Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

123 Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cung ứng nhân lực quốc tế và thương mại SONA trong xuất khẩu hàng hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.64 KB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập

Lê Thế Anh

Mục lục

Danh mục bảng, hình
Hình 1.1 Các kênh tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp...............13
Hình 1.2 Mơ hình kim cương của Porter……………………………..16
Hình 1.3 Mơ hình SWOT…………………………………………….17
Bảng 2.1 Cơ cấu cán bộ cơng nhân viên cơng ty SONA......................35
Hình 2.2 Cơ cấu bộ máy quản lý công ty………………………….....32
-1-


Chuyên đề thực tập

Lê Thế Anh

Bảng 2.2 Thực trạng XK của công ty SONA giai đoạn 2005-2008....42
Đồ thị 2.1 Doanh thu và lợi nhuận thuần giai đoạn 2005-2008……....43
Bảng 2.3 Khối lượng các mặt hàng xuất khẩu giai đoạn 2005-2008…43
Bảng 2.4 So sánh chỉ tiêu năng lực cạnh tranh …………………………...46
Hộp 2.1 Logistics vẫn thiếu và yếu …………………………………..49
Hộp 3.1 Chim gỗ Việt Nam bay sang trung đông ……………………62

-2-


Chuyên đề thực tập


Lê Thế Anh

Danh mục từ viết tắt
TT

Ký hiệu

Nghĩa đầy đủ
Tiếng việt

Tiếng Anh
1

APEC

Asia-Pacific Economic Cooperation

Diễn đàn kinh tế hợp tác kinh tế châu

2

ASEAN

Association of Southeast Asian

Á-Thái bình dương
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

3
4

5
6
7
8
9


C.ty
CNKT
ĐD
ĐH
ĐT
GENERALEXIM

Cao đẳng
Công ty
Công nhân kỹ thuật
Đại diện
Đại học
Đầu tư
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tổng

10
11
12

LĐTB&XH
PGĐ
SONA


hợp I Việt Nam
Lao động thương binh và xã hội
Phó giám đốc
Cơng ty cung ứng nhân lực quốc tế và

13
14
15
16
17
18
19
20
21

TĐCM
T.cấp
TVDH
UBND
VNĐ
VPĐD
WTO
XKLĐ
XNK

Nations

International manpower supply and trade
company


World Trade Organization

thương mại
Trình độ chuyên môn
Trung cấp
Tư vấn du học
Uỷ ban nhân dân
Đơn vị tiền tệ việt nam (đồng )
Văn phòng đại diện
Tổ chức thương mại thế giới
Xuất khẩu lao động
Xuất nhập khẩu

Lời mở đầu
1. Tính tất yếu
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu của thời đại. Đó là
một quy luật mà bất cứ quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế cũng phải
tuân theo bởi chống lại điều đó chính là đã tự gạt mình ra khỏi thị trường kinh
tế thế giới rộng lớn, gạt bỏ mọi cơ hội của thời đại và tự gây khó khăn, rào
-3-


Chun đề thực tập

Lê Thế Anh

cản cho chính mình. Hội nhập kinh tế sẽ giúp các khoảng cách, rào cản giữa
các quốc gia được san bằng. Các biện pháp cản trở sự xâm nhập của hàng hoá
sẽ bị xoá bỏ biến thế giới trở thành một thị trường chung rộng lớn cho tất cả
các quốc gia có thể tham gia. Trong thị trường chung này, các quốc gia nhỏ,

có nền kinh tế chưa phát triển cũng sẽ có tiếng nói chung đóng góp vào sự
phát triển của kinh tế thế giới. Mọi chủ thể tham gia sẽ có quyền bình đẳng
với nhau. Các mâu thuẫn xung đột sẽ được giải quyết thơng qua q trình
đàm phán, thoả thuận giữa các bên nhằm hạn chế các xung đột.
Việt Nam bắt đầu tiến hành đổi mới vào cuối những năm 80, kể từ đó,
nền kinh tế Việt Nam đã khơng ngừng phát triển, hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới, trở thành một bánh răng trong cỗ máy khổng lồ là nền kinh tế
chung của nhân loại. Quá trình hội nhập đó được đánh dấu bằng những điểm
nhấn như việc Việt Nam gia nhập ASEAN, APEC… và mới đây nhất chính là
sự kiện Việt Nam trở thành thành viên của WTO vào cuối năm 2006.
Quá trình Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế
quốc tế đã đem đến nhiều cơ hội đên cho các doanh nghiệp, cơng ty trong
nước. Bên cạnh đó cũng có khơng ít khó khăn thách thức được đặt ra khi đối
thủ cạnh tranh của chúng ta là những công ty, tập đồn nước ngồi với quy
mơ lớn, tác phong chun nghiệp. Để có thể tìm cách nắm bắt những cơ hội
ấy và vượt qua mọi khó khăn thách thức thì các công ty của Việt Nam cần
phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Trong một thế giới
ngày càng phát triển hiện nay nếu chúng ta dừng lại đồng nghĩa với sự thụt lùi
so với các công ty khác.
Bài tốn đặt ra đối với các doanh nghiệp, cơng ty của Việt Nam nói
chung và những cơng ty thương mại hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu hàng
hố nói riêng là phải tiến hành những cơng việc gì để có thể gia tăng năng lực
cạnh tranh của mình. Vì vậy em chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh
-4-


