: Btyớc 2: Dtyn vi sán phẩm tiyơna điygnq (SPTĐ1
Đơn vị Nauvên liêu trưc iiếo Chi phí chế biến
vật chất % hoàn thành số S P T Đ _% hoàn thành SỐ SPTĐ
1 Đầu vào (Input)
Sản phẩm dở dang đầu kỳ
300
Sản phẩm bắt đầu trong kỳ
1.900
Tổng sản phẩm đầu vào
2.200
2. Đầu ra (Output)
Sản phẩm hoàn thành trong kỳ (a)
2.000
2.000
Sản phẩm dờ dang cuối kỳ (b)
c =200x40%)
200
100
200
Tổng sản phẩm đầu ra (c s a + b) 2,200 2,200
Bảng 34-6 PHÂN XƯỞNG TẠO HỈNH - BÁO CÁO GIÁ THÀNH SẢN XUẤT
40
(PRODUCTỈON-COST REPORT)
Phương pháp bình quân gia quyền (Weighted-average method)
Cho tháng 10/2009
2.000
80!
2M

Chi
tiết
Tổng
Nguyên liệu
trực tiếp
Bước 3 Sản phẩm dờ dang đầu kỷ (a)
Chi phí phát sinh trong kỹ (b)
Tổng chỉ phí phải gánh chịu (c=b+a)
Bước 4 Sản phẩm tương đương cho số
sản phẩm ổã làm (Số chia) (d)
Giả thành đơn vị (e =c:d)
(12,2 = 5,4 + 2,4.+4,4)
Chỉ phí chế biến
N .côngTT CPSXC
2.682 1.458
23.342 10.422
26.024 11.880
2.200 * -
5,4
432
4.560
4.992
2.080
2,4
792
8.360
9.152
2.080
4,4
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Chương 34: Giá thành theo quá trình và giá thành hoạt động
967
Bước 5 Tính giá thành cho số sản phẩm
đã hoàn íhành {2.000 SP
X
12,2 $)
24.400
Giá trị sản phầm dở dang cuối kỳ
Nguyên ỉiệu trực tiếp (=200
X
5,4$)
1.080
Nhân công trực tiếp (= 80
X
2,4$) 192
Chi phí sản xuất chung (=80
X
4,4$) 352
Tổng sản phẩm dờ dang cuối kỳ 1.624
Tổng giá
trị
đầu ra (=24.400+1.624)
2&Q24
+ Nguyên liệu trực tiếp: Cần cứ vào định mức cho mỗi giai đoạn, tùy thuộc vào loại hình sản
xuất, yêu cầu công nghệ.
+ Chi phí chế biến (nhân công trực tiếp và chi phí sx chung): Các công ty phải lập các định
mức nhân công cho mỗi quá trình và cho từng sản phẩm.
Việc tính sản phẩm tương đương theo phương pháp bình quân bỏ qua việc 2.200 sản phẩm dở
dang được tính từ sản phẩm dở dang đầu tháng 10 hay tất cả các sản phẩm đều bắt đầu trong
tháng 10/2009. Bảng 34-5 chỉ ra có 200 sản phẩm đờ dang cuối tháng tính ra sản phẩm tương

đương theo nguyên liệu trực tiếp vẫn là 200 SPTĐ (Do nguyên liệu đã đưa vào hết ^100%
X
200) nhưng tính theo chi phí chế biến chỉ là 80 SPTĐ (=200
X
40% hoàn thành).
Bước 3; Tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ. Đó là số phát sinh bên Nợ TK sản phẩm dở
dang mỗi loại. Nổ bao gồm nguyên liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung, kể cả số dư sản phẩm dở dang đầu kỳ, tổng đầu vào là 2.200 sản phẩm (chỉ để tham
khảo) và tổng chi phí sản xuất là 2Ố.024 $ như chỉ ra ở TK Sản phẩm dở dang ở dưới:
Sản phẳm dử dang - Phân xường tạo hinh
Số lươna
Số tiền
Số lươna
Số tiền
Dư đầu kỳ
200
2.682
Sản phẩm hoàn thành chuyển na
1.900
?
Chi phí sản xuất phát sinh
2.000
Sản phẩm dở dang cuối kỳ
300
?
Nguyên liệu trực íiếp 10.422
Nhân công trực íiếp
4.560
Chi phí sản xuất chung 8.360
Tổng CPPS írong kỳ

