Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

19 Hoàn thiện công tác quản trị nhân lực trong nhà hàng khách sạn Bảo Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.73 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời cam đoan
Tôi Nguyễn Ngọc Tuyền xin cam đoan rằng bài chuyên đề “Hoàn
thiện công tác quản trị nhân lực trong nhà hàng khách sạn Bảo Sơn” là
nghiên cứu của tôi. Trong bài tôi có sử dụng các tài liệu tham khảo của các
tác giả, và tôi đã trích dẫn trong bài.
Tôi xin cảm ơn khách sạn Bảo Sơn đã cho tôi thực tập tại khách sạn
và cung cấp cho tôi các số liệu. Tôi xin chân thành cảm ơn Giáo viên
hướng dẫn ThS Ngô Đức Anh đã hướng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề này.
Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B
1
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Mở đầu
Lý do chọn đề tài:
Trong thời đại kinh tế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ,
các doanh nghiệp các tổ chức muốn đững vững trên thị trường và tồn tại
phát triển thì phải có các chiến lược kinh doanh tốt, phải tạo được lợi thế
cạnh tranh. Trong ngành kinh doanh khách sạn thì để tồn tại duy trì được
hoạt động kinh doanh thì các nhà kinh doanh khách sạn phải xác định được
lợi thế cạnh tranh, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của khách
sạn, duy trì và thu hút khách hàng đến với khách sạn. Để làm được điều đó
thì các nhà kinh doanh khách sạn cần phải có đội ngũ nhân lực tốt, giàu
kinh nghiệm, làm việc chuyên nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu về nguồn nhân lực của khách sạn bảo sơn để nâng cao chất
lượng phục vụ trong kinh doanh, và quan trọng để nâng cao sự chuyên
nghiệp trong phong cách phục vụ .
Nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ trong nhà hàng khách
sạn khách sạn Bảo Sơn.
Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B


2
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương I: Lý thuyết kinh doanh khách sạn & Quản trị nguồn
nhân lực trong nhà hàng khách sạn.
1.1. Lý thuyết tổng quan về kinh doanh khách sạn.
1.1.1. Khái niệm kinh doanh khách sạn:
1.1.1.1. Khái niệm kinh doanh khách sạn:
Đầu tiên kinh doanh khách sạn chỉ là hoạt động kinh doanh dịch vụ
nhằm đảm bảo chỗ chủ qua đêm cho khách có trả tiền. Sau đó cùng với
những đòi hỏi thoả mãn nhiều nhu cầu hơn và ở mức cao hơn của khách du
lịch và mong muốn của chủ khách sạn nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu của
khách, dần dần khách sạn tổ chức thêm những hoạt động kinh doanh ăn
uống. Từ đó, các chuyên gia trong lĩnh vực này thường sử dụng hai khái
niệm: kinh doanh khách sạn theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
Theo nghĩa rộng, kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp các
dịch vụ phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi và ăn uống cho khách.
Theo nghĩa hẹp, kinh doanh khách sạn chỉ đảm bảo việc phục vụ nhu
cầu ngủ, nghỉ cho khách.
Ngoài hoạt động chính đã nêu điều kiện cho các cuộc hội họp, cho
các mối quan hệ, cho việc chữa bệnh, vui chơi giải trí… cũng ngày càng
tăng nhanh. Theo đó kinh doanh khách sạn được bổ sung thêm các dịch vụ
giải trí, y tế dịch vụ chăm sóc sắc đẹp, dịch vụ giặt là…
Trong kinh doanh khách sạn, hai quá trình sản xuất và tiêu thụ các
dịch vụ thường đi liền với nhau. Đa số các dịch vụ trong kinh doanh khách
sạn phải trả tiền trực tiếp, nhưng một số dịch vụ không phải trả tiền trực
tiếp nhằm tăng mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hang, làm vui long họ
và từ đó làm tăng khả năng thu hút khách và khả năng cạnh tranh của mình
trên thị trường. Ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ chăm sóc
khách hàng.

Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B
3
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Khái niệm kinh doanh khách sạn lúc đầu dùng để chỉ hoạt động cung
cấp chỗ ngủ cho khách trong khách sạn (Hotel ) và quán trọ. Khi nhu cầu
lưu trú và ăn uống với các mong muốn thoả mãn khác nhau của khách ngày
càng đa dạng, kinh doanh khách sạn đã mở rộng đối tưọng và bao gồm cả
khu cắm trại, làng du lịch, các khách sạn-căn hộ, Motel.. Nhưng dù sao
khách của khách sạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn và là cơ sở chính với các đặc
trưng cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh phục vụ nhu cầu lưu trú cho
khách, vì vậy loại hình kinh doanh này có tên là “ Kinh doanh khách sạn ”.
Tóm lại nội dung của kinh doanh khách sạn ngày càng được mở rộng
và phong phú, đa dạng về thể loại. Do sự phát triển ấy mà ngày nay người
ta vẫn thừa nhận cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm kinh doanh
khách sạn. Tuy nhiên khái niệm kinh doanh khách sạn theo nghĩa rộng hay
nghĩa hẹp đều bao gồm cả hoạt động kinh doanh các dịch vụ bổ sung. Các
dịch vụ bổ sung ngày càng nhiều về số lượng, đa dạng về hình thức và
thường phù hợp với vị trí, thứ hạng, loại kiểu, quy mô và thị trường khách
hang mục tiêu của từng cơ sở kinh doanh lưu trú. Trong nghĩa hẹp của khái
niệm kinh doanh khách sạn không bao gồm các dịch vụ như phục vụ ăn
uống, nhưng trong hoàn cảnh kinh doanh hiện tại thì thường khó tìm được
các cơ sở lưu trú không đáp ứng nhu cầu ăn cho khách.
Vậy kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung
cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm
đáp ứng các nhu cầu ăn nghỉ và giải trí của khách hang tại các điểm du lịch
nhằm mục đích có lãi. (Theo giáo trình Quản trị kinh doanh khách sạn)
1.1.2. Khái niệm kinh doanh ăn uống
Kinh doanh ăn uống trong du lịch bao gồm các hoạt động chế biến
thức ăn, bán và phục vụ nhu cầu tiêu dung các thức ăn, đồ uống và cung