Chuyên đề thực tập

Lê Thế Anh


của Công ty cung ứng nhân lực quốc tế và thương mại SONA trong xuất
khẩu hàng hố” làm đề tài cho chun đề của mình sau một thời gian thực
tập tại Cơng ty.
2. Mục đích
− Tìm hiểu những lý luận chung về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh,
các chỉ tiêu, phương thức đánh giá năng lực cạnh tranh.
− Tìm hiểu thực trạng hoạt động, năng lực cạnh tranh của Công ty cung
ứng nhân lực quốc tế và thương mại SONA.
− Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty SONA
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: lĩnh vực XK hàng hóa của Cơng ty cung ứng nhân lực quốc
tế và thương mại SONA.
Phạm vi: chuyên đề chỉ đề cập đến lĩnh vực hoạt động XK hàng hoá
của Công ty, và trong khoảng thời gian 2005-2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích số liệu
để giải quyết vấn đề đặt ra
Nguồn tư liệu được sử dụng trong đề tài được láy từ thư viện trường,
các phịng của Cơng ty SONA và các trang thông tin điện tử.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục chữ viết tắt, lời
mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chuyên đề được trình bày
trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.

-5-



Chuyên đề thực tập

Lê Thế Anh

Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty SONA trong
xuất khẩu hàng hoá.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty SONA
trong xuất khẩu hàng hố

Chương 1 Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp
1.1 Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh

-6-


Chuyên đề thực tập

Lê Thế Anh

Hiện nay, cạnh tranh là một thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến, bao
gồm cả cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trong nền kinh tế nói riêng. Khái
niệm cạnh tranh được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, ngành, một quốc
gia hay một khu vực, một nhóm liên quốc gia; sự khác biệt đó là đối với đối
tượng sử dụng khác nhau thì mục tiêu khác nhau. Đối với doanh nghiệp thì
mục tiêu của cạnh tranh chính là tìm kiếm lợi nhuận, chiếm lĩnh thị trường
cịn với quốc gia đó chính là sự phát triển của nền kinh tế, nâng cao mức sống
của người dân và gia tăng phúc lợi xã hội.
Trong các hoạt động kinh tế, khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu

như sau: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể
tham gia sản xuất, kinh doanh với nhau nhằm giành được điều kiện thuận lợi
trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ hàng hố và dịch vụ nhằm thu được nhiều
lợi ích nhất cho mình”
1.1.2 Các loại hình cạnh tranh
Cạnh tranh có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau dựa trên
các tiêu thức sau:
♦ Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
Cạnh tranh giữa người mua và người bán: loại hình cạnh tranh này
hình thành dựa trên cở sơ thoả thuận giá cả của hàng hố. Trong đó, người
mua muốn mua được hàng hố với giá thấp nhất, cịn người bán thì mong
muốn có thể bán với giá cao nhất.
Cạnh tranh giữa người mua với nhau: loại hình cạnh tranh này được
hình thành dựa vào quan hệ cung-cầu trên thị trường. Trong trường hợp khi
cung thấp hơn cầu rất nhiều thì cạnh tranh diễn ra càng gay gắt, giá hàng hoá
sẽ tăng cao do người mua phải chấp nhận giá để có thể mua được hàng.
Cạnh tranh giữa người bán với nhau: là cuộc cạnh tranh giữa những
người cung cấp hàng hoá nhằm giành được khách hàng và thị trường. Cuộc
-7-


