Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

chuyên đề thực tập Tình hình huy động và sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn và xây dựng Phú Hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.91 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi cần có sức
mạnh tài chính, vốn. Vốn là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển kinh
doanh của một doanh nghiệp. với nền kinh tế hiện nay các doanh nghiệp không còn
được bao cấp về giá và vốn, các doanh nghiệp phải chủ động kinh doanh với quyền
tự chủ đầy đủ đảm bảo tự bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Vì vậy các doanh
nghiệp phải gắn với thị trường, bám sát thị trường, tự chủ trong kinh doanh và tự
chủ về vốn. Họ phải thường xuyên cải tiến máy móc, thiết bị để mở rộng và phát
triển sản xuất kinh doanh, theo kịp trình độ công nghệ tiên tiến để không bị tụt hậu.
Để làm được điều đó thì vốn là điều kiện tiên quyết. Tuy nhiên để quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả thì không hề đơn giản vì môi trường hành lang kinh
tế của nhà nước, vì sức ép, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác. Có nhiều
doanh nghiệp không thích nghi được với tình hình mới, với sự thay đổi của thị
trường nên sản xuất kinh doanh dần dần kém hiệu quả. Thực tế này do nhiều
nguyên nhân, một trong những nguyên nhân là do công tác tổ chức, quản lý và sử
dụng vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ nhận thức đó, qua một thời gian thực tập tại công ty trách
nhiệm hữu hạn xây dựung và thương mại Phú Hợp, em đã chọn đề tài: “Tình hình
huy động và sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn và xây dựng
Phú Hợp” làm đề tài cho báo cáo của mình.:
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục gồm ba
chương:
Chương1:Những lý luận chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực tế công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại Phú Hợp
SV: Nguyễn Tử Lâm 1 Lớp: TC44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Chương 3: Một số biện pháp và định hướng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
và sử dụng vốn lưu động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại


Phú Hợp.
Trong quá trình làm chuyên đề, mặc dù em đã có nhiều cố gắng và nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn là cô Nguyễn Thị Ngọc
Thanh cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các bác, các cô chú, anh chị ở công ty, song
do nhận thức và trình độ có hạn, thời gian thực tế chưa nhiều nên bản chuyên đề
của em không tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót. Em mong muốn và xin
chân thành tiếp thu ý kiến đóng góp, bổ sung của công ty cùng cô giáo hướng dẫn
để bản chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn quý công ty và cô giáo hướng dẫn đã giúp em
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Sinh viên: Nguyễn Tử Lâm
Lớp: TC44D

SV: Nguyễn Tử Lâm 2 Lớp: TC44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP 7
1.1.Vốn kinh doanh của doanh nghiệp 7
1.1.1.Khái niệm về vốn kinh doanh 7
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh 9
1.1.3.1. Vốn cố định của doanh nghiệp 9
1.1.3.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp 11
1.2.Những vấn đề chung về vốn lưu động 12
1.2.1.Khái niệm tài sản lưu động và vốn lưu động 12
1.2.2.Đặc điểm vốn lưu động 13
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn lưu động
chuyển toàn bộ gía trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi

doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm thu được tiền bán hàng. Như vậy, vốn lưu
động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh. 14
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các
đặc điểm sau: 14
- Luôn thay đổi hình thái giá biểu hiện 14
- Chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi
chu kì kinh doanh 14
- Hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh 14
1.2.3. Vai trò của vốn lưu động 14
- Vốn lưu động là điều kiện vật chật không thể thiếu được của quá trình tái
sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có
đủtiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động khiến cho các
hình thái có được mức tồn tại hợp lí và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều
kiện cho quá trình chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển
được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tần hiệu suất
sử dụng vốn lưu động và ngược lại 14
- Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của
vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật
tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử
dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn
phản ánh số lượng vậ tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản
xuất hay khâu lưu thông có hợp lý hay không. Bởi vậy, thông qua tình hình
luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với
các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp 14
SV: Nguyễn Tử Lâm 3 Lớp: TC44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh
1.2.4.Phân loại vốn lưu động 15
1.2.4.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất

kinh doanh 15
1.2.4.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động 15
1.2.4.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn 16
1.2.4.4. Phân loại theo nguồn hình thành 16
1.2.5. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động17
1.2.5.1. Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động 17
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh
nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và
khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp
và cá khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kì (tiền lương phải trả, tiền thuế
phải nộp….), có thể được xác định theo công thức: 17
Nhu cầu vốn lưu động = Mức dự trữ hàng tồn kho + Các khoản phải thu
từ khách hàng - Khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác
có tính chu kì 17
Số vốn lưu động doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu
vốn lưu động lớn hay nhỏ trong từng thời kì kinh doanh. Trong công tác quản
lý vốn lưu động, một vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên cần thiết tương ứng với qui mô và điều kiện kinh doanh
nhất định 17
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn tối thiểu phải đủ để
đảm bảo quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục, đồng thời phải
thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý 17
1.2.5.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết
của doanh nghiệp 18
1.2.5.2.1. Phương pháp trực tiếp 18
1.2.5.2.2. Phương pháp gián tiếp 19
1.3. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 20
1.3.1 Sự cần thiết phải bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
20
1.3.2. Bảo toàn vốn lưu động 21

1.3.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 22
1.3.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 22
1.3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 22
a,Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 22
1.3.4.2. Các biện pháp chủ yếu nhằm bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong các doanh nghiệp 27
1.4. Cơ sở pháp lý của vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp: 29
CHƯƠNG 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
SV: Nguyễn Tử Lâm 4 Lớp: TC44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ
HỢP 29
2.1. Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại Phú
Hợp 29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty 29
2.1.2.2. Đặc điểm và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty trách nhiệm
hữu hạn xây dựng và thương mại Phú Hợp 28
- Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương
mại Phú Hợp 28
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3
năm: 2012, 2013, 2014 30
2.2.Thực tế tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm
hữu hạn xây dựng và thương mại Phú Hợp 35
2.2.1.Nguồn hình thành vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây
dựng và thương mại Phú Hợp 35
- Là một doanh nghiệp được thành lập với vốn góp ban đầu của các cổ
đông, hoạt động trong nền kinh tế thị trường công ty đã dần dần từng bước để
phát triển để hội nhập theo nền kinh tế đất nước 35

2.2.2. Tình hình tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm
hữu hạn xây dựng và thương mại Phú Hợp 39
2.2.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm
hữu hạn xây dựng và thương mại Phú Hợp 39
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trách nhiệm hữu hạn xây
dựng và thương mại Phú Hợp 50
2.3. Những thuận lợi, khó khăn và tồn tại trong công tác tổ chức quản lý và sử
dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại
Phú Hợp 53
2.3.1. Những thuận lợi 54
2.3.2. Những khó khăn, tồn tại cần khắc phục 55
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ HỢP 57
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 57
3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn lưu
động tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại Phú Hợp 58
3.2.1. Đối với việc huy động vốn 58
3.2.2. Đối với việc sử dụng vốn 60
3.2.2.1. Tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh 60
3.2.2.2. Giải pháp cho hàng tồn kho 62
3.2.2.3. Tăng cường công tác thu hồi vốn trong thanh toán 63
3.2.2.4. Quản lý vốn bằng tiền 65
3.2.3. Một số giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. .65
SV: Nguyễn Tử Lâm 5 Lớp: TC44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh
3.2.3.1. Lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu 65
3.2.3.2. Tối thiểu hóa chi phí 66
3.2.3.3. Nâng cao trình độ cho đội ngũ quản lý và trình độ tay nghề cho công

nhân 66
3.3. Một số kiến nghị 67
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước 67
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng 69
3.3.3.Kiến nghị đối với công ty 69
3.3.3.1. Công ty phải thiết lập chiến lược kinh doanh cụ thể 69
3.3.3.2. Nâng cao hệ thống thông tin trong công ty 70
KẾT LUẬN 71
SV: Nguyễn Tử Lâm 6 Lớp: TC44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm về vốn kinh doanh

