Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Địa điểm thực tập Phòng Chính trị và Công tác Sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.48 KB, 46 trang )

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KHOA QUẢN LÝ
o0o
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Địa điểm thực tập: Phòng Chính trị và Công tác
Sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội
Họ và tên sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung
Lớp:
Ngành:
QLGD K2C
Quản lý Giáo dục
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đặng Thu Thủy
Hà Nội – 2012
MỤC LỤC
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
PHẦN MỞ ĐẦU 4
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP 7
1. Giới thiệu về trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn 7
DANH MỤC CÁC NỘI DUNG THỰC TẬP 14
PHẦN NỘI DUNG 15
1. Những kiến thức lý thuyết QLGD liên quan đến nội dung thực tập 15
1.1. Một số vấn đề lý luận liên quan đến nội dung thực tập 15
1.2. Một số cơ sở pháp lý liên quan đến nội dung thực tập 22
2. Những kết quả thu được trong quá trình thực tập 23
2.1. Xây dựng kế hoạch thực tập cá nhân tại Phòng Chính trị và Công tác sinh viên 23
2.2. Tìm hiểu về cơ sở thực tập và các hoạt động của Phòng 24
2.5. Tham gia công tác chuẩn bị cho SV tốt nghiệp và thôi học 35
2.6. Một số công việc khác phục vụ SV 36


2.7. Hỗ trợ tổ chức và tham gia các hoạt động văn hóa trong cơ quan 40
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 43
1. Kết luận 43
1.1. Khái quát các nội dung thực tập 43
1.2. Bài học kinh nghiệm 44
2. Khuyến nghị 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QLGD Quản lý giáo dục
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
HSSV Học sinh sinh viên
SV Sinh viên
3
ĐHQG Đại học quốc gia
LHS Lưu học sinh
PHẦN MỞ ĐẦU
Căn cứ chương trình khung và kế hoạch đào tạo cử nhân QLGD, căn cứ kế
hoạch đào tạo toàn khóa và kế hoạch năm học 2011 – 2012, ngay sau khi kết thúc
học kì 7, SV khoa Quản lý có đợt thực tập tốt nghiệp trong thời gian 7 tuần từ ngày
19/12/2011 đến hết ngày 24/2/2012. Đợt thực tập này giúp SV củng cố và có thêm
những hiểu biết cơ bản về hoạt động quản lý của các cơ quan QLGD và cơ sở GD.
Sinh viên không chỉ được quan sát, tìm hiểu các hoạt động QLGD mà còn có khả
4
năng vận dụng các kiến thức đã được trang bị vào thực hành một số hoạt động quản
lý ở các cơ quan QLGD, các cơ sở GD, các tổ chức xã hội có hoạt động GD như :
quản lý hoạt động đào tạo, quản lý học sinh sinh viên, quản lý cơ sở vật chất thiết
bị, quản lý nghiên cứu khoa học, quản lý hoạt động dạy học & giáo dục, thanh tra,
kiểm tra, khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức cán bộ, quản lý hoạt
động hợp tác quốc tế…(thực hiện các hoạt động này trong vai trò của một chuyên

viên hoặc trợ lý…). Qua đó giúp sinh viên cập nhật, bổ sung kiến thức; xác định rõ
mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn để xử lý các tình huống quản lý. Nâng cao
trách nhiệm nghề nghiệp, trau dồi phẩm chất của một cử nhân QLGD, dần hoàn
thiện các kĩ năng cần thiết để đáp ứng với các yêu cầu của công việc sau khi tốt
nghiệp. Qua đợt thực tập, SV được củng cố, bổ sung các kiến thức chuyên ngành,
các kĩ năng cần thiết cho công việc, nâng cao ý thức trách nhiệm về nghề
nghiệp hoàn thiện cả về kiến thức, kĩ năng và thái độ của một cử nhân QLGD để
sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Với mong muốn hoàn thành tốt mục đích của đợt thực tập này, em đã chọn
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội làm
điểm đến thực tập. Với truyền thống hơn 60 năm xây dựng và trưởng thành, nhà
trường đã và đang giữ vị trí hàng đầu của cả nước về đào tạo đại học và sau đại học
các ngành khoa học xã hội và nhân văn, tiến tới ngang tầm các trường đại học tiên
tiến trong khu vực và thế giới. Trong các phòng ban chức năng của trường, em
chọn thực tập vào Phòng Chính trị và Công tác sinh viên. Vì công tác SV là công
tác trọng tâm của Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung, của trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn nói riêng, thể hiện bằng công tác chỉ đạo, quản lý, hướng
dẫn, phục vụ, tư vấn, giúp đỡ sinh viên trong quá trình học tập, rèn luyện và sinh
hoạt tại trường.
Để có được bản báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn Phòng Chính trị và
Công tác sinh viên trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, thầy Nguyễn
5
Quang Liệu – Trưởng phòng, thầy Phạm Quang Vũ – Phó trưởng phòng, các thầy
cô chuyên viên trong Phòng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Phòng. Qua đây, em cũng xin chân
thành cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện, Ban lãnh đạo khoa và các thầy cô Học viện
đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập tốt nghiệp và nhất là cô Đặng Thu
Thủy – Giảng viên hướng dẫn đã giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Bản báo cáo của em gồm có các nội dung chính sau đây:
Phần 1. Phần mở đầu

