Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty cổ phần xây dựng giao thông thương mại và dịch vụ 189 - Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.83 KB, 59 trang )

1
Chuyên đề cuối khoá
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bất kỳ nền sản xuất hàng hoá nào, để sản xuất sản phẩm bao giờ
cũng phải có đầy đủ các yếu tố như: lao động, sức lao động, tư liệu lao động,
đối tượng lao động và vốn. Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu lao động
chủ yếu tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
TSCĐ là bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh
tế quốc dân, đồng thời cũng là bộ phận cơ bản của vốn kinh doanh. TSCĐ giữ
vai trò quan trọng của tư liệu sản xuất tạo ra sản phẩm. TSCĐ là bộ phận quan
trọng của tư liệu sản xuất, là cơ sở vật chất kĩ thuật cực kỳ quan trọng của quá
trình sản xuất và tái sản xuất. TSCĐ là xương sống của doanh nghiệp và là
điều kiện đầu tiên để tạo ra sản phẩm. Sản phẩm được sản xuất ra tốt hay xấu,
có tính cạnh tranh cao hay thấp tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng trong đó
yếu tố TSCĐ là quan trọng nhất.
Đối với mỗi một doanh nghiệp sản xuất – đơn vị cơ sở của nền kinh tế
quốc dân, nơi tạo ra của cải vật chất và tích luỹ cho xã hội thì TSCĐ là bộ
phận quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư của doanh
nghiệp, là cơ sở vật chất kỹ thuật để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, là điều kiện để giảm nhẹ sức lao động , nâng cao năng suất lao động,
thể hiện trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong
việc phát triển sản xuất.
Việc mở rộng quy mô TSCĐ, nâng cao hiệu quả trong qúa trình sử
dụng, TSCĐ góp phần tăng cường hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh
là mối quan tâm chung của toàn doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Điều đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý TSCĐ ngày càng cao và nhất
thiết phải tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán TSCĐ trong các doanh
nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B
2


Chuyên đề cuối khoá
Cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế quốc dân , hiện nay
Công ty cổ phần xây dựng giao thông thương mại và dịch vụ 189 - thuộc
Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng nói riêng cũng đang phải nghiên cứu, tìm
tòi các giải pháp tốt nhất để quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng của TSCĐ
trong doanh nghiệp của mình, tạo ra được các sản phẩm có chất lượng cao,
giá thành hạ, đảm bảo cho Công ty đứng vững được trong điều kiện cạnh
tranh của nền kinh tế thị trường.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng giao thông
thương mại và dịch vụ 189, đứng trước những vấn đề bức xúc đó, cùng vời sự
giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn và các cô chú, anh chị trong phòng
Tài chính - Kế toán Công ty. Em chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán tài
sản cố định ở Công ty cổ phần xây dựng giao thông thương mại và dịch vụ
189 - Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng” cho chuyên đề cuối khoá của em,
nhằm đưa ra một số ý kiến, một số giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán
TSCĐ ở Công ty.
Nội dung của chuyên đề gồm ba phần:
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng giao thông
thương mại và dịch vụ 189 - Tổng Công ty x ây dựng Sông Hồng.
Chương II: Thực trạng kế toán Tài sản cố định tại Công ty.
Phần III: Một số ý kiến nhắm hoàn thiện kế toán TSCĐ ở Công ty
giao thông thương mại và dịch vụ 189
SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B
3
Chuyên đề cuối khoá
CHƯƠNG I.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO
THÔNG THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ 189 - TỔNG CÔNG TY
XÂY DỰNG SÔNG HỒNG
1.1. Quá trình hình thành và phát tri ển của Công ty.

