Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Chiến lược kinh doanh KFC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.66 KB, 59 trang )

Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
Chương I. Giới thiệu sơ lược về KFC:
KFC Corporation, có trụ sở tại Louisville, Kentucky, là chuỗi nhà hàng chuyên về gà
nổi tiếng nhất thế giới, đặc biệt về Original Recipe®, Extra Crispy®, Kentucky Grilled
Chicken™ and Original Recipe
Mỗi ngày,. hơn 12 triệu khách hàng được phục vụ tại nhà hàng KFC tại 109 quốc gia
và vùng lãnh thổ trên thế giới. KFC đưa hơn 5.200 nhà hàng ở Hoa Kỳ và hơn 15.000
đơn vị trên toàn thế giới vào hoạt động. KFC là nổi tiếng thế giới về công thức rán gà
Original Recipe® - được tạo bởi cùng một công thức pha trộn bí mật của 11 loại thảo
mộc và gia vị khác nhau do Đại tá Harland Sanders hoàn thiện hơn nửa thế kỷ trước.
Khách hàng trên toàn cầu cũng có thể thưởng thức hơn 300 sản phẩm khác nhau - từ
món Kentucky Grilled Chicken tại Hoa Kỳ tới bánh sandwich cá hồi tại Nhật Bản.
KFC là một phần của Yum! Brands, Inc., công ty lớn nhất trong lĩnh vực kinh doanh
nhà hàng với hơn 36,000 chi nhánh trên thế giới. Công ty này được xếp hạng # 239
trong danh sách Fortune 500, với doanh thu hơn 11 tỷ USD trong năm 2008.
1.1 lịch sử hình thành
Từ những năm 1950 KFC đã đánh dấu bước tiến vượt bậc của mình từ một nhà hang
trên đường xa lộ thành chuỗi nhà hang chuyên về gà lớn nhất thế giới. Thế nhưng điều
này sẽ không xảy ra nếu như không có sự kiên trì bền bỉ của một người đàn ông –
Colonel Harland D. Sanders.
Colonel Sanders chào đời năm 9/9/1890 ở ngoại thành Henryville, Indiana. Cha ông
qua đời khi ông vừa sáu tuổi thế nên mẹ ông đã phải bươn chải để nuôi sống cả gia
đình.
• 1930
Khi bước vào tuổi 40, với vị trí là nhà quản lý của một của hang dịch vụ tại
Corbin, Kentucky, Colonel đã hướng tình yêu của mình vào công việc nấu
nướng và bắt tay vào chế biến, cung cấp thức ăn cho thực khách, chủ yếu là
Trang 1
Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
những người đi quãng đường dài trên xa lộ. Harland Sanders mở nhà hàng đầu
tiên của mình trong một căn phòng nhỏ phía trước của một trạm xăng tại


Corbin, Kentucky. Tại đây Sanders làm việc với tư cách là nhà điều hành trạm,
đầu bếp chính, thủ quỹ và quản lý khu vực ăn uống "Sanders Court & Café."
Khi số lượng thực khách tăng lên và bắt đầu tạo nên hàng dài thì ông đã chuyển sang
bân kia đường và mở một nhà hàng đặt tên là “Sander’s court” với 142 chỗ ngồi trong
một nhà nghỉ. Cũng chính trong thời gian đó, ông đã phát minh ra một loại công thức
đặc biệt dành cho gà rán- công thức bí mật là sự pha trộn của 11 loại hương liệu và gia
vị, cùng là một loại công thức được sử dụng ở tất cả các nhà hàng KFC trên toàn thế
giới hiện nay, được gọi là “Original Recipe”.
• 1936
Nhà hàng của ông đã trở nên nổi tiếng đến nỗi Harland Sanders đã được thống
đốc bang Kentucky trao huân chương “Colonel” để ghi nhận sự đóng góp của
ông cho nền ẩm thực của bang.
• 1939
Không lâu sau đó, The Sanders Court & Café bị thiêu trụi trong đám cháy và đã
nhanh chóng được xây dựng và đưa vào hoạt động trở lại.
Khi nồi áp suất được ra đời, Sanders đã nhanh chóng sử dụng chúng trong việc chế
biến và tạo ra những món gà tươi giòn với thời gian nhanh hơn rất nhiều.
• 1949
Sanders cưới Claudia Price.
• 1952
Sau đó Colonel đến tham quan một nhà hàng độc lập và dạy cho người chủ cách
chế biến món gà đặc biệt này. Sau khi hoàn tất, Colonel vào phòng ăn của nhà
hàng và thực hiện điều mà ông gọi là “Coloneling” – phải chắc chắn rằng khách
hàng thật sự thoải mái và hài long với món gà và dịch vụ mà họ nhận được. Sau
cùng khi việc kinh doanh ngày càng lớn mạnh vượt qua khả năng quản lý của
mình, Colonel đã bán nó. Công việc nhượng quyền kinh doanh gà rán được chủ
động tiến hành lần đầu từ khi đó. Tiệm KFC nhượng quyền đầu tiên được trao
Trang 2
Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
cho Pete Harman, Salt Lake City với thỏa thuận mức doanh thu mà Sanders

nhận được là một động niken cho mỗi phần gà được bán ra.
• 1955
Một đường cao tốc nối các bang được xây dựng vòng qua Corbin, Kentucky.
Sanders đã bán tất cả cá trạm dịch vụ của mình và cùng ngày ông nhận được
tiền phúc lợi xã hội $105. Sau khi trả hết tất cả cá khoản nợ thì ông chính thức
phá sản và quyết định bán công thức bí mật của mình hoc các nhà hàng khác.
• 1957
Kentucky Fried Chicken chính thức được ra mắt.
• 1960
Đến năm 1960 có 190 nhà nhượng quyền và 400 chi nhánh nhượng quyền của KFC tại
Mỹ và Canada.
• 1964
Kentucky Fried Chicken đã có hơn 600 cửa hàng nhượng quyền thương mại tại
Hoa Kỳ, Canada và các cửa hàng đầu tiên ở châu lục khác, tại Anh. Sanders bán
lợi nhuận của mình nhóm các nhà đầu tư của Mỹ mà lãnh đạo là John Y. Brown
Jr. tương lai là thống đốc của bang Kentucky với giá $ 2.000.000. tuy nhiên ông
vẫn còn là phát ngôn viên cho công ty.
• 1965
Colonel Sanders nhận giải thưởng Horatio Alger Award của American Schools
and Colleges Association.
• 1969
Kentucky Fried Chicken được niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán New
York.
• 1971
Hơn 3.500 công ty nhượng quyền và nhà hàng thuộc sở hữu của công ty đang
hoạt động trên toàn thế giới khi Heublein Inc mua lại Công ty KFC
Trang 3
Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
• 1979
Hiện có khoảng 6.000 nhà hàng KFC trên toàn thế giới với doanh số bán của

