LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện kiến thức cơ bản lẫn chuyên môn tại
trường Cao Đẳng Cộng Đồng Vĩnh Long chúng em đã được quý Thầy Cô và các
Anh Chị tại Văn Phòng Đăng Ký Quyền Sử Dụng Đất Tỉnh Vĩnh Long truyền
đạt những kiến thức quý báo trong suốt quá trình học tập của chúng em.
Em xin chân thành cảm ơn:
Quý Thầy Cô ở Khoa Nông Nghiệp, những người đã trực tiếp hướng dẫn và
giảng dạy em trong suốt thời gian theo học tại trường.
Con kính lời cảm ơn Ba Mẹ đã tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần
trong suốt thời gian đi học của con.
Xin kính lời cảm ơn Thầy Võ Thanh Phong, Cô Lý Như Hằng giảng viên
hướng dẫn đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến chú Phạm Thanh Tao, anh Nguyễn Thanh
Tùng, Chị Nguyễn Ngọc Như cán bộ văn phòng, các chú, anh chị ở Văn Phòng
Đăng Ký Quyền Sử Dụng Đất Tỉnh Vĩnh Long, những người đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn chúng em trong những ngày thực tập vừa qua.
Xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể quý Thầy Cô cùng toàn thể các bạn lớp Cao
Đẳng Quản Lý Đất Đai 2006 đã động viên giúp đỡ chúng tôi thực hiện đề tài này.
Chân thành cảm ơn!
1
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Nghiên Cứu Quy Trình Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng
Đất Tại Văn Phòng Đăng Ký Quyền Sử Dụng Đất Tỉnh Vĩnh Long.
MỞ ĐẦU:
Lý do và mục đích chọn đề tài :
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, vừa là tư liệu sản xuất
và cũng là nơi xây dựng các công trình phục vụ phát triển kinh tế, dân sinh và an
ninh quốc phòng. Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một thủ tục
hành chính nhằm xác lập mối quan hệ giữa Nhà Nước và sử dụng đất cùng thi
hành pháp luật đất đai.
Khi xã hội phát triển như hiện nay thì việc thế chấp quyền sử dụng đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay nói chung là đất đai bắt đầu biến đổi liên
tục nên việc cấp giấy chứng nhận là hết sức cần thiết, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý đất đai. Cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cho ngưòi dân yên tâm sản xuầt và đầu tư
phát triển trên mảnh đất đó.
Dân số nước ta ngày càng phát triển và nhu cầu đất ở như thế ngày càng tăng gây
khó khăn trong công tác quản lý. Trước tình hình đó đòi hỏi việc quản lý một
cách chặt chẻ vấn đề sử dụng đất. Được sự chấp thuận của Khoa Nông Nghiệp và
Ban Lãnh Đạo của Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Vĩnh Long chúng tôi sẽ thực
hiện đề tài :” Nghiên Cứu Quy Trình Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng
Đất Tại Văn Phòng Đăng Ký Quyền Sử Dụng Đất Tỉnh Vĩnh Long”
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
+ Đối tượng:
Các cơ quan, tổ chức hoạt động theo quy định của pháp luật trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long.
2
+ Phạm vi nghiên cứu:
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các đối tượng sử dụng đất thuộc
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận của UBND Tỉnh, bao gồm :
- Các tổ chức trong nước (bao gồm : cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự
nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của
Chính phủ) .
- Cơ sở tôn giáo : nhà chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường
đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn
giáo được Nhà nước cho phép hoạt động
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Sơ lược về Tỉnh Vĩnh Long :
1.1.1. Điều kiện tự nhiên:
1.1.1.1. Vị trí địa lý.
Vĩnh Long là Tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ đồng bằng Sông Cửu Long
(ĐBSCL) thuộc vùng giữa sông Tiền - sông Hậu, cách Thành phố Hồ Chí Minh
136km, với toạ độ địa lý từ 9
o
52' 45" đến 10
o
19' 50" vĩ độ Bắc và từ 104
o
41'
25" đến 106
o
17' 00" kinh độ Đông. Vị trí giáp giới như sau :
- Phía Bắc và Đông Bắc giáp Tỉnh Tiền Giang và Bến Tre.
- Phía Đông và Đông Nam giáp Tỉnh Trà Vinh.
- Phía Tây và Tây Nam giáp Tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng.
- Phía Tây Bắc giáp Tỉnh Đồng Tháp.
Toàn Tỉnh có 7 huyện và 1 thành phố với 107 xã, phường, thị trấn được hợp
thành từ 855 ấp, khóm. Tổng diện tích tự nhiên 147.769,30 ha (có quy mô nhỏ
nhất so với các tỉnh ĐBSCL). Dân số năm 2004 là 1,045 triệu người, chiếm 6,8%
dân số của vùng ĐBSCL và chiếm 1,4% tổng dân số của cả nước. Mật độ dân số
khá cao 708 người / km
2
(so với ĐBSCL là 425 người/km
2
và cả nước là 246
người/km
2
). Toàn tỉnh có 11 xã, thị trấn thuộc 4 huyện có đông đồng bào
Khơmer sinh sống (Tam Bình, Bình Minh, Trà Ôn và Vũng Liêm).