Vốn của doanh nghiệp được phản ánh trong bảng cân đối tài sản của doanh
nghiệp. Vốn luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp. Để định nghĩa vốn là gì các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều công
sức và mỗi người đều có những định nghĩa riêng theo quan điểm của mình.
Theo quan điểm của Marx, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, vốn đã được
khái quát hóa thành phạm trù tư bản trong đó nó đem lại giá trị thặng dư và là “một
đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa về vốn của Marx có một tầm khái quát
lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn chính là
giá trị cho dù nó có được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: nhà cửa, tiền
của… Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông
qua các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ kinh tế lúc bấy
SV: Nguyễn Tử Lâm 7 Lớp: TC44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh
giờ, Marx đã chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho

rằng chỉ có kinh doanh sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh
tế.
Theo David Begg, tác giả cuốn “kinh tế học”, thì vốn bao gồm: vốn hiện vật
và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hóa đã sản xuất để sản
xuất ra các hàng hóa khác, vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh
nghiệp. Trong định nghĩa của mình, tác giả đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất
cả tài sản của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanhnghiệp. Bất cứ một
doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định để thực hiện những
khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, mua sắm nguyên vật
liệu, trả lãi vay, nộp thuế…đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được liên tục để tái sản xuất mở rộng. Do vậy vốn đưa vào sản xuất kinh
doanh có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ trên thị trường. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau quá trình tiêu
thụ phải bù đắp được chi phí đã bỏ ra và có lãi. Số tiền ban đầu đã tăng thêm nhờ
hoạt động sản Chính nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có
thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời. Tóm lại, do có rất nhiều quan
niệm về vốn nên rất khó đưa ra được một định nghĩa chính xác và hoàn chỉnh về
vốn. Tuy nhiên có thể hiểu một cách khái quát về vốn như sau:

hoạt động sản xuất
kinh doanh. Quá trình này diễn ra liên tục bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.xuất kinh doanh. Quá trình này diễn ra liên tục bảo đảm cho sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Còn trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó
giống các hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm khác
vì người sở hữu vốn có thể bán quyền sở dụng vốn trong một thời gian nhất định.
Giá của quyền sử dụng vốn chính là lãi suất.
Còn trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó
giống các hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm khác

SV: Nguyễn Tử Lâm 8 Lớp: TC44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh
vì người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
Giá của quyền sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở
hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh
lời.
Tóm lại, do có rất nhiều quan niệm về vốn nên rất khó đưa ra được một định
nghĩa chính xác và hoàn chỉnh về vốn. Tuy nhiên có thể hiểu một cách khái quát về
vốn như sau: bù đắp được chi phí đã bỏ ra và có lãi. Số tiền ban đầu đã tăng thêm
nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu, tham gia liên
tục vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị thặng dư.
Khái niệm này không những chỉ ra vai trò là một yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình
sản xuất lien tục, suốt thời gian tồn tại doanh nghiệp, từ khi bắt dầu quá trình sản
xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng.
1.1.2. Đặc điểm vốn kinh doanh
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt vì nó nhằm
phục vụ cho sản xuất kinh doanh tức là mục đích tích lũy.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải đạt tới mục tiêu sinh lời và luôn
thay đổi hình thái biểu hiện, vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoạc tài sản vô hình,
nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền.iểm của vốn kinh doanh
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai
loại vốn là : Vốn cố định và vốn lưu động. Đây là hình thức phân loại thể hiện rõ
ràng, chính xác và hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng.
1.1.3.1. Vốn cố định của doanh nghiệp

