Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

6 Hoàn thiện công tác đào tạo & phát triển nguồn nhân lực tại Công ty xây dựng Lũng Lô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.12 KB, 116 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2008
--O0O--
BẢN CAM ĐOAN
Kính gửi : Khoa Kinh tế và Quản lý Nguồn nhân lực
Tên tôi là : Nguyễn Thị Hà
Lớp : Kinh tế lao động 46A
Đề tài: “Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
tại công ty xây dựng Lũng Lô” là chuyên đề mà nội dung nghiên cứu về
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Đây là
chuyên đề do chính bản thân tôi tự làm dựa trên cơ sở thu thập số liệu từ nhà
máy, các tài liệu tham khảo chuyên ngành có liên quan và sự hướng dẫn hết
sức tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Vũ Thị Mai.
Tôi xin cam đoan bản chuyên đề này hoàn toàn là do tôi tự làm, không
có sự sao chép của bất cứ chuyên đề nào cùng đề tài. Tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về những thông tin đã đưa ra.
Hà nội, ngày 27 tháng 04 năm 2008
Nguyễn Thị Hà
1
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được sự quan tâm
của các Anh, Chị và các Bác trong phòng Tổ chức Lao động Tiền lương trong
công ty Xây dựng Lũng Lô.
Em xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Mạnh Cường – trợ lý phòng Tổ
chức Lao động Tiền lương đã tạo điều kiện và chỉ bảo nhiệt tình cho em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp. Cảm ơn sự hướng dẫn của Cô giáo PGS.TS Vũ
Thị Mai.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian, trình độ, đặc biệt là kinh
nghiệm còn hạn chế nên chuyên đề của em còn có nhiều thiếu sót. Kính
mong được sự đóng góp ý kiến để em hoàn thành tốt hơn đề tài này.


2
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, MẪU PHIẾU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
3
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Một tổ chức, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì yếu tố đầu tiên
là cần có nguồn nhân lực vì con người là nguồn gốc để sáng tạo ra giá trị mới,
có con người thì các nguồn lực khác mới có khả năng phát huy tác dụng. Đầu
tư vào yếu tố con người mang lại hiệu quả cao hơn hẳn so với đầu tư đổi mới
trang thiết bị kỹ thuật và các yếu tố khác của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thời đại công nghệ thông tin hiện nay đã tác động mãnh mẽ đến dây chuyền
sản xuất, cung cách quản lý, đến nếp sống và suy nghĩ của mọi người trong
doanh nghiệp. Điều đó đã làm cho các nhà lãnh đạo phần nào quan tâm và
trang bị cho người lao động mọi kiến thức kỹ năng để theo kịp với sự đổi mới.
Nhu cầu đào tạo và phát triển trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Được xem
như là mục tiêu chiến lược phát triển mỗi tổ chức.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một chức năng quan trọng của quản
trị nhân lực. Nó là phương hướng quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đây là nhu cầu không thể thiếu đối với bất kỳ loại hình tổ chức
nào.Tuy nhiên không phải bất kỳ tổ chức nào cũng nhận thức được đầy đủ vai
trò của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Bên cạnh những doanh
nghiệp biết chú trọng, đầu tư cho công tác này, cũng còn không ít những
doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm, tạo điều kiện cần thiết cho đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực. Điều đó ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả công việc,
cũng như sự phát triển bền vững ổn định của doanh nghiệp. Đặc biệt với Công
ty Xây dựng Lũng Lô, với quy mô doanh nghiệp tương đối lớn, đòi hỏi đội
ngũ cán bộ quản lý phải có trình độ chuyên môn cao để quản lý điều hành

công ty hiệu quả, cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, Công ty đã rất chú trọng
cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
4
Nhận thức được tầm quan trọng đó, em quyết định chọn đề tài “ Hoàn thiện
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Xây Dựng Lũng
Lô”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
* Mục đích:
- Nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp.
- Xác định rõ nguyên nhân, đánh giá đúng thực trạng để từ đó đưa ra
những giải pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực tại công ty Xây dựng Lũng Lô. Từ đó tạo cho công ty
có đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn vững vàng, đáp ứng yêu cầu
công việc.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
* Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại Công ty Xây dựng Lũng Lô.
* Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu trong phạm vi các hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực của Công ty Xây dựng Lũng Lô trong 3 năm từ 2005 - 2007.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài đã sử dụng kết hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp so sánh thống kê.
- Phương pháp khảo sát…
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài.
- Giúp hệ thống hóa các kiến thức về một vấn đề khoa học quản trị nhân lực
trong doanh nghiệp.

5
- Trau dồi phương pháp nghiên cứu khoa học, vận dụng các kiến thức lý luận
của hoạt động quản lý vào thực tiễn công tác sản xuất kinh doanh và giải
quyết các vấn đề đặt ra của doanh nghiệp.
6. Kết cấu của luận văn.
Chương I: Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
trong Công ty Xây dựng Lũng Lô.
Chương III: Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Xây dựng Lũng Lô.
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tầm quan trọng của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đối với
doanh nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người
hay nguồn nhân lực của nó. Theo quan điểm được đưa ra trong giáo trình
“Phân tích lao động xã hội” do TS Trần Xuân Cầu chủ biên thì “ Tổ chức
bao hàm một chỉnh thể hoạt động độc lập, có chính danh và tôn chỉ mục đích
hoạt động.” Nó có thể là một doanh nghiệp, một công ty, một cơ quan, một tổ
chức..Nguồn nhân lực hay con người là một nhân tố không thể thiếu trong tổ
chức. Không những thế, nguồn nhân lực là một nguồn lực sống, nguồn lực
mang tính chiến lược, là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp
và là một yếu tố của sự phát triển kinh tế xã hội. Nó được xem xét trên góc
độ số lượng và chất lượng. Số lượng nguồn nhân lực được biểu hiện thông
qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực. Chất lượng xem xét
trên các mặt: trình văn hóa, sức khỏe, chuyên môn…Nhân lực được hiểu là
toàn bộ các khả năng về thể lực và trí lực của con người được vận dụng ra