hơn 2 tỷ USD.
• 12/16/1980
Colonel Harland Sanders, người trở thành biểu tượng chất lượng trong ngành
công nghiệp thực phẩm của Mỹ, qua đời sau một thời gian chống chọi với bệnh
bạch cầu. Cờ được treo tại các của hàng, trụ sở của KFC tại các bang đã được
hạ trong 4 ngày.
• 1982
Kentucky Fried Chicken sẽ trở thành một công ty con của RJ Reynolds
Industries, Inc (nay là RJR Nabisco, Inc) khi Heublein, Inc được mua lại bởi
Reynolds
• 1986
PepsiCo, Inc mua lại KFC từ RJR Nabisco, Inc
• 1997
PepsiCo, Inc công bố bộ ba nhà hàng thức ăn nhanh - KFC, Taco Bell và Pizza
Hut - thành Tricon Global Restaurants, Inc, , hệ thống nhà hàng lớn nhất thế
giới với hơn 30,000 KFC, Taco Bell và Pizza Hut tại hơn 100 vùng quốc gia và
lãnh thổ
• 2002
Tricon Global Nhà hàng, Inc, công ty nhà hàng lớn nhất thế giới, thay đổi tên
công ty thành YUM! Thương Hiệu, Inc Ngoài KFC, công ty sở hữu Nhà hàng
A & W ® All-American Food ®, Long John Silvers ®, Pizza Hut và Taco Bell
®
• 2007
KFC tự hào giới thiệu một công thức mới vẫn lưu giữ gia vị “finger-lickin’ ”,
công thức cũ củ Sanders nhưng chứa thêm Zero Grams of Trans Fat per có
trong loại dầu ăn mới
Trang 4
Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
1.2 giới thiệu sản phẩm KFC
KFC là nhà hàng thức ăn nhanh chuyên về gà. Các sản phẩm tuy có cùng nguyên liệu

nhưng lại được đa dạng hóa tốt tạo nên nhiều nhóm, loại và món ăn khác nhau. KFC
chia thực đơn ra thành 10 mục với các món gà, cơm và rau trộn... đa dạng phong phú.
• Các món gà: Đây chính là thứ đã làm cho Colonel và KFC nổi tiếng. Từ những
phần truyền thống cho đến những cải biến thì đều có đủ loại cho mọi người
• Plated meals: Món ăn phục vụ theo kiểu gia đình
Trang 5
Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
• Flavors & snacks: Phần gà rán có phủ sốt chua cay tao nên sực khác biệt với
các món truyền thống.
• Bowls: thức ăn đựng trong tô:
Trang 6
Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
• Sandwiches: Nếu bạn không có đủ thời gian đề thưởng thức tại quán và muốn
dung trên đường đi, hãy thử một phần sandwish ngon tuyệt.
• Desserts: Sau khi thỏa mãn cơn đói theo kiểu gia đình, hãy tự thưởng cho mình
một bữa tráng miệng theo phong cách của KFC.
• Sides: KFC không chỉ phục vụ một chủng loại thức ăn duy nhất mà còn cung
cấp các loại khác nhau cũng như những mòn kèm theo cho bữa ăn của thực
khách them đa dạng và phong phú.
ví dụ:
• Thức ăn cho trẻ con
• Salads: Đôi khi cũng cần chút “xanh” cho bữa ăn them dinh dưỡng. Món rau
trộn làm đa dạng thêm một hương vị mới cho thực đơn của KFC
• các loại hộp phần khác nhau:
Trang 7
Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
Với những món chính yếu như trên, khẩu phần và hương vị của món ăn sẽ được thay
đổi theo từng quốc gia với từng phong tục tập quán cũng như văn hóa khác nhau.
1.3 triết lý kinh doanh
“To be the leader in western style quick service restaurants through friendly service,

good quality food and clean atmosphere”
“Trở thành người dẫn đầu trong lĩnh vực phục vụ thức ăn nhanh theo kiểu Tây phương
thông qua dịch vụ than thiện, thức ăn chất lượng cao và không gian trong lành thoáng
đãng”.
Mục tiêu:
• Xây dựng một tổ chức với sự tận tâm vượt trội.
• Luôn mang lại chất lượng cao và giá trị trong các sản phẩm và dịch vụ
• Duy trì cam kết cải tiến liên tục cho sự đổi mới và phát triển, phấn đấu luôn là
nhà lãnh đạo trong thị trường thường xuyên thay đổi.
• Tạo được nguồn tài chính và lợi nhuận vững chắc cho chủ đầu tư cũng như
nhân viên của công ty.
Giá trị:
• Tập trung mọi nguồn lực cho việc hoạt động nhà hàng vì đây là nơi mà chúng
tôi phục vụ khách hàng.
• Khen thưởng, trân trọng và ghi nhận các đóng góp của mỗi cá nhân tại KFC
Trang 8
Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
• Mở rộng và cập nhật chương trình đào tạo lien tục và trở thành điều tốt nhất
chúng tôi có thể và hơn thế nữa
• Cởi mở, trung thực và trực tiếp trong mọi giao dịch
• Cam kết bản than công ty các tiêu chuẩn cao nhất để luôn là một thể thống nhất
và chuyên nghiệp
• Khuyến khích những ý tưởng mới và sáng tạo, vì đây là mấu chốt trong cạnh
tranh.
• Cam kết sự tăng trưởng lâu dài trong doanh số, lợi nhuận và quy mô của tổ
chức
• Luôn hoạt động như một thể thống nhất
1.4 cơ cấu tổ chức công ty
KFC là công ty kinh doanh lĩnh vực nhà hàng thức ăn nhanh hoạt động theo hình thức
nhượng quyền thương mại. Kfc hiện nay là một phần của Tricon Global Restaurants