SV: Nguyễn Tử Lâm 9 Lớp: TC44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Vốn cố định là là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp. Đó một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm
của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Tuy nhiên vốn
cố định và tài sản cố định có sự khác biệt.: khi bắt đầu hoạt động, vốn cố định của
doanh nghiệp có giá trị bằng giá trị nguyên thuỷ của tài sản cố định, Về sau, giá trị
của vốn cố định thường thấp hơn giá trị nguyên thuỷ do khoản khấu hao đã trích
- Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định trong quá trình sản xuất: giá trị của
vốn luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất và được thu hồi
dưới hình thức khấu hao cơ bản. Như vậy, trong quá trình tham gia vào sản xuất,
một bộ phận giá trị của vốn cố định được rút ra khỏi quá trình sản xuất và được
tích luỹ lại dưới hình thức quỹ khấu hao cơ bản, trong khi đó một bộ phận giá trị
vẫn được “cố định” trong hình thái của tài sản cố định. Và cứ sau mỗi chu kỳ sản
xuất, bộ phận giá trị “hao mòn” rút ra khỏi quá trình sản xuất tăng dần, do đó quỹ
khấu hao cơ bản tăng dần lên còn bộ phận “cố định” trong tài sản cố định thì giảm
dần đi. Khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn thành
một vòng tuần hoàn còn gọi là “một vòng luân chuyển”.
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định đã chi phối việc bảo toàn vốn ở tất cả
các khâu từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng, quản lý tài sản cố định trong kinh
doanh, trích khấu hao để thu hồi và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản. Bên cạnh đó,
việc kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, giá bán thấp
hơn giá thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức hao mòn của tài sản cố định.
Lạm phát cũng là nguyên nhân gây thất thoát vốn mà trong công tác quản lý vốn cố
định doanh nghiệp phải chú trọng. Trong quá trình luân chuyển, tài sản cố định vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất nhưng giá trị của nó giảm thông qua hình thức khấu
hao. Bởi vậy, yêu cầu của việc quản lý và sử dụng vốn cố định là phải dựa trên hai
cơ sở: một là, phải đảm bảo cho tài sản cố định của doanh nghiệp được toàn vẹn và
nâng cao hiệu quả sử dụng của nó; hai là, phải tính toán chính xác số trích lập quỹ

SV: Nguyễn Tử Lâm 10 Lớp: TC44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh
khấu hao, đồng thời phân phối và sử dụng quỹ đó hợp lý để có kế hoạch trích khấu
hao bù lại giá trị hao mòn, thực hiện đổi mới tài sản cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng đối với một doanh
nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển, do đó việc thường xưyên sửa chữa,
đổi mới, bổ sung tài sản cố định và tăng thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp
có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện
làm việc của lao động.
1.1.3.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước về đối tượng lao
động và tiền lương nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động thuần của các doanh
nghiệp được xác định bằng tổng giá trị tài sản lưu động của doanh nghiệp trừ đi
các khoản nợ ngắn hạn.
Theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh thì
vốn lưu động được phân bổ ở các khâu như sau:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị của các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao
động nhỏ, bao bì, vật đóng gói.
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: gồm các khoản giá trị thành phẩm trong
kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động: Vốn lưu động luôn vận động
chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình
thái dự trữ vật tư hàng hoá và cuối cùng lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu của nó.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng cho

SV: Nguyễn Tử Lâm 11 Lớp: TC44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh
nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng, được gọi là quá trình chu chuyển
của vốn lưu động.
Trong quá trình sản xuất khác với tài sản cố định, tài sản lưu động luôn thay
đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, vì vậy giá trị của nó cũng được chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá trị thành phẩm tiêu thụ. đặc điểm này đã quyết định
sự vận động của vốn lưu động: T-H – SX - H’-T’ ( T’ >T). Vốn lưu động chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp và không còn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản
phẩm. Vốn này được thu hồi sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh và tiếp tục được
đưa vào chu kỳ sản xuất tiếp theo một cách liên tục.
Từ đặc điểm, phương thức chuyển dịch giá trị và vận động của vốn lưu động
mà trong công tác quản lý vốn, doanh nghiệp cần quan tâm:
-Phải xác định được vốn lưu động cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý vốn, đảm bảo
đầy đủ, kịp thời vốn lưu động cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục
tránh ứ đọng vốn.
- Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ vốn lưu động cũng như bảo toàn và phát
triển vốn lưu động để việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
1.2.Những vấn đề chung về vốn lưu động
1.2.1.Khái niệm tài sản lưu động và vốn lưu động
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh, ngoài các tư
liệu lao động, các doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động. Khác với tư
liệu lao động, đối tượng lao động ( như nguyên, nhiên vật liệu, bán thành
phẩm…) chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch một lần vào giá trị phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là
tài sản lưu động, còn hình thái trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Tử Lâm 12 Lớp: TC44D