trong quá trình lao động sản xuất. Nó cũng được xem là sức lao động của con
người - một nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố sản xuất của các doanh
nghiệp. Do vậy, nhân lực của doanh nghiệp bao gồm tất cả những người lao
động làm việc trong doanh nghiệp
Mục tiêu của bất kỳ tổ chức nào cũng là sử dụng một cách có hiệu suất
nguồn nhân lực. Không một doanh nghiệp nào hoạt động hiệu quả nếu thiếu
hoạt động công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực có vị trí quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân
7
lực của tổ chức. Cho nên cần làm rõ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của
tổ chức. Theo quan điểm của Ths. Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS. Nguyễn
Ngọc Quân trong giáo trình “ Quản trị nhân lực”- NXB Lao động – xã hội
thì “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là những hoạt động nhằm để duy trì
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức”.
Có nhiều quan điểm khác nhau về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
nhưng nhìn chung các khái niệm đều đề cập đến một quá trình tương tự. “Đó
chính là quá trình cho phép con người tiếp thu các kiến thức hoặc các kỹ năng
mới và thay đổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả năng thực hiện
công việc của các cá nhân”. (Theo quan điểm của Tác giả Trần Kim Dung,
giáo trình Quản trị nhân lực - NXB Thống kê).
Thực tế và lý luận đều cho rằng: đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chính
là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức và được tiến hành trong những
khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp;
chuẩn bị cho người lao động của tổ chức theo kịp với cơ cấu của tổ chức khi
nó thay đổi và phát triển. Tuy đào tạo có định hướng vào hiện tại, chú trọng
công việc hiện thời của cá nhân, giúp các cá nhân có ngay các kỹ năng cần
thiết để thực hiện tốt công việc hiện tại. Còn phát triển nhằm chú trọng lên
các công việc tương lai trong tổ chức, doanh nghiệp. Trên thực tế, trong một
tổ chức công tác này được tiến hành một cách thống nhất chứ không tách biệt
thành các hoạt động riêng biệt. Đó là một tiến trình liên tục không bao giờ

đứt. Phát triển được tiến hành khi đã đào tạo. Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực là hai quá trình có mối liên hệ mật thiết hữu cơ và hỗ trợ bổ sung
cho nhau.
1.1.2 Tầm quan trọng của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp
8
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một trong những yếu tố tiên quyết
quyết định sự tồn tại, hưng thịnh và phát triển của mỗi quốc gia. Đảng Cộng
sản Việt nam đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách, là yếu tố
then chốt để phát triển và xây dựng nước ta”.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong việc giúp
con người có đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết để tham gia vào một hoạt động
nào đó trong thế giới công việc ngoài xã hội; tham gia vào lao động sản xuất,
lao động quản lý, điều hành kỹ thuật công nghệ.. Chi phí cho đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực là tốn kém nhưng đó là một tất yếu khách quan mang lại
lợi ích trực tiếp và lâu dài cho doanh nghiệp nói chung và cho từng thành viên
doanh nghiệp nói riêng. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có tầm quan
trọng trong đáp ứng nhu cầu, hiệu quả thực hiện công việc và mọi hoạt động
của tổ chức trong doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao trình độ
cho người lao động; tạo cho người lao động có cách nhìn, tư duy mới, là cơ sở
để phát huy được tính năng động sáng tạo của người lao động trong công
việc; duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đó cũng chính là thực
hiện chiến lược con người, mang ý nghĩa nhân văn thể hiện tính trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp đối với nhân viên của mình; gắn bó giữa người lao
động với doanh nghiệp; nâng cao tính năng động và ổn định tạo ra lợi thế
cạnh tranh giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và đi lên trong cạnh tranh.
1.2 Phân loại các hình thức đào tạo
Hình thức đào tạo là các cách thức được các tổ chức áp dụng để tiến hành
đào tạo cho người lao động giúp cho họ thực hiện tốt công việc. Trong thực tế
có nhiều tiêu thức phân loại hình thức đào tạo.