Công ty cổ phần xây dựng giao thông thương mại và dịch vụ 189 -
Tổng công ty xây dựng Sông Hồng có tên giao dịch Quốc tế là: 189 Traffic
constrtruction trading and services joint stock company ,
Tên viết tắt là 189 CTS.JSC
Có trụ sở tại: Số 112 – D3 Thành Công - Phường Thành Công - Quận
Ba Đình - Thành phố Hà Nội.
Điện thoại : 04.8351738
Fax : 04.7840450
Tài khoản giao dịch: 7302 – 0603 Tại Ngân hàng đầu tư và Phát triển
Việt nam.
Đại diện pháp nhân doanh nghiệp: Ông Phạm Công Mên
Công ty được cấp giấy phép hành nghề số 296 do Bộ xây dựng cấp
ngày 02 tháng 08 năm 1997. và giấy đăng ký kinh doanh số 308387 do Sở kế
hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 03 tháng 03 năm 1997.
- Ngày 25 tháng 7 năm 1974, Bộ trưởng Bộ xây dựng ra quyết định số
367 – BXD thành lập Công ty đá, cát, sỏi trực thuộc Bộ. Nhiệm vụ là đơn vị
quản lý sản xuất kinh doanh và đơn vị kinh tế hoạt động theo nguyên tắc hạch
toán kinh tế có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo sản xuất đá, cát, sỏi, vôi trong cả
nước. Khi mới thành lập có 9 phòng; 1 x í nghiệp; 2 xưởng; một trường công
nhân và các ban cần thiết.
SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B
4
Chuyên đề cuối khoá
- Ngày 6 tháng 10 năm 1979, Bộ trưởng Bộ xây dựng ra quyết định
1414/BXD – TCCB: liên hiệp các xí nghiệp cát, đá, sỏi được thành lập trên cơ
sở chuyển công ty đá, cát, sỏi hoạt động trong phạm vi cả nước. Quy định rõ
Liên Hiệp là một tổ chức SXKD gồm các xí nghiệp sản xuất cát, đá, sỏi, vôi
là đơn vị trực thuộc và là cơ quan quản lý sản xuất kinh doanh chuyên ngành
kinh tế, kỹ thuật theo Điều lệ Liên hiệp các xí nghiệp Quốc doanh ( Số
302/CP ngày 01 tháng 12 năm 1978) hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế

có tư cách pháp nhân, có 61 phòng chức năng, 1 phòng liên hiệp, có khoảng
20 xí nghiệp trực thuộc và các trường kỹ thuật khai thác mỏ.
- Sau khi chính phủ có quyết định số 5825 ĐMDN ngày 13 tháng 10
năm 1995 về việc phê duyệt tổng thể sắp xếp doanh nghiệp Nhà Nước trực
thuộc Bộ trên cơ sở chấm dứt hoạt động các Liên hiệp các xí nghiệp đá, sỏi,
cát và sắp xếp lại các đơn vị gồm: Nhà máy đá hoa Granito Hà Nội, Nhà máy
đá hoa gạch lát Đông Anh, Xí nghiệp cát, sỏi số 1, Xí nghiệp sản xuất kinh
doanh xây dựng số 3 và xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng số 5. Công ty
chịu sự quản lý của Nhà Nước , của Bộ Xây dựng và các cơ quan quản lý Nhà
Nước khác theo quy định của pháp luật.
- Ngày 20 tháng 1 năm 1979 Bộ xây dựng ra QĐ số 33/ BXD – TCLD
đổi tên thành Công ty CP xây dựng giao thông thương mại và dịch vụ 189.
Công ty được xếp doanh nghiệp hạng 1 (QĐ số 441/ BXD – TCLD ngày 09
tháng 7 năm 1997 của Bộ xây dựng) gồm 6 xí nghiệp, 4 phòng ban chức
năng. Công ty có đăng ký kinh doanh số 111508 do Sở kế hoạch đầu tư TP Hà
Nội cấp.
- Như vậy Công ty hoạt động chính thức theo mô hình mới kể từ ngày
16 tháng 7 năm 2003. Vơí lĩnh vực hoạt động hiện tại là chuyên thi công công
trình xây dựng, kinh doanh khác và bắt đầu tổ chức sản xuất công nghiệp vật
liệu xây dựng.
SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B
5
Chuyên đề cuối khoá
- Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm: Giám đốc, các phó giám đốc,
bộ máy giúp việc và các đơn vị trực thuộc (Có 5 phòng chức năng), có điều lệ
hoạt động được Bộ xây dựng phê chuẩn.
. Vơí lĩnh vực hoạt động hiện tại là chuyên thi công công trình xây
dựng, kinh doanh khác và bắt đầu tổ chức sản xuất công nghiệp vật liệu xây
dựng.
- Từ khi thành lập cho đến nay, trải qua quá trình xây dựng và phát