• Lời nói đầu
• Tổng quan về địa điểm thực tập
• Danh mục các nội dung thực tập
Phần 2. Phần nội dung
• Những kiến thức lý thuyết QLGD liên quan đến nội dung thực tập
• Những kết quả thu được trong quá trình thực tập
Phần 3. Kết luận và khuyến nghị
• Kết luận
• Khuyến nghị
Trong thời gian thực tập 7 tuần tại trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, với những kiến thức cơ bản về chuyên ngành đã được trang bị ở Học
viện, em đã cố gắng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn đồng thời có những phân tích,
nhận xét, đánh giá để hoàn thành bản báo cáo này một cách tốt nhất. Tuy nhiên,
chắc chắn bản báo cáo của em vẫn còn nhiều thiếu sót, em rất mong có được sự
đánh giá và góp ý chân thành của các thầy cô để bản báo cáo của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
6
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP
1. Giới thiệu về trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐHQG Hà Nội có cơ sở
chính đặt tại 336, đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Đường Nguyễn Trãi là một con đường lớn với 4 làn đường, nhiều tuyến xe bus có
lịch trình chạy qua đây, thuận tiện cho việc đi lại của cán bộ giảng viên và sinh viên
trong trường. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐHQG Hà Nội ngay
liền kề với Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHGQ Hà Nội và gần với nhiều
trường đại học lớn khác như Đại học Hà Nội, Đại học Kiến trúc…
7
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã có lịch sử hơn sáu mươi
năm xây dựng và phát triển, tiền thân của trường là trường Đại học Văn khoa Hà

Nội ( thành lập theo sắc lệnh số 45 do Chủ tịch Hồ Chí Minh kí ngày 10/10/1945),
tiếp đó là trường Đại học Tổng hợp Hà Nội (thành lập ngày 04/06/1956 theo Quyết
định số 2183/PC của Thủ tướng Chính phủ). Năm 1957, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
đến thăm cán bộ và sinh viên nhà trường.
Từ năm 1956 đến 1995 là thời kì phát triển mạnh mẽ của nhà trường với tư
cách là trung tâm nghiên cứu và đào tạo khoa học cơ bản hàng đầu của cả nước,
phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đội ngũ giáo sư, các nhà
khoa học hàng đầu của đất nước đã làm việc, cống hiến sức lực và trí tuệ nơi đây.
Những nền tảng cơ bản nhất của nền khoa học Việt Nam đã được xây đắp và khẳng
định giá trị. Cũng từ mái trường này, nhiều cán bộ và sinh viên đã anh dũng hi sinh
cho sự nghiệp cách mạng vẻ vang của dân tộc. Tháng 9/1995, trên nền tảng các
ngành khoa học xã hội và nhân văn của trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn chính thức được thành lập và trở thành một
thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội. Qúa trình xây dựng và phát triển của nhà
trường gắn liền với tên tuổi của những giáo sư nổi tiếng như: Đặng Thai Mai, Trần
Văn Giàu, Đào Duy Anh, Trần Đức Thảo, Cao Xuân Huy, Hoàng Xuân Nhị, Đinh
Xuân Lâm, Phan Huy Lê, Hà Văn Tấn, Trần Quốc Vượng, Nguyễn Tài Cẩn, Đinh
Gia Khánh, Phan Cự Đệ, Hà Minh Đức, Hoàng Như Mai, Lê Đình Kỵ, Trần Đình
Hượu…
Trong suốt chiều dài lịch sử xây dựng và phát triển, trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn luôn được nhà nước Việt Nam coi là một trung tâm đào
tạo và nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn lớn nhất của đất nước, có nhiệm vụ
đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học cơ bản trình độ cao, phục vụ cho công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Với những cố gắng và nỗ lực của mình, nhà trường đã
được tặng các danh hiệu: Huân chương Lao động hạng Nhất (1981), Huân chương
8
Độc lập hạng Nhất (2001), danh hiệu Anh hùng Lao động thời kì đổi mới (2005),
Huân chương Hồ Chí Minh (2010); 8 nhà giáo được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh,
13 nhà giáo được tặng giải thưởng Nhà nước về khoa học công nghệ, 25 nhà giáo
được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân và 56 nhà giáo được phong tặng