23.342
ong đầu vào trong kỳ
2.200
2&Q24
Bước 4: Tính giả thành đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành đơn vị sản phẩm đứợc tính
tách biệt ra theo nguyên liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung (hay chi
phí chế biến).
Trị giá nguyên liệu trực tiếp Trị giá nguyên liệu trực tiếp
Đơn giá nguyên liệu trực củaSPDDđầukỳ * phát sinh trong kỳ
tiếp cho một đơn vị SP = ;
— — —

tương đương So lượng SPDD cuốikỷ + số lượng SP hoàn thành
qui ra sản phẩm tương đữơng trong kỳ (tương đương)
Trần Xuân Nam - MBA
968
Phần VIII: KỂ TOÁN GIÁ THÀNH/ CHi PHÍ
1.458 + 10.422
=



= 5,4 $
300 + 1.900
Đơn giá chi phí chế biến (nhân công trực tiếp và chi phí sx chung) eũng theo công thức
tương tự và tương ứng ỉà 2,4 $ và 4,4 $/ sản phẩm.
Bước 5: Tính tồng chi phỉ cho thành phẫm và sản phẩm dở dang cuỗỉ kỳ. Sau khi tính được
đơn giá cho sản phẩm tương đương (tách biệt nguyên liệu trực tiếp và chi phí chế biến) ta chỉ
việc lấy đơn giá đó nhân với số sản phẩm quy ra sản phẩm tương đương của sản phẩm dở
dang cuối kỳ và thành phẩm trong kỳ, sẽ được tổng giá thành sản phẩm hoàn thành và sản

phẩm dở dang cuối kỳ như được chỉ ra trong bảng 34-6.
Các bút toán ghi nhậri chi phí phát sinh và phân bổ cho phân xưởng tạo hình (PXTH) trong
tháng 10 như sau:
(1) Nợ 1541 SP dở dang-PXTH (Work in Process-Forming dept.) 10.422
Có 621 CP nguyên liệu trực tiếp (D. Material)/ 152 Nguyên liệu (Material) 10.422
Chì phí nguyên liệu trực tiếp cho PX tạo hình trong tháng 10
(2) Nợ 1542 SP dở dang-PXTH (Work in Process- Forming dept.) 4.560
Có 622 Chi phí nhân công trực tiếp (Direct labor cost) 4.560
Chi phỉ nhân công trực tiếp cho phân xưởng tạo hình trong thảng 10
(3) Nợ 1542 SP dở dang-PXTH (Work in Process- Forming dept.) 8.360
Có 627 Chi phí sản xuất chung (Factory overhead) 8.360
Chi phỉ sản xuất chung phân bể cho PX tạo hình trong thảng 10
(4) Nợ 1542 SP dở dang PX hoàn thiện (Work in Process- Finishing dept.) 24.400
Có 1542 SP dở dang-PX TH (Work in Process- Forming dept ) 24.400
Chuyển sản phẩm từ PX tạo hình sang xưởng hoàn thiện trong tháng 10
Sau khi chuyển vào sổ cái tài khoản sản phẩm dở dang PX tạo hình sẽ như sau:
1541 Sản phẩm dở dang PX tạo hình (WỈP-Forming)
Dư đầu kỳ
2.682 Sản phẩm hoàn thành chuyển ra 24.400
Chi phí sản xuất phát sinh
Nguyên liệu trực tiếp 10.422
Nhân công trực tiếp
4.560
Chi phí sần xuất chung 8.360
Tổng chi phi phát sinh trong kỳ 23.342
Tổng đầu vào trong kỳ
26,024
Sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.624
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Chương 34: Giá thành theo quá trình và giá thành hoạt động
969
8.1.2. Giá thành theo quá trình: chuyển sang phân xưởng thử 2
(Process costing extended to a second department)
Hầu hết các hệ thống sản xuất bao gồm nhiều công đoạn hay quá trình hoặc phân xưởng.
Trong phần này chúng ta thảo luận cách tính giá thành sản phẩm theo quá trình của phân
xưởng thứ 2- PX hoàn thiện để hoàn thành quá trình sản xuất bàn Bistro. Phân xưởng này có
cho thềm nguyên liệu là nhôm và các hardware (ốc vít, bản lề). Các nguyên liệu của bộ phận
này để chế tạo ra các chân ghế bằng nhôm và các hardware để kết nối các bộ phận của bàn lại
với nhau. Bên cạnh các loại nguyên liệu của riêng nó, phân xưởng này còn nhận các sản phẩm
ià mặt bàn bằng gỗ của phân xưởng tạo hình. Nó cũng được coi là một loại nguyên liệu eủa
phân xưởng hoàn thiện. Nhưng lưu ý rằng trong giá thành của mặt bản chuyển từ phân xưởng
tạo hình sang phân xưởng hoàn thiện nó đã bao gồm các chi phí chế biến của quá trinh trước.
Các dữ liệu của phân xưởng hoàn thiện trong tháng 10/2009 như sau:
1) Sản phẩm dở dang đầu kỳ 200
- Các chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ 6.642 $ (số dư của tháng trước mang sang) gồm:
“ Nguyên liệu trực tiếp 3.770$,
- Nhân công trực tiếp ỉà 1.008 $
- Chi phí sản xuất chung là 1.864$.
2) Sản phẩm bắt đầu trong kỳ: 2.000
- Chi phí sản xuấí phát sinh trong tháng:
- Nguyên liệu trực tiếp 17.072 $,
- Nhân công trực tiếp là 4.584 $
- Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm bàn Bistro ỉà 4.584 $.
- Sản phẩm chuyển từ bộ phận tạo hình sang 2.000 SP giá thành là 24.400 $, trong đó:
- Nguyên liệu trực tiếp 10.800$, Nhân công trực tiếp 4.800$ và chi phí sản xuất chung
8.800$.
3) Thành phẩm trong kỳ 1.900 SP
4) Sản phẩm dở dang cuối kỳ 300 SP trong đó toàn bộ chi phí của phân xưởng tạo hình đã
hoàn thành 100%, nguyên liệu trực tiếp của phân xưởng hoàn thiện mới hoàn thành 60%