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Vốn lưu động thường được biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc
điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài
sản lưu động.
Trong các doanh nghiệp người ta chia tài sản lưu động thành 2 loại: tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao
gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tựng thay thế, sản phẩm dở dang… đang
trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc sản xuất, chế biến. Còn tài sản lưu động lưu
thông gồm: sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản
vốn trong thanh toán…. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với
quá trình lưu thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển
hoá lẫn nhau, vận động không ngừng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành liên tục. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình
thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, doanh nghiệp
phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy có thể nói vốn lưu động
của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm các tài sản lưu
động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước để hình thành
nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị
ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành trong một vòng luân
chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
1.2.2.Đặc điểm vốn lưu động
Phù hợp với các đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh
nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh: Dự
trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này diễn ra liên tục và thường xuyên
lặp lại theo chu kì và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu
động. Qua mỗi giai đoạn của chu kì kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình
thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư

SV: Nguyễn Tử Lâm 13 Lớp: TC44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh
hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau
mỗi chu kì sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn lưu động chuyển
toàn bộ gía trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm thu được tiền bán hàng. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm
sau:
- Luôn thay đổi hình thái giá biểu hiện.
- Chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi
chu kì kinh doanh.
- Hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
1.2.3. Vai trò của vốn lưu động
- Vốn lưu động là điều kiện vật chật không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủtiền
vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động khiến cho các hình thái
có được mức tồn tại hợp lí và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho quá
trình chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp
phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tần hiệu suất sử dụng vốn lưu động và
ngược lại.
- Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật
tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số
vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở các
khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số
lượng vậ tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất hay khâu
lưu thông có hợp lý hay không. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu
SV: Nguyễn Tử Lâm 14 Lớp: TC44D

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh
động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ,
sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
1.2.4.Phân loại vốn lưu động
Để có thể sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả người ta phải phân
loại vốn lưu động, việc phân loại vốn lưu động giúp cho nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc quản lý và phân bổ vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó có thể sử dụng hợp lý hơn nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Có một số cách
phân loại vốn lưu động như sau:
1.2.4.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
-Vốn lưu động trong khâu dự trữ xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
-Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, kí cược, kí quỹ
ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu
vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.2.4.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo cách phân loại này , vốn lưu động có thể chia thành 2 loại :
-Vốn vật tư hàng hoá: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm…
SV: Nguyễn Tử Lâm 15 Lớp: TC44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn
hạn …
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét đánh giá mức độ tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.4.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách phân loại này ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định
đoạt.
- Các khoản nợ : Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chình khác; vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có
quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có thể có
các quyết định trong việc huy động và quản lí, sử dụng vốn lưu động hợp lí, đảm
bảo an tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.4.4. Phân loại theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn như
sau:
- Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh .
SV: Nguyễn Tử Lâm 16 Lớp: TC44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu trái
phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh. Từ
góc độ quản lí tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó,
doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng
vốn của mình.
1.2.5. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
1.2.5.1. Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết
doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và
khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp và
cá khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kì (tiền lương phải trả, tiền thuế phải
nộp….), có thể được xác định theo công thức:
Nhu cầu vốn lưu động = Mức dự trữ hàng tồn kho + Các khoản phải thu
từ khách hàng - Khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả
khác có tính chu kì
Số vốn lưu động doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu vốn
lưu động lớn hay nhỏ trong từng thời kì kinh doanh. Trong công tác quản lý vốn
lưu động, một vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên cần thiết tương ứng với qui mô và điều kiện kinh doanh nhất định.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn tối thiểu phải đủ để đảm
bảo quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục, đồng thời phải thực
hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết
SV: Nguyễn Tử Lâm 17 Lớp: TC44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