danh hiệu Nhà giáo Ưu tú.
Là một trường trọng điểm, đầu ngành, có uy tín và truyền thống lâu đời,
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội có sứ
mệnh đi đầu trong sáng tạo, truyền bá tri thức và đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao về khoa học xã hội và nhân văn, phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn hiện có 14 khoa, 1
bộ môn trực thuộc, 12 trung tâm nghiên cứu và 1 bảo tàng; đơn vị chức năng gồm 7
phòng, 1 ban và 1 trung tâm. Chương trình đào tạo có các hệ từ đại học đến thạc
sĩ, tiến sĩ; loại hình đào tạo đa dạng từ chính quy, không chính quy đến liên kết
quốc tế. Chương trình đào tạo đại học có các hệ: đào tạo cử nhân hệ chuẩn với 18
ngành, đào tạo cử nhân hệ chất lượng cao: 04 ngành và đào tạo cử nhân đạt trình độ
quốc tế: 01 ngành. Chương trình đào tạo sau đại học có 26 chuyên ngành đào tạo
thạc sĩ, 28 chuyên ngành đào tạo tiến sĩ.
Hiện tại, tổng số cán bộ nhân viên là 486 người: 135 cán bộ hành chính và
351 giảng viên. Đội ngũ giảng viên có 06 giáo sư, 65 phó giáo sư, 133 tiến sĩ và
TSKH, 148 thạc sĩ. Ngoài số giảng viên cơ hữu trên còn có 133 giảng viên thỉnh
giảng. Toàn trường có tổng số 12.888 sinh viên, học viên và nghiên cứu sinh ở tất
cả các loại hình đào tạo, trong đó: sinh viên đại học hệ chính quy : 5.472, sinh viên
đại học hệ không chính quy: 4.571, học viên cao học: 2.122, nghiên cứu sinh: 161.
Sinh viên nước ngoài tổng số là 562, bao gồm: sinh viên đại học: 26, học viên cao
học: 21, nghiên cứu sinh: 8 và học tiếng Việt: 507.
Tổng diện tích đất đang sử dụng ở cơ sở chính thuộc Quận Thanh Xuân là
23.000 m
2
. Cơ sở 182 Lương Thế Vinh: Nhà C3, diện tích sử dụng 1.241,8 m
2
. Cơ
9
sở B7bis thuộc phường Bách Khoa, quận Hai Bà Trưng: diện tích sử dụng
1.113,4m

2
, và cơ sở ở Hòa Lạc đang xây dựng là 584.000m
2
.
Hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế cũng được nhà
trường đặc biệt coi trọng, đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để xây dựng
Trường thành một trung tâm đào tạo, nghiên cứu có chất lượng cao, đặc biệt công
tác hợp tác quốc tế giúp tăng cường sự hiểu biết, tình đoàn kết hữu nghị và sự hợp
tác giữa các dân tộc. Với đội ngũ giáo sư đầu ngành và chuyên gia có trình độ cao,
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã và đang thực hiện hàng trăm đề
tài, dự án; phối hợp với các cơ quan trong và ngoài nước chủ trì nhiều công trình
nghiên cứu có quy mô quốc gia, khu vực và quốc tế. Hiện nay, nhà trường có quan
hệ hợp tác với hơn 100 trường đại học, các tổ chức giáo dục và các tổ chức quốc tế
trên thế giới. Trường đã kí văn bản hợp tác song phương với nhiều đại học và viện
nghiên cứu như: Đại học Paris 7, Đại học Toulouse 1, Đại học Toulouse 2, Đại học
Monperlier, Đại học Grenobe, Đại học Montesquieu – Bordeau IV của Pháp; Đại
học Quebec Abitibi-Temiscamingue của Canada, Viện nghiên cứu Á – Phi, Đại học
Lomonosov của Cộng hoà Liên Bang Nga; Đại học Passau, Quỹ Kondrad
Adenamer, Đại học Humboldt Berlin của Cộng hoà Liên bang Đức; Đại học
Connecticut, Đại học California của Hoa Kì; Đại học Rio Cuerto của Agentina; Đại
học Sư phạm Quảng Tây, Học viện Dân tộc Quảng Tây, Đại học sư phạm Hoa
Nam Quảng Châu của Trung Quốc; Đại học Ngoại ngữ Tokyo, Đại học Fukushima,
Đại học Quốc gia Tokyo của Nhật Bản; Đại hoc Ngoại ngữ Hàn Quốc ở Seoul, Đại
học Quốc gia Seoul, Đại học Ngoại ngữ Busan, của Hàn Quốc; Đại học
Mahasarakham, Đại học Chiangmai, Đại học Silpakorn của Thái Lan và một số đại
học của Australia, Bỉ, Đài Loan, Braxin…Hiệu quả của sự hợp tác quốc tế của Nhà
trường ngày càng được nâng cao. Trung bình hàng năm có khoảng hơn 100 lượt
cán bộ, sinh viên của Trường ra nước ngoài giảng dạy, nghiên cứu, học tập nâng
cao trình độ. Nhà trường cũng đón khoảng hơn 100 lượt cán bộ và sinh viên của
10