Inc. Ngày nay KFC có hơn 10,000 đơn vị hoạt động trên hơn 79 quốc gia, doanh thu
của hệ thống KFC tại Mỹ là khoảng 4 triệu USD.
USA International World Wide
Company 1,633 1,129 2,762
Franchised 3,441 3,619 7,060
Licensed 58 61 119
Joint venture - 482 482
Total 5,132 5,291 10,423
KFC có khoảng 273,800 nhân viên trên toàn thế giới.
USA 120,400
International 153,400
World Wide 273,800
Trang 9
Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
Trang 10
Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
Chương 2. Phân tích chiến lược kinh doanh của KFC trên toàn
thế giới:
2.1 Phân tích sơ lược một số các yếu tố môi trường thế giới chính:
2.1.1 Tình hình kinh tế, tài chính
Bức tranh kinh tế thế giới cuối năm 2008 cho đến đầu năm 2009 mang một màu sắc
vô cùng ảm đạm . Bắt đầu từ sự suy sụp của lĩnh vực tài chính Mỹ, cuộc khủng hoảng
đã lan rộng tới toàn bộ nền kinh tế. Sức mua giảm, đơn đặt hàng giảm, sản xuất công
nghiệp đình đốn, hàng loạt công ty phá sản hoặc nộp đơn xin bảo lãnh phá sản, trong
đó có cả GM (hãng sản xuất ô tô hàng đầu thế giới); Casino ở Los Angeles), tỉ lệ thất
nghiệp gia tăng nhanh chưa từng có….
Không chỉ Mỹ, mà hàng loạt các nên kinh tế mạnh khác như Anh, Nhật, Singapore,
Đức.. cũng đều tăng trưởng âm, kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh (vào quý 4/2008,
kinh tế Mỹ đã sụt 6,3%.Sức mua hàng hóa giảm 4,3% vào quý cuối cùng của năm
2008 và là mức tụt nhất kể từ năm 1980, Kim ngạch xuất khẩu của Nhật giảm gần 50%

trong tháng 1/2009, GDP của Anh tăng trưởng âm 1,5% trong quý 4/2008 so với quý
3/2008 và âm 1,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong quý 3/2008, kinh tế nước này
tăng trưởng âm 0,6%...) Tình hình tệ hại tới mức người ta đã gọi cuộc khủng hoảng
lần này là "Đại suy thoái phiên bản 2.0”.
Tuy nhiên, trước những nỗ lực kích thích kinh tế của chính phủ các nước, cuối năm
2009 nền kinh tế thế giới đã có những dấu hiệu phục hồi. Tại Mỹ, công nghiệp và nhà
đất dường như ngừng tuột dốc, GDP nước này tăng 3,5% trong quý 3, tỷ lệ tiêu dùng
tăng tới 3,4%
Xuất khẩu của Hàn Quốc đang vươn lên. Ngành công nghệ xe hơi ở Brasil và châu Âu
lấy lại phong độ. Không khí lạc quan cũng đã thổi đến Anh quốc. Còn tại Đức - nền
kinh tế thứ ba thế giới giá trị xuất khẩu trong tháng 6/2009 đạt 68,5 tỷ euro, tăng 7%
so với tháng 5, và là mức tăng cao nhất kể từ tháng 9/2006. tại nền kinh tế bị thiệt hại
Trang 11
Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
nặng nề nhất trong cơn bão khủng hoảng – nhật bản cũng có những dấu hiệu phục hồi
kinh tế khác thường. GDP trong quý 2 tăng 2,3% so với cùng kỳ năm trước.
Tuy có những dấu hiệu lạc quan như vậy, sự phục hồi kinh tế toàn cầu vẫn chưa phải
là một điều chắc chắn nhiều nước có thu nhập thấp vẫn còn đang phải hứng chịu tác
động do nhu cầu nhập cảng giảm và lượng tiền kiều hối từ các công dân của họ ở nước
ngoài gửi về cũng đã giảm đi, tỉ lệ thất nghiệp cao sẽ vẫn là một mối đe dọa đáng kể
đối với nhiều nước.
2.1.2 Chính trị và luật pháp.
Một quốc gia dù quy mô và trình độ phát triển ra sao và thuộc chế độ chính trị - xã hội
thế nào đi chăng nữa muốn đẩy nhanh tốc độc phát triển của lực lượng sản xuất và
tăng trưởng kinh tế đều không thể đứng ngoài xu thế toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập
kinh tế quốc tế . Thật vậy toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đang là đặc
trưng và xu hướng phát triển phổ biến của nền kinh tế thế giới, đặc biệt trong thời đại
phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và tình trạng khan hiếm nguồn nguyên
liệu hiện nay.
Quá trình toàn cầu hóa thúc đẩy sự hợp tác mạnh mẽ, mang lại sự liên hệ liên kết giữa

các quốc gia do đó vai trò của chính phủ các nước vô cùng quan trọng. Chính phủ phải
giảm dần sự can thiệp và tăng cường áp dụng các biện pháp theo chuẩn mực quốc tế và
khu vực nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế quốc tế phát triển. Cụ thể
Nhà nước tiến hành cắt giảm các công cụ biện pháp gậy hạn chế cho hoạt động TMQT
như thuế quan, hạn ngạch, các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi để mở
rộng phát triển quan hệ trao đổi mua bán hàng hoá với nứơc khác, từng bước đưa vào
thực hiện các chính sách và biện pháp quản lý như quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật,
chính sách chống bán phá giá, chính sách đảm bảo cạnh tranh và chống độc quyền,
chính sách đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu hàng hoá theo các cam kết trong
các hiệp định hợp tác đã ký kết và theo chuẩn mực chung của thế giới. Ngoài ra, CP
phải có biện pháp hỗ trợ kịp thới và thích hợp nhằm tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tận dụng đựoc những cơ hội cũng như vượt qua được những thách thức trong
quá trình mở cửa thực hiện tự do hoá thương mại.
Trang 12
Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
Đi cùng với xu hướng toàn cầu hóa, chính phủ cũng có những biện pháp để bảo hộ
hàng hoá trong nước và nền sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh của các quốc gia
khác, đặc biệt là những ngành sản xuất hàng hoá thay thế nhập khẩu hay những ngành
công nghiệp non trẻ của quốc gia mình. Cụ thể chính phủ các nước tiến hành xây dựng
và đưa vào áp dụng các biện pháp thích hợp trong chính sách TMQT nhằm hạn chế
hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài. Ngoài ra, chính phủ các nước phải có những
chương trình khai thác, bảo vệ và tu bổ nguồn tài nguyên hợp lý tránh tình trạng khai
thác bừa bãi làm tổn hại tài nguyên quốc gia. Bên cạnh đó, nhà nước của nước nhận
đầu tư phải ban hành những bộ luật để xứ lý nghiêm minh những công ty không đạt
tiêu chuẩn sản xuất, xử lý rác thải không tốt, hàng hóa không đảm bảo chất lượng làm
tổn hại đến sức khỏe người tiêu dùng và làm ô nhiễm môi trường.
2.1.3 Văn hoá, xã hội.
Trong thời đại hội nhập ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, đời sống
của con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu hưởng thụ để thõa mãn nhu cầu cá
nhân cũng nhiều hơn. Nhưng đi đôi với điều đó, ngày nay con người cũng làm việc