Toàn tỉnh Vĩnh Long nằm giữa hai song lớn Tiền Giang và Hậu Giang là hai
là hai cửa ngõ ra biển rất thuận lợi, với mạng lưới bằng đường thuỷ, tạo cho Vĩnh
Long một vị thế quan trọng trong chiến lược phát triển vùng ĐBSCL và lưu vực
sông Mêkông.
Vĩnh Long nằm giữa 2 thành phố lớn là thành phố Cần Thơ và thành phố Hồ
Chí Minh là 2 trung tâm kinh tế lớn của vùng Nam Bộ và cả nước. Với cấu Mỹ
4
Thuận và trong tương lai không xa, khi cầu Cần Thơ hoàn thành, Vĩnh Long sẽ
thực sự phá vỡ thế ốc đảo hang ngàn đời nay, có điều kiện thong thương dễ dàng
với toàn bộ Vùng đồng bằng và trước hết với 2 thành phố lớn. Sự phát triển kinh
tế của 2 trung tâm kinh tế lớn, Cần Thơ và thành phố Hồ Chí Minh chắc chắn sẽ
giữ vai trò hấp dẫn, lôi cuốn sự phát triển của Vĩnh Long, tạo cho Vĩnh Long thế
lực mới trong thời kỳ phát triển sắp tới.
Vĩnh Long nằm trên trục Quốc lộ 1A chạy ngang qua Tỉnh và Quốc lộ 53,
Quốc lộ 54, Quốc lộ 80 nối liền với Tỉnh Trà Vinh, Đồng Tháp và Quốc lộ 57 nối
liền với Bến Tre. Cùng với mạng lưới sông rạch khá dày và nằm trọn trong vùng
phù sa nước ngọt, Vĩnh Long có ưu thế về điều kiện nước ngọt phục vụ sản xuất
nông nghiệp và có mạng lưới giao thông thuỷ, bộ thuận lợi nối liền Vĩnh Long
với các Tỉnh ĐBSCL và cả nước. Với điều kiện tự nhiên ưu đãi, Vĩnh Long có
nền nông nghiệp phát triển và sản xuất được quanh năm, nông thôn khá trù phú,
dân cư quần tụ đông đúc, kinh tế miệt vườn là truyền thống của Tỉnh. Khu công
nghiệp của Tỉnh phân bố theo trục lộ giao thông chính như: Tuyến công nghiệp
Bắc Cổ Chiên, khu công nghiệp Bình Minh, khu công nghiệp Hoà Phú, khu sản
xuất gạch ngói khá phát triển dọc theo đường Tỉnh lộ 902 và ven sông Tiền với
cảng Vĩnh Thái Sông Mang Thít nối liền sông Tiền - sông Hậu là trục giao
thông thuỷ quan trọng của Tỉnh và ĐBSCL tạo nên ưu thế về giao thông thuỷ bộ
là nền tảng quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Vĩnh Long trong
tương lai.
1.1.1.2. Địa hình – địa mạo.
Tỉnh Vĩnh Long có dạng địa hình khá bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 2 độ,
có cao trình khá thấp so với mực nước biển (cao trình <1,0 m chiếm 62,85% diện
tích). Với dạng địa hình đồng bằng ngập lụt cửa sông, tiểu địa hình của Tỉnh có
dạng lòng chảo ở giữa trung tâm Tỉnh và cao dần về 2 hướng bờ sông Tiền, sông
Hậu, sông Mang Thít và ven các sông rạch lớn. Trên từng cánh đồng có những
chỗ gò (cao trình từ 1,2 - 1,8 m) hoặc trũng cục bộ (cao trình <0,4 m).
1.1.1.3. Thời tiết - Khí hậu.
5
Tỉnh Vĩnh Long chịu ảnh hưởng của khí hậu đồng bằng. Nhiệt độ và bức xạ
dồi dào. Về cơ bản khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5
đến tháng 11 trong năm. Mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 5 năm sau.
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1550mm.
Vĩnh Long nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng ẩm, có chế
độ nhiệt tương đối cao và bức xạ dồi dào. So với khí hậu cả nước, Vĩnh Long có
nhiều ưu đãi vế điều kiện khí hậu, rất ít khi có điều kiện khí hậu cực đoan ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 25
0
C đến 27
0
C, nhiệt độ cao nhất 36.9
0
C,
nhiệt độ thấp nhất 17,7
0
C. Biện độ nhiệt giữa ngày và đêm bình quân 7,3
0
C.
Độ ẩm không khí bình quân 80-83%, tháng cao nhất (tháng 9) là 88% và tháng
thấp nhất là 77% (tháng 3).
Lượng bốc hơi bình quân hàng năm của tỉnh khá lớn, khoảng 1.400-
1.500mm/năm, trong đó lượng bốc hơi theo tháng vào mùa khô là 116-179mm.
Lượng mưa trung bình đạt 1.450-1.504 mm/năm. Số ngày mưa bình quân
100-115 ngày/năm. Về thời gian mưa có 90% lượng mưa năm phân bố tập trung
vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11 dương lịch).
Độ ẩm cũng như lượng mưa là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông
nghiệp.
1.1.1.4. Thủy văn.
Toàn tỉnh chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông,
thôgn qua 2 sông chính là sông Tiền và Sông Hậu với sông Măng Thít nối liền.