Nếu đứng trên góc độ học viên thì có đào tạo mới, đào tạo lại và đào tạo
nâng cao. Đào tạo lại đối tượng là những người lao động phổ thông chưa có
nghề được cung cấp các kiến thức và kỹ năng để tiếp cận với công việc; Đào
9
tạo lại áp dụng đối với lao động có trình độ lành nghề nhưng cần đổi nghề do
yêu cầu của doanh nghiệp; Đào tạo nâng cao là nâng cao kiến thức, chuyên
môn nghề nghiệp, kinh nghiệm giúp cho người lao động có thể đảm đương và
thực hiện được những công việc phức tạp hơn ví dụ như hàng năm công ty
thường đào tạo nâng cao cho đội ngũ công nhân phá mìn.
Bên cạnh đó theo mục đích của nội dung đào tạo thì có các hình thức như:
đào tạo kĩ thuật an toàn cho người lao động nhằm hướng dẫn người lao động
thực hiện an toàn công việc, ngăn ngừa tai nạn ví dụ như trong thi công xây
dựng và rà phá bom mìn. Là yêu cầu bắt buộc người lao động tham dự. Đào
tạo và phát triển năng lực cho các nhà quản trị giúp cho các nhà quản trị gia
nâng cao kỹ năng thực hành kinh nghiệm quản lý, khuyến khích nhân viên
trong doanh nghiệp. Việc lựa chọn hình thức đào tạo nào để mang lại hiệu quả
cao nhất phụ thuộc vào các yêu cầu về quy mô đào tạo, mức độ phức tạp, nội
dung đào tạo và điều kiện kỹ thuật, tài chính ..cụ thể từng doanh nghiệp.
1.3 Tiến trình xây dựng chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực
1.3.1 Các căn cứ để xây dựng chương trình đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực
Khi xây dựng nội dung, chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
cần dựa vào các căn cứ sau:
- Căn cứ vào định hướng, chiến lựơc phát triển của doanh nghiệp do cấp quản
trị cao nhất vạch ra, từ đó giám đốc nhân sự hoạch định yêu cầu mang tính
chiến lược trong tương lai, để từ đó có hướng đào tạo và phát triển chuẩn bị
cho nhân sự từ xa.
- Dựa vào bảng phân tích công việc đặc biệt là khi phát sinh những công việc
mới, khi tính chất công việc thay đổi làm thay đổi yêu cầu kỹ năng của nhân

viên
10
- Da trờn vic ỏnh giỏ thnh tớch gia cụng vic, ch ra nhng bt cp gia
ngi v vic, nhng lý do m nhõn viờn khụng ỏp ng c yờu cu cụng
vic, t ú cú cỏc gii phỏp khc phc v ra chng trỡnh o to.
1.3.2 Tin trỡnh xõy dng chng trỡnh o to v phỏt trin ngun nhõn
lc
ào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một quá trình liên tục, các doanh
nghiệp phải thờng xuyên, kịp thời nhận thức mọi sự thay đổi của môi trờng và
các nhân viên để xây dựng nội dung chơng trình đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực. Việc xây dựng chơng trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải
đợc tiến hành một cách bài bản, hệ thống theo một quy trình nhất định. Tránh
tuỳ tiện, đại khái qua loa có thể dẫn tới thất bại, kém hiệu quả. Theo kinh
nghiệm của các doanh nghiệp, thì quy trình xây dựng chơng trình giáo dục, đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nên tiến hành theo cỏc bớc
sau đây:
1.3.2.1 Xỏc nh nhu cu v mc tiờu o to
Xỏc nh nhu cu o l quỏ trỡnh xỏc nh bit c cn o to s
lng ngi bao nhiờu, loi lao ng cn o to v b phn no, trong thi
gian bao lõu. Nhu cu o to c xỏc nh da trờn nhng c s nh: phõn
tớch doanh nghip, phõn tớch tỏc nghip v phõn tớch nhõn viờn (con ngi).
Phõn tớch doanh nghip cn ỏnh giỏ c ch s hiu qu v mt t chc, k
hoch chun b i ng k cn, nhõn viờn v mụi trng t chc. Trc ht
quan tõm n mc tiờu doanh nghip: ngn hn, trung hn, di hn. Bờn cnh
ú, phi phõn tớch nhu cu ngun nhõn lc thụng qua s v cht lng ngun
nhõn lc cn cú thc hin mc tiờu. Cui cựng l cỏc ch tiờu phn ỏnh
hiu sut doanh nghip - iu m cỏc doanh nghip mong mun thu c qua
o to, bao gm: giỏ thnh lao ng, cht lng sn phm
11
Giác độ thứ hai là phân tích tác nghiệp: xác định loại kỹ năng và các hành

vi cần thiết cho nhân viên để thực hiện tốt công việc. Phân tích tác nghiệp hơi
giống với phân tích công việc, tuy nhiên phân tích tác nghiệp là định hướng
nhân viên không phải là định hướng công việc. Phân tích tác nghiệp sẽ chú
trọng xác định xem nhân viên cần làm gì để thực hiện công việc tốt.
Cuối cùng là phân tích nhân viên: loại phân tích này chú trọng lên các năng
lực, đặc tính cá nhân của nhân viên, được xác định ai là người cần thiết được
đào tạo và những kiến thức, quan điểm nào cần thiết được lĩnh hội hay chú ý
trong quá trình đào tạo, phát triển. Các chương trình đào tạo nên chú trọng
vào đối tượng thực sự cần thiết đào tạo. Phân tích nhân viên đòi hỏi đánh giá
đúng khả năng và kỹ năng nghề nghiệp của nhân viên.
Việc xác định nhu cầu đào tạo có thể dùng các phương pháp như sau:
 Xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật:
- Phương pháp tính toán :
Để xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật trước hết cần xác định nhu
cầu công nhân kỹ thuật cần thiết để đáp ứng yêu cầu kế hoạch. Có thể tính
toán nhu cầu công nhân kỹ thuật cần thiết theo 3 phương pháp sau:
+ Phương pháp tính căn cứ vào tổng hao phí thời gian lao động kỹ thuật cần
thiết cho từng loại sản phẩm và quỹ thời gian lao động của từng loại công
nhân kỹ thuật tương ứng.
(
1
)
1
. Ths. Nguyễn Vân Điềm & PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân - 2004 - Giáo trình Quản trị nhân lực - NXB
Lao động - Xã hội – trang 173
12
Kt
i
=
T

i
Q
i
.