triển, qua lần đổi tên, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, tách nhập, Công ty không
ngừng lớn mạnh về quy mô, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu, nghành
nghề. Sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống vật chất, tinh thần
của người lao động ngày càng được nâng cao. Công ty cũng không ngừng
hoàn thiện, nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ lao động, trang thiết bị
kỹ thuật thi công.
- Hiện nay Công ty với đội ngũ cán bộ kỹ thuật dày dạn kinh nghiệm đã
trải qua nhiều công trình lớn trong cả nước và đội ngũ công nhân lành nghề.
Bên cạnh đó Công ty có trang thiết bị thi công hiện địa đủ sức phục vụ những
công trình có yêu cầu kỹ thuật cáo, tiên tiến.
Trong những năm qua Công ty đã thi công nhiều công trình dân dụng
và công nghiệp, giao thông - Thuỷ lợi, đặc biệt là công trình ở phía Nam đều
được đánh giá chất lượng và đạt yêu cầu kỹ thuật như Đường Hồ Chí Minh
Km 410-Km 412,thi công quốc lộ 10 đoạn Thái Bình – Hải Phòng,Quốc lộ
433 Hoà Bình,cải tạo nâng cấp Quốc lộ 14E Ngoài ra, Công ty còn đang thi
công một số công trình như : xây dựng dự án N2 Long An (phần đường và
phần cống). Hiện nay công ty đang tập trung nâng cao mọi mặt năng lực, máy
móc thiết bị, đầu tư chiều sâu để thực hiện và sẵn sàng nhận thầu xây lắp thi
công các công trình xây dựng khác.
SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B
6
Chuyên đề cuối khoá
Có thể đánh giá sự phát triển của công ty thông qua một số chỉ tiêu
trong 3 năm như sau:
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tổng tài sản 30.251.974.98
0
34.781.771.227 31.303.594.104
Doanh thu 30.762.148.37

6
34.453.606.101 37.898.966.799
LN trước thuế 855.486.186 930.247.366 1.023.272.103
Nghĩa vụ với Nhà nước 99.595.428 111.862.357 123.048.592
Thu nhập bq/ 1 tháng 1.114.500 1.281.600 1.473.840
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công ty cổ phần xây dựng giao thông thương mại và dịch vụ 189 -
Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng trải qua nhiều bổ sung chức năng và
nhiệm vụ, hiện nay những nhiệm vụ chính của Công ty là:
-Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng và xây
dựng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành xây dựng của Nhà nước, bao
gồm:
+Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí ốp lát, máy
móc, thiết bị, phụ tùng phục vụ khai thác vật liệu xây dựng.
+Tư vấn kỹ thuật công nghệ cho các dự án phát triển vật liệu xây dựng.
+Thi công xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu mỏ khai
thác tài nguyên làm vật liệu xây dựng và công trình dân dụng.
+Xuất nhập khẩu sản phẩm, vật tư thiết bị chuyên ngành đá, cát, sỏi và
vật liệu trang trí, ốp lát.
+Vận tải đường sông và gia công, sửa chữa các phương tiện vận tải
thuỷ.
+Các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B
7
Chuyên đề cuối khoá
-Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài
phù hợp với pháp luật và chính sách của Nhà nước.
-Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước
giao, bao gồm cả phần vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác. Nhận và sử
dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực do Nhà nước giao để

thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và nhiệm vụ khác được giao.
-Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ
tiến bộ và công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công nhân trong công ty.
-Thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,
thuỷ điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, công trình
đường dây và trạm biến thế điện.
-Thi công lắp đặt máy móc thiết bị, các hệ thống kỹ thuật công trình.
-Thực hiện trang trí nội, ngoại thất công trình xây dựng.
-Kinh doanh than và nhiên liệu.
-Thi công luồng lạch sông, biển bằng cơ giới
-Bốc xếp các loại hàng hoá
-Đầu tư phát triển kinh doanh nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị với quy mô
vừa và nhỏ.
1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty.
Công ty có hình thức sở hữu vốn là: Doanh nghiệp Nhà nước.
Hình thức hoạt động: Xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng và vận tải.
Kinh doanh trong lĩnh vực: Xây dựng cơ bản, xây dựng các công trình
thuỷ lợi, thuỷ điện, các công trình giao thông, công trình dân dụng công
nghiệp”.
Do đó, sản phẩm của công ty có đặc điểm là sản phẩm xây dựng, công
ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế, dự toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục
công trình do bên mua ( bên A) cung cấp để tiến hành hoạt động thi công.
SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B
8
Chuyên đề cuối khoá
Có thể tóm tắt quy trình sản xuất sản phẩm như sau:
Căn cứ vào dự toán được duyệt, hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công, quy phạm
định mức KTKT từng công trình
Sử dụng các yếu tố chi phí, vật tư, công nhân, giá sản xuất chung để tiến hành
tổ chức thi công, xây lắp