kiệm và có hiệu quả kinh tế cao là một nội dung quan trọng của tài chính doanh
nghiệp. Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo
theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh các
donh nghiệp đều phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng và tác động
thiết thực vì:
- Nhu cầu vốn lưu dộng thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn và
hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
- Đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
bình thường và liên tục. Nếu nhu cầu vốn lưu động xác định quá cao dẫn đến tình
trạng thừa vốn, gây ứ đọng vật tư, hàng hóa, sử dụng vốn dễ lãng phí, vốn chậm
luân chuyển và hay phát sinh nhiều chi phí không hợp lý, làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây
nhiều khó khăn cho công tác tổ chức đảm bảo vốn, gây nên sự căng thẳng giả tạo
về vốn làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác
còn có thể gây những tổn thất như sản xuất bị đình trệ, không có đủ vốn để thực
hiện các hợp đồng kinh tế đã kí kết, không có khả năng trả nợ cho người lao động
và trả nợ nhà cung cấp khi đến hạn thanh toán, làm giảm và mất uy tín đối với bạn
hàng.
1.2.5.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết
của doanh nghiệp
1.2.5.2.1. Phương pháp trực tiếp
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu của từng
khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp.
* Đối với dự trữ nguyên vật liệu: nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu được xác định
theo công thức sau:
V
dt

= Fn x N
dt
SV: Nguyễn Tử Lâm 18 Lớp: TC44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Trong đó: V
dt
: số vốn cần thiết tối thiểu để dự trữ nguyên vật liệu.
Fn : chi phí nguyên vật liệu sử dụng bình quân một ngày.
N
dt
: số ngày cần thiết dự trữ nguyên vật liệu.
* Đối với chi phí sản xuất dở dang
V
dd
= Pn x Ck x Hs
Trong đó: V
dd
: vốn dự trữ cần thiết tối thiểu cho sản phẩm dở dang.
Pn : chi phí sản xuất bình quân một ngày.
Ck : chu kỳ sản xuất sản phẩm (ngày).
Hs : hệ số sản phẩm dở dang .
* Đối với thành phẩm
V
tp
= Zn x N
tp
Trong đó: V
tp:
: vốn thành phẩm dự trữ cần thiết tối thiểu.
Zn : giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày.

N
tp
: số ngày dự trữ thành phẩm .
Ưu điểm: Xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu
kinh doanh. Do đó, tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn cho từng loại
trong từng khâu sử dụng.
Nhược điểm: Việc tính toán tương đối phức tạp, mất nhiều thời gian nếu
doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật tư trong sản xuất.
1.2.5.2.2. Phương pháp gián tiếp
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào số vốn lưu động bình quân năm
báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp năm kế hoạch.
Công thức tính toán như sau:
Vnc = V
obq
x
0
1
M
M
x ( 1 + t% )
Trong đó: Vnc: nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch.
V
obq
: số bình quân vốn lưu động năm báo cáo.
M
1
: tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
SV: Nguyễn Tử Lâm 19 Lớp: TC44D

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh

M
0
: tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo.

t%: tỷ lệ ( tăng hoặc giảm ) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế
hoạch so với năm báo cáo.
Số vốn lưu động bình quân trong kì được tính theo phương pháp bình quân số
vốn lưu động trong từng quí hoặc từng tháng.
Tỉ lệ tăng (hoặc giảm) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với
năm báo cáo được xác định theo công thức :
t %=
%100
0
01
x
K
KK −
Ưu điểm: Tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước tính được nhanh
chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp, phù
hợp với điều kiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Trên thực tế để đoán nhanh nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch thường sử dụng
phương pháp tính căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn lưu động và số vòng quay
vốn lưu động dự tính năm kế hoạch.
Phương pháp tính như sau :
Vnc = M
1
/L
1