dưới nhiều áp lực hơn, do đó nhiều người bị cuốn vào guồng công việc và không cho
phép mình ngơi nghỉ dù chỉ dăm ba phút. Con người ngày nay làm nhiều giờ hơn, ở lại
chỗ làm trễ hơn, kiếm thêm việc để làm. Hiện nay con người làm nhiều hơn là nghỉ.
Hết việc ở sở lại đến việc ở nhà, hết việc nhà đến việc bạn, đến việc cộng đồng. Do đó,
thời gian trở thành một thứ hết sức xa xỉ với họ. Con người ngày nay thường không
hay tự mình vào bếp để chế biến thức ăn cho mình và gia đình mà đối với họ đi ăn ở
bên ngoài đã là một hoạt động xã hội khá phổ biến. Tuy nhiên, không phải ai cũng có
thể tới ăn tối ở nhà hàng một cách thường xuyên, điều này chỉ dành cho một số rất ít
người. Do vậy, một trào lưu mới, một cuộc cách mạng mới ra đời đáp ứng nhu cầu ăn
uống gọn lẹ, nhanh chóng và đơn giản, nhiều năng lượng đã ra đời: sự xuất hiện của
các cửa hàng thức ăn nhanh với hambuger, khoai tây chiên, bò bít-tết, gà rô-ti.... Thức
ăn nhanh ngon và dễ ăn hợp với khẩu vị giới đã trở thành một phần quan trọng của
cuộc sống.
Trang 13
Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
Tuy nhiên, cùng với xu hướng chung đó thì khẩu vị mỗi nơi cũng khác nhau. Người
tây phương thích tiêu thụ những thức ăn, đồ uống chứa nhiều đường và giàu chất béo
như dầu mỡ, bơ sữa, phô mai, xốt mayonnaise...Mức độ tiêu thụ của họ với các loại
thức ăn như thế rất nhiều.Trong đó phong cách ăn uống cũng có những nét riêng ở các
nước khác nhau. Người Pháp có cách ăn uống rất cầu kỳ và chi tiết, như khi trong lúc
ăn họ rất kỵ nhai có tiếng kêu, và họ rất ý tứ không bẻ bánh mì chấm trực tiếp vào
“sốt” bằng tay, mà chỉ dùng bằng nĩa mới đúng cách ăn. Bánh mì được bẻ ra từng
miếng nhỏ trước khi đưa lên miệng (ăn tới đâu bẻ tới đó) không cắn, bứt ra bằng
miệng (họ cũng không bẻ sẵn ba, bốn miếng nhỏ để đó) cũng không cắt nhỏ bằng dao.
Nếu người Pháp rất coi trọng việc ăn uống và không có khái niệm ăn nhanh thì người
Anh lại được người ta biết đến với những món ăn đơn giản. Những món ăn của người
Anh thường không cầu kỳ và ít gia vị. Những món ăn với cách chế biến đơn giản bao
gồm nhiều thịt nhiều rau kèm với rượu vang là một trong những thói quen ăn uống đặc
trưng của họ. Còn người châu Á thích những món ăn thanh đạm, có chứa nhiều rau,
rất ngại với những thực phẩm chiên giàu chất béo một phần vì không hợp khẩu vị, một

phần vì chúng không tốt cho sức khỏe, có thể gây ra những bệnh thừa cân, béo phì hay
tiểu đường và bệnh về tim mạch. Ở một số nơi, sở thích và khẩu vị ăn uống của người
dân cũng khác nhau. Hiện nay, thói quen ăn uống của người Nhật đã bị Âu hóa đi
nhiều và trở nên khá đa dạng. Thay đổi rõ nét nhất là sự xuất hiện của bánh mỳ thay
cho cơm trong các bữa ăn, nhất là trong bữa ăn sáng. Còn người Hàn Quốc thích ăn
nhiều những món ăn có nhiều gia vị mang tính nóng,chua ,cay như :chanh ,ớt,tỏi ,kim
chi v v.. Với người Ấn thì lại khác, gia vị được xem là yếu tố cực kỳ quan trọng để tạo
ra một món ăn ngon, loại gia vị tạo hương thơm đặc trưng của người Ấn và không thể
thiếu trong nhiều món ăn là lá càri. Ngoài ra, còn phải kế đến các loại gia vị ở dạng bột
làm từ trái cây như dừa, me, xoài… để tạo ra các vị chua, cay, béo..
Từ những phân tích trên có thể thấy phong cách ăn uống ở các quốc gia rất đa dạng và
điều đó đã tạo nên một bức tranh ẩm thực đặc sắc.
Trang 14
Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
2.1.4. Khoa học và công nghệ
Trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ đã trở thành thước đo cho sự phát triển
cho tất cà các lĩnh vực. KHCN đóng góp rất lớn vào quá trình sản xuất ra của cải vật
chất, nâng cao chất lượng sản phẩm. KHCN chính là chìa khóa góp phần làm tăng
trưởng kinh tế và cải thiện nhiều mặt trong đời sống con người.
Trong lĩnh vực thực phẩm, KH&CN đã tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi có chất
lượng và năng suất cao, chất lượng tốt. Ngoài ra, sự phát triển của KH&CN còn góp
phần tạo ra những máy móc phục vụ trong ngành thực phẩm như máy làm bánh, máy
xay bột, các loại máy chế biến gia vị, máy làm túi giấy đựng thực phẩm tự động, máy
làm sạch thực phẩm tươi sống bằng cách dùng ozone để khử trùng…do đó đã góp
phần tạo ra những món ăn ngon, chất lượng cao.
Không chỉ trong lĩnh vực thực phẩm, sự phát triển của KHCN còn mang lại cho con
người một cuộc sống tiện nghi hơn rất nhiều. Bây giờ, với sự phát triển như vũ bão của
Internet, con người chỉ cần một máy vi tính nối mạng hay một chiếc máy điện thoại là
có thể chọn ngay cho mình một món đồ ưa thích được giao tận nơi mà không cần tốn
công đi lại.