Sản phẩm xây lắp, công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý của Công ty.
Bộ máy quản lý, điều hành của công ty được tổ chức theo kiểu trực
tuyến tham mưu. Công ty tổ chức quản lý theo một cấp đứng đầu là hội đồng
quản trị, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động chung của toàn công ty; giúp
việc cho hội đồng quản trị là Gi ám đốc, các Phó giám đốc và các Phòng ban
chức năng.
Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc.
+Giám đốc: Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh và đời sống công nhân viên toàn công ty.
+1 Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
+1 Phó giám đốc phụ trách về kinh doanh và đấu thầu.
Các Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc từng mặt hoạt động của
công ty.
SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B
9
Chuyên đề cuối khoá
Ban Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo toàn công ty, chỉ đạo trực tiếp đến
từng tổ, đội sản xuất.
Công ty còn các phòng ban chức năng: các phòng ban và các đội xây
lắp của công ty được bố trí theo sơ đồ.
Các phòng ban, tổ đội xây lắp đều có chức năng, nhiệm vụ riêng của
mình.
+Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức quản lý, thực hiện công tác hành
chính, quản lý của công ty, tổ chức điều động cán bộ nhân viên, tạo điều kiện
thuận lợi cho các phòng ban khác.
+Phòng tài vụ: Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán tài chính
thống kê theo quy định của Nhà nước. Chịu trách nhiệm thu nhận, xử lý và hệ
thống hoá toàn bộ thông tin kế toán phục vụ cho quản lý kinh tế, tài chính của

công ty, kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động tài chính - kế toán của công ty.
Xây dựng kế hoạch tài chính thống nhất, quản lý tập trung các nguồn vốn
trong công ty và tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực tài chính.
+Phòng kỹ thuật tổng hợp: Tính toán đấu thầu công trình, kiểm tra
giám sát kỹ thuật tại công trường, tổ chức nghiệm thu, tính toán khối lượng
hoàn thành với đối tác, lập kế hoạch, giải pháp, phương án thi công công
trình
+Các đội xây lắp: Hiện công ty có 11 đội xây lắp trong đó có 5 đội xây
lắp điện và 6 đội xây dựng dân dụng. Trong mỗi đội đều có một đội trưởng là
kỹ sư phụ trách điều hành chung toàn công trình và quản lý công nhân viên
trong đội mình và chịu trách nhiệm trước công ty về mọi mặt.
SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B
10
Chuyên đề cuối khoá
SƠ ĐỒ SỐ 1: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Giám đốc
Phó giám đốc KH- KT
Phòng KH- KT
Phòng vật tư
Phòng
TC-KT
Phó giám đốc
Kinh tế
Phòng
Hành chính
Phòng
KD-tiếp thị
Các đội xây lắp
SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B
Hội đồng quản trị

11
Chuyên đề cuối khoá
1.5 Tổ chức công tác kế toán ở Công ty.
- Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty.
Cùng với sự hoàn thiện bộ máy quản lý trong công ty thì bộ máy kế
toán cũng được hoàn thiện tổ chức toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý nhằm
phục vụ tốt hơn trong công tác kế toán.
Mặc dù công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và xây lắp, địa bàn
hoạt động phân tán, nhưng do công ty đã trang bị và ứng dụng các phương
tiện kỹ thuật trong việc ghi chép, tính toán, thông tin hiện đại nên Bộ máy kế
toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung.
-Kế toán trưởng: Giúp Giám đốc công ty tổ chức và chỉ đạo thực hiện
toàn bộ công tác tài chính, kế toán, tín dụng và thông tin kinh tế toàn công ty.
-Phó phòng kế toán: Phụ trách kế toán tổng hợp toàn công ty và giúp
việc cho kế toán trưởng.
-Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu quyết toán chi phí,
giá thành và tổng hợp kết quả tiêu thụ, tính lợi nhuận, lập báo cáo cuối kỳ.
-Kế toán thanh toán tiền lương: Theo dõi các khoản thanh toán với
nhân viên và các khoản trích theo lương trên cơ sở tiền lương thực tế và tỷ lệ
phần trăm theo quy định.
-Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi các khoản thu, chi quỹ, các khoản tạm
ứng và các khoản thanh toán.
-Thủ quỹ: Có nhiệm vụ tập hợp chứng từ thu, chi vào sổ quỹ, mở sổ.
-Kế toán các đội xây lắp: Thực hiện hạch toán theo các quy định quản
lý tài chính của công ty và chịu sự chỉ đạo của các bộ phận kế toán.
Kế toán
Phó phòng kế toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán tiền
Kế toán vốn bằng tiền

SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B
12
Chuyên đề cuối khoá
Thủ quỹ
Kế toán
các đội
Sơ đồ số 2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
- Hình thức sổ k ế toán đang áp dụng tại Công ty.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán “ Nhật ký chung”.
Hình thức này phù hợp với đặc điểm của công ty vì hiện nay công ty với điều
kiện phương tiện máy vi tính và thông tin khai thác khá cao.
Trình tự ghi sổ kế toán máy áp dụng hình thức “ Nhật ký chung” được
khái quát như sau:
Chứng từ gốc
(bảng kê chứng từ gốc)
Mã hoá chứng từ
Máy tính xử lý theo phần mềm cài đặt
Các sổ kế toán
chi tiết
SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B
13
Chuyên đề cuối khoá
Sổ kế toán tổng hợp
(Nhật ký chung)
Các báo cáo kế toán
- Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo chế độ kế toán Việt
Nam quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp
- Phương pháp kế toán TSCĐ:

+ Nguyên tắc đánh giá: Theo nguyên giá và giá trị còn lại.
+ Phương pháp khấu hao áp dụng và các trường hợp khấu hao đặc biệt:
Quyết định khấu hao theo QĐ 206/2003/QĐ – BTC của Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành ngày 12/12/2003.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho cuối kỳ:
+ Nguyên tắc đánh giá: Trị giá vốn thực tế.
SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B
14
Chuyên đề cuối khoá
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Giá mua thực tế
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Bình quân gia quyền.
SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B
15
Chuyên đề cuối khoá
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
2.1 Đặc điểm của TSCĐ và công tác quản lý TSCĐ tại Công ty.
2.1.1 Đặc điểm TSCĐ của Công ty.
Với lĩnh vực kinh doanh là xây dựng cơ bản: “Xây dựng các công trình
thuỷ lợi, thuỷ điện, các công trình giao thông, công trình dân dụng công
nghiệp”, do đặc thù của ngành xây dựng nên TSCĐ của doanh nghiệp là bộ
phận chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty. Và với chức
năng là xây dựng các công trình nên TSCĐ chủ yếu là TSCĐ hữu hình như:
các máy móc, xe cơ giới, các máy khoan nổ
Đặc biệt, TSCĐ của công ty rất đa dạng, phong phú, bao gồm nhiều
chủng loại với những tính chất, đặc điểm khác nhau. Hơn nữa, địa bàn hoạt
động của công ty rất phân tán nên TSCĐ phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm công trình. Vì vậy, việc quản lý TSCĐ rất phức tạp và gặp rất nhiều khó
khăn, đòi hỏi phải có những biện pháp quản lý hợp lý và khoa học.
Mặt khác, hoạt động xây lắp thường được tiến hành ngoài trời, chịu ảnh

hưởng của điều kiện thiên nhiên, ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý TSCĐ,
TSCĐ dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
Với đặc điểm như trên đòi hỏi công ty phải có biện pháp quản lý chặt
chẽ đảm bảo đáp ứng yêu cầu sử dụng của doanh nghiệp, đồng thời nâng cao
được hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
2.1.2 Công tác quản lý TSCĐ ở Công ty.
Do đặc điểm của TSCĐ của Công ty mang đặc thù của ngành xây
dựng nên vấn đề bảo quản và sử dụng TSCĐ như thế nào để mang lại hiệu
quả kinh tế cao nhất luôn là vấn đề được công ty đặt lên hàng đầu. Vì vậy mà
việc quản lý phải được tổ chức chặt chẽ, có hệ thống, cụ thể:
SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B
16
Chuyên đề cuối khoá
- Về mặt hiện vật:
TSCĐ khi được mua sắm mới thì mới được kiểm tra bởi phòng VT –
CG, nếu đạt yêu cầu thì sau đó mới được bàn giao cho từng bộ phận, từng cá
nhân trực tiếp sử dụng, và những cá nhân, bộ phận đó sẽ tiến hành sử dụng và
quản lý TSCĐ đó.
Hàng tháng, doanh nghiệp có thuê bộ phận sửa chữa, bảo hành đến xem
xét tình trạng máy móc, thiết bị của doanh nghiệp để có thể xử lý kịp thời
những trường hợp hỏng hóc. Khi có hỏng hóc thì công ty cũng tiến hành xem
xét, sửa chữa kịp thời để không làm chậm trễ thời gian thi công.
- Về mặt giá trị:
Tại bộ phận kế toán của Công ty, kế toán sử dụng “Thẻ TSCĐ” và “Sổ
TSCĐ” toàn doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng giảm và hao mòn TSCĐ.
Bộ phận kế toán TSCĐ sẽ quản lý về tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn đầu
tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong doanh nghiệp thông qua hệ thống sổ:
Sổ TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
2.2 Phân loại và đánh giá TSCĐ tại Công ty.
2.2.1 Phân loại TSCĐ tại Công ty.

