Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao Hiệu quả Kinh doanh của Cổ phần Đầu tư Quốc Bảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.77 KB, 66 trang )

Trường Đại học Sao Đỏ Chuyên Đề Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế trong nước cùng với xu hướng hội nhập và
toàn cầu hóa hiện nay ngày càng đòi hỏi có sự trao đổi buôn bán, thông thương và
hội nhập giữa các vùng, các quốc gia. Điều đó cũng đặt ra cho mỗi doanh nghiệp
không ít những vấn đề cần nghiên cứu giải quyết như: làm thế nào để tăng khả năng
cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh…
Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ. Theo xu
hướng này, các công ty tham gia vào thị trường ngày càng nhiều, điều này làm cho
sự cạnh tranh càng khốc liệt và càng ngày càng có nhiều rủi ro đối với các công ty.
Chính vì điều này nên ngày nay, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình
thì các công ty không chỉ chú trọng đến việc nâng cao trình độ quản lý, khả năng
huy động vốn hay đổi mới công nghệ… mà còn phải quan tâm đến hiệu quả của các
hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên làm thế nào để có được hiệu quả cao cho hoạt
động kinh doanh dựa trên những nguồn lực của công ty thì luôn la một bài toán khó
đối với lãnh đạo các công ty.
Tùy vào đặc điểm riêng của từng ngành nghề kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp đã
đặt ra những mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ khác nhau. Trong thực tế, các
doanh nghiệp sản xuất thì đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; các doanh
nghiệp thương mại thì phải đẩy mạnh công tác thu mua, phân phối, lưu thông hàng
hóa. Còn các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ phải đẩy mạnh việc cung ứng các loại
dịch vụ của mình với chất lượng tốt nhất, giá cả thích hợp nhất, thời gian phục vụ
nhanh nhất để có thể đạt được mức doanh thu và lợi nhuận cao nhất có thể.
Do vậy để đủ sức đứng vững, phát huy nội lực bản thân và tận dụng tối đa các cơ
hội và hạn chế những thách thức, các doanh nghiệp trong nước bao gồm Công ty Cổ
phần Đầu tư Qu ốc B ảo cần có những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư, thương mại & dịch vụ
không những giúp cho bản thân công ty đứng vững trước những thách thức, mà còn
tận dụng tốt các cơ hội để phát triển bền vững lâu dài.
Từ yêu cầu thực tế nhận thấy rằng cần thiết phải nghiên cứu một cách khoa
học và có hệ thống vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu


SVTH: Nguyễn Văn Hoàng 1 LỚP: 04QTKD2
Trường Đại học Sao Đỏ Chuyên Đề Tốt Nghiệp
tư Quốc Bảo , nên em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng và giải pháp nâng
cao Hiệu quả Kinh doanh của Cổ phần Đầu tư Quốc Bảo ”
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nhận thức lý luận, tiếp cận và đánh giá khách
quan toàn diện thực tế thực trạng kinh doanh lữ hành của Công ty Cổ phần Đầu tư
Quốc Bảo trong thời gian gần đây và trên cơ sở những thực trạng đó để phát hiện
những tồn tại cần khắc phục tìm ra hướng đi mới cho toàn công ty trong những năm
tiếp theo.
Đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty và vận dụng các biện pháp đó vào quá trình hoạt động của công ty.
Kết cấu báo cáo chuyên đề: Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo thì chuyên đề được phân chia làm ba phần chính:
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY
PHẦN 3: PHƯƠNG HƯƠNG VÀ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CT CỔ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC BẢO
Do hạn chế về thời gian thực tập cũng như khả năng nắm bắt vấn đề của em chưa
thực sự tốt nên chuyên đề vẫn còn những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo
dạy dỗ của các thầy cô giáo, cùng sự đóng góp giúp đỡ từ phía các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng
dẫn cùng toàn thể lãnh đạo và nhân viên Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc Bảo đã giúp
em hoàn thành đề tài này.
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
1.1 Hiệu quả kinh doanh là gì, vai trò & sự cần thiết của việc nâng cao HQKD
đối với Doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hoàng 2 LỚP: 04QTKD2