Ngoài ra, cũng thông qua sự phát triển KHCN mà ngày nay con người biết những thực
phẩm hay những thứ tốt và không tốt cho sức khỏe mình mà từ đó có những thay đổi
và chọn lựa tốt hơn cho sức khỏe của mình, loại bỏ đào thải dần những thứ không tốt
cho sức khỏe, biết cách điều chỉnh một chế độ ăn uống và tập luyện để có được sức
khỏe tốt.
2.1.5. Đối thủ cạnh tranh:
Một trong những đối thủ lớn nhất của KFC hiện nay chính là McDonald's.
McDonald’s đã tạo ra cuộc cách mạng mới về cách phục vụ đồ ăn cách đây khoảng 50
năm trước, là nhà tiên phong trong lĩnh vực thành lập chuỗi cửa hàng thứa ăn nhanh.
McDonald’s là thương hiệu thống lĩnh và có tốc độ tăng trưởng lớn nhất trong thị
trường đồ ăn nhanh ở 120 nước trên 6 châu lục. McDonald’s hiện đang hoạt động với
trên 29,000 cửa hàng trên toàn thế giới và theo ước tính thì doanh thu tổng cộng năm
Trang 15
Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
2000 đã là hơn 40 tỉ đô la Mỹ. Thành công McDonald's là sự tổng hợp sức mạnh của
hai yếu tố khá là khác biệt – văn hóa và thương mại. Thật vậy, McDonald's phục vụ
khách hàng với chất lượng thức ăn tốt nhất. Các nguyên liệu thô để chế biến đồ ăn đều
được đặt mua từ các nhà cung cấp trong một thời gian dài. Đồ ăn được chuẩn bị theo
tiêu chuẩn cao và nhất quán. Các thực đơn của McDonald's luôn luôn được xem xét và
cải thiện để chắc chắn thoả mãn được sự mong đợi của khách hàng khắp nơi trên thế
giới.
Ngoài ra, Loteria cũng là một trong những đối thủ đáng gờm của KFC tại những thị
trường mà nó hiện diện. Lotteria đã có mặt tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung
Quốc và Việt Nam. Thế mạnh của của Loteria chính là hamburger theo công thức chế
biến đặc biệt của Hàn Quốc. Lotteria có nhiều lọai hamburger với hương vị phong
phú, hấp dẫn. Với phương châm hoạt động của mình trên toàn cầu là Chất lượng-
Quality (high- quality products), Sạch sẽ- cleanliness (clean and pleasant restaurants),
Dịch vụ phục vụ khách hàng tốt- Service (customer- oriented care), Nhanh chóng-
Time (quick and courteous service), Lotteria đã có hẳn cho mình một viện nghiên cứu
sản phẩm phục vụ cho từng khu vực thị trường khác nhau với định hướng sản phẩm

đưa ra phải thực sự hợp với khẩu vị, ý thích của thực khách của mỗi địa phương.
Loteria luôn xây dựng cửa hàng trên cơ sở thuận tiện, an toàn cho khách hàng với giá
cả phải chăng đồng thời mang lại cảm giác thoải mái nhất cho thực khách.
Bên cạnh 2 đối thủ trên, KFC cũng đang phải đối diện với những thương hiệu nổi tiếng
khác như Jolibee, Chicken Town… cũng đang cố gắng chinh phục thị trường thức ăn
nhanh.
2.1.6. Sản phẩm thay thế:
Các thức ăn nhanh như gà chiên, hamburger… béo ngậy rất dễ gây ngán đối với nhiều
người. nhiều người dù không có thời gian nhưng vẫn có thể chọn cho mình nhiều món
ăn khác như mì gói, bánh ngọt… Bánh ngọt với hương vị rất độc đáo và đặc trưng của
kem, bơ, sữa, chocolate cùng với các loại nhân đa dạng đang là món ăn khoái khẩu của
nhiều người.
Trang 16
Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
Ngoài ra, hiện nay, với nhiều người sức khỏe đóng vai trò quan trọng hàng đầu, họ
đang có xu hướng chọn cho mình những bữa ăn ngon, đầy đủ chất dinh dưỡng bao
gồm đầy đủ rau, thịt, cá, hải sản cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể. Những món
này họ có thể tự chế biến tại nhà hay vô các nhà hàng, nơi mà họ có thể vừa ăn vừa trò
chuyện với bạn bè hay gia đình.
2.2 phân tích chiến lược kinh doanh của KFC trên toàn cầu
2.2.1.Yếu tố chi phí
Những công ty đa quốc gia càng ngày nhận rõ được tầm quan trọng của yếu tố chi phí
nhất là khi xâm nhập vào thị trường quốc tế. gia tăng khoảng cách biết giữa chi phí và
giá là một trong nhưng điều mà các công ty đều phải quan tâm. Điều này thể hiện rõ
nhất trong các ngành sản xuất các sản phẩm bình thường với những thứ mà rất khó có
thể tạo ra sự khác biệt nào nổi trội và bị cạnh tranh khốc liệt về giá cả. Tùy từng đặc
điểm thị trường mà mức độ cạnh tranh về giá cả, tùy từng đặc đuểm sản phẩm … mà
sức ép giảm chi phí là cao hay thấp. Và yếu tố này cũng là một trong những yếu tố
đáng quan tâm, gây sức ép lên KFC khi thâm nhập thị trường của hơn 80 quốc gia.
Gia nhập thị trường thế giới, KFC mong muốn mở rộng tăng thêm lợi nhuận và phát