(chưa lắp các hardware), chi phí chế biến mới đạt 30 %.
Kế toán tính giá thành theo quá trình ở phân xưởng thứ 2~ phân xưởng hoàn thiện vẫn tiến
hành 5 bước cơ bản như đã trình bày ở phân xưởng tạo hình.
Bước ỉ: Dòng chảy vật chất của sản xuất và bước 2 tỉnh sản phẩm tương đương được trình
bày ở bảng 34-7. Lưu ý 300 sản phẩm dở đang cuối kỳ, tính theo nguyên liệu từ phân xưởng
tạo hình (PXTH) là hoàn thành 100%, nhưng tính theo nguyên liệu trực tiếp của bản thân
phân xưởng này mới chỉ hoàn thành 60% đo chưa lắp các hardware vào sản phẩm và chỉ phí
chế biến mới chỉ đạt 30%. /
Trần Xuân Nam - MBA
970
Phần VIII: KỂ TOÁN GIÁ THÀNH/ CHI PHÍ
Bảng 34*7:
PHÂN XƯỞNG HOÀN THIỆN- SẢN PHẢM TƯƠNG ĐƯƠNG ĐÂU RA
(OUTPUT IN EQUIVALENT UNITS)
Phương pháp bình quân gia quyền (Weighted average method)
Tháng 10/2009
Dòng chảy của sản xuất
Bướcl: Bước 2: Đcm vi sản phẳm tu^nq diKynq (SPTĐÌ
Đơn vị Nauvên liêu từ PXĐH Nauvên liêu trưc tiếp Chi phí chế biến
vật chất % H.thành Số SPTĐ % H.thành SỐ SPTĐ
' (1) (2) (3 -1 x2) (4) (5=1x4)
% H. thành SỐSPTĐ
(6) (7=1x6)
1 Đầu vào (input)
Sản phẩm dở dang đầu kỳ (a)
Sản phẩm bắt đầu trong kỳ (b)
Tổng sồn phẩm đầu vào (c=a+b)
2. Đầu ra (Output)
Sản phẩm hoàn thành trong kỳ (d)
Sản phẳm dở dang cuối kỳ (e)