Mực nước và biên độ triều khá cao, cường độ truyền triều mạnh, biên độ triều
vào mùa lũ khoảng 70-90cm và vào mùa khôdao động 114-140cm kết hợp với hệ
thống kênh rạch khá chằng chịt (mật độ 67,5 m/ha) nên tiềm năng tưới tự chảy
cho cây trồng khá lớn, khả năng tiêu rút nước tốt ở những nơi có thế đất cao trình
mặt đất khá thấp nên ở khu vực trũng giữa trung tâm tỉnh (vùng phía Bắc sông
Măng Thít) khó thoát nước tốt.
Do hệ thống kênh rạch là rộng và sâu ở cửa, hẹp và cạn dần khi vào nội đồng,
nhất là tại điểm giáp nước nên có sự bồi lắng nhanh, dẫn đến phải nạo vét phù sa
6
theo định kỳ nhằm tăng cường mức độ tưới tiêu nước và giao thong thuỷ, nhất là
trong mùa triều kém.
1.1.2. Các nguồn tài nguyên
1.1.2.1. Tài nguyên đất.
Đất đai của tỉnh Vĩnh Long được hình thành do kết quả trầm tích biển lùi
Holocene (cách nay khoảng 5.000 - 11.200 năm) dưới tác động bồi tích của sông
Mekong. Theo kết quả điều tra khảo sát thổ nhưỡng của Chương trình Đất Tỉnh
Vĩnh Long năm 1990 - 1994 và kết quả điều tra khảo sát chỉnh lý và đánh giá
biến động các đơn vị đất của tỉnh vào tháng 2-5/2002 cho thấy Vĩnh Long có 4
nhóm đất chính với quy mô diện tích như sau:
Nhóm đất
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ (%) Phân bố
1. Nhóm đất phèn 90.779,06 70,2
Các vùng thấp trũng thuộc huyện
Bình Minh, Vũng Liêm, Tam Bình,
Long Hồ, Mang Thít…
2. Nhóm đất phù sa 40.577,06 29,5
Tập trung ở các vùng cù lao giữa
sông thuộc các huyện Trà Ôn, Vũng
Liêm, Bình Minh, Long Hồ, TP.
Vĩnh Long hoặc hai bên bờ Sông
tiền, sông Hậu…
3. Nhóm đất cát giồng 212,73 0,21 Trà Ôn, Vũng Liêm
4. Nhóm đất Xáng thổi 116,14 0,09 Ven hai bên bờ sông Măng Thít
1.1.2.2. Tài nguyên nước:
Vĩnh long có nguồn tài nguyên thuỷ sản phong phú và đa dạng gồm thuỷ sản
nước ngọt và thuỷ sản nước lợ. Tại Vĩnh Long có 3 loại hình dòng chảy chính và
vùng ngập lũ thông lưu là:
- Hồ, ao, đầm.
- Kênh, mương.
- Ruộng lúa.
7
Diện tích có khả năng nuôi trống và khai thác thuỷ sản là 625.480 ha.Trong
đó diện tích mặt nước mương vườn là 7.257 ha, diện tích mặt nước tự nhiên là
18.000 ha, diện tích mặt nước ao hồ nông nghiệp là 123 ha,… tạo thành một
mạng lưới rất thuận lợi cho thuỷ sản nước ngọt, sinh trưởng và phát triển.
1.1.2.3.Tài nguyên nhân văn:
Do yếu tố lịch sử nên đối với Tỉnh vĩnh Long vẫn có những nét đặc trưng
riêng khác biệt so với các tỉnh khác trong nước. Đó là các khu di tích lịch sử văn
hóa : Văn thánh miếu, Đình Long Thanh, Công thần miếu, Chùa ông Quan Đế,
Đình Tân Hòa đã được Bộ Văn hóa công nhận. Riêng về thành phần dân tộc,
cũng giống như đặc điểm chung của khu vực miền Tây Nam bộ.
Cùng với các địa danh, làng nghề thủ công truyền thống, nhà sàn, vườn cảnh
Bonsai với những dòng cong theo kiểu hồi giáo, cột Ba Tư chạm khắc công phu
đều là tài nguyên du lịch độc đáo.
Ở Vĩnh Long, người Khơme tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng ở đây vẫn mang đậm nét
truyền thống truyền thống văn hoá của họ. Lễ vào năm mới, lễ cúng ông bà,….
1.1.3.Kinh tế - xã hội:
1.1.3.1. Thực trạng phát triển kinh tế:
Trong giai đoạn 2009-2010 tỉnh Vĩnh Long phấn đấu đạt được tốc độ tăng
trưởng kinh tế (GDP) bình quân 14%/năm; nông nghiệp - thủy sản chiếm 44%
trong cơ cấu GDP theo giá thực tế vào năm 2010; GDP bình quân đầu người đến
năm 2010 đạt 920-930 USD; giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 6,3%/ năm, trong
đó nông nghiệp tăng 4,4% góp phần đảm bảo các mục tiêu quốc gia về lương
thực, thực phẩm (với mức trung bình cho 1 người dân/năm: 400 kg lương thực,
30-40 kg thịt, 120kg rau quả và dinh dưỡng đạt 2.500 đến 2.800
calo/người/ngày ); thu nhập bình quân trên một ha đất canh tác đạt 80 triệu
đồng/năm; giải quyết việc làm cho 27.000 lao động/ năm; lao động nông nghiệp
chiếm ít hơn 58% tổng số lao động trong tỉnh; giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2010
còn 6%; tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch phổ thông đến năm 2010 đạt 98%, trong
đó 75% từ nguồn cấp nước tập trung; đến năm 2010 có 93% diện tích đất nông
nghiệp được khép kín thủy lợi, trong đó có hơn 42% diện tích đất chủ động tưới
tiêu;…
8
Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 9%.