triển qui mô công ty để gia tăng thêm giá trị thương hiệu. Cũng lúc này khi xâm nhập
vào thị trường thế giới KFC cũng phải đối mặt với vấn đề gia tăng chi phí, sức ép giảm
chi phí từ mọi phía và nhất là khi mà các đối thủ cạnh tranh chính trong ngành thức ăn
nhanh như ông trùm Mac Donald luôn đặt mình ở vị trí ưu thế hơn về chi phí và giá cả.
Một thực tế có thể tìm kiếm được thông tin về giá cả của KFC và McDonald nếu như
KFC có giá khẩu phần gà dao động từ $1.8 - $11 thì McDonald có xu hướng rẻ hơn
trung bình khỏang $4 - $8; so với các hãng thức ăn nhanh khác thì KFC được cho là có
giá mắc hơn.
Dov ậy, KFC phải tìm kiếm cho mình những cách thức tối ưu để giảm chi phí, tối ưu
hóa sản xuất. Họ tận dụng những nơi liên tục có năng lực sản xuất dư thừa và những
nơi tiềm năng khách hàng rộng lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam …. Ngoài ra,
họ tối ưu háo sản xuất bằng cách sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có từ quốc gia mà họ
Trang 17
Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
thâm nhập vào bên cạnh vẫn sử dụng duy trì công thức bí quyết riêng của họ được lưu
tại Mỹ. bằng việc ứng dụng các công nghệ kỹ thuật mới trong việc chế biến, bảo quản
thực phẩm KFC đã nâng cao hơn hiệu quả hoạt động của mình. Thêm vào đó, với việc
nhìn nhận thị trường, lựa chọn chiến lược kinh doanh tốt, KFC đã tối ưu chi phí tạo
nên sự đồng bộ trong hình ảnh thương hiệu của mình. Vào tháng 12/2002 năm khó
khăn của ngành thực phẩm thức ăn nhanh. Nếu như ông trùm McDonald phải chịu lỗ
212 triệu bảng Anh, đóng của hàng trăm cửa hàng bán lẻ và ghi nhận tình trạm giảm
doanh thu 20% trong suốt 6 tháng 2002 tại Anh thì KFC lại ngựơc lại. Bằng việc cải
thiện hình ảnh, thực hiện chiến dịch “Soul Food”, cách tân hình ảnh thương hiệu của
mình băng hàng loạt các chuỗi cửa hàng được quy hoạch lại, mang cùng tông điệu. Có
thể nói là họ đã tận dụng một trong những đặc điểm thuận lợi của hình thức franchise
mà để tối ưu cắt giảm chi phí, tạo ra sự đồng nhất gia tăng thêm giá trị hình ảnh của
mình.
2.2.2.Yếu tố địa phương :
Sức ép địa phương phát sinh từ những khác biệt về thị hiếu và sở thích của khách
hàng, những khác biệt về cấu trúc hạ tầng và các thói quen truyền thống, những sự

khác biệt về kênh phân phối và các nhu cầu của chính phủ sở tại …
sức ép địa phương này tác động rất lớn đến KFC, vì KFC hoạt động trong ngành hàng
thực phẩm một ngành hàng phong phú, đa dạng ở mội quốc gia mỗi địa phương khác
nhau với đặc điểm người tiêu dung cực kỳ đa dạng, khó lường trước.
Sự khác biệt về thị hiếu và sở thích khách hàng có thể bắt đầu từ nguyên nhân văn hóa
và lịch sử giữa các nước khác nhau. Có thể thấy KFC đã rất thành công khi thâm nhập
vào thị trường Trung Quốc khó tính tuy lúc đầu họ đã có gặp khó khăn. Cho đến nay
hầu như giới trẻ đất nước rộng lớn này đa phần yêu thích KFC, tuy nhiên vẫn có một
số thành phần dân cư họ không thích KFC cho là KFC quá béo, không tốt cho sức
khỏe, hay vì yêu dân tộc, tự hào về các món ăn Trung Hoa mà họ không thích KFC …
“why not think too much about Chinese traditional Food? You know Chinese pancake
is the forefather of westen fast food such as KFC & Mc. But we need learn about the
management of KFC & MC.”; “Personally I dont like KFC and McDonald cause I
Trang 18
Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
dont like eating fried foods. Is it good to eat fried foods as meals often? No, I dont
think so. If you are girl who is over 20 years old, NEVER eat fried foods or other
processing foods(snacks) often cause they certainly will cause you many skin
problems and endocrine problems. So for your beauty, girls must give up fried foods
or other processing snacks.” (Nguồn:
/>_s_in_China.htm)
Trong các trường hợp như vậy thì sản phẩm cũng như các thông điệp marketing phải
linh hoạt, được khác biệt hóa, thay đổi để hấp dẫn sở thích và thị hiếu đồng thời cũng
phải giáo dục tư tưởng của khách hàng tại địa phương. Ví dụ : Ở Việt Nam thì KFC sử
dụng biểu ngữ “Ăn thật no, khỏi lo về giá”, “vị ngon trên từng ngón tay” để thu hút
khách hàng có thu nhập thấp cũng như mong muốn đem đến cho giới trẻ Việt Nam
món thức ăn nhanh kiểu Mỹ giá Việt Nam. Tại Châu Á thì một số nước ăn rất cay và
thậm chí không chấp nhận được loại tương ớt công nghiệp ngọt của KFC nên KFC đã
nhanh chóng tạo ra món gà rán có gia vị cay thật sự như món gà rán cay mang hương
vị Tứ xuyên –Trung Quốc. Hay như tại chính Trung Quốc, KFC khẳng định mình khác

so với các thức ăn nhanh khác, có lợi hơn cho sức khỏe “Marketing campaigns may
have convinced people that KFC is more healthy in China than America - Their
message is that KFC in China is the “new fast food” - healthier than other fast food
options abroad and in China.”. Bên cạnh đó thì KFC phục vụ khách hàng bằng những
món thức ăn nhanh kiểu Mỹ rất Trung Hoa Bắc Kinh – hương vị gà thơm béo, Gà cay
Tứ xuyên cũng như cung cấp các loại súp, cháo gà đậm chất Trung Hoa… trong những
bảng thực đơn đặc biệt của họ hay họ còn đưa ra những chương trình khuyến mãi lớn
… nhằm lôi kéo khách hàng. “KFC has more China-specific choices than McDonald’s
- by far. They have a much more China specific menu.” (Nguồn:
/>_s_in_China.htm)
KFC đã xác định được chiến lược nội địa hóa của mình hay từ khi mở cửa hàng đầu
tiên trên thế giới, bằng chứng là KFC sử dụng gần như 100% gà của địa phương nơi có
sự hiện hữu của cửa hàng KFC. KFC cung cấp sử dụng những thứ như rau, bánh mì, ...
hay những thứ có thể dùng kèm theo món gà rán của KFC của nước sở tại để tăng
Trang 19
Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
thêm dinh dưỡng cũng như khẳng định sự quan tâm tới người tiêu dùng địa phương
của KFC.
2.2.3.Chiến lược kinh doanh trên toàn cầu :
Như đã phân tích ở trên, có thể thấy do những điều kiện cạnh tranh gay gắt tạo sức ép
giảm chi phí và sức ép từ nhu cầu địa phương cao. KFC buộc phải lựa chọn cho mình
một chiến lược kinh doanh toàn cầu nhất quán và hiệu quả để cạnh tranh trong môi
trường quốc tế. Qua nghiên cứu và những kinh nghiệm thâm nhập quốc tế, thì hiện nay
chiến lược mà KFC đang sử dụng theo nhóm phân tích nhận thấy đó là chiến lược
xuyên quốc gia.
KFC đang theo đuổi chiến lược xuyên quốc gia đang cố gắng đạt được đồng thời cả lợi
thế chi phí thấp và khác biệt sản phẩm. Trong nền kinh tế cạnh tranh không biên giới
như ngày nay thì việc đáp ứng địa phương sẽ rất khó để làm giảm chi phí, và ngược
lại; tuy nhiên việc đòi hỏi cạnh tranh với những đối thủ khác trong ngành thức ăn
nhanh như Mc’ Donald hay Pizza Hut, ... đã thúc ép KFC tìm cách tiết kệm chi phí tạo