các trường, viện nghiên cứu của các nước trên thế giới đến làm việc và học tập tại
trường.
Trường đã thực hiện nghiêm túc Báo cáo “3 công khai” thực hiện Thông
tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công
khai đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân: công khai cam
kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế, công khai các điều kiện
đảm bảo chất lượng giáo dục và công khai thu chi tài chính. Đặc biệt, theo kết quả
kiểm định đánh giá ngoài của Bộ giáo dục và Đào tạo trường có tỉ lệ 92,86% số
phiếu công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Căn cứ vào bối cảnh nhà trường nhất là với những điểm mạnh, thời cơ như
trên, Trường đã xây dựng tầm nhìn đến năm 2020. Là một trường đại học trọng
điểm, đầu ngành, có uy tín và truyền thống lâu đời, Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội có sứ mệnh đi đầu trong sáng tạo,
truyền bá tri thức và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học xã hội và
nhân văn, phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Mục tiêu đến năm
2020 là xây dựng trường thành một đại học đứng đầu đất nước về khoa học xã hội
và nhân văn, ngang tầm với các đại học danh tiếng trong khu vực, phục vụ đắc lực
sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và định hướng phát triển đến
năm 2020 là tập trung xây dựng và phát triển một số ngành, chuyên ngành đạt trình
độ quốc tế trên cơ sở quốc tế hóa các chương trình đào tạo, đẩy mạnh các hoạt
động học thuật và mở rộng quan hệ hợp tác với các trường đại học đẳng cấp cao ở
khu vực và trên thế giới.
Với truyền thống lịch sử hơn sáu mươi năm xây dựng và phát triển, với
những tiềm năng thế mạnh của mình và với kế hoạch chiến lược phát triển rất khoa
học và khả thi, chắc chắn trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐHQG
Hà Nội sẽ hoàn thành xuất sắc được sứ mệnh và mục tiêu của mình, góp phần phát
11
triển nền giáo dục Việt Nam nói riêng và đất nước nói chung, xứng đáng với niềm
tin yêu của toàn xã hội và bạn bè quốc tế.
2. Giới thiệu về Phòng Chính trị và Công tác sinh viên trường Đại học Khoa

học Xã hội và Nhân văn – ĐHQG Hà Nội
Phòng Chính trị và Công tác sinh viên của trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn được thành lập năm 1995 trên cơ sở tách ra từ Phòng Chính trị và
Công tác sinh viên của Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội. Đây là đơn vị có chức
năng tham mưu giúp việc cho Ban Giám hiệu trong công tác giáo dục chính trị tư
tưởng và công tác sinh viên của nhà trường. Phòng có 7 cán bộ gồm 1 trưởng
phòng, 1 phó trưởng phòng và 5 chuyên viên.
Theo Quy chế học sinh sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp hệ chính quy ban hành kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ-
BGDĐT ngày 13 tháng 08 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và
theo Quy định công tác sinh viên ở Đại học Quốc gia Hà Nội ban hành kèm theo
Quyết định số 2875/QĐ-CT&HSSV, ngày 18/8/2009 của Giám đốc Đại học Quốc
gia Hà Nội, Phòng Chính trị và Công tác sinh viên của trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn - ĐHQG Hà Nội có các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
nhà nước và các Quy chế, Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Đại học Quốc
gia Hà Nội về công tác sinh viên.
- Triển khai các hoạt động chính trị, hoạt động tuyên truyền nhân các sự kiện trọng
đại của đất nước, của Thủ đô và của trường. Triển khai nội dung các đợt sinh hoạt
chính trị đầu năm cho sinh viên. Quản lí sinh viên về các mặt tư tưởng đạo đức, học
tập, rèn luyện. Tìm hiểu tâm tư nguyện vọng và giải quyết kịp thời những thắc mắc
của sinh viên thông qua đối thoại và các kênh thông tin khác.
- Phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội sinh viên nhà trường và các đơn vị
có liên quan tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao ý thức chính trị, tư tưởng, giáo
12
dục truyền thống, rèn luyện đạo đức tác phong, nếp sống văn hoá cho sinh viên, tạo
điều kiện để sinh viên tham gia các câu lạc bộ, các sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, thể
thao và các hoạt động giải trí lành mạnh khác.
- Tiếp nhận sinh viên trúng tuyển vào học, kiểm tra đầu vào và quản lí hồ sơ sinh
viên nhập học các hệ.

- Phối hợp với các đơn vị liên quan quản lí sinh viên trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng quản lí sinh viên nội, ngoại trú và thực hiện
công tác chăm sóc sức khoẻ, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể cho sinh viên.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác các chế độ chính sách đối với sinh viên như
học bổng, trợ cấp xã hội, trợ cấp khó khăn, miễn giảm học phí…
- Phối hợp với các đơn vị trong trường tổ chức Lễ khai giảng năm học mới, Lễ tốt
nghiệp và trao bằng cử nhân cho sinh viên.
- Thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật sinh viên theo quy định hiện hành.
- Làm tốt công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm, trang bị các kĩ năng mềm cho
sinh viên. Khảo sát việc làm của sinh viên tốt nghiệp nhằm phục vụ thiết thực cho
công tác đào tạo.
Phòng đã hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ đề ra và đạt được nhiều thành
tích: Tập thể lao động xuất sắc các năm 2003, 2004, 2005, 2006, 2008, 2009, 2010,
2011; Bằng khen của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội các năm 2004, 2005,
2006, 2008, 2009; Bằng khen của Thủ tướng năm 2005; Huân chương Lao động
hạng Ba năm 2010.
13
DANH MỤC CÁC NỘI DUNG THỰC TẬP
1. Xây dựng kế hoạch thực tập cá nhân tại Phòng Chính trị và Công tác sinh
viên
2. Tìm hiểu về cơ sở thực tập và các hoạt động của Phòng
3. Sắp xếp, quản lý hồ sơ SV
- Sắp xếp hồ sơ
- Kiểm tra hồ sơ và hậu kiểm tra hồ sơ
- So chữ, kiểm tra các bài thi đầu vào Đại học với các bài thu hoạch chính trị của
SV
14
4. Tham gia giải quyết các chế độ chính sách cho SV
- Cấp đơn đề nghị miễn giảm học phí cho SV