H
i
Kt
i
: Nhu cầu công nhân kỹ thuật thuộc nghề hoặc chuyên môn i.
T
i
: Tổng hao phí thời gian lao động kỹ thuật thuộc nghề i hoặc chuyên môn
cần thiết để sản xuất trong tương lai.
Q
i
: Quỹ thời gian lao động của một công nhân kỹ thuật thuộc nghề hoặc
chuyên môn i.
H
i
: Khả năng hoàn thành vượt mức ở kỳ triển vọng của công nhân kỹ thuật
thuộc nghề hoặc chuyên môn i.
+ Phương pháp tính toán căn cứ vào số lượng máy móc, thiết bị kỹ thuật cần
thiết cho sản xuất, mức đảm nhiệm của một công nhân viên kỹ thuật và hệ số
ca làm việc của máy móc thiết bị.
(
2
)
S
M

: Số lượng máy móc trang thiết bị kỹ thuật cần thiết cho quá trình sản xuất
ở kỳ kế hoạch.
H
ca
: Hệ số ca làm việc của máy móc trang thiết bị chính.
N : Số lượng máy móc trang thiết bị do một công nhân kỹ thuật phải phụ
trách.
- Phương pháp chỉ số.
2
Ths. Nguyễn Vân Điềm & PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân - 2004 - Giáo trình Quản trị nhân lực - NXB Lao
động - Xã hội – trang 173
13
Kt

=
S
M
. H
ca

N
(
3
)
I
kt
: Chỉ số tăng công nhân viên kỹ thuật ở kỳ kế hoạch


I

SP
: Chỉ số tăng sản phẩm
I
kt/cn
: Chỉ số tăng tỷ trọng công nhân viên kỹ thuật trên tổng số công nhân kỳ
kế hoạch.
I
w
: Chỉ số tăng năng suất lao động ở kỳ kế hoạch.
Phương pháp này cho số liệu không chính xác bằng hai cách tính ở hai
phương pháp trên, vì thế chỉ được dùng để dự báo nhu cầu công nhân kỹ thuật
trong các kế hoạch dài hạn ở các doanh nghiệp lớn.
- Phương pháp trực tiếp
Căn cứ vào bản phân tích công việc, vào tình hình thực hiện công việc, cơ
cấu tổ chức của doanh nghiệp để trực tiếp xác định số công nhân kỹ thuật của
từng nghề cần thiết trong từng bộ phận phân xưởng, sau đó tổng hợp lại thành
nhu cầu toàn doanh nghiệp. Phương pháp này tương đối phức tạp, lâu, nhưng
chính xác.
- Phương pháp phân tích tư liệu
Sử dụng những tư liệu có sẵn như để phân tích nhu cầu của người nhậm chức
thì cần sử dụng bản thuyết minh phân tích công việc, nhật ký công tác. Còn
đối với nhân viên mới tuyển dụng so sánh với những quy định trong bảng
phân tích công việc, để xác định nhu cầu đào tạo.
3
Ths. Nguyễn Vân Điềm & PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân - 2004 - Giáo trình Quản trị nhân lực - NXB Lao
động - Xã hội – trang 174
14
I
kt



=
I
sp
. I
kt/cn
I
w
- Phương pháp trưng cầu ý kiến
Thông qua việc trưng cầu ý kiến của những người có liên quan sẽ có lợi cho
việc đưa ra đánh giá về nhu cầu đào tạo của nhân viên. Phương pháp này phù
hợp với việc phân tích nhu cầu đào tạo của cán bộ quản lý.
 Xác định nhu cầu đào tạo cán bộ quản lý
Các phương pháp xác định nhu cầu đào tạo nói chung đều có thể sử dụng để
xác định nhu cầu đào tạo và phát triển cho cán bộ quản lý. Và nhu cầu đó
thường phụ thuộc trực tiếp vào chiến lược chính sách quản trị nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp, đặc biệt là các chính sách tuyển dụng, đào tạo, đề bạt,
thăng tiến nội bộ sẽ có nhu cầu phát triển quản trị cao và thường xuyên quan
tâm bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ.. Nhu cầu đào tạo cán
bộ quản lý được xác định thông qua kết quả thực hiện công việc và so sánh
với các bản phân tích công việc. Những người thực hiện công việc chưa tốt sẽ
được tiến hành đào tạo bồi dưỡng để hoàn thành công việc hiện tại tốt hơn.
Còn những cán bộ quản lý đang thực hiện tốt công việc hiện tại, có đầy đủ
những kỹ năng, phẩm chất cần thiết, có khả năng phát triển sẽ được đào tạo,
bồi dưỡng, chuẩn bị thêm mới để có thể đề bạt vào những vị trí công việc cao
hơn.
Sau khi nhu cầu đào tạo đã được xác định, doanh nghiệp cần chuyển các
nhu cầu đào tạo sang mục tiêu đào tạo hoặc những mong đợi của doanh
nghiệp với mục tiêu đào tạo. Xác định mục tiêu đào tạo là công việc đầu tiên
mà không thể bỏ qua cho bất kỳ chương trình đào tạo nào. Xác định kết quả