Tổng sản phẫm đầu ra (f = e+d)
200
2.000
2.200
1.900
100 1900 100
1900 100
1900
300 100 300 60
180
30 90
zm
2.200
2sm
1.990
Bảng 34-8:
BÁO CÁO GIÁ THÀNH SẢN XUÁT (PRODUCTION - COST REPORT}
Phương pháp bình quân gia quyền (Weighted average method)
Phân xường hoàn thiện, Tháng 10/2009
Chi tiết
Tổng
Nguyên liệu trực tiếp
Chi phỉ chế biến
TừPXĐH
NLTT
N.côna TT
CPSXC
Bước 3 Sản phẩm dờ dang đầu kỳ (a)
3.960 2.440
1.232

96 192
Chi phí phát sinh trong kỳ (b)
48.348 24.400
17.072
2.292 4.584
Tổng chi phí phải gánh chịu (c=a+b)
52.308 26.840
18.304
2.388 4.776
Bước 4
Sản phẩm tương đương cho số
sản phẩm đã làm (d) = f bảng 34-7
2.200
2.080 1.990
1.990 «-
Giá thành đơn vị (e = c : d)

2.4,6
12,2
8,8
1,2 2,4
Bước 5
Tổng chi phí cho số sản phẩm
đã hoàn thành trong kỷ
(f =1.900 SPx 24,6$)
Giá trị sản phẩm dờ dang cuối kỳ
Nguyên liệu từ PX định hình
(300 X 12,2}
Nguyên liệu trực tiếp (180 X 8,8)
Nhân công trực tiếp {90 X1,2)

46.740
3.660
1.584
108
3.660
1.584
108
Chi phí sản xuất chung (90 X 2,4)
Tổng sản phẩm dờ dang cuối kỳ (g)
Tổng giá trị đầu ra (h s f + g)
216
216
5.568
52,30ộ
Bước 3: Tập hợp chi phí phất sinh trong kỳ, bước 4 tính giả thành đơn vị và bước 5 tính tồng
giá thành cho số sản phẩm đã hoàn thành và còn dở dang cuối tháng, xem bảng 34-8.
Các bút toán cho phân xưởng hoàn thiện (PXHT) trong tháng 10/2009 được ghi như sau:
KẾ TQÁN TÀI CHÍNH
Chương 34: Giả thành theo quá trình và giá thành hoạt động
971
(1) Nợ 1542 Sản phẩm dở dang-PXHT (Work in Process-Finishing dept.) 24.400
Có 1541 Sản phẩm đả dang-PXTH (Work in process-Forming)
Chuyển sản phẩm từ PXđịnh hình sang PX hoàn thiện trong tháng 10
(2) Nợ 1542 SP dở đang-PXHT (Work in Process-Finishing dept.) 17.072
Có Ố21 CP nguyên liệu trực tiếp (D. Material)/152 Nguyên liệu (Material)
Chi phỉ nguyên liệu trực tiếp cho PX hoàn í hiện trong thảng ỉ ồ
(3) Nợ 1542 SP dở đang-PXHT (Work in Process-Finishing dept.) 2.292
Có 622 Chi phí nhân công trực tiếp (Direct labor cost)
Chi phí nhân công trực tiếp cho phân xưởng hoàn thiện trong tháng ỉ ồ
(4) Nợ 1542 SP dở dang-PXHT (Work in Process-Finishing dept.) 4.584