- Trả sổ ưu đãi GD&ĐT cho SV
5. Tham gia chuẩn bị hồ sơ giấy tờ cho SV rút hồ sơ khi thôi học và sau khi tốt
nghiệp
6. Một số công việc khác phục vụ SV
- Giải đáp những thắc mắc của SV
- Phát lịch tết cho SV
- Trả Chứng chỉ Nghiệp vụ sư phạm cho SV
- Công tác phục vụ cho Lễ tuyên dương “ Gương mặt trẻ tiêu biểu” của trường
7. Hỗ trợ tổ chức và tham gia các hoạt động văn hóa trong cơ quan
- - Hỗ trợ tổ chức và tham gia liên hoan đầu năm mới tại cơ quan
- Tổ chức liên hoan chia tay cơ sở thực tập
PHẦN NỘI DUNG
1. Những kiến thức lý thuyết QLGD liên quan đến nội dung thực tập
1.1. Một số vấn đề lý luận liên quan đến nội dung thực tập
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về quản lý
- Khái niệm quản lý: Thuật ngữ quản lý ngày càng trở nên phổ biến, trong mọi lĩnh
vực của đời sống kinh tế xã hội đều cần đến quản lý. Có nhiều tác giả đưa ra khái
niệm về quản lý, hiện nay chưa có khái niệm quản lý nào mang tính chính xác nhất
nhưng có thể hiểu theo một số khái niệm dưới đây:
15
Mary Parker Follett cho rằng “Quản lý là nghệ thuật đạt được mục đích
thông qua nỗ lực của người khác”. Định nghĩa này chủ yếu quan tâm đến việc đạt
tới mục tiêu của tổ chức bằng cách sắp xếp, giao việc cho người khác thực hiện.
Cũng có khi, quản lý được hiểu một cách đơn giản là “sự có trách nhiệm về một
cái gì đó”.
James Stoner và Stephen Robbins lại đưa ra một định nghĩa tương đối rõ
nét về quản lý “Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát
những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực
khác của tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra”.
Qua tìm hiêu một số khái niệm về quản lý, ta có thể đưa ra một định nghĩa

khái quát,rõ ràng nhất về quản lý: “Quản lý là quá trình đạt tới mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các chức năng: Kế hoạch – Tổ chức – Chỉ đạo – Kiểm
tra”.
- Chức năng quản lý:
Chức năng được hiểu như là “những tập hợp các hoạt động được phân chia
thành các nhóm tương tự nhau, đã được xác định trước cho các đối tượng cụ thể”.
Chức năng quản lý được hiểu là “một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt
mà thông qua đó chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu
đề ra”.
Có nhiều quan niệm về chức năng quản lý, theo quan điểm hiện đại thì có 4
chức năng quản lý:
• Chức năng kế hoạch
• Chức năng tổ chức
• Chức năng chỉ đạo
• Chức năng kiểm tra
- Nguyên tắc quản lý:
16
Nguyên tắc quản lý là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn, hành vi, quan
điểm cơ bản có tác dụng chi phối mọi hoạt động quản lý mà các cơ quan quản lý,
các nhà quản lý phải tuân thủ. Có 6 nguyên tắc quản lý cơ bản:
• Tuân thủ pháp luật và phù hợp với các quy định của xã hội
• Kết hợp hài hòa các lợi ích
• Tiết kiệm và hiệu quả
• Khoa học và chuyên môn hóa
• Kết hợp quản lý theo ngành và vùng lãnh thổ
• Tận dụng thời cơ và biết giữ bí mật
- Phương pháp quản lý:
Phương pháp quản lý được hiểu là tổng thể các cách thức tác động có tính
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Có 3 phương pháp quản lý thường dùng trong quản lý tổ chức ở mọi lĩnh