cấp các dịch vụ khác nhằm thoả mãn các nhu cầu về ăn uống và giải trí tại
các nhà hang, khách sạn cho khách hang nhằm mục đích có lãi.
Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B
4
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Như vậy theo giáo trình quản trị kinh doanh khách sạn thì kinh
doanh ăn uống trong du lịch có 3 hoạt động cơ bản là: hoạt động chế biến
thức ăn, hoạt động lưu thong, hoạt động phục vụ. Các hoạt đông này có
mối quan hệ trực tiếp và phụ thuộc lẫn nhau. Nếu thiếu một trong ba loại
hoạt động này thì không thể gọi là hoạt động kinh doanh ăn uống trong du
lịch.
Ăn uống trong du lịch đòi hỏi phải có cơ sở vật chất kỹ thuật đặc
biệt, với mức độ trang thiết bị tiện nghi cao và đội ngũ nhân viên phục vụ
cũng đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có thái độ phục
vụ tốt để đảm bảo việc phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dung các món ăn đồ
uống cho khách tại nhà hang.
Ngày nay trong các cơ sở kinh doanh ăn uống trong du lịch cùng với
việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu dung trực tiếp các thức ăn đồ
uống, các điều kiện để giúp khách giải trí tại nhà hang cũng được quan tâm
và ngày càng được mở rộng, mà thực chất đây là dịch vụ phục vụ nhu cầu
bổ sung và giải trí cho khách tại nhà hàng.
1.1.3. Khách của khách sạn.
Ta có thể coi khách của khách sạn là tất cả những ai có nhu cầu tiêu
dung sản phẩm của khách sạn. Họ có thể là khách du lịch từ các nơi khác
ngoài địa phương hoặc bất kỳ ai với các mục đích khác nhau và họ cũng có
thể là người dân của địa phương hoặc bất kỳ ai tiêu dung những sản phẩm
đơn lẻ của khách sạn như dịch vụ tắm hơi, xông hơi, xoa bóp, sử dụng sân
tennis, đến dự tiệc…. Như vậy khách của khách sạn là người tiêu dung sản
phẩm dịch vụ của khách sạn không giới hạn bởi mục đích thời gian và

không gian tiêu dung.
Có nhiều tiêu thức để phân loại khách của khách sạn.
1.1.3.1. Căn cứ vào tính chất tiêu dung và nguồn gốc của khách thì bao gồm:
+ Khách là người địa phương.
Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B
5
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Bao gồm tất cả những người có nơi ở thường xuyên cư trú và làm
việc tại địa phương nơi xây dựng khách sạn. Loại khách này tiêu dung các
sản phẩm ăn uống và dịch vụ bổ sung ( hội họp, giải trí, …) họ ít sử dụng
dịch vụ buồng ngủ của khách sạn, nếu có thì chủ yếu là mua lẻ với thời
gian lưu trú rất ngắn.
+ Khách không phải là người địa phương.
Bao gồm tất cả những khách từ địa phương khác trong phạm vi
quốc gia, và các khách đến từ các quốc gia khác nhau. Loại khách này tiêu
dung hầu hết các sản phẩm của khách sạn như dịch vụ buồng ngủ, dịch vụ
ăn uống và các dịch vụ bổ sung, giải trí.
1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích ( động cơ ) của chuyến đi của khách bao
gồm:
+ Khách thực hiện chuyến đi với mục đích chính là để nghỉ ngơi thư
giãn
+ Khách thực hiện chuyến đi với mục đích chính là công việc, đi
công tác; đi tham dự các hội nghị, hội thảo hoặc hội chợ; đi nghiên cứu thị
trường, tìm kiếm cơ hội đầu tư, tìm đối tác làm ăn, ký hợp đồng
+ Khách là người thực hiện chuyến đi với mục đích chính là thăm
thân, giải quyết các mối quan hệ gia đình và xã hội.
+ Khách là người thực hiện chuyến đi với các mục đích khác như
tham dự vào các sự kiện thể thao, đi vì mục đích chữa bệnh, học tập,
nghiên cứu.

1.1.3.3. Căn cứ vào hình thức tổ chức tiêu dung của khách bao gồm:
+ Khách tiêu dung sản phẩm của khách sạn thông qua sự giúp đỡ
của các tổ chức trung gian ( khách đi thông qua tổ chức). Những khách này
thường đăng ký buồng bởi các đại lý lữ hành, công ty lữ hành trước khi đến
khách sạn và có thể thanh toán trước theo giá trọn gói của các công ty lữ
hành du lịch.
Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B
6
6
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Khách tự tổ chức tiêu dung sản phẩm của khách sạn (khách đi
không thông qua tổ chức). Những khách này thường tìm hiểu về khách sạn,
tự đăng ký buồng ngủ của khách sạn trước khi tới khách sạn hoặc có thể là
khách vẵng lai đi qua tình cờ rẽ vào thuê buồng của khách sạn. Họ có thể là
khách lẻ hoặc cũng có thể là khách đi theo nhóm
- Ngoài ra còn có thể phân chia khách của khách sạn theo rất nhiều
các tiêu chí khác nhau nữa như là: độ tuổi, giới tính v…v
Nghiên cứu khách của khách sạn có thể giúp doanh nghiệp trả lời
được các câu hỏi sau.
- Khách của khách sạn là ai?
- Các đặc điểm, sở thích của từng nhóm đối tượng là gì?
- Động cơ tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ của khách sạn là gì?
- Khách tìm đến các dịch vụ của khách sạn qua kênh thông tin phân
phối nào ?
Tất cả những điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp kinh doanh khách
sạn có thể phân loại thị trường và sử dụng tốt nhất các công cụ marketing,
và sắp xếp đội ngũ nhân viên phù hợp để phục vụ tốt nhất nhu cầu của
khách hàng. Tạo ra lợi thế cạnh tranh với các đối thủ khác, tránh những rủi
ro không mong muốn trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ của khách
sạn.