Có Ố27 Chi phí sản xuất chung (Factory overhead)
Chi phí sản xuất chung phân bể cho PX hoàn thiện trong tháng lỡ
(5) Nợ 155 Thành phẩm (Finished Goods Inventory) 46.740
Có 1542 SP dở đang-PXHT (Work in Process-Finishing đept.) 46.740
PX hoàn thiện chuyển thành phẩm vào kho trong tháng ĩ 0
Sau khi chuyển vào sổ cái các tài khoản sản phẩm dở dang và thành phẩm sẽ xuất hiện như sơ
đồ 34-1 (trang sau).
8.2. Tính giá thành theo phương pháp nhập írưóc xuất trước (FIFO method)
Giá thành theo quá trình - phương pháp nhập trước, xuất trivớc (FIFO process-costing
method) ỉà một phieơng pháp giả thành theo quả trình mà nó phần biệt rổ ràng các công việc
đã ỉàm trong kỳ hiện tại với các công việc đã ỉàm trong kỳ trước đối với sản phẩm dở dang
đầu kỳ. Việc tinh số lượng sần phẩm tương đương được xác định cho các công việc làm cho
kỳ hiện tại (tháng 10 trong ví dụ) . Bảng minh họa 34-9 trình bày bước 1 và bước 2. Phương
pháp đơn giản nhất để tính sản phẩm tương đương theo phương pháp FIFO, trước tiên là tính
chi phí gắn liền với các việc làm trong kỳ hiện tại như chỉ ra trong bảng minh họa. Thứ hai là
trừ sản phẩm đà làm ở các kỳ trước (sản phẩm dở dang đầu kỳ). Tổng chi phí còn lại đại điện
cho công việc đã làm cho kỳ hiện tại. Đó là chìa khóa để tính giá thành đơn vị theo phương
pháp FIFO.
Bảng 34-10 là báo cáo giá thành sản phẩm theo phương pháp FIFO. Nó trình bày bước 3, 4 và
5. Số 2.682 $ giá trị của sản phẩm dở đang đầu kỳ được ghi tách biệt khỏi các chi phí kỳ hiện
tại vì đơn giá sản phẩm tương đương được xác định chỉ bằng phần chi phí phát sịnh trong kỳ
23.342 $ mà thôi. Để tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành và chuyển sang PX hoàn thiện,
cách đơn giản nhất là tính chỉ phí cho sản phẩm dả dang cuối kỳ theo từng loại nguyên liệu
trực tiếp (= 200 X 100% X 5,4 = 1.080 $), nhân công trực tiếp (= 200 X 40% X 2,4 $ = 192) và
chi phí sản xuất chung (= 200 X 40% X 4,4 = 352 $). Sau đó lấy tổng chi phí phải gánh chịu
(đở đang đầu kỳ + chi phí phát sinh trong kỳ) trừ đi chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ ta sẽ
được tổng giá thành sản phẩm đã hoàn thành và chuyển sang cho PX hoàn thiện. Một sự trùng
hợp ngẫu nhiên nên hai phương pháp FIFO và phương pháp bình quân trong ví dụ trên cho ra
cùng một kết quả của giá thành phân xưởng tạo hình, đều bằng 12,2 $ (= 5,4 + 2,4 V4,4).
24.400

17.072
2.292
4.584
Trần Xuân Nam - MBA
972 Phần VIII: KỂ TOÁN GiÁ THÀNH/ CHI PHÍ
Sơ đồ 34-1
1541 Sản phẩm dở dang PX tạo hình (WiP-Forming)
Dư đầu kỳ 2.682
Chi phí sân xuất phát sinh
Nguyên liệu trực tiếp 10.422
Nhân công trực tiếp 4.560
Chi phí sản xuất chung 8.360
Tổna CPPS trona kỲ 23.342
Tổna đầu vào trona kv 26._0.24
Sản phẳm hoàn thành chuyển ra 24.400 —Ị
Sản phẩm dở dang cuối kỳ 1.624
1542 Sản phẩm dở dang PX hoàn thiện (WIP-Finishing)
Dư đầu kỳ 3.960
Chỉ phí sản xuất phát sinh
- > chuyển từ PX định hình sang 24,400
Nguyên liệu trực tiếp 17.072
Nhân công trực tiếp . 2.292
Chí phí sản xuất chung 4.584
Tổna CPPS trona k'í 48.348
Tỗna đầu vào trong kỷ 52,308
Sản phẫm hoàn thành chuyển ra 46.740 —
Sản phẩm dở dang cuối kỳ 5.568
155 Thành phẩm (Finished goods Inventory)
“► Thành phẩm chuyển từ PXHT 46.740
Bàng 34-9: SẢN PHẢM TƯƠNG ĐƯƠNG ĐẢU RA (OUTPUT IN EQUIVALENT UNỈTS)