TSCĐ ở Công ty cổ phần xây dựng giao thông thương mại và dịch vụ
189 - Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng rất đa dạng và phong phú, mỗi loại
có những tính chất và đặc điểm khác nhau. Để thuận tiện cho việc hạch toán
quản lý TSCĐ và tính toán mức khấu hao cho từng nhóm TSCĐ, công ty đã
tiến hành phân loại TSCĐ của công ty theo những tiêu thức sau:
*Phân loại theo nguồn hình thành:
- TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách: 3.734.431.805đ, chiếm
73,02%
- TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn CNK:
- TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng: 288.571.429đ, chiếm 5,64%
SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B
17
Chuyên đề cuối khoá
- TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ sung: 1.091.359.960đ, chiếm
21,34%
*Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật:
STT Tài sản Nguyên giá
I TSCĐ hữu hình 4.814.363.194
1 Nhà cửa vật kiến trúc 2.959.932.000
2 Máy móc, thiết bị 69.599.047
3 Phương tiện vận tải truyền dẫn 1.685.151.035
4 Thiết bị dụng cụ quản lý 99.681.112
II TSCĐ thuê tài chính 0
III TSCĐ vô hình 300.000.000
1 Chi phí vì lợi thế thương nghiệp 300.000.000
Cộng 5.114.363.194
2.2.2 Đánh giá TSCĐ.
TSCĐ của Công ty là bộ phận chủ yếu và đóng vai trò quan trọng trong
việc thể hiện năng lực, tình hình tài chính của công ty. Vì vậy việc xác định
giá trị TSCĐ có ý nghĩa to lớn trong công tác hạch toán kế toán, tính toán

khấu hao và trong việc phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ. Đánh giá đúng đắn
giá trị của TSCĐ sẽ đánh giá đúng về quy mô, năng lực và tình hình tài chính
của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng đó, hiện nay công ty thực hiện
đánh giá TSCĐ theo đúng chế độ kế toán hiện hành: đánh giá TSCĐ theo
nguyên giá và đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại.
*Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá:
SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B
18
Chuyên đề cuối khoá
Tuỳ từng trường hợp tăng TSCĐ khác nhau mà TSCĐ được đánh giá
theo những trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, việc đánh giá TSCĐ luôn phải đảm
bảo theo nguyên tắc giá phí.
Ví dụ 1: Ngày 10/12/2006, Công ty mua mới một máy cắt thép ( phục
vụ cho các đội)
- Giá mua (chưa có thuế GTGT): 12.450.000đ
- Chi phí vận chuyển: 500.000đ
- Thuế GTGT: 10%
Máy đã được bàn giao và đưa vào sử dụng.
Căn cứ vào nghiệp vụ trên, nguyên giá của TSCĐ được xác định như
sau:
Nguyên giá = 12.450.000+500.000=12.950.000đ
*Đánh giá theo giá trị còn lại của TSCĐ:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSCĐ được đưa vào sử dụng
và chúng bị hao mòn và hư hỏng dần. Để bù đắp giá trị hao mòn trong quá
trình đó, công ty phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị
sản phẩm được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ là số tiền khấu hao.
Như vậy, đánh giá lại TSCĐ theo giá trị còn lại nghĩa là xác định giá trị
hiện có của TSCĐ. Việc đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp cho nhà quản
lý thấy được hiện trạng kỹ thuật, năng lực hiện có của mình Từ đó có biện
pháp, cách thức, quyết định đầu tư, cải tiến nâng cấp năng lực TSCĐ đáp ứng

yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Khấu hao luỹ kế
Ví dụ 2: Máy trộn bê tông 200L
-Nguyên giá: 19.600.000đ
-Khấu hao luỹ kế: ( tính đến ngày 31/12/2006) : 17.045.719đ
-Giá trị còn lại = 19.600.000 – 17.045.719 = 2.554.281đ
SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B
19
Chuyên đề cuối khoá
2.3 Tổ chức công tác kế toán chi tiết TSCĐ ở Công ty.
TSCĐ trong Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, hơn nữa,
TSCĐ của công ty rất phong phú, đa dạng. Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, TSCĐ biến đổi liên tục, các nghiệp vụ phát sinh nhiều. Vì vậy, để
đảm bảo cho việc quản lý TSCĐ một cách chặt chẽ nhằm đảm bảo cho TSCĐ
phát huy hiệu quả sử dụng một cách tối đa thì kế toán cần theo dõi chặt chẽ và
phản ánh chi tiết từng trường hợp biến động của TSCĐ.
Công tác hạch toán kế toán chi tiết TSCĐ ở công ty được thực hiện ở
phòng Tài chính kế toán của Công ty.
2.3.1 Đánh số TSCĐ
Để thuận tiện cho công tác quản lý TSCĐ một cách có hệ thống và
khoa học, đồng thời giúp cho công tác kế toán chi tiết được thực hiện dễ dàng
hơn, công ty thực hiện đánh số TSCĐ của công ty theo số tự nhiên và hệ
thống tài khoản kế toán.
Số hiệu TSCĐ là một tập hợp nhiều chữ số sắp xếp theo một thứ tự và
nguyên tắc nhất định để chỉ loại TSCĐ, nhóm TSCĐ và đối tượng TSCĐ
trong nhóm cụ thể của công ty, dùng các tài khoản cấp 1, cấp 2 về TSCĐ để
chia loại, nhóm TSCĐ kèm theo một dãy số tự nhiên để kí hiệu đối tượng ghi
TSCĐ.
Ví dụ như sau:
SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B