1.1.4. Sản phẩm của khách sạn
1.1.4.1. Khái niệm:
Sản phẩm của khách sạn là tất cả những dịch vụ và hàng hóa vật chất
mà khách sạn có khả năng cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng khi họ yêu cầu khách sạn cung cấp.
Ví dụ: Dịch vụ thuê buồng phòng, dịch vụ ăn uống, dịch vụ giặt
là….
Như vậy sản phẩm của khách sạn tồn tại dưới hai dạng đó là:
Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B
7
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Sản phẩm mang tính hàng hóa, là những sản phẩm mang tính hữu
hình,
Được bán trong khách sạn như là quà lưu niệm.
Sản phẩm dịch vụ là những giá trị về vật chất hoặc về tinh thần cũng
có thể là sự hài long khi khách hàng chấp nhận thanh toán để có được nó.
Trong khách sạn thì sản phẩm chính là Dịch vụ cho thuê buồng ngủ
và dịch vụ ăn uống nhằm thỏa mãn nhu cầu thiêt yếu của khách hàng trong
quá trình họ lưu lại ở khách sạn.
Ngoài ra các khách sạn còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ bổ
sung nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng như: dịch vụ giặt là, dịch vụ
massage, sauna
1.1.4.2. Đặc điểm của sản phẩm khách sạn
Sản phẩm của khách sạn là sản phẩm dịch vụ. và sản phẩm của
khách sạn có tính trọn gói.
Sản phẩm của khách sạn mang tính vô hình, do sản phẩm của khách
sạn không tồn tại dưới dạng vật chất nên không thể nhìn thấy hay sờ thấy
cho nên cả người cung cấp và người tiêu dùng không thể kiểm tra chất
lượng của nó trước khi bán. Và chất lựơng sản phẩm của khách sạn khó có

thể lựơng hóa do sự đánh giá về chất lượng của sản phẩm dịch vụ mang
tính trừu tượng, và do những sự cảm nhận khác nhau về chất lượng. sản
phẩm dịch vụ của khách sạn không thể đem đến tận tay người tiêu dùng vì
vậy khách phải tự tìm đến với sản phẩm của khách sạn.
Sản phẩm dịch vụ của khách sạn không thể lưu kho cất trữ được.
Quá trình sản xuất và quá trình tiêu dung gắn liền với nhau.
Sản phẩm của khách sạn có tính cao cấp. Vì các khách của khách sạn
chủ yếu là khách du lịch. Họ là những người có khả năng thanh toán và khả
năng chi trả cao hơn mức tiêu dùng thông thường. Vì thế yêu cầu đòi hỏi
của khách hàng về chất lượng sản phẩm rất cao. Vì vậy các khách sạn
Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B
8
8
Chuyên đề tốt nghiệp
không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc cung cấp sản phẩm dịch vụ với
chất lượng cao và luôn đảm bảo mức chất lượng cung cấp.
Sản phẩm của khách sạn mang tính tổng hợp cao. Tính tổng hơp này
xuất phát từ đặc điểm của nhu cầu khách du lịch. Vì thế trong cơ cấu sản
phẩm dịch vụ của khách sạn co nhiều chủng loại sản phẩm dịch vụ bổ sung
giải trí đa dạng và ngày càng tăng lên.
Sản phẩm của khách sạn chỉ được thực hiện với sự trực tiếp tham gia
tiêu dùng của khách hàng ngay tại đó
Sản phẩm của khách sạn chỉ có thể được thực hiện trong những điều
kiện cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định.
1.1.5. Đặc điểm của kinh doanh khách sạn
Theo giáo trình quản trị kinh doanh khách sạn thì đặc điểm của kinh
doanh khách sạn sẽ có 4 đặc điểm sau:
1.1.5.1. Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại điểm
đến du lịch.
Kinh doanh khách sạn chỉ có thể được tiến hành ở những nơi có tài

nguyên du lịch, bởi lẽ tài nguyên du lịch là yếu tố thúc đẩy, thôi thúc con
người đi du lịch. Nơi nào không có tài nguyên du lịch nơi đó không thể có
khách du lịch tới. Mà khách hàng quan trọng nhất của khách sạn là khách
du lịch. Như vậy yếu tố tài nguyên du lịch ảnh hưởng rất mạnh đến việc
kinh doanh của khách sạn. Ngoài ra yếu tố về kiến trúc và quang canh xung
quanh khách sạn cũng là một yếu tố rất quan trọng quyết định việc phát
triển của khách sạn hay không.
1.1.5.2. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn.
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân do yêu cầu về tính chất
lượng cao của khách sạn, đòi hỏi các thành phần cơ sở vật chất của khách
sạn cũng phải có chất lượng cao. Sự sang trọng của các thiết bị được lắp đặt
bên trong của khách sạn cũng chính là một nguyên nhân đẩy chi phí đầu tư
Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B
9
9
Chuyên đề tốt nghiệp
ban đầu của dự án xây dựng khách sạn lên cao, ngoài ra còn có chi phí đất
đầu tư rất lớn do diện tích khách sạn là rất lớn.
1.1.5.3. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp
tương đối lớn.
Sản phẩm của khách sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục
vụ này không thể cơ giới hóa được và cần phải có đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp. Mặt khác thời gian tiêu dùng trong khách sạn thường kéo
dài 24/24 h nên cần phải có một đội ngũ lao động sẵn sàng phục vụ 24/24
h. Lao động trong khách sạn có hệ số luân chuyển rất cao nên các khách
sạn cần có chiến lược nhân lực ngắn và dài hạn, bảo đảm số lượng và chất
lượng nhân viên sẵn sàng phục vụ 24/24 h.
1.1.5.4. Kinh doanh khách sạn còn phụ thuộc vào tính quy luật: Như quy
luật kinh tế, quy luật xã hội, quy luật tâm lý của con người.
Kinh doanh khách sạn phải chịu sự tác động của môi trường kinh tế

xã hội mang tính quy luật và không nằm ngoài các quy luật mang tính
khách quan. Sự tác động của các quy luật này đều làm ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh của khách sạn ở mức độ khác nhau tích cực hoặc tiêu cực.
Và mức độ chịu ảnh hưởng của các khách sạn là không giống nhau. Ngành
kinh doanh khách sạn là nghành kinh doanh nhạy cảm, phụ thuộc vào các
nghành khác vì vậy sự ảnh hưởng của các quy luật có tính chất phổ biến
đối với tất cả các doanh nghiệp trong và ngoài nghành.
1.2. Lý thuyết về quản trị nguồn nhân lực.
1.2.1. Các khái niệm và vai trò của quản trị nguồn nhân lực
1.2.1.1. Khái niệm về quản trị nhân sự:
Kể từ khi hình thành xã hội loài người, con người biết hợp quần
thành tổ chức thì vấn đề quản trị bắt đầu xuất hiện. Mỗi hình thái kinh tế xã
hội đều gắn liền với một phương thức sản xuất nhất định, xu hướng của
quản trị ngày càng phức tạp cùng với sự phát triển ngày càng cao của nền
kinh tế xã hội. Trên thị trường ngày nay, các doanh nghiệp đang đứng trước
Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B
10
10
Chuyên đề tốt nghiệp
thách thức phải tăng cường tối đa hiệu quả cung cấp các sản phẩm dịch vụ
của mình. Điều này đòi hỏi phải có sự quan tâm tới chất lượng sản phẩm và
dịch vụ, tới các phương thức Marketing và bán hàng tốt cũng như các quy
trình nội bộ hiệu quả. Các doanh nghiệp hàng đầu thường cố gắng để tạo sự
cân bằng giữa tính chất nhất quán và sự sáng tạo. Để đạt được mục tiêu
này, họ dựa vào một số tài sản lớn nhất của mình đó là “nguồn nhân
lực”.Công tác quản trị nhân sự giúp tìm kiếm, phát triển và duy trì đội ngũ
nhân viên và quản lý có chất lượng những người tham gia tích cực vào sự
thành công của công ty. Các tổ chức trông mong vào các nhà chuyên môn
về quản trị nhân sự giúp họ đạt được hiệu quả và năng suất cao hơn với một
hạn chế về lực lượng lao động.Một trong những yêu cầu chính của quản trị