Trong đó :
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
M
1
: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch
Việc dự tính tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch có thể dựa vào tổng mức
luân chuyển vốn của kì báo cáo có xét tới khả năng mở rộng qui mô kinh doanh
trong năm kế hoạch. Tương tự số vòng quay vốn năm kế hoạch có thể được xác
định căn cứ vào số vòng quay vốn lưu động bình quân của các doanh nghệp trong
cùng ngành hoặc số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp kỳ báo cáo có xét
tới khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
1.3. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.1 Sự cần thiết phải bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
SV: Nguyễn Tử Lâm 20 Lớp: TC44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Bảo toàn được vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung là thực hiện
được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu được lợi nhuận tối đa tạo
điều kiện để phát triển mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp cả về chiều
sâu và chiều rộng. Nếu vốn lưu động của doanh nghiệp không bảo toàn được mà bị
giảm dần do thua lỗ thì mục tiêu tái đầu tư vốn sẽ khó thực hiện được nếu không
muốn nói là không thể. Do đó, doanh nghiệp phải chú ý đến việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động bên cạnh việc bảo toàn được vốn lưu động.
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phải đương đầu với sự cạnh tranh
hết sức gay gắt, khốc liệt đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải sử dụng đồng
vốn đầu tư sao cho có hiệu quả nhất, đây là yêu cầu đặt ra đối với tất cả các doanh
nghiệp hoạt động trên thị trường đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Trước
đây, trong thời kỳ bao cấp, các doanh nghiệp này được nhà nước hỗ trợ về vốn khi
thành lập hoặc được nhà nước bù đắp phần lỗ do hoạt động kém hiệu quả, vì thế

mà vấn đề bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chưa được quan tâm đúng
mức. Nay bước sang nền kinh tế thị trường doanh nghiệp không thể ỷ lại vào nhà
nước mà phải tự vận động tìm hướng đi cho mình, ngoài số vốn mà nhà nước hỗ
trợ các doanh nghiệp giờ đây còn phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau
nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng lớn của mình do đó doanh
nghiệp có trách nhiệm hoàn trả phần gốc và chi phí sử dụng phần vốn này.s
Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp
giữ được sức mua của đồng vốn kể cả khi nền kinh tế xảy ra lạm phát. Tăng năng
lực hoạt động của đồng vốn lưu động là một yếu tố quan trọng giúp cho sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp và khẳng định được vị thế của mình trong cơ chế
thị trường.
1.3.2. Bảo toàn vốn lưu động
Bảo toàn vốn lưu động trong các doanh nghiệp là bảo đảm số vốn lưu động thu
hồi sau mỗi chu kỳ kinh doanh đủ để doanh nghiệp tiếp tục sản xuất kinh doanh
trong kỳ tiếp theo đồng thời có thể bổ sung thêm cho nguồn vốn của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Tử Lâm 21 Lớp: TC44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh
hoặc đầu tư thêm các trang thiết bị, máy móc… phục vụ sản xuất. Những lý do đòi
hỏi doanh nghiệp phải chủ động bảo toàn vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất tiến hành bình thường là:
- Sự rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh
- Nền kinh tế xảy ra lạm phát.
- ………………………………….
1.3.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đặc trưng cơ bản của vốn lưu động đó là luân chuyển liên tục trong quá trình
sản xuất kinh doanh, và chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong chu kỳ kinh
doanh do vậy đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường thông
qua đánh giá về tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Ngoài mục đích sử dụng trong
sản xuất vốn lưu động còn được sử dụng trong thanh toán do vậy hiệu quả sử dụng

vốn lưu động còn thể hiện ở khả năng đảm bảo vốn lưu động cho khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và
quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho vốn lưu động trong
doanh nghiệp được luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của
doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt nhất và mức chi phí cho việc sử dụng vốn lưu
động là thấp nhất. Nói cách khác, hiệu quả sử dụng vốn lưu động thể hiện khả năng
sinh lời của vốn lưu động, nó cho biết mỗi đơn vị vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao
nhêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
1.3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a,Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
-Số lần luân chuyển vốn lưu động(L): Phản ánh số vòng quay vốn lưu động
trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
L =
Vbq
M
Trong đó:
SV: Nguyễn Tử Lâm 22 Lớp: TC44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động trong năm.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong năm.
V
bq
: Vốn lưu đông bình quân trong năm.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động(K): Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng
quay vốn lưu động.
K =
L
360
Hay: K =