cần đạt được sau mỗi chương trình đào tạo, bao gồm: những kỹ năng cần thiết
được đào tạo, trình độ chuyên môn, kỹ thuật quản lý, chuyển biến nhận thức,
thái độ sau các khóa học; xác định số lượng và cơ cấu học viên; ấn định thời
gian đào tạo và hoàn thành chương trình đào tạo.
15
Các mục tiêu đặt ra phải đạt các yêu cầu sau đây: hạn định thời gian hợp lý;
cụ thể; đo lường được.
Tóm lại, các mục tiêu có thể còn rất hạn hẹp, giới hạn vào khả năng của một
chức vụ nào đó. Mục tiêu cũng có thể tràn dải rộng như nâng cao kỹ năng
quản trị của tất cả các cấp quản trị tuyến thứ nhất bao gồm các quản đốc, kiểm
soát viên..Vì thế, mục tiêu đào tạo càng cụ thể bao nhiêu thì công tác đào tạo
càng đạt kết quả cao bấy nhiêu.
1.3.2.2 Lựa chọn đối tượng đào tạo
Sau khi đã xác định rõ mục tiêu, nhà quản lý cần lựa chọn đối tượng và
phương tiện, cách thức đào tạo thích hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Tùy
theo các đối tượng khác nhau thì nội dung, chương trình đào tạo cũng khác
nhau. Việc lựa chọn đối tượng dựa vào: triển vọng phát triển của từng người,
trình độ và khả năng sự tâm huyết, nhiệt tình của người lao động đối với công
việc và doanh nghiệp; tác dụng của công tác đào tạo sau các quá trình đào tạo;
nhu cầu và động cơ đào tạo của người lao động.
1.3.2.3 Xây dựng nội dung chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo
Sau khi cân nhắc các vấn đề trong chiến lược đào tạo, trên cơ sở xác định
nhu cầu đào tạo, mục tiêu, đối tượng, các kiến thức, kỹ năng cần có được sau
khóa đào tạo, các đặc điểm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần đi đến bước
tiếp theo là xác định nội dung và chương trình đào tạo. Đây là vấn đề đòi hỏi
các doanh nghiệp phải thận trọng vì trong tất cả các chi phí trong đào tạo đều
phải được hoàn vốn.
Chương trình đào tạo gồm các môn học là những môn học nào, thời lượng
cho mỗi môn học là bao nhiêu, thứ tự các môn học và nội dung cụ thể thể của
từng môn học bài học. Chương trình đào tạo là một hệ thống các môn học và

bài học được dạy nhằm vận dụng các kiến thức, kỹ năng vào công việc. Các
chương trình đào tạo cần phải xây dựng một cách khoa học, hợp lý và phù
16
hợp với chiến lược, mục tiêu đào tạo. Đây là vấn đề đòi hỏi các doanh nghiệp
phải thận trọng vì trong tất cả các chi phí trong đào tạo đều phải được hoàn
vốn. Chương trình đào tạo được chọn lựa trên cơ sở dung hòa mong muốn cá
nhân với mục tiêu doanh nghiệp.
Có rất nhiều phương pháp rất đa dạng và phong phú, phù hợp với từng đối
tượng khác nhau: người lao động, cho sinh viên thực tập, công nhân sản xuất,
cấp quản trị tuyến thứ nhất, cấp quản trị trung cấp và cấp cao như phương
pháp đào tạo trong công việc, đào tạo ngoài công việc, đào tạo cấp quàn lý,
đào tạo công nhân …Mỗi phương pháp là khác nhau do vậy các tổ chức cần
cân nhắc sao cho phù hợp với điều kiện làm việc, điều kiện về lao động và
nguồn tài chính.
a)Phương pháp đào tạo trong công việc: là phương pháp đào tạo trực tiếp tại
nơi làm việc, trong đó các học viên được trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết
cho công việc trực tiếp tại nơi làm việc thông qua thực tế thực hiện công việc
dưới sự hướng dẫn của những người lao động lành nghề hơn. Bao gồm các
phương pháp sau:
 Phương pháp đào tạo theo kiểu chỉ dẫn trước: là phương pháp phổ biến
dùng để đào tạo các kỹ năng …Người học quan sát, học hỏi làm thử các thao
tác theo sự chỉ dẫn tỉ mỉ các bước công việc của người dạy.
 Phương pháp đào tạo kiểu học nghề : là hình thức đào tạo mà học viên
học lý thuyết trên lớp, sau đó được đưa đến nơi làm việc dưới sự hướng dẫn
của công nhân lành nghề cho đến khi thành thạo tất cả các kỹ năng của một
nghề nào đó. Phương pháp này dùng để dạy nghề hoàn chỉnh cho một vấn đề.
Hiện nay phương pháp chỉ dẫn và đào tạo theo kiểu học nghề rất phổ biến ở
Việt Nam, thực chất đây là phương pháp kèm cặp của công nhân lành nghề
đối với người học.
17