Thu nhập bình quân đầu người đạt 310 USD/người/năm.
Tóm tắt cơ cấu ngành:
+ Công nghiệp - XDCB: 13,19%
+ Nông-lâm-ngư nghiệp: 56,59%.
+ Thương mại - dịch vụ: 30,22%.
Một số sản phẩm chủ yếu trong công nghiệp: Gạch, đồ gốm, dược phẩm ,
trong nông nghiệp: Lúa, trái cây ăn quả
Các mục tiêu cụ thể đến năm 2010:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân tăng 13 - 13,5%.
- GDP bình quân đầu người tăng 3 lần.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân trên 5,0%
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng tăng 19%.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 350 triệu USD.
- Tỷ lệ huy động vào ngân sách: 20% trên GDP.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2010. Trong đó: Khu vực sản xuất nông
nghiệp - thuỷ sản chiếm 25%; khu vực sản xuất công nghiệp - xây dựng chiếm
28%; khu vực dịch vụ chiếm 47%.
1.1.3.2. Dân số.
Có vị trí phân bố trọn trong vùng phù sa nước ngọt, trước đây là nơi được
khai phá và phát triển sớm nhất ở khu vực ĐBSCL. Dân số là 1,045 triệu người,
chiếm 6,8% dân số của vùng ĐBSCL và chiếm 1,4% tổng dân số của cả nước,
mật độ dân số khá cao 708 người / km
2
(so với ĐBSCL là 425 người/km
2
và cả
nước là 246 người/km
2
). Toàn tỉnh có 11 xã, thị trấn thuộc 4 huyện có đông đồng
bào Khơmer sinh sống (Tam Bình, Bình Minh, Trà Ôn và Vũng Liêm). Vĩnh
Long là tỉnh có mật độ dân số bình quân cao thứ hai trong vùng đồng bằng Sông
Cửu Long chỉ sau Tiền Giang.
1.1.3.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng:
Vĩnh Long hiện có 8 khu đô thị gồm 1 đô
thị lọai 4 và 7 đô thị lọai 5. Hiện nay, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật các đô thị của Vĩnh Long chưa
Một đoạn Quốc lộ 1A đang được nâng cấp, mở
rộng
9
đồng bộ trong đó các huyện, thị chỉ mới tập trung xây dựng nâng cấp mạng lưới
giao thông và chiếu sáng đô thị, riêng mạng lưới cấp nước, thóat nước và vệ sinh
môi trường còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị.
a)Mạng lưới giao thông bộ: Toàn tỉnh hiện có 1.599 km đường giao thông.
Trong đó: Ðường do Trung ương quản lý dài 151 km, chiếm 9,4%; đường do tỉnh
quản lý dài 1.021km, chiếm 63,8%; đường do huyện và xã quản lý dài 427 km,
chiếm 26,7%. Chất lượng đường bộ: Ðường cấp phối, đường đá dăm chiếm 13%,
đường nhựa chỉ chiếm 73%, còn lại là đường đất. 100% số xã đã có đường ô tô
đến trung tâm
b) Mạng lưới bưu chính viễn thông: 100% các xã đều có bưu cục và dịch vụ
văn hoá; số máy điện thoại toàn tỉnh có 25.391 cái, bình quân 100 dân có 2,5
máy.
c) Mạng lưới điện quốc gia: Toàn tỉnh có 1.279 km đường dây trung thế,
3.255 km đường dây hạ thế và hạ trạm 46.691 KVA; 100% số xã, phường, thị
trấn có điện, 86% số hộ có điện phục vụ đời sống và sản xuất.
1.1.3.4. Trình độ dân trí:
Tính đến năm 2008, đã phổ cập giáo dục tiểu học cho tất cả các xã trong tỉnh,
số người biết chữ trong độ tuổi đạt 98%. Năm học 2007-2008 toàn tỉnh có số học
sinh phổ thông các cấp có là 222.000 em, trong đó có 4.832 em là học sinh bậc
phổ thông là người dân tộc, chiếm 2,18%; mẫu giáo là 19.038 em, trong đó có
269 cháu dân tộc, chiếm 1,5%. Số giáo viên phổ thông toàn tỉnh có 7.580 người,
trong đó có 79 người là dân tộc thiểu số, chiếm 1,04%; Số thày thuốc toàn tỉnh
có 1.458 người, bình quân y bác sĩ trên 1 vạn dân là 3,16 người.
1.2. Sơ lược về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Tỉnh Vĩnh Long:
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất Tỉnh Vĩnh Long.
+ Địa chỉ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Tỉnh Vĩnh Long.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Tỉnh Vĩnh Long được đặt tại số 8,
Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 1, Thành Phố Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long.