M
360x Vbq
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn (M): phản ánh tổng giá trị
vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp. Nó được xác
định bằng tổng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong năm trừ đi các khoản
giảm trừ doanh thu.
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số
vốn lưu động trong từng quý hoặc tháng. Công thức tính như sau:
V
q1 +
V
q2 +
V
q3 +
V
q4
V
bq =

4
Hay :
V
đq1
/ 2 + V
cq1
+ V
cq2
+ V

cq3
+ V
cq4
/ 2
V
bq
=
4
Trong đó:
V
bq
:Vốn lưu động bình quân năm.
V
q1
, V
q1
, V
q3
, V
q4
: Vốn lưu động bình quân các quý 1, 2, 3, 4.
V
đq1
: Vốn lưu động đầu quý 1.
V
cq1
, V
cq2
, V
cq3

, V
cq4
: Vốn lưu động cuối quý 1, 2, 3, 4.
b, Mức tiết kiệm vốn lưu động
SV: Nguyễn Tử Lâm 23 Lớp: TC44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động phản
ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động ở kì này so với kì trước.
Công thức xác định số vốn lưu động tiết kiệm như sau:
V
tk
=
360
M1
x (K
1
- K
0
)
Hoặc:
V
tk
=
1
1
L
M
-
0

1
L
M
Trong đó:
V
tk :
Vốn lưu động tiết kiệm.
M : Tổng mức luân chuyền vốn năm kế hoạch.
L
0,
L : Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
K
0,
K
1
: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.

c, Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh: 1 đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần và chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
d, Mức đảm nhiệm vốn lưu động (Hàm lượng vốn lưu động)
Số vốn lưu động bình quân
Mức đảm nhiệm vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có để tạo được 1 đồng doanh thu
thuần, nó phản ánh khá rõ ràng trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
e, Mức doanh lợi vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế) thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) TNDN
SV: Nguyễn Tử Lâm 24 Lớp: TC44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Mức doanh lợi VLĐ =
VLĐ bình quân
1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng và các biện pháp chủ yếu nhằm bảo toàn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.3.4.1. Những nhân tố ảnh hưởng
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành trong một môi
trường hết sức phức tạp, đa dạng. Với một số nhân tố này thì giúp cho doanh
nghiệp phát triển tích cực và thuận lợi, còn một số nhân tố khác thì kìm hãm sự
phát triển. Do vậy, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp khi tiến hành công việc
của mình sẽ phải nhận biết, phân tích, sử dụng đo lường mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể chia các nhân tố ảnh
hưởng thành hai nhóm sau.
a, Các nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế: mỗi doanh nghiệp đều là một thành viên của một nền
kinh tế nhất định nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế mà trước hết là
các chính sách vĩ mô của chính phủ như chính sách tài khoá, chính sách lãi suất,
chính sách hối đoái, chế độ … sẽ tác động tới giá trị và số lượng các khoản mục
trong tài sản lưu động hết sức rõ rệt. Ngoài ra, còn các tác động khác như cung cầu
thị trường về vốn sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp, về nguyên vật liệu… Tình
hình lạm phát lãi suất hiện tại cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
- Chiến lược sản xuất kinh doanh, các chính sách của các đối thủ cạnh tranh
và các doanh nghiệp khác cũng là vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm. Trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay việc thu hút khách hàng là điều quan trọng
sống còn đối với doanh nghiệp vì thế doanh nghiệp cần có các chính sách khuyến

khích xúc tiến để tạo lợi thế so với đối thủ thông qua chính sách tín dụng thương
SV: Nguyễn Tử Lâm 25 Lớp: TC44D

×