20
Chuyên đề cuối khoá
Tên TSCĐ Số hiệu
Nhà của vật kiến trúc 2112
Nhà làm viêc hai tầng 211201
Nhà làm việc hai tầng 211201-

Máy móc thiết bị 2113
Máy móc phục vụ tại công trình 211301
Máy trộn bê tông 200L 21130102
Máy trộn bê tông tự hành động cơ 15m 21130104-010

Phương tiện vận tải truyền dẫn 2114
Xe ôtô 29K – 2719 211401
Xe ôtô Honda ACCORD 29K – 2719 211401-01
Xe ôtô 29L – 7854 211401
Xe ôtô KIA PRIDESL 1300 29L-7854 211402-
Xe ôtô Jolie 29V-3149 211405
Xe ôtô Jolie 211405-05

Thiết bị dụng cụ quản lý 2115
Máy vi tính 211501
Máy vi tính giám đốc 21150103-
Máy vi tính 21150106-010

Chi phí vì lợi thế thương mại 2135
Thương hiệu Tổng công ty Sông Hồng 213501
Thương hiệu TCT XD Sông Hồng 213501-01
2.3.2 Kế toán chi tiết ở phòng kế toán Công ty.
Trong Công ty, khi có các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ phát sinh, trước

hết phòng QLVTCG tổ chức kiểm tra tình trạng kỹ thuật, năng lực hoạt động
của tài sản, nghiệm thu và lập biên bản bàn giao, lập hồ sơ tăng, giảm TSCĐ.
Sau đó gửi hồ sơ TSCĐ cùng các chứng từ, hoá đơn liên quan về phòng Tài
chính - kế toán. Phòng Tài chính - kế toán TSCĐ căn cứ vào đó để hạch toán
chi tiết và tổng hợp TSCĐ.
Căn cứ vào hồ sơ, số liệu, chứng từ nhận được liên quan đến tài sản
tăng, kế toán xác định khối lượng ghi TSCĐ và đánh ký hiệu, mã hiệu cho tài
SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B
21
Chuyên đề cuối khoá
sản, sau đó mở thẻ TSCĐ để hạch toán cho từng đối tượng TSCĐ theo mẫu
quy định. Thẻ TSCĐ được lưu ở phòng Kế toán để theo dõi TSCĐ trong suốt
quá trình sử dụng TSCĐ. Đối với tài sản giảm, kế toán phải xác định đối
tượng ghi TSCĐ nào bị giảm, lấy thẻ TSCĐ bị giảm để ghi những nội dung
có liên quan và sắp xếp sang hồ sơ riêng để ghi giảm. Ghi giảm vào sổ TSCĐ
Sổ TSCĐ được lập cho toàn công ty một quyển. Sau khi kế toán tập
hợp thẻ TSCĐ và đăng ký vào sổ TSCĐ đồng thời tiến hành ghi vào sổ tăng,
giảm TSCĐ.
Ví dụ:
Ngày 20/12/2006, công ty mua TSCĐ là máy vi tính Pentium IV 2.8G
- Nguyên giá: 15.000.000đ
- Thuế GTGT: 10%
- Mua bằng nguồn vốn tự bổ sung
Phòng kế toán nhận được các chứng từ sau:
- Quyết định của Giám đốc
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu chi
- Biên bản giao nhận TSCĐ
Và tiến hành nhập số liệu vào máy tính.
TỔNG CÔNG TY XD SÔNG HỒNG