 Phương pháp kèm cặp và chỉ bảo: đây là hình thức đào tạo thường áp dụng
cho cán bộ quản lý, nhân viên giám sát nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng cho
công việc trước mắt và tương lai nhờ sự kèm cặp của người quản lý giỏi hơn
như người lãnh đạo trực tiếp, cố vấn hoặc người quản lý có kinh nghiệm hơn.
 Luân chuyển và thuyên chuyển công việc: là hình thức đào tạo mà người
học sẽ được luân chuyển một cách có kế hoạch từ bộ phận này tới bộ phận
khác với cương vị làm việc không đổi, hoặc tới bộ phận khác với cương vị
làm việc thay đổi hoặc luân chuyền các công việc thuộc các lĩnh vực khác
nhau trong nội bộ một nghề nhằm mở rộng hiểu biết nghề nghiệp, cung cấp
kiến thức kinh nghiệm nhiều lĩnh vực, từ đó có thể thực hiện các công việc
cao hơn trong tương lai.
* Ưu, nhược điểm của phương pháp đào tạo trong công việc
- Ưu điểm:
+ Học viên được làm các công việc thiết thực và có thu nhập trong khi học.
+ Không yêu cầu không gian riêng hay các thiết bị đặc thù.
+ Tạo điều kiện cho các học viên được tiếp xúc, làm việc với các đồng nghiệp
trong tương lai, có thể bắt chước được hành vi lao động của doanh nghiệp.
- Nhược điểm:
+ Lý thuyết được trang bị không có hệ thống mà trong khi đó khi làm việc thì
thiên về thực hành hơn.
+ Học viên có thể bắt chước kinh nghiệm không tiên tiến của người dạy.
b) Phương pháp đào tạo ngoài công việc: là phương pháp đào tạo mà trong
đó người học được tách rời khỏi việc thực hiện công việc tức là không liên
quan đến việc tạo ra sản phẩm. Các phương pháp đào tạo ngoài công việc
như:
 Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp: Đối với những nghề tương đối phức
tạp hoặc công việc có tính chất đặc thù thì công việc đào tạo kèm cặp không
18
thể đáp ứng yêu cầu cả về số lượng lẫn chất lượng. Người học học lý thuyết
trên lớp dưới sự hướng dẫn của các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật…và sau đó sẽ học

thực hành tại phân xưởng, xưởng thực tập do kỹ sư hoặc các công nhân lành
nghề.
 Cử đi học ở các trường chính quy: Các doanh nghiệp có thể cử ứng viên đi
đào tạo tại các trường chính quy như trường dạy nghề hoặc quản lý do các cán
bộ ngành trung ương tổ chức.
 Các bài giảng, hội thảo, hội nghị
Các buổi hội nghị, hội thảo có thề được tổ chức ngay bên trong doanh
nghiệp hoặc bên ngoài doanh nghiệp, tổ chức riêng kết hợp với các chương
trình đào tạo khác. Trong các buổi thảo luận, người lãnh đạo sẽ hướng dẫn
các học viên vào các chủ đề hoặc học theo nhóm để họ có thể trao đổi kiến
thức, kinh nghiệm về lĩnh vực nào đó mà doanh nghiệp quan tâm.
 Đào tạo nhờ sự trợ giúp của máy vi tính: Người học có thể tự học kiến
thức, kỹ năng mà không cần có người dạy thông qua các chương trình được
viết sẵn trên đĩa mềm máy vi tính. Người học chỉ cần cài đặt và thực hiện theo
chỉ dẫn.
 Đào tạo từ xa: Người dạy và người học không trực tiếp gặp nhau mà thông
qua phương tiện nghe nhìn trung gian như: sách, tài liệu học tập, internet...
 Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm: Phương pháp này bao gồm các buổi
thảo luận trong đó sử dụng các kỹ thuật như: bài tập tình huống, diễn kịch, mô
phỏng trên máy vi tính, các bài tập giải quyết vấn đề. Là phương pháp hiện
đại ngày nay nhằm giúp cho các học viên giải quyết tình huống giống như
trên thực tế.
 Đào tạo theo mô hình: Đây là phương pháp diễn kịch nhưng các vở kịch
được thiết kế sẵn để mô hình hóa các hành vi hợp lý trong các tình huống đặc
biệt.
19
 Đào tạo theo kiểu xử lý công văn, giấy tờ: Cung cấp cho người học những
kỹ năng ra quyết định nhanh chóng trong công việc đối với các công văn, giấy
tờ, lời dặn dò của cấp trên nhận được khi tới nơi làm việc và họ có trách
nhiệm xử lý.

* Nhược ưu, nhược điểm của công tác đào tạo ngoài công việc:
- Ưu điểm: Giúp cho người học suy nghĩ một cách độc lập, sáng tạo.
- Nhược điểm: Không tạo điều kiện để chuyển giao một cách trực tiếp các kỹ
năng công việc; tốn kém về chi phí và thời gian.
1.3.2.4 Dự tính chi phí đào tạo
Chi phí đào tạo quyết định việc lựa chọn các phương án đào tạo, bao gồm
các chi phí cho việc học tập và chi phí cho việc đào tạo. Chi phí cho việc học
tập: khoản tiền cho người lao động trong khi học việc; những giá trị hàng hóa
do gia công không đúng khi thực tập; giá trị sản lượng bị giảm xuống do hiệu
quả làm việc thấp của học viên học nghề. Chi phí vật chất trong đào tạo: tiền
thù lao cho giáo viên hay những nhân viên đào tạo; chi phí cho các phương
tiện trong quá trình giảng dạy; địa điểm; tiền lương quản lý và phục vụ, thù
lao cố vấn. Chi phí đào có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác đào tạo
nguồn nhân lực. Vì thế, chi phí đào tạo phải được tính toán thật kỹ lưỡng sao
cho phù hợp với mục tiêu đào tạo và khả năng tài chính của doanh nghiệp,
tương xứng giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được.
1.3.2.5 Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Chất lượng của đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của
công tác đào tạo. Bộ phận đào tạo phải xây dựng cho doanh nghiệp một đội
ngũ cán bộ giảng dạy có chất lượng để đảm bảo cho việc đào tạo thành công.
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo và đối tượng đào tạo có
thể lựa chọn giáo viên là cán bộ trong biên chế doanh nghiệp kiêm nhiệm
hoặc giáo viên thuê ngoài là giảng viên các trường đại học, cao đẳng, các
20
trung tâm. Đối với giáo viên là cán bộ kiêm nhiệm thì có ưu điểm là am hiểu
sâu về thực tế công việc, việc sử dụng họ sẽ tiết kiệm chi phí hơn. Tuy nhiên,
nhược điểm là họ hạn chế trong việc cập nhật kiến thức mới, khả năng truyền
đạt kiến thức không cao, gián đoạn công việc của người dạy. Có thể lựa chọn
các giáo viên từ những người trong biên chế của doanh nghiệp hoặc thuê
ngoài như: giảng viên các trường đại học, trung tâm đào tạo.. Đối với giáo

