Đo lường và thang đo
trong xã hội
NỘI DUNG CHÍNH
•
Các dạng thông tin
•
Khái niệm đo lường
•
Thang đo và đặc điểm của thang đo
•
Lựa chọn và xây dựng thang đo
CÁC DẠNG THÔNG TIN
•
Các đặc điểm mô tả như các nhân khẩu
xã hội: tuổi giới tính, thu nhập, giai cấp,
nghề, học vấn, dân tộc, tôn giáo v.v.
•
Các đặc điểm về hành vi: các thói quen,
sử dụng thời gian nhàn rỗi, hành vi cá
nhân v.v.
•
Sự ưu thích, thái độ và quan điểm: về các
vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội khác nhau
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA ĐO
LƯỜNG
•
Đo lường là một quá trình gán các con số hoặc nhãn cho
các vật thể, các cá nhân, các hiện trạng hoặc các sự vật
tuân theo những qui tắc cụ thể để chúng đại diên/thể hiện
cho số lượng hoặc chất lượng của đặc tính
•
Chúng ta không đo lường các vật thể, các cá nhân v.v. cụ
thể, mà chúng ta đo những thuộc tính hoặc đặc điểm xác
định những vật thể/cá nhân này
•
Thí dụ: điều gì xác định nhân vật A? Trình độ học vấn
của nhân vật B thế nào v.v.
•
Mục đích quan trọng nhất của đo lường là cung cấp một
sự mô tả hoặc sự kiểm đếm chính xác và đang tin cậy về
cá nhân, vật thể, vấn đề v.v.
QUÁ TRÌNH ĐO LƯỜNG
1. Xác định khái niệm cần đo
2. Xác định các đặc tính của khái niệm
(thao tác hoá)
3. Lựa chọn thang đo (loại dữ liệu)
4. Xây dựng công cụ đo phù hợp (bảng
hỏi)
5. Thiết kế và bố trí bảng hỏi
6. Thử nghiệm và hoàn chỉnh
THANG ĐO (SCALE) LÀ GÌ
•
Là phương tiện để đo các tính chất, các đặc
điểm, các sự kiện và các quá trình;
•
Thang đo được sử dụng để xây dựng thang trả
lời trong các công cụ khảo sát, nhưng bản thân
thang trả lời không phải là thang đo mà nó chỉ là
một phần của nó
•
Thang đo liên quan đến 1 tập hợp các item, còn
thang trả lời liên quan đến 1 item
TÍNH CHẤT CỦA THANG ĐO
•
Thang đo có 3 đặc điểm chính:
–
Độ dài: xác định từ điểm cực tiểu đến điểm
cực đại của thang
–
Thước đo: loại đơn vị dùng để đo
–
Chỉ số: chỉ báo định lượng xác định ví trí của
cá nhân hay tổng thể được khảo sát theo một
dấu hiệu nhất định trên thang
CÁC LOẠI THANG ĐO CƠ
BẢN
Thang định danh
(Nominal scale)
Thang định hạng
(Ordinal scale)
Thang định khoảng
(Interval scale)
Thang tỷ lệ
(Ratio scale)
Biến định
lượng và biến
liên tục
Biến định tính
và biến phạm
trù phân loại
THANG ĐỊNH DANH
•
Phân chia nhóm được khảo sát thành các
lớp phân loại (category) khác nhau
•
Không xếp lớp phân loại này hơn phân
loại lớp kia
•
Khách thể chỉ có thể thuộc một lớp phân
loại theo một tiêu chí
•
Quan hệ giữa các điểm đo trên thang chỉ
là A≠B ≠C
Thí dụ:
Tất cả các tập hợp câu hỏi theo các dạng
sau đều sử dụng thang định danh:
–
Nhị phân
–
Chọn “tất cả các phương án phù hợp”, hoặc
“chọn các phương án phù hợp và viết ra” từ
những đặc điểm đã được liệt kê
Bài tập
•
Hãy kể ra tất cả những đặc tính mà đo
bằng thang định danh
THANG ĐỊNH HẠNG/THỨ BẬC
•
Là thang định danh nhưng phân chia nhóm
được khảo sát thành các lớp (category) khác
nhau và sắp xếp các lớp đó theo một thứ hạng
nhất định từ thấp đến cao
•
Dùng để xếp hạng một khách thể theo khối
lượng/mức độ của đặc tính mà khách thể đó có
•
Thang này cho phép người trả lời đưa ra ý kiến
so sánh tương đối giữa các câu trả lời
•
Quan hệ giữa các điểm đo trên thang chỉ là
A>B>C, nhưng khoảng cách giữa cách điểm đo
không chắc đã đều nhau; hiệu số A-B không có
ý nghĩa
Thí dụ
•
Thứ tự xếp hạng của học sinh/sinh viên
•
Thứ tự về đích trong cuộc thi (nhất, nhì, ba v.v.)
•
Thứ tự ưa thích (thích nhất, thích nhì v.v.)
•
Bằng cấp cao nhất đạt được
•
Thứ tự theo tính chất phức tạp, thức mức độ
khó v.v.