CÔNG TY CP XD GT TM&DV 189
Số:43/Cty- TCKT
V/v: Tăng TSCĐ
* *
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội ngày 10 tháng 12 năm 2006
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ 189
SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B
22
Chuyên đề cuối khoá
- Căn cứ Quyết định số: 124/BXD – TCLĐ ngày 26/01/1996 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về việc thành lập công ty CP xây dựng giao thông
thương mại và dịch vụ 189.
- Căn cứ Quyết định số 278/BXD – TCLĐ ngày 14/03/1996 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định quyền hạn, chức năng và trách nhiệm của công
ty.
- Căn cứ vào quyết định số 139/TCT – TCLĐ ngày 30/05/1997 của
Tổng Giám đốc, Tổng công ty xây dựng Sông Hồng về phân cấp quản lý sản
xuất kinh doanh.
QUYẾT ĐỊNH:
1.Tăng giá trị TSCĐ của công ty : 01 máy Pentium IV 2.8G thuộc
nguồn vốn tự bổ sung do mua sắm mới.
Nguyên giá: 15.000.000đ
Đã khấu hao: 0đ
Giá trị còn lại:15.000.000đ
Nguồn vốn: Tự bổ sung.
2.Hạch toán kế toán:

-Ghi tăng TSCĐ:
Nợ TK: 2111 15.000.000
Nợ TK:1331 1.500.000
Có TK: 111 16.500.000
Hạch toán kế toán trong tháng 12 năm 2006.
Nơi nhận:
-Phòng TCKT
-TCHC
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: (giao khách hàng) Số 0022541
Ngày 20 tháng 12 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Nghĩa Thành
Địa chỉ: Số 5 - Nguyễn Tri Phương – Hà Nội Số TK: 0019001270
Điện thoại: (04) 8384566
SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B
23
Chuyên đề cuối khoá
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty CP XDGTTM&DV 189
Địa chỉ: Số 112 - D3 - Thành Công – Ba Đình Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Máy Pentium IV 2.8G chiêc 01 15.000.000 15.000.000
Cộng tiền hàng: 15.000.000đ
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.500.000đ
Tổng cộng tiền thanh toán: 16.500.000đ
Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
TCT Xây dựng Sông Hồng

Công ty CP XD GT TM & DV 189
Mẫu số: 02-TT
Ban hành theo QĐ số 15/QĐ –BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ t ài chính
PHIẾU CHI
Ngày 20 tháng 12 năm 2006
SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B
24
Chuyên đề cuối khoá
Họ tên người nhận tiền:
Địa chỉ:
Lý do chi: Mua máy vi tính Pentium IV 2.8G
Số tiền: 16.500.000đ
(Viết bằng chữ) Mười sáu triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
Số 12
Nợ: TK 211
Nợ: TK 133
Có: TK 111
Kèm theo: 1 Chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ) Mười sáu triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Thủ quỹ Ngày 20 tháng 12 năm 2006
(Ký, họ tên) Người nhận tiền
( Ký, họ tên)
Tổng công ty xây dựng Sông Hồng Mẫu số: 01 - TSCĐ
Công ty CP XD GT TM & DV 1898 Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QD-BTC
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Ngày 20 tháng 12 năm 2006
Số: 33

Ban giao nhận TSCĐ:
SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B
25
Chuyên đề cuối khoá
-Ông (bà) Chức vụ Đại diện bên giao
-Ông(bà) Chức vụ Đại diện bên giao
-Ông(bà) Chức vụ Đại diện bên nhận
Địa điểm giao nhận TSCĐ: Phòng Kỹ thuật vật tư cơ giới
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
Tên Số hiệu
Nước
SX
Năm
Đưa
Vào
SD
Công
suất
(tấn)
Tính nguyên giá TSCD
Tỷ lệ
hao mòn
(%)
Nguồn
hình
thành
Giá mua Cước phí
Nguyên giá
Máy vi tính
Pentium IV 2.8G

21150101-03 Mỹ 2006 15.000.000 0 15.000.00
0
TBS
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người giao
(Ký,họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty thực hiện kế toán trên máy vi tính nên khi có các nghiệp vụ về
tình hình biến động của TSCĐ phát sinh thì kế toán TSCĐ ở công ty căn cứ
vào các chứng từ hợp lệ nhận được, các chứng từ được nhập dữ liệu một lần
dưới dạng chi tiết nhất với các chỉ tiêu đã cài đặt sẵn trong máy để lưu vào cơ
sở dữ liệu kế toán, sau đó từ cơ sở dữ liệu đó để ghi sổ kế toán chi tiết và sổ
kế toán tổng hợp.
Kế toán tăng TSCĐ:
Khi kế toán nhận được những chứng từ hợp lệ thì tiến hành nhập vào
máy tính.
Cùng với những ví dụ trên, kế toán tiến hành nhập vào máy tính như
sau:
Từ màn hình nền chọn biểu tượng “Nhập chứng từ”, và từ bảng “Nhập
chứng từ” chọn như sau:
SV: Nguyễn Thị Huyền K16 - VB II- - Kế toán B

×