Phân xường tạo hình
Phương phap nhập trước xuất trước (FIFO method)
Tháng 10/2009
Bướcl:
Bước 2: Đơn vi sản Dhẳm tươna ổươna (SPĨĐÌ
Dòng chày của sản xuất
Đơn vị
Nauvên íiêu trưc tiêp Chi ohí chế biến
vầt chàt
% H, thành
Sô SPTĐ % H. thành
số
SPTĐ
1. Đầu vào (Input)
Sản phẳm dờ dang đầu kỳ
300
Sản phẩm bắt đầu trong kỳ
1.900
Tổng sản phẩm đầu vào
2x200.
2. Đẩu ra (Output)
Sản phẩm hoàn thành trong kỳ
2.000 100
2.000
100 2.000
Sản phẳm dở dang cuổi kỳ
200 •
100 200 40 80
Tổng sản phẩm đầu ra(a)
JL2Q.Q

2.200 :
2.080
Trừ sản phẩm tương đương từ
tháng trước trong SPDD đầu kỳ (b)
90 . 270 60 180
Sản phẩm ỉồm trong kỳ này (c=a-b)
1.93Q'
1.900
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH
Chương 34: Giá thành theo quá trình và giá thành hoạt động
973
Bảng 34-10 PHÂN XƯỞNG TẠO HÌNH - BÁO CÁO GIÁ THÀNH SẢN XUẤT
(PRODUCTION-COST REPORT)
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO method)
Cho tháng 10/2009
Chi tiết
Tổng
Nguyên liệu
trực tiếp
Chi phí chế biến
Nhản công TT CPSXC
Bước 3 Sản phẩm dở dang đầu kỳ (a)
2.682
Chi phí phát sinh trong kỳ (b)
23.342
10.422
4.560 8.360
Tổng chi phí phải gánh chịu (c^a+b)
26.024
Bước 4 Sản phẩm tương đương cho số

sản phẩm đã làm (d) =(c) bảng 34-9
1.930
1.900 1.900
Giá thành đơn vị (e = b: đ)
12.2
5,4
2,4 4,4
Bước 5 Giá trị 200 SP dở dang cuối kỳ
Nguyên liệu trực íiếp (=200 X 5,4)
1.080
1.080
Nhân công trực ỉiếp {= 80 X 2,4) 192
192
Chi phí sản xuất chung {= 80 X 4,4)
352
352
Tổng sản phầm dờ dang cuối kỳ (f) 1.624
Tính giá thành cho 2.000 sản phẫm
đã hoàn thành chuyển sang PXHT
(g = c - f) (= 26.024 -1.624)
24,400
Tồng gìá trị đầu ra {h = f+g)
26.024
8.3. Sự khác nhau giữa phương pháp bình quân gia quyền và FIFO
(Differences between FIFO & Weighted average methods)
Điểm khác nhau chính giữa phương pháp FIFO và bình quân gia quyền là cách tính số đơn vị
sản phẩm tương đương:
(1) Bình quân gia quyền: các đom vị sản phẩm dở đang được tính trên cơ sở công việc đã làm
trong kỳ hiện tại và các công việc đã làm trước đó nằm trong sản phẩm dở dang đầu kỳ.
(2) FIFO: Các đom vị sản phẩm tương đương chỉ dựa ừên các công việc đã làm trong kỳ mà