•
So sánh với một mốc hoặc chuẩn (so với 5 năm
trước đây, mức sốc của gia đình ông bà tăng
lên, như cũ hay giảm đi)
Bài tập
•
Nêu thí dụ về câu trả lời dùng thang định
hạng/thức bậc
THANG ĐỊNH KHOẢNG
•
Là thang định hạng nhưng cho chúng ta
biết khoảng cách giữa hai điểm đo cụ thể.
•
Thang khoảng có thể có điểm 0 nhưng chỉ
mang tính qui ước
•
Quan hệ giữa các điểm đo trên thang là
A>B>C; hiệu số A-B có ý nghĩa
Thí dụ:
•
Thang nhiệt độ, điểm học tập, điểm các loại
trắc nghiệm IQ, CQ, EQ
•
Ví dụ khác???
THANG TỶ LỆ
•
Là loại thang có tất cả các đặc điểm của các loại
thang kể trên.
•
Nó có điểm 0 có ý nghĩa thực,là xuất phát điểm
để đo: tại đó đặc tính được đo không tồn tại
•
Quan hệ giữa các điểm đo trên thang là A>B>C;
thương số giữa A:B hoặc B:C có ý nghĩa
•
Thang này có thể chuyển đổi thành các loại
thang định khoảng, định hạng và định danh
Thí dụ:
•
Các thông số vật lý như chiều cao, cân
nặng
•
Thu nhập, chi tiêu
•
Thời gian, số lần gặp/họp v.v.
•
Ví dụ khác:???
Một số thang đo thái độ
•
Thang Likert
•
Thang Thurstone
•
Thang Gutman (một ví dụ: Thang Khoảng
cách xã hội Bogadus)
•
Thang phân biệt ngữ nghĩa (semnatic
diferential)
Xem thêm tại
Thang Likert
•
Là dạng thang đo đánh giá mức độ đồng ý/phản đối với một nhận
định nào đó.
•
Giả định mọi tuyên bố/item có ‘tầm quan trọng’ hoặc ‘giá trị về
thái độ’ như nhau
•
Hữu ích trọng nghiên cứu về thái độ, niềm tin, ý kiến
•
Thông thường có 5 điểm đo, những cũng có thể mở rộng thành 7
hoặc 9, có thể có điểm giữa có thể không (phân vân, lưỡng lự,
không đồng ý mà cũng không phản đối)
•
Thang 6 điểm cũng thường được dùng
1. Rất phản đối
2. Tương đối phản đối
3. Phản đối nhẹ
4. Ủng hộ nhẹ
5. Tương đối ủng hộ
6. Rất ủng hộ
Thang Likert - yếu tố cân nhắc
•
Cần quyết định xem thái độ cần đo có được
phân loại thành các phạm trù một chiều, hai
chiều hay ba chiều
•
Cần cân nhắc xem dùng các phạm trù hay dùng
các giá trị số cho thang
•
Cân nhắc xem số lượng điểm đo là bao nhiêu.
Điều này phụ thuộc vào mức độ chính xác mong
muốn và khả năng phân biệt điểm đo của khách
thể
Hoàn
toàn sai
Chủ
yếu
là sai
Phân
vân
Chủ
yếu
là đúng
Hoàn
toàn
đúng
Bạn coi quan hệ tỡnh dục
trớc hôn nhân là điều bỡnh
thờng, có thể chấp nhận
1 2 3 4 5
Bạn chỉ muốn có từ 1-2 con
1 2 3 4 5
Bạn muốn đợc coi là ngời
sành điệu
1 2 3 4 5
Khi tốt nghiệp bạn muốn
Làm việc nơi nào có thu
nhập cao
1 2 3 4 5
Bạn thích tiêu hết mỗi khi
có tiền
1 2 3 4 5
Vớ d v thang Likert 5 im o
Một số nhược điểm của thang
Likert
•
Xu hướng trung tâm (trả lời vào phương
án ở giữa)
•
Đồng ý với phương án như nó được trình
bày nếu nó trính bày theo hương tích cực
•
Trả lời ‘đẹp hơn’ thực tế
Thang Thurstone – Phương pháp
chia quãng cách đều
•
Được tạo thành từ các tuyên bố về một vấn đề
cụ thể, mỗi tuyên bố có một giá trị bằng số chỉ rõ
mức độ đồng tình hay phản đối theo đánh giá
của nhóm đánh giá (judge).
•
Người trả lời đọc từng tuyên bố và trả lời đồng ý
hay không với từng tuyên bố
•
Điểm trung bình tính toán được chỉ ra thái độ
của họ về vấn đề
Thang Guttman – Phân tích biểu đồ
thang
•
Mục đích của thang Guttman là tạo lập một dải
liên tục một chiều cạnh (one-dimensional
continuum) của một khái niệm mà chúng ta
muốn đó
•
Thang sử dụng một loạt các câu hỏi nhị phân
(có/không) mà người trả lời xác định ý kiến của
mình theo đó. Các item được sắp xếp theo một
trật tự nhất định, cái sau bao hàm cái trước.
•
Nếu người trả lời đồng ý với item có thự hạng
cao hơn, tức là anh/cô ta cũng đồng ý với các
item có thứ hạng thập hơn.