vực khác nhau, bao gồm:
+ Phương pháp hành chính: Phương pháp này tác động chủ yếu dựa vào các mối
quan hệ, quyền uy và kỷ luật của tổ chức để bắt buộc đối tượng quản lý chấp hành
mệnh lệnh của chủ thể quản lý. Đây là phương pháp cơ bản nhất để tạo nền nếp, kỷ
cương, duy trì kỷ luật trong toàn bộ tổ chức. Phương pháp này được hình thành dựa
trên 3 yếu tố:
• Hệ thống luật và các văn bản pháp quy đã ban hành
• Các mệnh lệnh hành chính được ban hành từ nhà lãnh đaọ, nhà quản lý
• Kiểm tra việc chấp hành các văn bản, các mệnh lệnh hành chính
+ Phương pháp kinh tế
Phương pháp này tác động vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh
tế, để cho đối tượng quản lý tự lựa chọn các phương án hoạt động sao cho hiệu quả
nhất trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của họ. Phương pháp này vận dụng các quy
17
luật kinh tế, sử dụng các đòn bẩy kinh tế trong quản lý nhằm kích thích sự hoạt
động độc lập, sáng tạo có định hướng của mỗi người. Phương pháp này vừa tạo nên
những kích thích về mặt vật chất vừa tạo thêm động lực tinh thần cho đối tượng
quản lý.
+ Phương pháp tâm lý - xã hội
Phương pháp này tác động tới nhận thức, tư tưởng, tình cảm của con người
trong tổ chức nhằm nâng cao tính tự giác, lòng nhiệt tình hoạt động của họ trong
thực thi nhiệm vụ. Phương pháp này giúp động viên tinh thần chủ động, tích cực, tự
giác của mỗi người, tạo ra bầu không khí thân mật, cởi mở, giúp đỡ nhau hoàn
thành nhiệm vụ.
Mỗi phương pháp quản lý có những đặc trưng riêng với ưu nhược điểm
khác nhau, không có phương pháp quản lý nào mang tính vạn năng. Do đó, trong
thực tiễn quản lý phải vận dụng hài hòa các phương pháp, chọn lựa phương pháp
phù hợp với chủ thể, đối tượng quản lý và với hoàn cảnh của tổ chức, có như vậy
mới mang lại hiệu quả cao trong quản lý.
1.1.2. Giáo dục đại học

Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu
năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học
phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với
người tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành; từ một năm rưỡi đến hai năm học
đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành.
Mục tiêu của giáo dục đại học nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trình
độ cao phù hợp với cơ cấu kinh tế - xã hội của thời kì công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh và hợp tác bình đẳng trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng giáo dục sau trung học thông
18
qua việc đa dạng hóa chương trình đào tạo trên cơ sở xây dựng một hệ thống liên
thông phù hợp với cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền của nhân
lực và năng lực của các cơ sở đào tạo. Tăng cường năng lực thích ứng với việc làm
trong xã hội, năng lực tự tạo việc làm cho mình và cho những người khác.
1.1.3. Quản lý trường đại học
- Trường đại học chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và
Đào tạo; chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi trường đặt trụ sở.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý trường đại học.
1.1.4. Một số vấn đề lý luận về Công tác học sinh sinh viên
Theo Quy chế Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp hệ chính quy (Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ-
BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), công
tác học sinh sinh viên có mục đích, yêu cầu, nội dung như sau:
a, Mục đích:
Công tác HSSV là một trong những công tác trọng tâm của Hiệu trưởng nhà
trường, nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng

nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b, Yêu cầu:
- Học sinh, sinh viên là nhân vật trung tâm trong nhà trường, được nhà trường
bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ trong quá trình học tập và
rèn luyện tại trường.
19
- Công tác HSSV phải thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Công tác HSSV phải bảo đảm khách quan, công bằng, công khai, minh bạch,
dân chủ trong các khâu có liên quan đến HSSV.
c, Nội dung:
* Công tác tổ chức hành chính
- Tổ chức tiếp nhận thí sinh trúng tuyển vào học theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và nhà trường, sắp xếp bố trí vào các lớp HSSV; chỉ định Ban cán
sự lớp HSSV lâm thời (lớp trưởng, lớp phó) trong thời gian đầu khoá học; làm thẻ
cho HSSV.
- Tổ chức tiếp nhận HSSV vào ở nội trú.
- Thống kê, tổng hợp dữ liệu, quản lý hồ sơ của HSSV.
- Tổ chức phát bằng tốt nghiệp cho HSSV.
- Giải quyết các công việc hành chính có liên quan cho HSSV.
* Công tác tổ chức, quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của HSSV
- Theo dõi, đánh giá ý thức học tập, rèn luyện của HSSV; phân loại, xếp loại
HSSV cuối mỗi học kỳ hoặc năm học, khoá học; tổ chức thi đua, khen thưởng cho
tập thể và cá nhân HSSV đạt thành tích cao trong học tập và rèn luyện; xử lý kỷ
luật đối với HSSV vi phạm quy chế, nội quy.
- Tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân - HSSV” vào đầu khoá, đầu năm và cuối
khóa học.
- Tổ chức cho HSSV tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, thi HSSV
giỏi, Olympic các môn học, thi sáng tạo tài năng trẻ và các hoạt động khuyến khích