nhân sự là tìm ra đúng người, đúng số lượng và đúng thời điểm trên các
điều kiện thỏa mãn cả doanh nghiệp và nhân viên mới. Khi lựa chọn được
những người có kỹ năng thích hợp làm việc ở đúng vị trí thì cả nhân viên
lẫn công ty đều có lợi.
1.2.1.2. Khái niệm về nhân lực.
Bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức hay
xã hội (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp) tức là tất
cả các thành viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi
ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp.
1.2.1.3. Khái niệm quản trị nhân lực.
Quản trị nhân sự là tổ hợp toàn bộ mục tiêu, chiến lược và công cụ
mà qua đó, các nhà quản trị và nhân viên trong doanh nghiệp dùng làm nền
tảng cho cung cách ứng xử để phát triển doanh nghiệp.
Một khái niệm khác: Quản trị nhân sự là tất cả các hoạt động, chính
sách và các quyết định quản lý liên quan và có ảnh hưởng đến mối quan hệ
giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên của nó. Quản trị nhân sự đòi
hỏi phải có tầm nhìn chiến lược và gắn với chiến lược hoạt động của công
ty. Ở đây danh từ “Quản trị” bao gồm các khía cạnh nhân sự liên quan đến
Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B
11
11
Chuyên đề tốt nghiệp
cơ cấu, điều hành và phát triển. Cơ cấu xây dựng cách lãnh đạo cho nhân
sự, tạo cho nhân sự các hệ thống phù hợp với các yếu tố bên trong và bên
ngoài DN để điều khiển quá trình.
Điều hành: Nghĩa là chỉ đạo nhân lực trong ý nghĩa điều khiển cung
cách ứng xử của nhân viên qua quá trình lãnh đạo nhân viên và chế ngự hệ
thống nhân sự.
Phát triển: Là cách lãnh đạo để khuyến khích khả năng học hỏi hoàn
thiện liên tục việc tạo dựng cơ cấu tổ chức và điều hành tổ chức.

1.2.1.4. Nội dung quản trị nhân lực.
Các doanh nghiệp đều có các nguồn lực, bao gồm tiền bạc , vật chất,
thiết bị và con người cần thiết để tạo ra hàng hóa và dịch vụ mà doanh
nghiệp đưa ra thị trường. Hầu hết các doanh nghiệp đều xây dựng các thủ
tục và quy trình về cung cấp nguyên vật liệu và thiết bị nhằm đảm bảo việc
cung cấp đầy đủ chúng khi cần thiết. Tương tự như vậy, các doanh nghiệp
cần phải quan tâm đến qui trình quản lý con người, một nguồn lực quan
trọng của họ. Quản trị nhân sự bao gồm tất cả những quyết định và hoạt
động quản lý có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ
nhân viên của doanh nghiệp. Mục tiêu chủ yếu của quản trị nhân sự là
nhằm đảm bảo đủ số lượng người lao động với mức trình độ và kỹ năng
phù hợp, bố trí họ vào đúng công việc, và vào đúng thời điểm để đạt được
các mục tiêu của doanh nghiệp. Như vậy, một câu hỏi đặt ra: ai phụ trách
quản trị nhân sự trong quản lý doanh nghiệp? rõ ràng câu trả lời sẽ là: mọi
nhà quản lý trong doanh nghiệp. Quản trị nhân sự là đảm bảo có đúng
người với kỹ năng và trình độ phù hợp, vào đúng công việc và vào đúng
thời điểm thích hợp để thực hiện mục tiêu của công ty. Nhưng dù ở bất cứ
xã hội nào vấn đề mấu chốt của quản trị vẫn là quản trị nhân sự. Một doanh
nghiệp dù có nguồn tài chính dồi dào, nguồn tài nguyên vật tư phong phú,
hệ thống máy móc thiết bị hiện đại đi chăng nữa cũng sẽ trở nên vô ích, nếu
không biết hoặc quản trị kém nguồn tài nguyên nhân sự. Chính cung cách
Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B
12
12
Chuyên đề tốt nghiệp
quản trị tài nguyên nhân sự này tạo ra bộ mặt văn hoá của tổ chức, tạo ra
bầu không khí có sự đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau hay lúc nào cũng căng
thẳng bất ổn định. Nghiên cứu môn quản trị căn bản cho chúng ta nắm
được các chức năng cơ bản của quản trị bao gồm, chức năng hoạch định,
chức năng tổ chức chức năng lãnh đạo, chức năng kiểm tra. Có nhiều quan