viên thuê ngoài thì có ưu điểm là kiến thức của họ có hệ thống, luôn cập nhật
những kiến thức mới, có kỹ năng giảng dạy. Tuy nhiên hạn chế là tốn kém chi
phí, khả năng am hiểu sâu về công việc thực tế hạn chế hơn so với công nhân
lành nghề.
1.3.2.6 Đánh giá chương trình và hiệu quả đào tạo
Tiến hành đánh giá hiệu quả đào tạo là công việc cuối cùng trong công tác
đào tạo. Việc đánh giá này vừa đo lường được hiệu quả và lợi ích trong giai
đoạn đào tạo trước, cung cấp tiêu chuẩn và cơ sở cho việc vận dụng thành quả
đào tạo một cách có hiệu quả, đồng thời còn là một khâu quan trọng để xác
định phương pháp sửa đổi và hoàn thiện công tác đào tạo của giai đoạn sau.
Chương trình đào tạo có thể được đánh giá theo các tiêu thức như: điểm
mạnh, yếu của chương trình đào tạo và đặc tính hiệu quả kinh tế của việc đào
tạo thông qua đánh giá chi phí và kết quả chương trình, từ đó so sánh chi phí
và lợi ích của chương trình; mục tiêu đào tạo có đạt được hay không. Thường
xuyên kiểm tra và đánh giá chương trình.
Để đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo có thể áp dụng một số cách sau:
 Phân tích thực nghiệm:
Chọn 2 nhóm thực nghiệm, ghi lại kết quả thực hiện công việc mỗi nhóm
trước khi áp dụng các chương trình đào tạo: một nhóm tham gia đào tạo,
nhóm kia thực hiện công việc một cách bình thường. Sau một thời gian đào
tạo sẽ ghi lại kết quả thực hiện về số lượng và chất lượng công việc giữa 2
21
nhóm. Phân tích so sánh với chi phí đào tạo, từ đó xác định được mức độ hiệu
quả của công tác.
 Đánh giá những thay đổi của học viên
Đánh giá phản ứng học viên với chương trình đào tạo: Họ có thích chương
trình không? Nội dung chương trình có phù hợp với công việc thực tế không?
Có xứng đáng về chi phí, tiền bạc, thời gian của cá nhân và doanh nghiệp
không?
 Đánh giá định lượng hiệu quả đào tạo

Khi thực hiện các chương trình đào tạo các doanh nghiệp nên có sự tính
toán và đánh giá hiệu quả đào tạo về mặt định lượng thông qua việc so sánh,
phân tích tổng hợp chi phí và tổng lợi nhuận do đào tạo mang lại. Có thể dùng
hai cách tính chi phí vốn nội bộ (IRR); theo thời gian thu hồi vốn. Kết quả
đào tạo gồm: kết quả nhận thức, sự thõa mãn của người học đối với chương
trình đào tạo, khả năng vận dụng kiến thức, lĩnh hội được từ chương trình đào
tạo, thay đổi hành vi tích cực…
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực
1.4.1 Quan điểm của doanh nghiệp về đến công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực
Hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở mỗi doanh
nghiệp khác nhau, điều này cũng bắt nguồn từ những quan điểm khác nhau
của các nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp. Có hai quan điểm về công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực mà mỗi doanh nghiệp phải nắm rõ. Đó là
việc phải coi nguồn nhân lực như là một yếu tố đặc biệt quan trọng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh và việc đào tạo là những chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra. Bên cạnh đó, mỗi lãnh đạo doanh nghiệp đều phải coi nguồn nhân
lực như là tài sản, là vốn của doanh nghiệp và phải làm sao nhận được những
22
lợi ích to lớn từ công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Do đó chiến
lược đào tạo là rất cần thiết, thậm chí nó song hành với chiến lược chung của
doanh nghiệp với tầm nhìn ít nhất 5-10 năm. Mức đầu tư cho hoạt động này
phải đạt ít nhất 4-8% quỹ lương của doanh nghiệp(không bao gồm các hoạt
động đào tạo trong công việc).
1.4.2 Mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều phải xây
dựng cho mình mục tiêu chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh trong từng
thời kỳ. Vào từng giai đoạn, các mục tiêu, chiến lược dài hạn sẽ được cụ thể
hóa thành kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh cụ thể. Để có thể đạt được