Trường Đại học Sao Đỏ Chuyên Đề Tốt Nghiệp
1.1.1 Hiệu quả kinh doanh là gì?
1.1.1.1 Khái niệm
Hiệu quả kinh doanh là kết quả của quá trình lao động của con người, là kết quả
tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển, là nguồn mang lại thu nhập cho người lao động đồng thời là
nguồn tích luỹ cơ bản để thực hiện tái sản xuất xã hội. Có thể nói hiệu quả kinh
doanh là việc tạo ra nhiều lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng và thiết thực đối với
toàn xã hội, doanh nghiệp và với từng cá nhân người lao động.
Xuất phát từ những ý nghĩa đó mà cần phải tạo ra lợi nhuận và tìm mọi cách để
tăng lợi nhuận. Việc phấn đấu tăng lợi nhuận không chỉ là vấn đề quan tâm của
doanh nghiệp mà còn là của toàn xã hội cũng như các nhân mỗi người lao động. Đó
là một đòi hỏi tất yếu và bức thiết hiện nay
Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan
giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình Nếu gọi H là
hiệu quả kinh doanh:
Kết quả đầu ra
Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh (H) =
Chi phí đầu vào
Công thức này thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được kết quả
cao hơn tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện H>1, H càng
lớn càng chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng cao. Để tăng hiệu quả (H), chúng ta
có thể sử dụng những biện pháp như: giảm đầu vào, đầu ra không đổi; hoặc giữ đầu
vào không đổi, tăng đầu ra; hoặc giảm đầu vào, tăng đầu ra,
Chúng ta có thể cải tiến quản lý điều hành nhằm sử dụng hợp lý hơn các nguồn
lực, giảm tổn thất, để tăng cường giá trị đầu ra. Nhưng nếu quá trình sản xuất, kinh
doanh đã hợp lý thì việc áp dụng các biện pháp trên sẽ bất hợp lý. Bởi ta không thể
giảm đầu vào mà không làm giảm giá trị đầu ra và ngược lại. Thậm chí trong thực
SVTH: Nguyễn Văn Hoàng 3 LỚP: 04QTKD2
Trường Đại học Sao Đỏ Chuyên Đề Tốt Nghiệp

tế, ngay cả khi quá trình sản xuất, kinh doanh của chúng ta là còn bất hợp lý nhưng
khi chúng ta áp dụng những biện pháp trên có thể làm cho hiệu quả giảm xuống.
Chính vì vậy, để có được một hiệu quả không ngừng tăng lên đòi hỏi chúng ta
chẳng những không giảm mà còn phải tăng chất lượng đầu vào lên. Với nguyên vật
liệu tốt hơn, lao động có tay nghề cao hơn, máy móc công nghệ hiện đại hơn, ta sẽ
giảm đi lượng hao phí nguyên vật liệu, hao phí lao động, hao phí năng lượng, thiết
bị trên từng đơn vị sản phẩm, phế phẩm giảm đó là điều kiện để có những sản phẩm
với số lượng, chất lượng cao, giá thành hạ. Như vậy để tăng hiệu quả kinh doanh
chỉ có con đường duy nhất là không ngừng đầu tư vào công nghệ, nguồn nhân lực,
quản lý,… Qua đó giá trị đầu ra ngày càng tăng, đồng thời càng nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm, của DN trên thương trường.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phán ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực sẵn có của DN để hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt kết quả
cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả phải gắn liền với việc thực hiện những mục
tiêu của DN và được thể hiện qua công thức sau:
Mục tiêu hoàn thành
Hiệu quả kinh doanh (H) =
Nguồn lực được sử dụng một cách thông minh
Với quan niệm trên, hiệu quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi phí
cho đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra; hiệu quả kinh doanh được hiểu trước
tiên là việc hoàn thành mục tiêu, nếu không đạt được mục tiêu thì không thể có hiệu
quả và để hoàn thành mục tiêu ta cần phải sử dụng nguồn lực như thế nào? Điều
này thể hiện một quan điểm mới là không phải lúc nào để đạt hiệu quả cũng là giảm
chi phí mà là sử dụng những chi phí như thế nào, có những chi phí không cần thiết
ta phải giảm đi, nhưng lại có những chi phí ta cần phải tăng lên vì chính việc tăng
chi phí này sẽ giúp cho DN hoàn thành mục tiêu tốt hơn, giúp cho DN ngày càng
giữ được vị trí trên thương trường.
SVTH: Nguyễn Văn Hoàng 4 LỚP: 04QTKD2
Trường Đại học Sao Đỏ Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Muốn đạt hiệu quả kinh doanh, DN không những chỉ có những biện pháp sử

dụng nguồn lực bên trong hiệu quả mà còn phải thường xuyên phân tích sự biến
động của môi trường kinh doanh của DN, qua đó phát hiện và tìm kiếm các cơ hội
trong kinh doanh của mình.
1.1.1.2 Bản chất của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc
thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh cuả doanh nghiệp.Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất
lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử
dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã
hôị, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để
đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện
nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với
chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại
đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng
là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả
chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là
chi phí của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh
doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại ra
khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực. Cách tính như vậy sẽ khuyến
khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng
sản xuất có hiệu quả hơn.
1.1.2 Vai trò & sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với
doanh nghiệp
1.1.2.1 Vai trò
Nõng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và phỏt triển của
doanh nghiệp: Sự tồn tại và phỏt triển của doanh nghiệp được xỏc định bởi sự cú
mặt của doanh nghiệp trờn thị trường. Mục tiờu của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng

SVTH: Nguyễn Văn Hoàng 5 LỚP: 04QTKD2
Trường Đại học Sao Đỏ Chuyên Đề Tốt Nghiệp
là tồn tại và phỏt triển bền vững. Muốn vậy, điều kiện bắt buộc cho mỗi doanh
nghiệp là phải nõng cao hiệu quả kinh doanh của mỡnh .
Nõng cao hiệu quả kinh doanh để tạo thờm ưu thế trong cạnh tranh và mở rộng
thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa cỏc doanh nghiệp diễn ra
hết sức gay gắt. Để tồn tại đũi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tạo cho mỡnh ưu thế cạnh
tranh. Ưu thế đú cú thể là chất lượng sản phẩm, giỏ bỏn, cơ cấu hoặc mẫu mó sản
phẩm. Nõng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường tiờu thụ cú tỏc động
qua lại với nhau. Nõng cao hiệu quả kinh doanh giỳp cỏc doanh nghiệp cú thể mở
rộng thị trường, đồng thời mở rộng thị trường giỳp cho doanh nghiệp cú thể nõng
cao sản lượng tiờu thụ, tăng hệ số cỏc yếu tố sản xuất (tức là nõng cao hiệu quả
kinh doanh ).
Nõng cao hiệu quả kinh doanh để mở rộng sản xuất: Mở rộng sản xuất là một
yờu cầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiờn, doanh nghiệp chỉ thực hiện được
yờu cầu này khi đảm bảo được điều kiện như: sản xuất phải cú tớch luỹ, phải cú thị
trường đầu ra cho việc mở rộng, trỏnh mở rộng một cỏch tràn lan gõy ứ đọng vốn,
giảm hiệu quả kinh doanh.
Nõng cao hiệu quả kinh doanh để đảm bảo đời sống cho người lao động trong
doanh nghiệp: Đối với mỗi CBCNV, tiền lương là phần thu nhập chủ yếu nhằm duy
trỡ cuộc sống của họ. Do đó phấn đấu để tăng thêm thu nhập của các thành viên
luôn là mục tiêu quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Để làm được điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp phải luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, một
mặt để duy trì sự tồn tại của chính doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng đảm bảo thu
nhập ổn định của người lao động.
Ngày nay mục tiêu quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Các doanh nghiệp phải có lợi nhuận và đạt lợi nhuận càng cao càng tốt. Do vậy, đạt
hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là một vấn đề quan tâm
của mỗi doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển trong cơ chế thị trường.

1.1.2.2 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hoàng 6 LỚP: 04QTKD2
Trường Đại học Sao Đỏ Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường,
nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh
gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay
đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn.
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày người ta
càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực
sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại ngàu càng đa dạng.
Điều này phản ánh qui luật khan hiếm. Qui luật khan hiếm bắt buộc mọi doanh
nghiệp phải trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản
xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các nào sản xuất đúng loại sản phẩm với số
lượng và chất lượng phù hợp. Để thấy được sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường trước hết chúng ta
phải nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một cách khách
quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị trường ra đời và phát
triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
Ngoài ra thị trường còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lưu thông
hàng hoá. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các
nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường luôn tồn tại các
qui luật vận động của hàng hoá, giá cả, tiền tệ Như các qui luật giá trị, qui luật
thặng dư, qui luật giá cả, qui luật cạnh tranh Các qui luật này tạo thành hệ thống
thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trường. Như vậy cơ chế thị trường
được hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản xuất và trong lưu thông hàng
hoá trên thị trường. Thông qua các quan hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị
trường nó tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay
đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành. Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá

trình phân phối lại các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu
xã hội một cách tối ưu nhất.
Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các
SVTH: Nguyễn Văn Hoàng 7 LỚP: 04QTKD2
Trường Đại học Sao Đỏ Chuyên Đề Tốt Nghiệp
doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra được sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một
phương thức hoạt động riêng, xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh
một cách phù hợp và có hiệu quả.
Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng
quan trọng, nó được thể hiện thông qua:
Thứ nhất: nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có
mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực
tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và
phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi
hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị
trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi
hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều
kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản
xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là
điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng
hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo
ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải
vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong qúa trình hoạt
động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền

kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên
tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu.
Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển
và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của
doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp,
đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng
qui luật phát triển. Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này
SVTH: Nguyễn Văn Hoàng 8 LỚP: 04QTKD2
Trường Đại học Sao Đỏ Chuyên Đề Tốt Nghiệp
không còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn
mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù hợp với qui
luật khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh được nhấn mạnh.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩycạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp
phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị
trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh
lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả
và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát
triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng
có thể là các doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu
là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh
trên thị trường. Do đó doanh nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất lượng tốt, giá cả
hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng
khối lượng hàng hoá bán, chất lượng không ngừng được cải thiện nâng cao
Thứ ba, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để
thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử
dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng
các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy

nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng
tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là đIều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu
dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp
đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh
là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa
hoá lợi nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức
cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.2 Các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Hoàng 9 LỚP: 04QTKD2
Trường Đại học Sao Đỏ Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu quan trọng và
là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính vì
vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc nâng cao hiệu quả của tất cả các
hoạt động trong qúa trình kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu
sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng khác nhau. Để đạt được hiệu qủa
nâng cao đòi hỏi phải có các quyết định chiến lược và quyết sách đúng trong qúa
trình lựa chọn các cơ hội hấp dẫn cũng như tổ chức, quản lý và điều khiển hoạt
động kinh doanh cần phải nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống các yếu tố
ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có thể được chia thành hai nhóm
đó là nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp và nhóm các nhân tố
ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp. Mục tiêu của quá trình nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích lựa chọn mục đích các phương
án kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh cần phải được thực hiện liên tục trong suốt qúa trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.1 Nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
1.2.1.1 Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh
Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm nhiều nhân tố như là: Đối thủ cạnh tranh,

thị trường, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của dân cư
*Đối thủ cạnh tranh: Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ các
sản phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và tiêu thụ những
sản phẩm có khả năng thay thế). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vì doanh
nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất
lượng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu tăng
vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù
hợp tối ưu hơn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về
giá cả, chất lượng, chủ loại, mẫu mã Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất
lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo ra
sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển của doanh nghiệp. Việc xuất
SVTH: Nguyễn Văn Hoàng 10 LỚP: 04QTKD2
Trường Đại học Sao Đỏ Chuyên Đề Tốt Nghiệp
hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một cách tương đối.
*Thị trường: Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định qúa trình tái sản xuất mở
rộng của doanh nghiệp. Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá
trình sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị Cho nên nó tác động trực tiếp
đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của qúa trình sản xuất. Còn đối
với thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận
hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ,
tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
*Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân dân cư: Đây là một nhân tố
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định mức độ chất
lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên
cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của
tầng lớp dân cư. Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản

xuất cũng như công tác marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
*Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: Đây chính là tiềm lực
vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động kinh
doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự thành bại của việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Sự tác động này là sự tác động phi lượng hoá bởi vì chúng ta không thể
tính toán, định lượng được. Một hình ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến
hàng hoá, dịch vụ chất lượng sản phẩm, giá cả là cơ sở tạo ra sự quan tâm của
khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp mặt khác tạo cho doanh nghiệp một ưu
thế lớn trong việc tạo nguồn vốn, hay mối quan hệ với bạn hàng Với mối quan hệ
rộng sẽ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều đầu mối và từ đó doanh nghiệp
lựa chọn những cơ hội, phương án kinh doanh tốt nhất cho mình.
Ngoài ra môi trường kinh doanh còn có các nhân tố khác như hàng hoá thay thế,
hàng hoá phụ thuộc doanh nghiệp, môi trường cạnh tranh nó tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy
SVTH: Nguyễn Văn Hoàng 11 LỚP: 04QTKD2
Trường Đại học Sao Đỏ Chuyên Đề Tốt Nghiệp
doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến nó để có những cách ứng xử với thị
trường trong từng doanh nghiệp từng thời điểm cụ thể.
1.2.1.2. Nhân tố môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố như thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý
*Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ: Các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến qui
trình công nghệ, tiến độ thực hiện kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính chất mùa vụ như nông, lâm, thủy
sản, đồ may mặc, giày dép Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất
định thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và như
vậy khi các yếu tố này không ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp không ổn định và chính là nhân tố đầu tiên làm mất ổn định hoạt
động kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

*Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: Nhân tố này chủ yếu ảnh hưởng đến các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một khu vực có
nhiều tài nguyên thiên nhiên, với trữ lượng lớn và có chất lượng tốt sẽ ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra, các doanh nghiệp
sản xuất nằm trong khu vực này mà có nhu cầu đến loại tài nguyên, nguyên vật liệu
này cũng ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như: Giao dịch, vận chuyển, sản xuất các
nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác động lên các chi phí
tương ứng.
1.2.1.3. Môi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt
đọng kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong
những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi
của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này
SVTH: Nguyễn Văn Hoàng 12 LỚP: 04QTKD2
Trường Đại học Sao Đỏ Chuyên Đề Tốt Nghiệp
nhưng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. Hệ thống
pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của
kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế
có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp. Môi trường này nó tác động trực tiép đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất,
ngành nghề, phương thức kinh doanh của doanh nghiệp. Không những thế nó còn
tác động đến chi phí của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thông, chi phí vận
chuyển, mức độ về thuế đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh XNK còn bị ảnh
hưởng bởi chính sách thương mại quốc tế, hạn ngạch do nhà nước giao cho, luật
bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm lại môi trường
chính trị - luật pháp có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ
thống công cụ luật pháp, cộng cụ vĩ mô
1.2.1.4. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông
tin liên lạc, điện, nước, đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao
thông thuận lợi, điện, nước đầy đủ, dân cư đông đúc và có trìng độ dân trí cao sẽ có
nhiều đIều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng
doanh thu, giảm chi phí kinh doanh, và do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của
mình. Ngược lại, ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo có cơ sở hạ
tầng yếu kém, không thuận lợi cho việc cho mọi hoạt động như vận chuyển, mua
bán hàng hoá, các doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả kinh doanh không cao.
Thậm chí có nhiều vùng sản phẩm làm ra mặc dù rất có giá trị nhưng không có hệ
thống giao thông thuận lợi vẫn không thể tiêu thụ được dẫn đến hiệu quả kinh
doanh thấp.
Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lượng của lực lượng lao động xã hội
nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng của
đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Văn Hoàng 13 LỚP: 04QTKD2
Trng i hc Sao Chuyờn Tt Nghip
1.2.1.5 Uy tớn v thng hiu ca doanh nghip
õy cng cú th coi l yu t bờn trong nhng nú li c ỏnh giỏ v xỏc nh
bi yu t bờn ngoi doanh nghip. Uy tớn v thng hiu ca doanh nghip giỳp
cho khỏch hng cú th nhn din c sn phm v dch v ca doanh nghip v s
dng chỳng. Nu doanh nghip ó cú uy tớn v thng hiu trờn th trng thỡ cỏc
sn phm v dch v s c s dng nhiu hn, do ú doanh thu s tng v tt
nhiờn l HQKD cng s tng. Nhng iu quan trng õy l lm sao doanh
nghip cú th to c uy tớn v thng hiu trờn th trng. Mn lm c iu
ny phi cn cú mt khong thi gian v s n lc rt ln ca doanh nghip cựng

vi nú l mt chin lc phỏt trin c th. Cú c mt uy tớn v thng hiu tt
trờn th trng l iờu mong mun ca tt c cỏc doanh nghip hin nay.
1.2.2.6 Tập quán dân c và mức độ thu nhập bình quân dân c
Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó
quyết định mức độ chất lợng, số lợng, chủng loại, gam hàng Doanh nghiệp cần
phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức
thu nhập bình quân của tầng lớp dân c. Những yếu tố này tác động một cách gián
tiếp lên quá trình sản xuất cũng nh công tác marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Cỏc nhõn t bờn trong
Cỏc nhõn t ch quan trong doanh nghip chớnh l th hin tim lc ca mt
doanh nghip. C hi, chin lc kinh doanh v hiu qu kinh doanh ca doanh
nghip luụn ph thuc cht ch vo cỏc yờỳ t phn ỏnh tim lc ca mt doanh
nghip c th. Tim lc ca mt doanh nghip khụng phi l bt bin cú th phỏt
trin mnh lờn hay yu i, cú th thay i ton b hay b phn. Chớnh vỡ vy trong
quỏ trỡnh kinh doanh cỏc doanh nghip luụn phi chỳ ý ti cỏc nhõn t ny nhm
nõng cao hiu qa kinh doanh ca doanh nghip hn na.
1.2.2.1. Nhõn t vn
õy l mt nhõn t tng hp phn ỏnh sc mnh ca doanh nghip thụng qua
khi lng (ngun) vn m doanh nghip cú th huy ng vo kinh doanh, kh
nng phõn phi, u t cú hiu qu cỏc ngun vn, kh nng qun lý cú hiu qu
cỏc ngun vn kinh doanh. Yu t vn l yu t ch cht quyt nh n qui mụ
ca doanh nghip v quy mụ cú c hi cú th khai thỏc. Nú phn ỏnh s phỏt trin
SVTH: Nguyn Vn Hong 14 LP: 04QTKD2
Trường Đại học Sao Đỏ Chuyên Đề Tốt Nghiệp
của doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
kinh doanh.
1.2.2.2. Nhân tố con người
Trong sản xuất kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo
thành công. Máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo ra, dù có hiện