điểm khác nhau coi các chức năng quản trị về hoạch định, tổ chức lãnh đạo
và kiểm tra là trung tâm về các cuộc bàn luận về quản trị. Những chức năng
hợp thành quá trình quản trị này, quá trình được hợp thành một cách từ từ
để một việc nào đó đều liên quan đến quản trị bất kể theo kiểu tổ chức hay
ở cấp quản trị nào. Khi luận giải về vấn đề này các nhà quản trị Harold,
Koontz và Cyril nói: “Khi hành động theo khả năng quản trị của mình, các
chủ tịch, trưởng phòng, đốc công, giám thị, trưởng khoa, giám mục và
những người đứng đầu các cơ quan của chính phủ đều làm cùng một việc.
Với tư cách nhà quản trị tất cả những người này phần nào đều tiến hành
theo công việc được hoàn thành cùng với con người và thông qua con
người. Với tư cách nhà quản trị, mỗi người trong số họ lúc này hay lúc
khác đều phải được thực hiện những nhiệm vụ đặc trưng của những nhà
quản trị”. Thậm chí một quản trị gia được việc cũng sử dụng các chức năng
quản trị này, mặc dù trong nhiều trường hợp các chức năng này cũng được
sử dụng theo trực giác. Hoạch định bao hàm một việc thiết lập các mục tiêu
và đối tượng đối với tổ chức và phát triển các biểu đồ công việc cho thấy
những mục tiêu và đối tượng đó được hoàn thành như thế nào. Khi kế
hoạch đã được hình thành thì việc tổ chức trở nên quan trọng. Chức năng
này bao hàm việc kết hợp các nguồn lực với nhau là con người, vốn và thiết
bị một cách hiệu quả nhất để hoàn thành mục tiêu. Do vậy tổ chức bao hàm
nhiều việc kết hợp các nguồn lực.
Vì vậy, quản trị nhân sự chính là việc thực hiện chức năng tổ chức của
quản trị căn bản, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
1. Thiết kế và phân tích công việc.
Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B
13
13
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực.
3. Tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực.

4. Tạo động lực trong lao động.
5. Đánh giá thực hiện công việc.
6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
7. Thù lao và các phúc lợi.
8. Quan hệ lao động.
9. An toàn và sức khỏe cho người lao động.
Các nội dung này chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ khi vận dụng lý thuyết
quản trị nguồn nhân lực trong nhà hàng khách sạn.
Như vậy quản trị nhân sự gắn liền với việc tổ chức, bất kỳ doanh
nghiệp nào hình thành và hoạt động thì đều phải có bộ phận tổ chức.
1.2.1.5. Triết lý quản trị nhân lực.
Mỗi một tổ chức đối xử với người lao động theo một cách riêng của
mình tùy thuộc vào triết lý được xây dựng và duy trì trong đó.
Triết lý quản trị nhân sự là những tư tưởng quan điểm của
người lãnh đạo cấp cao về cách thức quản lý con người trong tổ chức.
Từ đó mà tổ chức có các biện pháp, chính sách về quản trị nguồn nhân
lực và các biện pháp đó có tác dụng nhất định tới hiệu quả, tinh thần
và thái độ làm việc của người lao động.
Triết lý quản trị nhân lực phụ thuộc vào các quan niệm về yếu tố
con người trong lao động sản xuất phục vụ.
Sau đây chúng ta sẽ lần lượt nghiên cứu các học thuyết về triết lý
quản trị nguồn lực.
1.2.1.5.1. Thuyết X:
Quan điểm của học thuyết này là: Con người về bản chất là không
muốn làm việc, họ quan điểm rằng cái mà họ làm không quan trọng bằng
cái mà họ kiếm được. Vì thế mà họ rất ít muốn làm một công việc mang
tính nặng nhọc vất vả đòi hỏi tính sáng tạo kiên nhẫn.
Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B
14
14

Chuyên đề tốt nghiệp
Các nhà quản trị cần phải thường xuyên giám sát kiểm tra chặt
chẽ cấp dưới và người lao động.
Phân chia công việc thành những phần nhỏ dễ làm, dễ thực hiện
lặp đi lặp lại nhiều lần các thao tác.
Áp dụng hệ thống trật tự rõ rang và một chế độ khen thưởng
hoặc trừng phạt nghiêm khắc.
Học thuyết này đã tác động phần nào đó tiêu cực tới người lao
động và làm cho họ cảm thấy sợ hãi, lo lắng.
Khiến họ chấp nhận cả những việc nặng nhọc và vất vả, đơn điệu
miễn là họ được trả công xứng đáng và người chủ công bằng.
Hậu quả của triết lý này sẽ tác động không tốt đến việc duy trì và
phát triển nguồn nhân lực vì điều này làm người lao động bị lạm dụng sức
khỏe, tổn hại thể lực, dần dần mất đi tính sáng tạo kiên nhẫn.
1.2.1.5.2. Học thuyết Y.
Học thuyết này quan điểm rằng:
Con người muốn cảm thấy mình có ích và quan trọng, muốn chia sẻ
trách nhiệm và tự khẳng định mình. Con người muốn tham gia vào công
việc chung, con người có những khả năng tiềm ẩn rất lớn cần được khai
thác và phát huy.
Nhà quản trị cần phải để cấp dưới thực hiện được một số quyền tự
chủ nhất định và tự kiểm soát cá nhân trong quá trình làm việc.
Cần phải có quan hệ hiểu biết và thông cảm lẫn nhau giữa cấp trên
và cấp dưới.
Những quan điểm trên sẽ tác động tích cực tới người lao động. Làm
cho người lao động thấy mình có ích và quan trọng, có vai trò nhất định
trong tập thể do đó họ càng có trách nhiệm.
Họ sẽ thấy cần phải tự nguyện, tự giác làm việc tận dụng khai thác
tiềm năng của mình để lam việc hiệu quả hơn và sáng tạo hơn.
1.2.1.5.3. Học thuyết Z.

Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B
15
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là học thuyết đặc trưng theo mô hình quản trị kiểu của Nhật. Mô
hình quản lý này cho rằng sự tư duy, sự thông minh không phải bằng
kỹ thuật, hay công cụ quản lý hiệu quả mà bằng cách nhìn nhân văn
của người quản lý đối với người bị quản lý.
Nội dung của thuyết Z được tóm tắt như sau:
Năng suất đi đôi với niềm tin, phương pháp quản lý là loại bỏ lòng
nghi kỵ, phải xây dựng và thúc đẩy niềm tin nhờ vào sự thẳng thắn và trung
thực của những cá nhân cùng làm việc với nhau, công nhận liên đới trách
nhiệm trong công việc sẽ là động lực chính để tăng năng suất lao động.
Học thuyết cho rằng sự tinh tế trong các mối quan hệ ứng xử giữa
con người với con người đem lại cho cuộc sống hiệu quả hơn, cân bằng
hơn và chất lượng hơn, và tính thân mật là một trong những yếu tố
quan trọng của một xã hội lành mạnh, khả năng cho và nhận trong
tình bạn chân thành là cội nguồn thật sự của tình thân. Tình thân loại
bỏ những hành vi vị kỷ và bất lương trong nội bộ tổ chức.
Học thuyết nêu cao tính cộng đồng, mỗi người vì mọi người, mọi
người vì mỗi người. Mỗi người là phần không thể thiếu trong tập thể,
lôi cuốn mọi người vào quá trình ra quyết định, sau khi thống nhất thì
ai cũng coi là quyết định của mình, ý kiến của mình, do đó người ta có
thể chống lại ý kiến của chính mình. Thuyết Z không dùng những kích
thích cá nhân như trả lương theo sản phẩm, tăng lương theo năng suất
lao động, không có danh hiệu cá nhân xuất sắc. Chế độ làm việc suốt
đời gắn cuộc đời mình và các thế hệ sau với tổ chức là đặc điểm quan
trọng nhất của toàn bộ hệ thống quản lý Nhật Bản.
Các nội dung của học thuyết được cụ thể dưới các đặc điểm sau
đây:

Đảm bảo đời sống và công tác lâu dài cho người lao động, tạo được
bầu không khí gia đình trong tổ chức.
Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B
16
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Đảm bảo tính công bằng đối với tất cả những người lao động có
năng lực như nhau, bình đẳng về điểm xuất phát.
Khi thăng tiến phải có từng thời điểm, theo quá trình công tác của
người lao động.
Phải trải qua quá trình đảm trách công việc ở các lĩnh vực khác nhau.
Luôn biết đặt lợi ích của tổ chức lên trên lợi ích của cá nhân.
Luôn đặt niềm tin vào người lao động để tạo cho mỗi thành viên tự
khẳng định vai trò vị trí của mình trong tổ chức.
Tạo cho người lao động có cùng trách nhiệm, tham gia vào việc ra
các quyết định.
Sau khi nghiên cứu các học thuyết các tổ chức doanh nghiệp cần
phải lựa chọn cho mình một cơ cấu và một phong cách quan điểm quản trị
hiệu quả nguồn nhân lực. Cần phải vận dụng sáng tạo các học thuyết
một cách linh hoạt vào hoạt động quản lý của mình. Các doanh nghiệp
kinh doanh trong nhà hàng khách sạn thì càng cần phải nghiên cứu kỹ
hơn vì đặc điểm nguồn nhân lực trong nhà hàng khách sạn rất phức
tạp và nó còn mang tính chất mùa vụ.
1.2.1.6. Thực trạng quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Sau đây ta sẽ nghiên cứu thực trạng của hoạt động quản trị trong các
doanh nghiệp Việt Nam, chức năng quản lý nhân lực được mở rộng cho tất
cả các nhà quản lý trực tuyến. Có nghĩa là, quản lý nhân lực không những
là nhiệm vụ của cán bộ phòng nhân sự mà còn là nhiệm vụ của tất cả các
cán bộ quản lý các bộ phận trong doanh nghiệp hay tổ chức. Sự thống nhất
hoá trong quản trị nhân sự đòi hỏi sự thống nhất hoá trong việc xây dựng

chiến lược quản trị nhân sự và chiến lược kinh doanh của DN. Chiến lược,
chính sách quản trị nhân sự trong doanh nghiệp gắn liền chặt chẽ với chiến
lược chung, tác động qua lại lẫn nhau. Trong nhận thức, hầu hết các chủ
doanh nghiệp đều thống nhất rằng “Con người được coi là yếu tố quan
trọng nhất của cả hệ thống để xây dựng chiến lược kinh doanh và tạo lợi
Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B
17
17
Chuyên đề tốt nghiệp
thế cạnh tranh”. Quản trị nhân sự không chỉ là phương tiện để đạt mục đích
mà vừa là phương tiện, vừa là mục đích hoạt động của hệ thống. Kết quả
hoạt động của doanh nghiệp được tạo dựng do con người và cũng là vì con
người. Nguồn nhân lực được coi là lợi thế cạnh tranh then chốt và quyết
định của DN. Chính sách kinh doanh được xây dựng dựa trên lợi thế của
nguồn nhân lực, nguồn nhân lực cũng trở thành động lực chủ yếu
1.2.1.6.1. Chức năng và trách nhiệm chủ yếu của cán bộ quản trị nhân sự
trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
1.2.1.6.1.1. Chức năng chủ yếu của cán bộ quản trị nhân sự.
Nghiên cứu tình hình kinh doanh của công ty, nghiên cứu chiến lược
kinh doanh ngắn hạn của công ty và chiến lược kinh doanh dài hạn của
công ty, nắm bắt các mục tiêu của công ty để từ đó hoạch định chiến lược
nhân sự cho doanh nghiệp. Tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh của
công ty, lên kế hoạch nhân lực.
Tổ chức tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực cho công ty.
Ký hợp đồng lao động.
Bố trí giao việc cho người lao động.
Xây dựng các chỉ tiêu tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả và năng suất lao
động,
Tổ chức đào tạo tay nghề của người lao động.
Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực.

Xây dựng và quản lý thù lao, phúc lợi lao động.
Giải quyết các tranh chấp lao động.
Giải quyết các hợp đồng lao động.
1.2.1.6.1.2. Các trách nhiệm chủ yếu của cán bộ quản trị nhân sự
Thiết kế và đưa ra các mục tiêu về nguồn nhân lực trong một kế
hoạch kinh doanh tổng thể chỉ rõ sự đóng góp của công tác quản trị nhân sự
đối với các mục tiêu của doanh nghiệp. Nhận ra các vấn đề về quản lý có
thể xuất hiện khi nâng cao hiệu hiệu quả quản trị nhân sự, thiết kế gợi ý và
Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B
18
18
Chuyên đề tốt nghiệp
thực hiện các chính sách lao động để nâng cao năng suất lao động, thoả
mãn yêu cầu công việc đem lại lợi nhuận cao.Giúp cho các cán bộ quản lý
chức năng khác nhận thức được trách nhiệm của họ trong việc quản trị
nhân sự trong chính bộ phận của mình. Cung cấp các công cụ và các
phương tiện cần thiết tạo một môi trường kinh doanh thuận lợi phù hợp với
sự phát triển của lực lượng lao động. Thiết kế ra các thủ tục cần thiết cho
công tác tuyển dụng, lựa chọn, sử dụng và đề bạt, phát triển và trả lương
cho nhân viên trong tổ chức. Đảm bảo rằng các thủ tục này cũng được sử
dụng trong đánh giá kết quả công việc. Hình thành nên các tổ chức đoàn
thể để khuyến khích tính sáng tạo của người lao động cũng như các tổ chức
công đoàn (nếu có), quan tâm đến các lợi ích cá nhân của người lao động,
quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển, công tác truyền đạt thông tin,
phân phối lợi ích cho người lao động, và việc giải quyết các vấn đề tranh
chấp của người lao động. Giúp cho người lao động hiểu rõ các chính sách
quản lý và và nâng cao hiểu biết của người lao động đối với công tác quản
lý.Giúp đỡ các cá nhân người lao động giải quyết các vấn đề tác động đến
tinh thần và hiệu quả làm việc trong công ty. Quan tâm đến các qui định
của chính phủ trong việc bảo đảm lợi ích cho ngừơi lao động.