10
Đài PTTP.VL
Đường Đường ¤ Đường
Lý Hùng Hưng
Thường Đạo
Kiệt Vương
Vương
Sơ đồ 1:Sơ đồ Văn Phòng Đăng Ký Quyền Sử Dụng Đất
+ Quyết định thành lập.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chính thức đi vào họat
động kể từ tháng 7 năm 2005 theo quyết định thành lập số Quyết định số
503/2005/QĐ.UB ngày 22/3/2005 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc thành lập
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc sở Tài nguyên và Môi trường
và Quyết định số 2701/QĐ.UBND ngày 23 tháng 11 năm 2005 về việc bổ sung
chức năng, nhiệm vụ để thực hiện một số dịch vụ
1.2.2. Chức năng của VPĐKQSDĐ.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có những chức năng sau:
+ Tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng đất và biến động về sử dụng đất lưu
trữ, tiếp nhnậ và giao cấp giấy chứnh nhận quyền sử dụng đất, giúp Sở Tài
Nguyên và Môi Trường trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý và
sử dụng đất đai theo cơ chế “ một cửa”;
+ Xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính, hệ thống thông tin đất đai;
+ Cung cấp thông tin đất đai;
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn
diện và chịu sự kiểm tra về mặt chuyên môn của Sở Tài Nguyên và Môi Trường.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có tư cách pháp nhân, được sử dụng
con dấu riêng và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Tỉnh Vĩnh Long để quan hệ
công tác.
11
Vpđkqs
dđ
Đường Nguyễn Thị Minh Khai
1.2.3. Nhiệm vụ của VPĐKQSDĐ.
Là cơ quan tham mưu cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện
các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
Tỉnh đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo , người Việt Nam định cư ở nước ngoài (
trừ trường hợp người sử dụng đất mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở), tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chỉnh lý các biến động
trong quá trình sử dụng đất theo quy định của pháp luật khi thực hiện các quyền
của người sử dụng đất là các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài ( trừ trường hợp người sử dụng đất mua nhà ở gắn với quyền sử dụng
đất ở ), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
Lập và quản lý toàn bộ hồ sơ địa chính gốc đối với tất cả các loại đất thuộc
phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh; cấp bản sao hồ sơ địa chính từ hồ sơ địa
chính gốc cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Ủy ban nhân
dân xã phường thị trấn;
Chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc khi có biến động về sử dụng đất theo thông báo
của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Văn Phòng Đăng Ký Quyền Sử Dụng
đất cấp huyện; chuyển thông báo hồ sơ địa chính cần phải chỉnh lý biến động cho
Văn Phòng Đăng Ký Quyền Sử Dụng Đất cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã ,
phường thị trấn để chỉnh lý hồ sơ địa chính;
Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan có chức năng xác định mức thu tiền
sử dụng đất, thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai đối với người sử
dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài ( trừ
trường hợp được mua nhà ở gắn liền với đất ở ), tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài;
Lưu trữ, quản lý bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ
khác hình thành trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính quy định tại điểm
2.1.1 khoản 2.1 này.
Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
tỉnh;
12
Xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống thông tin đất đai; cung cấp bản đồ
địa chính, trích lục bản đồ địa chính, thông báo biến động trong quá trình sử
dụng đất, các thông tin khác về đất đai phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu
cầu của cộng đồng;
Thực hiện việc thu phí, lệ phí trong quản lý sử dụng đất đai.Thực hiện các
dịch vụ có thu về cung cấp thông tin đất đai;
Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành về tình hình thực hiện nhiệm
vụ về các lĩnh vực công tác được Sở Tài nguyên Và Môi trường giao;
Quản lý viên chức, người lao động ,tài chính, tài sản thuộc văn phòng theo
quy định của pháp luật.
1.2.4. Cơ cấu nhân sự:
1. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có 01 Giám đốc và 02 Phó
Giám đốc phụ trách cụ thể như sau:
- 01 Giám đốc phụ trách chung .
- 01 Phó Giám đốc phụ trách công nghệ thông tin và kỹ thuật địa chính .
- 01 Phó Giám đốc phụ trách hành chính và quản lý hồ sơ địa chính .
2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài Nguyên và Môi
Trường có các ban sau đây:
a). Ban Hành chính tổ chức : 04 Người.
- 01 Trưởng ban phụ trách hành chính, kế hoạch.
- 01 Phó Trưởng ban phụ trách tài chính.
- 01 Thủ quỹ.
- 01 Kế toán.
b). Ban thẩm định hồ sơ : 06 người.
- 01 Trưởng ban phụ trách việc kiểm tra hồ sơ trước khi chuyển Sở Tài
Nguyên và Môi Trường thẩm định.
- 01 Phó Trưởng ban phụ trách việc tiếp dân, tiếp nhận hồ sơ.
- 02 Chuyên viên tiếp nhận hồ sơ thực hiện các thủ tục đất đai, tiếp nhận yêu
cầu cung cấp thông tin đất đai, tiếp nhận bản sao của Sở và Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài Nguyên và Môi Trường và Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
13
- 02 Chuyên viên thẩm tra tính pháp lý của hồ sơ, cung cấp số liệu địa chính
cho cơ quan thuế và Sờ Tài Nguyên và Môi Trường, cung cấp theo yêu cầu của
công tác quản lý Nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân.
c). Ban kỹ thuật địa chính :06 người
- 01 Trưởng ban phụ trách kiểm tra kết quả đo đạc.
- 01 Phó Trưởng ban phụ trách chỉnh lý bản đồ địa chính.
- 03 Chuyên viên đo đạc bản đồ phụ trách việc kiểm tra trích đo và chỉnh lý
bản đồ địa chính.
- 01 Chuyên viên đồ họa phụ trách trích lục, tô màu bản đồ trích đo, cập nhật
chỉnh lý bản đồ địa chính.
d). Ban Quản lý hồ sơ địa chính : 06 người.