thôi (không bao gồm phần sản phẩm dở dang đầu kỳ)
Sự khác nhau trong sản phẩm tương đương dẫn đến sự khác nhau trong giá thành đơn vị sản
phẩm cũng như tổng giá thành cho các sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang
cuối kỳ. Trong ví dụ của chúng ta ở trên có một sự ngẫu nhiên là hai phương pháp này dẫn
đến giá thành bằng nhau.
Nên sử dụng phương pháp nào? (Which method should be used?)
Có thể có những cách nhìn khác nhau về vấn đề này. Trên thực tế hầu hết các công ty sử dụng
phương pháp binh quân gia quyền. Có ỉẽ vì phương pháp FIFO liên quan đến nhiều việc tính
toán chi tiết hơn phương pháp bình quân gia quyền, nên phương pháp FIFO rất ít khi được sử
dụng cho mục đích tính giá thành. Tuy nhiên nếu bạn biết được mức độ hoàn thành của các
yếu tố trong sản phẩm dở dang đầu kỳ, nhưng không biết được giá trị của các yếu tố đó, do
Trần Xuân Nam - MBA
974
Phần VIII: KỂ TOÁN GIÁ THÀNH/ CHI PHÍ
vậy bạn phải sử dụng phương pháp FIFO. Hơn nữa số lượng đơn vị sản phẩm tương đương
theo FIFO là cho các công việc kỳ hiện tại nên nộ cần thiết cho mục đích lập kế hoạch và
kiểm soát. Tại sao? Vì chúng biệt lập với đầu ra cho một kỳ cụ thể. Trong ví dụ của chúng ta,
cách tính sản phẩm tương đương theo FIFO giúp các nhà quản trị đo lường tính hiệu quả
của các hoạt động của tháng 10 độc ỉập với việc thực hiện của các tháng trước đó nằm,
trong sản phẩm dở dang đầu kỳ. Do vậy ngân sách hoặc các định mực cho giá thành, chi
phí của mỗi phồng ban hàng tháng có thể được so sánh với kết quả thực tế của công việc
đã làm trong kỳ đó.
8.4. Báo cáo giá thành sảa xuất (Production Cost Report)
Báo cáo giá thành sản, xuất tóm ỉược các hoạt động trong một bộ phận chế biến cho một kỳ
nhất định. Bảng 34-7 và 34-8 kết hợp lại được xem như một báo cáo giá thành sản xuất cho
phân xưởng hoàn thiện của tháng 10/2009. Nó chỉ ra số lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ, số
sản phẩm và chi phí đưa vào sản xuẩt trong kỳ (tháng) cũng như chi phí chuyển từ phân
xưởng tạo hình. Tất cả tồn đầu kỳ cộng với chi phí sản xuất trong tháng tạo nên tổng đầu vào
bao gồm cả sản phẩm và chi phí tính theo tiền. Báo cáo giá thành sản phẩm cũng chỉ ra số
thành phẩm trong kỳ và số sản phẩm dở dang kèm theo các giá trị của Ĩ1Ó.

Các báo cáo này khác nhau giữa các công ty, tùy thuộc vào mức độ chi tiết của thông tin mà
các nhà quản trị mong muốn. Các nhà quản trị dùng các báo cáo giá thành sản xuất cho việc ra
các quyết định như thế nào? Các nhà quản trị so sánh các chi phí thực tế về nguyên liệu trực
tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung so sánh với định mức và ngân sách của phân
xưởng. Các sự chênh ỉệch lớn theo số tiền hoặc theo tỷ lệ đều cần có sự điều tra xem xét và có
các hành động điều chỉnh nhanh nhất có thể.
Báo cáo giá thành có thể được lập cho từng loại sản phẩm và cho cả nhà máy. Bảng 34-11 ỉà
báo cáo giá thàrứi cho sản phẩm bàn Bistro trong tháng 10. Nó gồm chi phí ở cả phân xưởng
tạo hình và phân xưởng hoàn thiện. Điều quan trọng là các sản phẩm hoàn thành và chuyển
nội bộ từ xưởng tạo hình đến xưởng hoàn thiện để chế biến tiếp, bạn phải tách giá trị của nó
thành các phần nguyên liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Việc tách
giá trị này phải được thực hiện cho cả sản phẩm đở dang đầu kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ,
thành phẩm trong kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Bảng 34-11: BẢO CÁO GIÁ THÀNH {COST REPORT)
Sổ sản phẩm Tồng chi phí Giá thành đơn vi
1. Đầu vào (Input)
Sản phẩm dở dang đầu kỳ
Nguyên liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tổng giá trị SP dở dang đầu kỳ
500
3.770
1.008
1864
6.642
Sản phẩm bắt đầu trong kỷ
Nguyên liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
1900

27.494
6.852
KỂ TOÁN TÀI CHÍNH

×