1.2.1.6.1.3. Các kỹ năng, kiến thức và khả năng cần có của cán bộ quản
trị nhân sự.
Phải là người được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về quản trị nguồn
nhân lực.
Thông thạo và hiểu biết về các nguyên tắc Marketing, sản xuất và tài
chính
Tính cách thật thà thẳng thắn, kiên trì và nhạy cảm.
Có kỹ năng truyền đạt bằng lời và bằng văn bản tốt.
Có khả năng phỏng vấn, thuyết phục động viên, khả năng ra chính
sách và đào tạo tốt.
Có khả năng tính toán tốt để làm việc có hiệu quả trong chương
trình tính toán lương cho nhân viên.
Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B
19
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Có khả năng sử dụng máy tính cá nhân.
Có hiểu biết sâu sắc về luật và các qui định của chính phủ Việt Nam
đặc biệt là Luật lao động.
Thường xuyên nghiên cứu và bổ sung luật lao động và sử dụng
người lao động của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Có kỹ năng quan hệ cá nhân tốt.
Có khả năng đảm bảo bí mật các thông tin cần thiết.
Có kỹ năng giải quyết mâu thuẫn một cách hiệu quả.
Am hiểu tâm lý và nghệ thuật giao tiếp.
Có hiểu biết nhất định về tâm lý để có thể thông cảm với các hành vi
của người lao động trong các mối quan hệ xã hội và quan hệ với môi
trường xung quanh.
Thật sự tế nhị khi làm việc với các tổ chức đoàn thể về tuyển chọn
và đề bạt nhân viên cũng như khi giải quyết các tranh chấp, kiện tụng, tai

nạn, chậm trễ hay khi động viên khích lệ và đào tạo nhân viên trong công
ty.
Có hiểu biết nhất định về kinh tế học vì quản trị nhân sự chính là
quản lý một yếu tố của quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm để đem
lại lợi nhuận cho công ty, cần phải hiểu rõ các vấn đề liên quan đến lương
và các lợi ích khác của người lao động.
Có khả năng phân tích, phân loại, hệ thống hoá và đưa vào bảng các
số liệu cần thiết liên quan đến việc quản trị nhân sự.
Có khả năng sáng tạo, tưởng tượng để giải quyết tốt các mâu thuẫn
trong công ty.
Hiểu sâu sắc về văn hoá và phong cách quản lý của Việt nam để có
được nhóm làm việc hiệu quả.
1.2.1.7. Kinh nghiệm quản trị nhân sự trong các doanh nghiệp ở Châu á.
Sau đây ta sẽ tiếp tục nghiên cứu các kinh nghiệm trong công tác
điều hành kinh doanh và quản trị nhân lực trong cac doanh nghiệp Châu Á.
Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B
20
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhiều công ty vừa và nhỏ ở Châu Á nói chung vẫn có các quan niệm không
rõ ràng về quản trị nhân lực là gì và vai trò của nó trong tổ chức như thế
nào. Tuy nhiên, nhiều dấu hiệu về các suy nghĩ và hoạt động quản lý đã thể
hiện rõ tính chất của quản trị nguồn nhân lực trong các tổ chức này.Việc
quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực này chịu ảnh hưởng rất
mạnh của yếu tố văn hoá. Theo tổng kết của các nhà quản lý, có ba loại
hình quản trị nhân sự điển hình trong các công ty vừa và nhỏ ở Châu Á là:
cách quản lý theo kiểu Trung Quốc, cách quản lý theo kiểu Nhật Bản và
cách quản lý theo kiểu Phương Tây.
So sánh các phong cách quản trị nhân sự ở các công ty vừa và nhỏ
ở Châu Á:

Tiếp thu quan điểm của các nhà quản trị nhân sự và qua quá trình
nghiên cứu và so sánh ta có thể tham khảo bảng so sánh dưới đây để rút ra
cho người quản lý một phong cách quản lý hiệu quả và phát huy được khả
năng và tinh thần lao động sáng tạo của nhân viên.
Các khía
cạnh cơ bản
Theo kiểu
Nhật Bản
Theo kiểu Trung Quốc Theo kiểu
Phương Tây
Truyền
thống
Hiện đại
Khái quát
chung những
điểm nổi bật
Con người là
nhân tố số 1;
Quan hệ chủ
thợ kiểu “trong
nhà”; Nhấn
mạnh yếu tố tập
thể; Nhấn mạnh
thâm niên và sự
ổn định của
công việc
Ông chủ quản
lý quán xuyến
mọi việc;
Nhấn mạnh

lòng trung
thành; Nhấn
mạnh quan
hệ; Không áp
dụng qui trình
quản lý chính
thống
Nhấn mạnh
lòng trung
thành; Quan
hệ; áp dụng
linh hoạt qui
trình quản lý
chính thống
Chính thống, cụ
thể, chi tiết;
Nhấn mạnh vào
kết quả; Nhấn
mạnh tính cá
nhân
Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B
21
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Thiết kế, bố
trí công việc
Chung, rộng và
linh hoạt; Luân
chuyển công
việc; Nhấn

mạnh trình tự
phát triển
Không rõ
ràng; Linh
hoạt; bố trí
người theo độ
tin cậy
Qui định rõ
chức trách
nhiệm vụ đối
với công việc
nhưng vẫn bảo
đảm sự linh
hoạt;
Qui định rõ
ràng chức trách
nhiệm vụ, chi
tiết cụ thể;
Nhấn mạnh sự
“làm giàu”
công việc.
Thu hút,
tuyển chọn
Nhấn mạnh tư
chất; Ưu tiên
người mới rời
ghế nhà trường;
Tuyển “đồng
đội”; Nhấn
mạnh các

nguồn bên
trong.
Nhấn mạnh
yếu tố quan
hệ; Thu hút từ
các nguồn
người quen,
bạn bè;
Không có qui
định, chính
sách chung về
quá trình thu
hút tuyển
chọn
Nhấn mạnh
yếu tố khả
năng; Có tính
đến yếu tố
quan hệ; Mở
rộng các
nguồn thu hút
nhân viên khác
ngoài nguồn từ
người quen.
Dựa vào khả
năng; Dựa vào
sự phù hợp với
văn hoá công
ty; Bài bản
trong tuyển

chọn; Thu hút
từ nhiều nguồn
Đánh giá kết
quả
Khả năng hợp
tác; Đánh giá
theo hành vi;
Đánh giá để
phát triển
Lòng trung
thành; Đánh
giá theo hành
vi; Nhấn
mạnh phương
pháp thực
hiện
Nhấn mạnh
hơn vào kết
quả cuối cùng,
song vẫn tính
đến yếu tố
hành vi.
Đánh giá theo
kết quả;
Phương pháp
đánh giá rõ
ràng
Thanh toán Dựa nhiều vào
yếu tố thâm
niên làm việc