ra sản phẩm chất lượng tối ưu làm hài long các khách hàng. Chiến lược của họ tập
trung chuyển giao các hương vị cơ bản trên các tiêu chuẩn chung, lợi thế chung xây
dựng đựơc của gà rán KFC và biến đổi, cung cấp những sản phẩm đa dạng, địa
phương giữa các cửa hàng KFC trên toàn cầu.
KFC trên toàn thế giới nhận định họ cạnh tranh bằng sự khác biệt hóa với giá trị “Soul
Food”, đóng lại thời kỳ những thức ăn nhanh có hại, nhàm chán … mở ra giai đoạn
thức ăn nhanh có lợi cho sức khỏe, các bữa ăn có giá trị, có linh hồn.
Phương thức chủ yếu mà KFC thâm nhập trên toàn thế giới đó là franchise nhượng
quyền. Và cho đến ngày nay KFC là một trong những công ty lớn nổi tiếng trên thế
giới về việc nhượng quyền thương mại với hàng lọat tiêu chuẩn khắt khe nhằm xây
dựng những chuỗi nhà hàng đồng nhất và chất lượng. Tuy nhiên, tùy theo từng nơi,
vùng mà KFC thâm nhập thì cách thức họ có thể thay đổi. KFC Thâm nhập thị trường
toàn cầu lựa chọn hình thức nhượng quyền thương hiệu Franchise với những chuỗi cửa
hàng rộng khắp toàn cầu đồng nhất nhưng với các món ăn nhanh kiểu Mỹ xen trong
Trang 20
Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
hương vị, danh sách thực đơn đặc biệt mang đậm hương vị là của quê hương địa
phương nơi mà KFC có mặt.
Xin điểm qua những thành công đáng kể của KFC trên toàn cầu từ khi xâm nhập trên
thị trường thế giới bằng chiến lược xuyên quốc gia, như một minh chứng cho sự một
thương hiệu toàn cầu : Gà rán Kentucky.
• Mỗi ngày, KFC đón tiếp gần 8 triệu khách hàng trên toàn thế giới.
Hàng năm, hơn một tỉ “finger lickin” thịt gà ngon được phục vụ cho các bữa ăn
chính.
Thịt gà được chế biến từ cùng một công thức mà Colonel Harland Sander đã sáng
tạo ra hơn nửa thế kỉ trước.
• Người tiêu dùng trên toàn cầu đã sử dụng hơn 300 sản phẩm khác được
chế biến từ Chunky Chicken Pot Pie ở Mỹ tới bánh sanwich cá hồi ở Nhật Bản.
Hơn 50 năm trước, Colonel Sander đã phát minh ra “sự thay thế thức ăn ở nhà” –
bán thức ăn đầy đủ cho các gia đình bận rộn.

• Trong nhiều năm, Colonel Sander đã cất giữ công thức pha chế trong
đầu của mình và ngày nay công thức này được cất giữ an toàn ở Louisville. Tại
Kentucky. chỉ có một số ít người biết công thức đáng giá hàng triệu đolla đó (và họ
họ đã kí những giao kèo đảm bảo sự bí mật của công thức này) .
Trang 21
Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
Chương 3. Phân tích chiến lược kinh doanh của KFC tại Việt
Nam:
3.1 Phân tích môi trường
3.1.1 Môi trường bên ngoài
3.1.1.1 Môi trường vĩ mô
3.1.1.1.1 Môi trường chính trị
Bằng sự phối hợp nhịp nhàng, Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
quần chúng và các tổ chức xã hội rộng lớn của nhân dân đã cùng nhau mang lại cho
tình hình chính trị Việt Nam một sự ổn định,bền vững. Việt Nam đang được các nhà
đầu tư quốc tế đánh giá rất cao ở khía cạnh này so với các nước khác trong khu vực.
Ngày 17/11, Grant Thomton Việt Nam đã công bố kết quả cuộc khảo sát tháng
11/2009 lấy ý kiến từ hơn 200 đại diện các nhà đầu tư và chuyên gia tư vấn đầu tư tại
Việt Nam. Kết quả là 59% số người được hỏi có cái nhìn tích cực về tình hình kinh tế
Việt Nam trong 12 tháng tới. Thêm vào đó, 67% người trả lời đã tỏ ra tin tưởng rằng
Việt Nam hiện đang là điểm đầu tư hấp dẫn hơn các điểm đầu tư khác.
Cụ thể trích dẫn lời của ông Katsuto Momii - Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc, công
ty Nihon Unisys và Nihon Unisys Solution Nhật Bản : “Tôi nhận thấy môi trường tại
Việt Nam rất ổn định, an bình, Đảng cộng sản Việt Nam đã đảm nhận vai trò lãnh đạo
đất nước rất tốt và bầu không khí chính trị ổn định là một trong những động lực để
chúng tôi không phải lo lắng khi kinh doanh.”
Với một nền chính trị ổn định được các nhà đầu tư đánh giá rất cao trên thế giới
thực sự là một yếu tố thu hút các nhà đầu tư thâm nhập và phát triển thị trường tại Việt
Nam ở tất cả các ngành hàng.
Trang 22

Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
3.1.1.1.2 Môi trường pháp luật
Pháp luật và hiến pháp nước ta cho phép, tôn trọng và khuyến khích mọi hoạt động
kinh doanh theo khuôn khổ của pháp luật.
• Pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Pháp lệnh được công bố ngày 19/8/2003 thống nhất vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm,
khắc phục tình trạng thực phẩm không đảm bảo vệ sinh gây ảnh hưởng đến sức khỏe,
tính mạng người dân.
• Dự thảo Luật an toàn thực phẩm .
Tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XII, tháng 10-2009 vừa qua, Chính phủ đã trình lên
Quốc Hội bản dự thảo Luật về An toàn thực phẩm.
An toàn thực phẩm là vấn đề liên quan đến nhiều điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế
mà Việt Nam đã ký kết, gia nhập. Từ nhiều năm nay, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt
quan tâm đến an toàn thực phẩm và coi đây là một vấn đề có ý nghĩa lớn về kinh tế xã
hội, sức khoẻ cộng đồng, về bảo vệ môi trường và cũng là vấn đề có ảnh hưởng lớn
đến tiến trình hội nhập của Việt Nam.
Luật an toàn thực phẩm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn đối với sản phẩm thực
phẩm, hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm; quảng cáo, ghi nhãn về thực phẩm;
thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu; kiểm soát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm, ứng phó,
ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm; thẩm quyền, hồ sơ, trình tự thủ
tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thực phẩm; kiểm nghiệm thực
phẩm; thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm; quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm và thanh tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm.
Việc ban hành Dự án Luật An toàn thực phẩm là phù hợp trong bối cảnh Việt Nam
ngày càng gia nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và nhằm tạo cơ chế pháp lý để
nước ta và các nước trên thế giới thừa nhận hệ thống tiêu chuẩn của nhau, trong đó có
những tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Trang 23
Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
• Luật Thương mại về họat động nhượng quyền thương mại

Nghị định của Chính Phủ số 35/2006/NĐ-CP ngày 31.3.2006 quy định chi tiết Luật
Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Nghị định này áp dụng đối với thương nhân Việt Nam và
thương nhân nước ngoài tham gia vào hoạt động nhượng quyền thương mại; doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyên hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt
động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá thực hiện hoạt động nhượng quyền
thương mại đối với những mặt hàng mà doanh nghiệp đó được kinh doanh dịch vụ
phân phối theo cam kết quốc tế của Việt Nam.
Việt Nam đã, đang và sẽ cố gắng xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
3.1.1.1.3 Môi trường kinh tế
• Tốc độ tăng GDP
Việt Nam là một nước đang phát triển với tốc độ tăng trưởng mạnh và cao. Từ năm
2000 đến 2006 tốc độ tăng trưởng nền kinh tăng đều qua các năm và luôn ở mức cao
từ 7%-8%/ năm. Khi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra những năm 2007 –
2008 nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng trầm trọng. Khi đó tốc độ tăng trưởng
đã sụt giảm đến mức báo động. Xuất khẩu bị hạn chế bởi những ngành kinh tế mũi
nhọn như dệt may bị ảnh hưởng nặng nề. Tốc độ tăng trưởng GDP chỉ còn 6.5%.
Hiện nay, bước vào năm 2009 cuộc khủng hoảng kinh tế đã chạm đáy. Nền kinh tế
nước ta dần dần hồi phục tăng trưởng GDP trong năm 2009 thấp hơn, khoảng 6%. Số
liệu tăng trưởng GDP mới nhất trong quý 3 năm 2009 cho thấy nền kinh tế đang trên
đà phục hồi khá vững chắc, mặc dù xuất khẩu vẫn còn chậm.
Tuy nhiên, việc tăng trưởng chậm lại này là hoàn toàn cần thiết cho việc tạo đà tăng
tốc cho các năm tiếp theo 2010-2011. Lý giải điều này bởi lẽ chính phủ đã cải thiện
được các con số thống kê kinh tế trong vài tháng gần đây, nhưng xét giá trị tuyệt đối
thì lạm phát và nhập siêu vẫn còn rất cao. Và việc bình ổn kinh tế đối với Việt Nam
không thể một sớm một chiều, mà phải mất một thời gian nữa.
Trang 24
Nước Ngoài Đầu Tư vào Việt Nam
Thống kê cho thấy, cùng với Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia, Việt Nam là một trong

số ít các quốc gia có tốc độ tăng trưởng GDP so với cùng kỳ năm trước vì vậy Việt
Nam được dự đoán sẽ đạt mức GDP năm 2010 là 6,7%. Một dấu hiệu hết sức đáng
mừng và khả quan cho nên kinh tế.
• Tốc độ lạm phát.
Từ trước đến giờ lạm phát luôn là yếu tố làm các nhà quản lý phải đau đầu. Việt Nam
cũng đang cố gắng để kiểm soát và ổn định lạm phát. Bước vào đà tăng trưởng đã có
lúc Việt Nam lâm vào tình trạng lạm phát tăng cao đột biến tới 2 con số và đã làm các
nhà quản lý phải chóng mặt và nhà nước đã phải thực hiện các biện pháp thắt chặt tiền
tệ và tăng lãi suất. Đến năm 2009 lạm phát đã dần được kiểm soát và sẽ có sự sụt giảm
đáng kể so với năm 2008 khi lạm phát đạt ngưỡng 17,5%.
Mới đây Việt Nam đã công bố tỷ lệ lạm phát quý I/2009 đạt 14,47%, giảm so với cùng
kỳ năm ngoái do giá tiêu dùng tiếp tục giảm từ độ cao kỷ lục năm 2008.
Lạm phát 14,47% chủ yếu do giá thực phẩm tăng mạnh. Theo Tổng cục Thống kê
(TCTK), quý I/2009, giá thực phẩm tăng hơn 22% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo nhóm nghiên cứu, nếu xét theo từng lĩnh vực thì công nghiệp, giao thông và
truyền thông (đóng góp 9% vào CPI) đang chịu áp lực giá tăng cao. Tuy nhiên, hai
ngành có tốc độ lạm phát cao nhất, thực phẩm và nhà ở (chiếm tương ứng 43% và 10%
trong giỏ CPI) lại có vẻ như đang giới hạn đà tăng giá.
Các chuyên gia cũng dự đoán, Chính phủ sẽ tiếp tục đặt ưu tiên cho công tác chống
lạm phát cao hơn mục tiêu kích thích tăng trưởng cho tới khi lạm phát giảm và được
kiềm chế ở mức một con số. Bản báo cáo cũng chỉ ra rằng: với dự báo về sự giảm tốc
của áp lực giá, cộng thêm tăng trưởng kinh tế tiếp tục chậm lại, nhập siêu giảm, có thể
khiến Chính phủ nới lỏng chính sách tài khóa và tiền tệ để đẩy mạnh đầu tư công
nhằm khuyến khích tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nếu điều này xảy ra tăng trưởng
GDP và lạm phát năm 2010 sẽ cao hơn so với kịch bản gốc
Trang 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×