các mục tiêu đặt ra đòi hỏi phải có một nguồn nhân lực đủ về số lượng và cao
về chất lượng. Quy mô nguồn nhân lực có thể đáp ứng thông qua tuyển dụng,
luân chuyển, đề bạt.... nhưng để có nguồn nhân lực có trình độ cao tất yếu
phải thông qua đào tạo.
1.4.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ công nghệ, kinh phí, cơ sở vật
chất
Hiện nay chúng ta đang sống trong thời đại là thời đại bùng nổ công nghệ
thông tin. Chính sự bùng nổ này đã tác động mạnh mẽ đến dây chuyền sản
xuất, đến cung cách quản lý, đến suy nghĩ và nếp sống của người lao động
trong xí nghiệp, và cũng chính sự bùng nổ này đã làm cho các cấp lãnh đạo
nhận thấy được vai trò quan trọng của công tác đào tạo, và công tác này trở
nên cấp bách hơn bao giờ hết. Nhờ có công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực từ đó giúp cho người lao động có đủ kỹ năng, kinh nghiệm bắt kịp
với những thay đổi của thời đại. Mặt khác, kinh phí và hệ thống cơ sở vật chất
có ảnh hưởng đáng kể đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có nguồn kinh phí cho công tác đào tạo và
phát triển lớn, cơ sở vật chất tốt thì người lao động của doanh nghiệp đó có
23
nhiều cơ hội tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ, đồng thời doanh
nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn các chương trình đào tạo tốt nhất.
Ngược lại thì sẽ gây khó khăn cho việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình đào tạo như không đào tạo được đủ nhu cầu, hoặc phải chọn chương
trình đào tạo không phải là tốt nhất để tiết kiệm kinh phí...Tuy nhiên, nguồn
kinh phí lớn chỉ là điều kiện cần để thực hiện công tác đào tạo đạt hiệu quả,
hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiều
yếu tố.
1.4.4 Các chính sách phát triển và đặc điểm cạnh tranh của nguồn nhân lực
Chính sách nhân sự là sự thể hiện một cách tổng hợp quan niệm quản lý
nguồn nhân lực, thể hiện nhưng nguyên tắc quản lý nhất định. Chính sách
phát triển nguồn nhân lực là những công cụ của các tổ chức được thực hiện

nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của nguồn nhân lực. Các chính sách đó
phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược dùng người của công ty. Nó là kim chỉ nam
hướng dẫn chứ không phải là một luật lệ cứng nhắc, nó có một ảnh hưởng
quan trọng đến cách hành xử công việc của các nhà quản trị. Các chính sách
ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực như: cung cấp cho nhân viên
một nơi làm việc an toàn; khuyến khích mọi người làm hết khả năng của
mình; trả lương và đãi ngộ khuyến khích nhân viên làm việc một cách công
bằng; bảo đảm nhân viên đang làm việc trong công ty sẽ được ưu tiên hơn khi
có một địa vị người cần thay thế, nếu họ chứng tỏ được khả năng của mình.
Nguồn nhân lực là chìa khóa thành công trong mỗi doanh nghiệp. Đóng vai
trò quan trọng, ảnh hưởng lớn đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực. Điều đó thể hiện thông qua số lượng và chất lượng nguồn nhân lực. Nhu
cầu đào tạo trở nên cấp bách cần thiết nếu doanh nghiệp còn tồn tại đội ngũ
công nhân viên có trình độ chuyên môn thấp. Bên cạnh đó, yếu tố về cơ cấu
24
tuổi và giới tính cũng phải được quan tâm nhằm có chính sách đào tạo cân đối
nhằm phù hợp doanh nghiệp, đạt được mục tiêu đề ra.
1.4.5 Yếu tố khác
Nhân tố khách quan khác ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực là yếu tố pháp luật. Bất kỳ một tổ chức nào muốn tạo ra lợi thế cạnh tranh
trong doanh nghiệp thì phải tập trung nghiên cứu, đầu tư cho công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực. Đây có thể nói là việc làm thông minh nhằm tạo
ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngoài ra một số doanh nghiệp không đủ điều
kiện kinh phí để phục vụ công tác này thì theo Luật quy định có thể trích từ
quỹ tiền lương. Một số doanh nghiệp phát triển trên thế giới thường trích 2%-
3% tổng quỹ tiền lương để thực hiện công tác đào tạo và phát triển. Hiện nay
ở nước ta, theo luật quy định các doanh nghiệp thường trích 15% trong tổng
quỹ tiền lương.
Bên cạnh đó yếu tố không thể thiếu trong một doanh nghiệp đó là môi
trường văn hóa trong doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp là những quan

niệm giá trị của doanh nghiệp thể hiện qua phương châm, chính sách, nguyên
tắc, chế độ của doanh nghiệp. Đó là môi trường tâm lý xã hội, bầu không khí
tập thể doanh nghiệp, cách ứng xử giữa người với người trong quá trình làm
việc, học tập nhằm hướng tới mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Thể hiện mối
quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức, doanh nghiệp, giữa các nhân viên
với nhau, giữa cấp trên với cấp dưới. Nó được thể hiện thông qua các chuẩn
mực giá trị được tích lũy qua thời gian và được mọi người thừa nhận. Vì vậy
các nhà quản trị cần hướng tới tạo ra bầu không khí tập thể, một không gian
học tập, đào tạo cởi mở phát huy tính dân chủ, công bằng, khai thác, tận dụng
các yếu tố sáng tạo, sáng kiến, đoàn kết hợp tác, phối hợp hoạt động, khuyến
khích động viên nhân viên hoàn thành tốt công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực phục vụ mục tiêu chung của doanh nghiệp. Việc xây dựng văn hóa
25

×