học tập khác.
20
- Tổ chức triển khai công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho
HSSV; tổ chức cho HSSV tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ và các hoạt
động ngoài giờ lên lớp khác; tổ chức đối thoại định kỳ giữa Hiệu trưởng nhà trường
với HSSV.
- Theo dõi công tác phát triển Đảng trong HSSV; tạo điều kiện thuận lợi cho
HSSV tham gia tổ chức Đảng, các đoàn thể trong trường; phối hợp với Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên và các tổ chức chính trị – xã hội khác có liên quan
trong các hoạt động phong trào của HSSV, tạo điều kiện cho HSSV có môi trường
rèn luyện, phấn đấu.
- Tổ chức tư vấn học tập, nghề nghiệp, việc làm cho HSSV.
* Công tác y tế, thể thao
- Tổ chức thực hiện công tác y tế trường học; tổ chức khám sức khoẻ cho
HSSV khi vào nhập học; chăm sóc, phòng chống dịch, bệnh và khám sức khoẻ định
kỳ cho HSSV trong thời gian học tập theo quy định; xử lý những trường hợp không
đủ tiêu chuẩn sức khoẻ để học tập.
- Tạo điều kiện cơ sở vật chất cho HSSV luyện tập thể dục, thể thao; tổ chức
cho HSSV tham gia các hoạt động thể dục, thể thao.
- Tổ chức nhà ăn tập thể cho HSSV bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
* Thực hiện các chế độ, chính sách đối với HSSV
- Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước quy định đối với
HSSV về học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, bảo hiểm, tín dụng đào tạo và các chế
độ khác có liên quan đến HSSV.
- Tạo điều kiện giúp đỡ HSSV tàn tật, khuyết tật, HSSV diện chính sách,
HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
21
* Thực hiện công tác an ninh chính trị, trật tự, an toàn, phòng chống tội phạm và
các tệ nạn xã hội
- Phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn nơi

trường đóng, khu vực có HSSV ngoại trú xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự và an toàn cho HSSV; giải quyết kịp thời các vụ việc liên quan đến
HSSV.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, phòng
chống tội phạm, ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS và các hoạt động khác có liên quan
đến HSSV; hướng dẫn HSSV chấp hành pháp luật và nội quy, quy chế.
- Tư vấn pháp lý, tâm lý, xã hội cho HSSV.
* Thực hiện công tác quản lý HSSV nội trú, ngoại trú
Tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý HSSV nội trú, ngoại trú theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1.2. Một số cơ sở pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
- Luật Giáo dục 2005, sửa đổi, bổ sung 2009
- Điều lệ trường Đại học 2010 (Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ).
- Quy chế Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp hệ chính quy (Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày
13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
- Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 quy định về miễn giảm
học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo
22
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 –
2015.
- Quyết định 58/2007/QĐ-BGDĐT ngày 12/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về quản lý hồ sơ học sinh, sinh viên và ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý hồ sơ học sinh, sinh viên.
- Quy định công tác sinh viên ở ĐHQG Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số
2875/QĐ-CT&HSSV, ngày 18/8/2009 của Giám đốc ĐHQG Hà Nội
2. Những kết quả thu được trong quá trình thực tập
2.1. Xây dựng kế hoạch thực tập cá nhân tại Phòng Chính trị và Công tác sinh
viên

2.1.1Mục đích:
Lập kế hoạch có vai trò khởi đầu, định hướng cho một quá trình hoạt động
cụ thể nào đó. Kế hoạch thực tập tốt nghiệp giúp cho cơ sở thực tập, giảng viên
hướng dẫn và sinh viên thực tập hiểu rõ được vị trí, ý nghĩa, nội dung cụ thể của
đợt thực tập ứng với thời gian cụ thể. Dựa trên kế hoạch thực tập đã được trao đổi,
thống nhất với cơ sở thực tập và giảng viên hướng dẫn, sinh viên thực tập được chủ
động trong quá trình thực tập của mình, giúp cơ sở thực tập dễ dàng trong việc bố
trí lịch làm việc, giao nhiệm vụ và đánh giá kết quả cho sinh viên, giảng viên
hướng dẫn cũng thuận lợi khi hướng dẫn sinh viên.
2.1.2. Yêu cầu:
Kế hoạch thực tập phải bao gồm đầy đủ các mục về thời gian, nội dung
công việc, biện pháp thực hiện, ghi chú cần thiết…Bản kế hoạch phải được xây
dựng khoa học, rõ ràng các mục. Kế hoạch phải mang tính khả thi, thống nhất với
kế hoạch hoạt động chung của cơ sở thực tập, phù hợp với trình độ nhận thức, năng
lực, khả năng của sinh viên thực tập.
2.1.3. Cách tiến hành:
23
- Nghiên cứu các văn bản pháp quy liên quan đến nội dung thực tập, tìm hiểu về
nhà trường, về chức năng nhiệm vụ của Phòng Chính trị và Công tác sinh viên.
- Dựa trên những hiểu biết về trường và về Phòng Chính trị và Công tác sinh viên
nhất là chức năng nhiệm vụ, dựa trên hướng dẫn thực tập của Khoa Quản lý, xây
dựng kế hoạch thực tập cá nhân.
- Trao đổi kế hoạch với cán bộ hướng dẫn trực tiếp tại Phòng và giảng viên hướng
dẫn, chỉnh sửa, bổ sung, thống nhất với cán bộ Phòng và giảng viên hướng dẫn bản
kế hoạch.
2.1.4. Kết quả đạt được:
- Bản kế hoạch thực tập cá nhân được hoàn thiện đảm bảo tính cụ thể, khoa học,
khả thi, được thiết kế theo từng tuần với các công việc cụ thể làm cơ sở để sinh
viên thực tập chủ động trong công việc, cơ sở thực tập cũng dễ dàng trong phân
công, giao nhiệm vụ và nhận xét, đánh giá…Bản kế hoạch thống nhất được thực