- 01 Trưởng ban phụ trách quản lý và chỉnh lý hồ sơ địa chính.
- 01 Phó Trưởng ban phụ trách thống kê, kiểm kê đất đai.
- 02 Chuyên viên lưu trữ và cung cấp bản sao hồ sơ địa chính từ hồ sơ địa
chính gốc cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài Nguyên và
Môi Trường và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, gửi bản sao hồ sơ địa
chính đã chỉnh lý, cập nhật cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở
Tài Nguyên.
đ). Ban Công nghệ thông tin đất đai : 06 người.
- 01 Trưởng ban phụ trách tiếp nhận, chuyển giao chương trình và lập trình
ứng dụng .
- 01 Phó Trưởng ban phụ trách việc tra cứu, cung cấp thông tin.
- 02 Chuyên viên nhập hồ sơ, cập nhật, chỉnh lý biến động thông tin trên máy
tính, in GCN và sổ bộ địa chính.
- 01 Chuyên viên phụ trách số hoá bản đồ và xây dựng các bản đồ chuyên đề:
thống kê, kiểm kê đất đai, phân hạng đất, hiện trạng đất đai.
Ngoài số viên chức được giao trong định biên, thì số lượng nhân viên được
tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
khối lượng công việc và nguồn thu của Văn phòng thực hiện trong năm trên cơ
sở cân đối thu – chi về mặt tài chính, tính gọn và hiệu quả. Việc ký kết hợp đồng
lao động được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
14
.
Sơ đồ 2:SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH VĨNH LONG
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu.
2.1.1. Quy định liên quan công tác cấp giấy của Trung ương, Tỉnh.
15
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN
VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT CẤP TỈNH
BAN KỸ
THUẬT ĐỊA
CHÍNH
GIÁM ĐỐC
BAN HÀNH CHÍNH
TỔNG HỢP
P.GIÁM ĐỐCP.GIÁM ĐỐC
BAN THẨM
ĐỊNH
BAN CÔNG
NGHỆ
THÔNG TIN
BAN QUẢN
LÝ HỒ SƠ
Được quy định tại:
Luật đất đai 2003:
+ Điều 48 : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Điều 51: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo đang sử dụng đất.
+ Điều 52: Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nghị định 181:
+ Điều 41: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Điều 55: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất do cơ sở tôn
giáo đang sử dụng
+ Điều 137. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ
chức đang sử dụng đất.
+ Điều 140.Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người
nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại điểm k và điểm l khoản 1 Điều
99 của Nghị định này .
+ Điều 144. Trình tự, thủ tục cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
2.1.2. Tình hình cấp GCN của các tổ chức trong địa bàn Tỉnh:
Tại thời điểm kiểm kê có 3.288 tổ chức sử dụng đất với diện tích 2.990,78 ha.
Trong đó : đã cấp GCN QSDĐ cho 1.613 tổ chức, chiếm 49,06% số tổ chức, với
tổng số đã cấp 2.445 tờ giấy, diện tích đã cấp GCN là 903,64 ha, chiếm 30,21%
tổng diện tích do tổ chức sử dụng. Phân theo các nhóm đất như sau :
a. Đất nông nghiệp : Toàn tỉnh có 668 tổ chức sử dụng đất nông nghiệp với
diện tích 748,88 ha. Trong đó : đã cấp GCN QSDĐ được 379 tổ chức (644
GCN), chiếm 56,74% số tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, với diện tích đã cấp
GCN là 176,29 ha. Chia ra :
+ Đất sản xuất nông nghiệp : 492 tổ chức với diện tích 696 ha. Trong đó: đã
cấp GCN QSDĐ 266 tổ chức (452 GCN) - chiếm 54,07% số tổ chức sử dụng đất
16
sản xuất nông nghiệp, với diện tích đã cấp giấy là 161,31 ha, chiếm 23,18% tổng
diện tích đất sản xuất nông nghiệp do tổ chức sử dụng.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản : 176 tổ chức với diện tích 52,88 ha. Trong đó : đã
cấp GCN QSDĐ 113 tổ chức (192 GCN) - chiếm 64,20% số tổ chức, với diện
tích 14,99 ha, chiếm 28,35% tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản do tổ chức sử
dụng.
b. Đất phi nông nghiệp : Toàn tỉnh có 2.620 tổ chức sử dụng đất phi nông
nghiệp với diện tích 2.241,90 ha. Trong đó : đã cấp GCN QSDĐ cho 1.234 tổ
chức (1.801 GCN), chiếm 47,10% tổng số tổ chức sử dụng đất phi nông nghiệp,
với diện tích đã cấp GCN là 727,35 ha, chiếm 32,44% tổng diện tích đất phi nông
nghiệp do tổ chức sử dụng. Riêng đối với đất chuyên dùng toàn tỉnh có 1.938 tổ
chức sử dụng với diện tích 1.514,57 ha, đến thời điểm kiểm kê đã có 905 tổ chức
đã được cấp giấy (1.362 giấy), chiếm 47% tổ chức với diện tích đã cấp là
638,94ha, chiếm 42,19 % diện tích. Đối với đất tôn giáo tín ngưỡng đến thời
điểm kiểm kê toàn tỉnh có 409 tổ chức sử dụng với 141,37 ha diện tích đất cho
mục đích tôn giáo và tín ngưỡng, hiện tại đã có 280 tổ chức đã được cấp giấy
(với 322 giấy), chiếm 68,46% số tổ chức và bằng 81,20 ha diện tích đã được cấp
giấy, chiếm 57,44% diện tích sử dụng vào mục đích tôn giáo tín ngưỡng.