đại đến đâu cũng phảI phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử
dụng máy móc của người lao động. Lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công
nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao đống sáng tạo ra sản phẩm mới
với kiểu dáng phù hợp với cầu của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm của doanh
nghiệp có thể bán được tạo cơ sở để nâng coa hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao
động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực
khác nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ
Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng cao
chất lượng hàng hoá, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Các yếu tố này
tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm như: đặc điểm sản phẩm, giá cả sản
phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng
cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Ngược lại với trình độ công nghệ
thấp thì không những giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn giảm lợi
nhuận, kìm hãm sự phát triển. Nói tóm lại, nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ cho
phép doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó
mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận từ đó tăng
hiệu quả kinh doanh.
1.2.2.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp
một hướng đi đúng đắn trong một môi trường kinh doanh ngày càng biến động.
Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết
định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội ngũ các nhà quản trị mà
SVTH: Nguyễn Văn Hoàng 15 LỚP: 04QTKD2
Trường Đại học Sao Đỏ Chuyên Đề Tốt Nghiệp
đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài
năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định

đến sự thành đạt của một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị
doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà
quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ
giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
1.2.2.5. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Thông tin được coi là một hàng hoá, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị
trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt được thành công khi
kinh doanh trong đIều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp
cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hoá, về công nghệ kỹ
thuật, về người mua, về các đối thủ cạnh tranh Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần
đến các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp
khác ở trong nước và quốc tế, cần biết các thông tin về các thay đổi trong các chính
sách kinh tế của Nhà nước và các nước khác có liên quan.
Trong kinh doanh biết mình, biết người và nhất là hiểu rõ được các đối thủ cạnh
tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh, có chính sách phát triển
mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh
nghiệp nắm được các thông tin cần thiết và biết sử lý sử dụng các thông tin đó kịp
thời là một điều kiện quan trọng để ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả cao.
Những thông tin chính xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh
nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài
hạn.
1.2.2.6 Văn hoá trong doanh nghiệp.
Môi trường văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của từng
doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý thức
trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện công việc. Môi trường
văn hoá có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử dụng đội ngũ lao
động và các yếu tố khác của doanh nghiệp. Trong kinh doanh hiện đại, rất nhiều
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh rất quan tâm chú ý và đề cao
SVTH: Nguyễn Văn Hoàng 16 LỚP: 04QTKD2

Trường Đại học Sao Đỏ Chuyên Đề Tốt Nghiệp
môi trường văn hoá của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp thành công trong kinh
doanh thường là những doanh nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra môi trường văn
hoá riêng biệt khách với các doanh nghiệp khác. Văn hoá doanh nghiệp tạo ra lợi
thế cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến việc
hình thành các mục tiêu chiến lược và các chính sách trong kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho việc thực hiện thành công chiến lược kinh doanh
đã lựa chọn của doanh nghiệp. Cho nên hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào môi trường văn hoá trong doanh
nghiệp.
1.3 Các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.3.1. Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh doanh
Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau về hiệu
quả kinh doanh và chính điều này đã làm triệt tiêu những cố gắng, nỗ lực của họ
mặc dù ai cũng muống làm tăng hiệu quả kinh doanh. Như vậy khi đề cập đến hiệu
quả kinh doanh chúng ta phải xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời gian và
không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
1.3.1.1 Về mặt thời gian
Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn không được làm giảm
hiệu quả khi xét trong thời kỳ dài, hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trước không
được làm hạ thấp hiệu quả chu kỳ sau. Trong thực tế không ít những trường hợp chỉ
thấy lợi ích trước mắt, thiếu xem xét toàn diện và lâu dài những phạm vi này dễ xảy
ra trong việc nhập về một số máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu Hoặc xuất ồ ạt các
loại tài nguyên thiên nhiên. Việc giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc toàn diện
và lâu dài các chi phí cải tạo môi trường tự nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái, bảo
dưỡng và hiện đại hoá, đổi mới TSCĐ, nâng cao toàn diện trình độ chất lượng
người lao động Nhờ đó làm mối tương quan thu chi giảm đi và cho rằng như thế
là có "hiệu quả" không thể coi là hiệu quả chính đáng và toàn diện được.
1.3.1.2 Về mặt không gian