hiện trong suốt quá trình thực tập.
- Kỹ năng lập kế hoạch được trao dồi
2.2. Tìm hiểu về cơ sở thực tập và các hoạt động của Phòng
2.2.1. Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng:
Muốn thực hành tốt bất cứ công việc gì, trước nhất phải nắm vững kiến
thức lý thuyết về các công việc đó. Trong đợt thực tập tại Phòng Chính trị và Công
tác sinh viên lần này, việc đầu tiên là phải nghiên cứu các văn bản pháp quy liên
quan đến công tác học sinh sinh viên, tìm hiểu về trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, về Phòng Chính trị và Công tác sinh viên của trường để có những
hiểu biết ban đầu về công tác sinh viên, về đặc điểm của cơ sở thực tập. Tiếp đó, là
24
tìm hiểu về các hoạt động của Phòng trong thực tiễn, các công việc được thực hiện
cụ thể như thế nào. Từ đó, có thể so sánh, đối chiếu, đánh giá tổng quan về công tác
học sinh sinh viên trong thực tiễn nói chung và hoạt động của Phòng nói riêng.
Nghiên cứu các văn bản pháp quy quy định về công tác học sinh sinh viên,
về chức năng, nhiệm vụ của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn -
ĐHQG Hà Nội, về chức năng, nhiệm vụ của Phòng Chính trị và Công tác sinh viên
giúp sinh viên thực tập có được cái nhìn tổng quan về cơ sở thực tập gắn với hoạt
động mà mình sẽ thực tập, chuẩn bị vững vàng hơn về mặt kiến thức lý luận cũng
như các cơ sở pháp lý - căn cứ khi thực hiện các hoạt động trong công tác sinh
viên. Các văn bản pháp quy cần được nghiên cứu liên quan đến công tác sinh viên
của Phòng Chính trị và Công tác sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn - ĐHQG Hà Nội bao gồm:
- Điều lệ trường Đại học ban hành kèm theo Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày
22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp hệ chính quy ban hành kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày
13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 quy định về miễn giảm
học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo

dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 –
2015.
- Quyết định 58/2007/QĐ-BGDĐT ngày 12/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về quản lý hồ sơ học sinh, sinh viên và ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý hồ sơ học sinh, sinh viên.
- Quy định công tác sinh viên ở ĐHQG Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số
2875/QĐ-CT&HSSV, ngày 18/8/2009 của Giám đốc ĐHQG Hà Nội.
25
- Quy định tạm thời về quản lý và sử dụng học bổng tại Đại học Quốc gia Hà Nội
ban hành kèm theo Quyết định số 597/CT-HSSV, ngày 28/01/2008 của Giám đốc
Đại học Quốc gia Hà Nội.

Bên cạnh việc nghiên cứu các văn bản pháp quy, khi bắt đầu thực tập và trong
quá trình thực tập, sinh viên thực tập cần tìm hiểu các hoạt động của Phòng trong
thực tiễn để có thể hình dung cụ thể về các công việc của Phòng cũng như các công
việc mà mình thực tập, giúp đánh giá tổng quan được công tác sinh viên trong thực
tiễn cũng như có thể đưa ra những so sánh, đối chiếu ban đầu giữa lý luận và thực
tiễn. Các mặt hoạt động của Phòng cần tìm hiểu bao gồm:
- Công tác thực hiện các chế độ chính sách cho SV
- Chế độ học bổng của SV
- Quản lý SV nội, ngoại trú
- Quản lý LHS
- Công tác quản lý hồ sơ SV
2.2.2. Quy trình, cách thực hiện và sản phẩm, kết quả thu được
2.2.2.1. Nghiên cứu các văn bản pháp quy liên quan
*) Quy trình, cách thực hiện
- Trước nhất, nghiên cứu các văn bản quy định chung nhất: Điều lệ trường Đại học,
văn bản quy định về chức năng nhiệm vụ trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn - ĐHQG Hà Nội, Phòng Chính trị và Công tác sinh viên của trường. Đồng thời,
tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển, các mặt công tác và thành tích đạt được

của trường và của Phòng.
- Nghiên cứu các văn bản quy định chung về công tác SV như Quy chế học sinh
sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy của
Bộ GD&ĐT…sau đó, nghiên cứu các văn bản quy định cụ thể từng mặt công tác,
hoạt động của công tác học sinh sinh viên như Nghị định số 49/2010/NĐ-CP quy
26

×