Tóm lại, đối với công tác thống kê tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trong kiểm kê đất đai, không thể phản ảnh được hết kết quả thực tế về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân cũng
như đối với các tổ chức, số liệu biểu hiện trong kết quả kiểm kê về đối tượng sử
dụng đất được cấp giấy có sự trùng lắp. Bởi các lý do sau:
+ Đối với tổ chức có một số tổ chức thuộc lĩnh vực giáo dục, bưu điện văn
hóa theo sổ bộ đăng ký do cơ quan chủ quản (bưu điện huyện, Phòng giáo dục)
đăng ký và được xem như là 1 tổ chức, nhưng trong thống kê, kiểm kê được ghi
nhận là 1 tổ chức độc lập đối với từng trường học, bưu điện văn hoá xã vì vậy
tính trùng lắp về đối tượng sử dụng là tổ chức rất cao, dẫn đến kết quả cấp giấy
cho tổ chức trong kiểm kê thấp hơn so với sổ bộ cấp giấy. Cụ thể tính đến tháng
17
7/2005 toàn tỉnh đã cấp giấy chứng nhận cho trên 50% số tổ chức, cao hơn kế
quả của kiểm kê 10,94 %.
Chính những đặc thù này cho thấy kết qủa thống kê tình hình cấp giấy trong
công tác kiểm kê chỉ thể hiện một cách tương đối, chưa phản ảnh hết được thực
tế của yêu cầu.
2.1.3. Số liệu cấp giấy chứng nhận qua các năm.
Năm 2007:
- Đối với nhóm đất nông nghiệp cấp được 464 GCN chiếm 93.55% so với
tổng số tổ chức đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long.
- Đối với nhóm đất phi nông nghiệp cấp được 2415 GCN chiếm 89.25% so
với tổng số tổ chức đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long.
Năm 2008:
- Đối với nhóm đất nông nghiệp cấp được 974 GCN chiếm 94.21% so với
tổng số tổ chức đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long.
- Đối với nhóm phi đất nông nghiệp cấp được 6510 GCN chiếm 92.70% so
với tổng số tổ chức đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long.
2.2. Phương pháp thực nghiệm.
2.2.1. Công tác chuẩn bị:
Trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ta cần kiểm tra diện
tích, ranh giới, chủ sử dụng đất (dựa vào bản đồ địa chính, sổ mục kê, sổ địa
chính). Hội họp phân công trách nhiệm của từng thành viên trong tổ, kiểm tra
hồ sơ trước khi đi cấp giấy.
2.2.2. Công tác đi cấp giấy:
Chọn địa điểm cho người dân đến cấp giấy được thuận tiện và dễ dàng.
Kiểm tra lại hồ sơ lại để chuẩn bị cho người dân đến đăng ký cấp giấy.
Làm thủ tục đăng ký cấp giấy cho người dân.
Ghi phiếu tiếp nhận cho người dân.
18
2.2.3. Công tác nội nghiệp:
Kiểm tra lại hồ sơ đã đăng ký của đất tổ chức.
Trình cho Sở Tài nguyên và Môi trường xét duyệt.
In giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.3. Chương trình in giấy chứng nhận:
Phần mềm sử dụng : Microsoft visual foxpro và Autocard
Chương trình ứng dụng : nhập, in gcn, tra cứu, thong báo
Kích vào biểu tượng microsoft visual foxpro 6.0
Từ thanh công cụ chọn : Program \do\ kích chọn đường dẫn
(d:\dbf\nhap)\chọn form\frm_nhap.scx
Hoặc
Kích vào biểu tượng Microsoft visual foxpro
Đánh vào cửa sổ lệnh : SET DEFAULT TO d:\dbf\nhap
DO FORM frm_nhap.scx
Ta sử dụng chương trình in giấy chứng nhận
Cụ thể như sau :
Từ thanh menu : ta chọ program\chọn do\chọn d:\dbf\ingcn\chọn
form\chọn frm_ingcn. Xuất hiện màn hình như sau :
19
Thực hiện trình tự theo các bước 1,2 và 3 sau đó kích vào nút tính số vào sổ,
kích vào nút tạo file in, xong kích vào nút in, xuất hiện màn hình :
20
Kích vào ô vuông này
để cho file cần tạo in
gcn
Đánh tên file con
cần tạo in : Như ví
dụ là D211
D211
1
2
Đánh vào đợt xét duyệt ta
đã nhập cho hồ sơ khi
nhập
3
2.4. Phương pháp đối chiếu:
Qua thời gian thực tập ở cơ quan chúng em có nhận xét như sau:
Trình tự, thủ tục thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại cơ quan thì
hoàn toàn giống như trỉnh tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận trong các văn bản
pháp luật do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thì khoảng thời gian có thể ngắn hơn
hoặc dài hơn tuỳ theo những điều kiện tác động từ bên ngoài như: đo đạc, do
người dân không đến nhận đúng thời gian theo quy định … gây khó khăn cho
công tác cấp giấy
2.4. Mô tả công việc nghiên cứu được tiến hành:
Trong quá trình đi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại cơ quan thì
công việc cấp, phát giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tiến hành như sau:
21
Chọn file /print
Đánh số 2 vào\xong
kích OK
Tiếp nhận đơn của
tổ chức sử dụng
đất
Kiểm tra hồ sơ
Ghi phiếu tiếp nhận hồ
sơ cho người sử dụng
đất
Trình hồ sơ về Sở Tài
Nguyên và Môi
Trường
Chuyển thông tin, số
liệu địa chính về cơ
quan thuế
In Giấy Chứng Nhận
Quyền Sử Dụng Đất
cho tổ chức sử dụng
đất
Trình cho Giám Đốc
ký tên và đóng dấu
Kiểm tra, thẩm định hồ
sơ
Cấp Giấy Chứng Nhận
Quyền Sử Dụng Đất
cho tổ chức đăng ký
CHƯƠNG 3
22
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được htực hiện theo luật
đất đai 2003 và nghị định 181.
1. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường,
tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở
khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động mà chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo các nội dung sau:
a) Tổng diện tích đất đang sử dụng và ranh giới thửa đất theo hiện trạng sử dụng;
b) Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn,
ở nhờ, thuê;
c) Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã mượn, đã nhận tặng cho của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân;
d) Diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm;
đ) Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
để mở rộng cơ sở tôn giáo;
e) Diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất kiểm tra
thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định sau:
a) Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình đã sử dụng ổn định trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo và tổ
chức, hộ gia đình đó để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất của
các bên phù hợp với thực tế;
b) Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì giải quyết như đối với trường hợp
hộ gia đình, thuê đất của hộ gia đình khác quy định tại Điều 113 của Nghị định
này;
23
c) Diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết dứt điểm để xác định người sử
dụng đất.
3. Diện tích đất của cơ sở tôn giáo sau khi đã xử lý theo quy định tại khoản 2
Điều này và có đủ điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 51 của Luật Đất đai thì cơ
sở tôn giáo được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.2. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo nghị định 181
và quyết định 84:
1.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường và được
áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất. Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất là một (01) tờ có bốn (04) trang, mỗi trang có kích thước 190mm x
265mm, bao gồm các đặc điểm và nội dung sau đây:
a) Trang 1 là trang bìa; đối với bản cấp cho người sử dụng đất thì trang bìa
mầu đỏ hình Quốc huy và dòng chữ “ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” mầu
vàng, số phát hành của Giấy chứng nhận mầu đen, dấu nổi của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ; đối với bản luư thì trang bìa mầu trắng gồm Quốc huy và dòng chữ
“ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” mầu đen, số phát hành của Giấy chứng
nhận mầu đen, dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Trang 2 và trang 3 có các đặc điểm và nội dung sau:
- Nền được in hoa văn trống đồng màu vàng tơ ram 35%,
- Trang 2 được in chữ mầu đen gồm Quốc hiệu, tên Uỷ ban nhân dân cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; in chữ hoặc viết chữ gồm tên người sử dụng đất,
thửa đất được quyền sử dụng, tài sản gắn liền với đất, ghi chú.
- Trang 3 được in chữ, in hình hoặc viết chữ, vẽ hình mầu đen gồm sơ đồ
thửa đất, ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất :
- Người sử dụng đất là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá
nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao thì ghi như sau:
24
Đối với tổ chức (trong nước) thì ghi tên tổ chức, số và ngày quyết định thành
lập hoặc số và ngày cấp giấy đăng ký kinh doanh, địa chỉ trụ sở chính của tổ
chức;
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân Việt
Nam thực hiện dự án đầu tư, số và ngày cấp giấy phép đầu tư hoặc số và ngày
cấp giấy đăng ký kinh doanh, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
Đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì ghi tên tổ chức, địa
chỉ trụ sở chính của tổ chức;
đ) Người sử dụng đất là cơ sở tôn giáo thì ghi tên của cơ sở tôn giáo và địa
chỉ theo đơn vị hành chính.
- Người sử dụng đất là cộng đồng dân cư thì ghi tên của cộng đồng dân cư và
địa chỉ theo đơn vị hành chính.
* Trường hợp tại Mục I trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đủ chỗ
để ghi tên của tất cả những người sử dụng chung thửa đất thì Giấy chứng nhận
cấp cho người sử dụng đất nào ghi thông tin về người sử dụng đất đó, tiếp theo
ghi “ cùng với những người sử dụng đất có tên trong danh sách kèm theo Giấy
chứng nhận này”; thông tin về những người sử dụng đất còn lại phải được in
hoặc viết vào trang phụ “Danh sách những người sử dụng chung thửa đất theo
Mẫu số 01-GCN ban hành kèm theo Quy định này.
1. Các thông tin về thửa đất được ghi vào mục thửa đất được quyền sử dụng
theo quy định sau:
a. Thửa đất số:
Ghi số thứ tự thửa đất theo quy định tai Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT
ngày 01 tháng 11 năm 2004 về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa
chính
b. Tờ bản đồ số:
Ghi số thứ tự tờ bản đồ địa chính có thửa đất hoặc ghi “00” đối với trường
hợp sử dụng bản trích đo địa chính (nơi chưa có bản đồ địa chính ); ghi số hiệu
của tờ bản đồ, sơ đồ đối với trường hợp sử dụng bản đồ, sơ đồ khác.
25