Có hiệu quả kinh tế hay không còn tuỳ thuộc vào chỗ hiệu quả của hoạt động kinh
tế cụ thể nào đó, có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả kinh tế của cả hệ thống mà
SVTH: Nguyễn Văn Hoàng 17 LỚP: 04QTKD2
Trường Đại học Sao Đỏ Chuyên Đề Tốt Nghiệp
nó liên quan tức là giữa các ngành kinh tế này với các ngành kinh tế khác, giữa từng
bộ phận với toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế với việc thực hiện các nhiệm vụ
ngoài kinh tế.
Như vậy, với nỗ lực được tính từ giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật nào đó dự
định áp dụng vào thực tiễn đều phải được đặt vào sự xem xét toàn diện. Khi hiệu
quả ấy không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân thì mới
được coi là hiệu quả kinh tế.
1.3.1.3 Về mặt định lượng
Hiệu quả kinh tế phải được thể hiện qua mối tương quan giữa thu chi theo hướng
tăng thu giảm chi. Điều này có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa chi phí sản xuất
kinh doanh để tạo ra một đơn vị sản phẩm có ích.
1.3.1.4 Về mặt định tính
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt
được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Giành được hiệu quả cao cho
doanh nghiệp chưa phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả cho xã hội. Trong
nhiều trường hợp, hiệu quả toàn xã hội lại là mặt có tính quyết định khi lựa chọn
một giải pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó chưa hoàn toàn được thoả mãn.
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào khi đánh giá hiệu quả của hoạt
động ấy không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt được mà còn đánh giá chất
lượng của kết quả ấy. Có như vậy thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mới
được đánh giá một cách toàn diện hơn.
Cụ thể khi đánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta cần phải quán triệt một số quan
điểm trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Thứ nhất: Bảo đảm sự kết hợp hài hoà các loại lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi
ích người lao động, lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài Quan điểm này đòi hỏi việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc thoả mãn một cách thích đáng

nhu cầu của các chủ thể trong mối quan hệ mắt xích phụ thuộc lẫn nhau. Trong đó
quan trọng nhất là xác định được hạt nhân của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
đã từ đó thoả mãn lợi ích của chủ thể này tạo động lực, điều kiện để thoả mãn lợi
ích của chủ thể tiếp theo và cứ thế cho đến đối tượng và mục đích cuối cùng. Nói
tóm lại theo quan điểm này thì quy trình thoả mãn lợi ích giữa các chủ thể phải đảm
SVTH: Nguyễn Văn Hoàng 18 LỚP: 04QTKD2
Trường Đại học Sao Đỏ Chuyên Đề Tốt Nghiệp
bảo từ thấp đến cao. Từ đó mới có thể điều chỉnh kết hợp một cách hài hoà giữa lợi
ích các chủ thể.
Thứ hai: là bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải là sự kết
hợp hài hoà giữa hiệu quả kinh doanh của các bộ phận trong doanh nghiệp với hiệu
quả toàn doanh nghiệp. Chúng ta không vì hiệu quả chung mà làm mất hiệu quả bộ
phận. Và ngược lại, cũng không vì hiệu quả kinh doanh bộ phận mà làm mất hiệu
quả chung toàn bộ doanh nghiệp. Xem xét quan điểm này trên lĩnh vực rộng hơn thì
quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc
đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất hàng hoá, của ngành, của địa
phương, của cơ sở. Trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh
doanh phải coi trọng toàn bộ các khâu của quá trình kinh doanh. Đồng thời phải
xem xét đầy đủ các mối quan hệ tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong
một hệ thống theo một mục tiêu đã xác định.
Thứ ba: là phải bảo đảm tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của ngành, của địa
phương và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Thứ tư: là đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị, xã hội với nhiệm vụ kinh
tế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trước hết ta phải nhận thấy rằng sự ổn
định của một quốc gia là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Trong khi đó chính sự ổn định đó lại được quyết định bởi mức độ thoả mãn
lợi ích của quốc gia. Do vậy, theo quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả

kinh doanh phải được xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Cụ thể là, nó được thể hiện ở việc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc
đơn hàng của nhà nước giao cho doanh nghiệp hoặc các hợp đồng kinh tế mà doanh
nghiệp ký kết với nhà nước. Bởi vì đó là nhu cầu điều kiện đã đảm bảo sự phát triển
cân đối của nền kinh tế quốc dân.
Thứ năm: là Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật lẫn
giá trị của hàng hoá. Theo quan điểm này đòi hỏi việc tính toán và đánh giá hiệu
quả phải đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị. ở đây mặt hiện vật thể
SVTH: Nguyễn Văn Hoàng 19 LỚP: 04QTKD2
Trường Đại học Sao Đỏ Chuyên Đề Tốt Nghiệp
hiện ở số lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm, còn mặt giá trị là biểu hiện bằng
tiền của hàng hoá sản phẩm, của kết quả và chi phí bỏ ra. Như vậy, căn cứ vào kết
quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và mặt giá trị là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình
đánh giá hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
1.3.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một
hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn
đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay
không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình
quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn
ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh
nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
-Chỉ tiêu năng suất lao động:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Năng suất lao động =
Tổng số lao động trong kỳ



- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho 1 lao động:
Lợi nhuận trong kỳ
Lợi nhuận BQ tính cho 1 lao động =
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao
động trong kỳ.
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
SVTH: Nguyễn Văn Hoàng 20 LỚP: 04QTKD2
Trường Đại học Sao Đỏ Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Lợi nhuận trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận, thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định, khả năng sinh lợi của tài sản cố
định trong sản xuất kinh doanh.
- Hệ số sử dụng công suất máy móc thiết bị
Hệ số sử dụng công Công suất thực tế máy móc thiết bị
suất máy móc thiết bị =
Công suất thiết kế
1.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Sức sản xuất của vốn lưu động:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này qua các kỳ tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng đồng vốn lưu
động tăng.

- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Lợi nhuận trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta biết với một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt. Chứng tỏ hiệu quả cao trong việc sử
dụng vốn lưu động.
- Tốc độ luân chuyển vốn: trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn vốn lưu động
thường xuyên vận động không ngừng, nó tồn tại ở các dạng khác nhau. Có khi là
SVTH: Nguyễn Văn Hoàng 21 LỚP: 04QTKD2
Trường Đại học Sao Đỏ Chuyên Đề Tốt Nghiệp
tiền, có khi là hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
diễn ra liên tục. Do đó việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động sẽ góp phần
giải quyết việc ách tắc, đình trệ của vốn, giải quyết nhanh nhu cầu về vốn cho
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp đồng thời nâng
cao hiệu quả kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp. Thông thường người ta sử dụng
các chỉ tiêu sau để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn trong doanh nghiệp.
+ Số vòng quay của vốn lưu động:
Doanh thu trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn lưu động bình quân trong kỳ. Chỉ số
này càng lớn càng tốt, chứng tỏ vòng quay của vốn tăng nhanh, điều này thể hiện
việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và ngược lại.
+ Số ngày luân chuyển bình quân 1 vòng quay:
365 ngày
Số ngày luân chuyển BQ một vòng quay =
Số vòng quay của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết thời gian để vốn lưu động quay được một vòng.
Thời gian này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.

1.3.2.4. Nhóm chỉ tiêu dánh giá hiệu quả tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với
nhau và so sánh trong doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét các thời kỳ doanh
nghiệp hoạt động có đạt hiệu quả cao hơn hay không.
- Doanh lợi của doanh thu bán hàng:
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh lợi của doanh thu bán hàng = x 100
SVTH: Nguyễn Văn Hoàng 22 LỚP: 04QTKD2
Trường Đại học Sao Đỏ Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích
các doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí. Nhưng để có hiệu quả thì tốc độ tăng
doanh thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận.
- Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh:
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh lợi vốn kinh doanh= x 100
Vốn kinh doanh BQ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một đồng vốn kinh
doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh trình độ lợi dụng vào các
yếu tố vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt điều này
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn của doanh
nghiệp.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí:
Lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = x 100
Tổng chi phí SX và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất. Nó cho

thấy vói một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này có hiệu quả nếu
tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.
- Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí:
Doanh thu tiêu thụ SP trong kỳ
HQKD theo chi phí = x100
Tổng chi phí SX và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất:
Doanh thu tiêu thụ SP trong kỳ
Doanh thu trên một đồng vốn sản xuất =
SVTH: Nguyễn Văn Hoàng 23 LỚP: 04QTKD2
Trường Đại học Sao Đỏ Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Với chỉ tiêu này cho ta thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.3.3. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội
Do yêu cầu của sự phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh
nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh phải đạt hiệu quả nhằm tồn tại và phát triển
còn phải đạt được hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả
kinh tế - xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau:
1.3.3.1. Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nhiệm
vụ nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế doanh thu,
thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt Nhà nước sẽ sử dụng
những khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và lĩnh vực phi
sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
1.3.3.2. Tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động
Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước nghèo tình
trạng kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. Để tạo ra nhiều
công ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo lạc hậu

đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người
lao động.
1.3.3.3. Nâng cao đời sống người lao động
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh nghiệp
làm ăn phải có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao động. Xét
trên phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân được thể hiện qua
chỉ tiêu như gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức
tăng trưởng phúc lợi xã hội
1.3.3.4. Tái phân phối lợi tức xã hội
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng, các lãnh thổ
trong một nước yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm giảm sự chênh
lệch về mặt kinh tế giữa các vùng. Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay,
SVTH: Nguyễn Văn Hoàng 24 LỚP: 04QTKD2
Trường Đại học Sao Đỏ Chuyên Đề Tốt Nghiệp
hiệu quả kinh tế xã hội còn thể hiện qua các chỉ tiêu: Bảo vệ nguồn lợi môi trường,
hạn chế gây ô nhiễm môi trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
2.1. Khái quát về Công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
-Tên Doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC BẢO
-Tên giao dịch quốc tế : Quốc Bảo Investment Trading Services Joint
Stock
Company
-Tên viết tắt : Quốc Bảo JSC
-Trụ sở : 82A , TÔ HIẾN THÀNH
SVTH: Nguyễn Văn Hoàng 25 LỚP: 04QTKD2

×