Không xác
định cụ thể rõ
ràng; Dựa
Xác định cụ
thể, rõ ràng;
Có tính đến
Trả lương theo
công việc và
kết quả công
Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B
22
22
Chuyên đề tốt nghiệp
tại công ty; nhiều vào sự
trung thành và
quan hệ;
Nhấn mạnh
yếu tố thâm
niên; Vai trò
công đoàn ít
yếu tố trung
thành song
cũng trên cơ
sở kết quả
công việc; Yếu
tố thâm niên
cũng được tính
đến; Công
đoàn có vai trò
nhất định

việc;
Đào tạo và
phát triển
Đào tạo kỹ
năng cụ thể cho
công ty; Đào
tạo suốt đời
bằng nhiều
cách; Đào tạo
qua công việc
Xem xét đào
tạo trên cơ sở:
“Có ảnh
hưởng đến
lòng trung
thành
không?”
Nhấn mạnh
đào tạo trên cơ
sở nhu cầu
công ty. Cá
nhân đóng vai
trò chủ động;
Công ty tạo
điều kiện ủng
hộ
Công ty có vai
trò chủ động.
Cá nhân cũng
có kế hoạch

phát triển cá
nhân mình. Nhu
cầu cá nhân và
yêu cầu của
công ty luôn
được xem xét
cân đối
Nguồn: />1.2.1.8. Môi truờng quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hay các tổ chức dù hoạt động trong bất kỳ lĩnh
vực nào hoặc nghành kinh doanh nào thì cũng phải hoạt động trong một
môi trường nhất định. Đối với hoạt động quản trị nhân lực trong một tổ
chức hay tron một doanh nghiệp cũng vậy.
Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B
23
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Các hoạt động này cũng phải diễn ra trong những điều kiện nhất định
và trong một môi trường nhất đinh.
Môi trường quản trị nguồn nhân lực được hiểu là: tất cả các yếu tố
có tác động tích cực hoặc tác động tiêu cực đến hoạt động quản trị nguồn
nhân lực trong một tổ chức.
Môi trường quản trị nhân lực bao gồm: Môi truờng vĩ mô và môi
trường vi mô.
1.2.1.8.1. Môi trường vĩ mô:
Môi trường vĩ mô bao gồm các nhân tố sau:
Các nhân tố về nhà nước: Như pháp luật, các chính sách liên quan tới
người lao động, thuế thu nhập.
Môi trường kinh tế - tài chính: Sự thay đổi của nền kinh tế.
Xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới.
Truyền thống văn hóa xã hội.

Môi trường nhân khẩu.
Môi trường địa lý.
Môi trường vĩ mô là môi trường khách quan hoàn toàn không phụ
thuộc vào chủ ý và mong muốn cũng như sự thay đổi của tổ chức hay
doanh nghiệp, hay một khách sạn nào đó. Nghiên cứu môi trường vĩ mô
giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được sự thay đổi của môi trường để kịp
thời thay đổi cho phù hợp với cơ cấu chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp trong sự thay đổi liên tục của môi trường bên ngoài giúp doanh
nghiệp có thể đứng vững trong kinh doanh.
1.2.1.8.2. Môi trường vi mô.
Môi trường vi mô bao gồm các nhân tố sau:
Các nhân tố thuộc về tổ chức hay doanh nghiệp: Loại hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Quy mô và cơ cấu của doanh nghiệp, số
lượng công nhân doanh nghiệp. Phong cách quản trị của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn.
Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B
24
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp: Quy mô cơ cấu tổ chức
cách quản trị của doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh. Nguồn nhân lực & cơ
cấu nguồn nhân lực của đối thủ cạnh tranh. Chiến lược kinh doanh của đối
thủ cạnh tranh.
Khách hàng của doanh nghiệp: Khách hàng hiện tại của doanh
nghiệp, khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp trong tương lai, khách
hàng mục tiêu của doanh nghiệp, khách hàng mà doanh nghiệp dự định
hướng tới.
Nghiên cứu môi trường vi mô giúp các doanh nghiệp thấy được điểm
yếu điểm mạnh trong hoạt động xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực cho tổ
chức doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp cơ cấu lại đội ngũ nguồn nhân lực

cho phù hợp với chiến lược kinh doanh của mình và, tạo được vị thế vững
mạnh trong sự cạnh tranh gay gắt.
1.3. Vận dụng lý thuyết quản trị nguồn nhân lực vào quản trị kinh doanh
khách sạn
1.3.1. Quản trị nguồn nhân lực của khách sạn.
1.3.1.1. Khái niệm
Quản trị nguồn nhân lực của khách sạn là hệ thống các triết lý, chính
sách và hoạt động chức năng để thu hút, đào tạo và duy trì phát triển sức
lao động của con người của khách sạn lẫn thành viên. Quản trị nguồn nhân
lực trong khách sạn là một phần của quản trị kinh doanh, nó có lien quan
tới con người trong công việc và các quan hệ của họ trong khách sạn, làm
cho họ có thể đóng góp tốt nhất vào sự thành công của khách sạn quản trị
nguồn nhân lực của khách sạn lien quan tới công tác tổ chức thu hút các
ứng củ viên cho công việc, tuyển chọn, giới thiệu sắp đặt nhân ra, xác định
tiềm năng của họ cho sự phát triển trong tương lai, lập kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực của khách sạn.
1.3.1.2. Mục tiêu quản trị nguồn nhân lực.
Nguyễn Ngọc Tuyền Lớp Du lịch 46B
25
25

×