Chuyên đề thực tập

Lê Thế Anh

cạnh tranh này sẽ dẫn đến giá cả hàng hoá hạ xuống và chất lượng, mẫu mã
của hàng hố khơng ngừng được cải tiến theo thị hiếu của người tiêu dùng.
Người bán nào không đủ năng lực sẽ bị đào thải khỏi thị trường.
♦ Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh diễn ra giữa các

doanh nghiệp, công ty trong một ngành. Các doanh nghiệp này cùng sản xuất
ra một loại sản phẩm như nhau, và kết quả của cạnh tranh sẽ dẫn đến sự phát
triển của kỹ thuật sản xuất
Cạnh tranh giữa các ngành: diễn ra giữa các doanh nghiệp trong các
ngành kinh tế khác nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Quá trình này sẽ
dẫn đến sự phân bổ lại vốn đầu tư giữa các ngành, các dòng vốn sẽ di chuyển
từ những ngành có lợi nhuận thấp sang những ngành có lợi nhuận cao.
♦ Căn cứ vào tình chất cạnh tranh
Cạnh tranh hồn hảo: là cạnh tranh mà trên thị trường có nhiều người
bán khác nhau, trong đó khơng có người bán nào có đủ sức mạnh để khống
chế giá cả của thị trường. Các sản phẩm được bán ra tương đồng với nhau. Do
đó để cạnh tranh với các đối thủ khác thì người bán phải tìm cách giảm chi
phí, nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm, tạo ra được sự khác
biệt so với những người bán khác nhằm chiếm lĩnh thị trường.
Cạnh tranh khơng hồn hảo: là hình thức cạnh tranh giữa những người
bán có sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩm sẽ gắn liền với
hình ảnh và tên tuổi cơng ty. Do đó để có thể tiêu thụ được sản phẩm thì
nguời bán cần phải tiến hành các biện pháp như quảng cáo, khuyến mại, cung
cấp dịch vụ kèm theo, ưa đãi về giá cả.
Cạnh tranh độc quyền: trong trưòng hợp này giá cả trên thị trường sẽ
không được quyết định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường. Sản phẩm sẽ chỉ
do một hoặc một ít người bán và họ sẽ khống chế giá cả.
-8-


Chuyên đề thực tập

Lê Thế Anh

♦ Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh

Cạnh tranh lành mạnh: là cạnh tranh phù hợp với luật pháp, với đạo
đức kinh doanh, với các chuẩn mực xã hội. Các biện pháp cạnh tranh được xã
hội chấp nhận và tiến hành công khai.
Cạnh tranh không lành mạnh: là cạnh tranh dựa vào các hoạt động vi
phạm pháp luật ( như buôn lậu hay trốn thuế). Đây là loại hình cạnh tranh vi
phạm vào đạo đức kinh doanh và bị lên án.
1.1.3 Các công cụ cạnh tranh
♦ Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm chính là một cơng cụ rất quan trọng trong cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp. Nó phản ánh sự thoả mãn các nhu cầu của khách
hàng, dẫn tới việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng khả năng chiến thắng các
đối thủ cạnh tranh khác. Trong điều kiện hiện nay, khi mà thu nhập và mức
sống của người dân càng ngày càng được nâng cao thì giá cả đã khơng cịn là
yếu tố hàng đầu nữa mà chất lượng sản phẩm mới là yếu tố quan trọng quyết
định đến khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Chất lượng của sản phẩm phụ thuộc vào công nghệ, kỹ thuật sản xuất.
Do đó để có thể cạnh tranh với các đối thủ khác thì doanh nghiệp phải khơng
ngừng thay đổi, phát triển kỹ thuật và cơng nghệ của mình. Trường hợp này
dẫn đến sự phát triển chung của cả ngành sản xuất và đem đến lợi ích cho
người tiêu dùng khi ngày càng được sử dụng những sản phẩm có chất lượng
tốt hơn.
♦ Cạnh tranh bằng giá sản phẩm
Giá cả chính là sự thể hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm, nó phụ thuộc
vào các yếu tố sau:

-9-


Chun đề thực tập


Lê Thế Anh

• Các yếu tố có thể kiểm sốt: là các yếu tố có thể tính được bằng tiền
như các yếu tố đầu vào, giá thành nguyên, nhiên vật liệu, chi phí bán hàng,
chi phí lưu động, tiền lương cơng nhân …
• Các yếu tố khơng thể kiểm soát: là các yếu tố như quan hệ cung cầu
trên thị trường, chính sách điều tiết thị trường của Nhà nước.
Giá cả của hàng hoá được các doanh nghiệp sử dụng làm công cụ cạnh
tranh thông qua các chính sách định giá bán hàng hố của mình trên thị
trường. Các chính sách định giá mà một doanh nghiệp có thể áp dụng như
sau:
– Chính sách định giá thấp
Trong trường hợp này doanh nghiệp sẽ đưa ra giá bán hàng hoá thấp
hơn so với giá thị trường. Tuỳ thuộc vào mục tiêu, tình hình sản xuất và các
biến động của thị trường mà có thể chia thành các cách sau:
• Định giá bán thấp hơn giá thị trường nhưng cao hơn giá trị sản phẩm,
doanh nghiệp chấp nhận một mức lãi thấp hơn. Phương pháp này thường
được áp dụng khi doanh nghiệp mới xâm nhập vào thị trường hoặc trong các
chiến dịch cạnh tranh với đối thủ.
• Định giá bán thấp hơn giá thị trường và thấp hơn cả giá trị sản phẩm,
doanh nghiệp chấp nhận bị lỗ. Cách này được áp dụng trong trường hợp
doanh nghiệp mới khai trương hoặc nhân dịp khuyến mại. Tuy nhiên, nếu sử
dụng khơng thích hợp sẽ dễ dẫn đến bị kiện do bán phá giá.
– Chính sách định giá cao
Đây là mức giá cao hơn mức cân bằng trên thị trưòng và cao hơn rất
nhiều so với giá trị sản phẩm. Thường được áp dụng trong các trường hợp:
• Đây là một sản phẩm mới vừa được tung ra thị trường, chưa có sự
phản hồi từ phía khách hàng, do đó có thể áp dụng giá cao và điều chỉnh dần.

- 10 -



Chuyên đề thực tập

Lê Thế Anh

• Doanh nghiệp hoạt động trong một thị trường độc quyền ( có một
hoặc một ít nhà cung cấp), áp dụng mức giá cao để thu được lợi nhuận độc
quyền siêu ngạch.
• Sản phẩm được tung ra nhằm mục đích phục vụ cho tầng lớp thượng
lưu, có nhiều đặc điểm tốt hơn so với các sản phẩm cùng loại.
• Sản phẩm khơng được chế tạo hàng loạt mà chỉ có số lượng rất ít
hoặc duy nhất, chỉ có thể cung cấp thơng qua đặt hàng trước.
• Sản phẩm thuộc loại khơng khuyến khích người tiêu dùng ( ví dụ
thuốc lá), do đó áp dụng giá cao để giảm số người sử dụng và khuyến khích
người tiêu dùng sử dụng sản phẩm thay thế.
– Chính sách định giá theo giá thị trường
Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào quan hệ cung cầu của thị trường và giá cả
của các doanh nghiệp khác mà quy định giá bán sản phẩm của mình. Do
khơng có sự hấp dẫn về giá nên trong trường hợp này các doanh nghiệp cần
phải xúc tiến hoạt động tiếp thị, quảng cáo, tìm cách cắt giảm chi phí sản
xuất, tăng năng suất lao động.
– Chính sách giá phân biệt
Cùng một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp sẽ áp dụng các mức giá
khác nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau:
• Phân biệt theo lượng mua: khi khách hàng mua sản phẩm với số
lượng càng lớn thì giá càng giảm hoặc mức chiết khẩu tăng.
• Phân biệt theo chất lượng sản phẩm: cùng một loại sản phẩm sẽ được
chia thành các mức chất lượng khác nhau nhằm phục vụ các tầng lớp khách
hàng khác nhau.

• Phân biệt theo phương thức thanh toán: với phương thức thanh toán
ngay giá cả sẽ thấp hơn so với trả chậm. Giữa phương thức thanh toán bằng
tiền mặt hay chuyển khoản, trả bằng hàng hố cũng sẽ có sự khác biệt về giá.
- 11 -


Chuyên đề thực tập

Lê Thế Anh

• Phân biệt theo thời gian: đối với thời gian khác nhau, giá cả áp dụng
cho sản phẩm sẽ thay đổi.
♦ Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm
Để hỗ trợ cho hoạt động bán hàng của mình doanh nghiệp có thể tiến
hành một số hoạt động như: tiếp thị, quảng cáo, hỗ trợ bán hàng, tổ chức hội
nghị khách hàng, tham gia vào các liên kết kinh tế…
Trong môi trường kinh tế hiện nay, mỗi một doanh nghiệp không
những cần sản xuất tốt mà còn phải biết phát triển mạng lưới phân phối sản
phẩm của mình tới tay người tiêu dùng. Có thể phát triển tốt mạng lưới này
thị khả năng tiêu thụ sản phẩm mới có thể gia tăng. Thơng thường kênh tiêu
thụ sản phẩm của một doanh nghiệp được chia thành 4 loại như sau:
Hình 1.1 Các kênh tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp

(A)

Người sản xuất
(Doanh nghiệp)

(B)


Người bán lẻ

Người tiêu dùng

(C)
Đại lý

Người bán lẻ

(D)
Đại lý

Bán buôn

Bán lẻ

Nguồn: www.santhuongmai.com

(A): Kênh trực tiếp ngắn, từ tay người sản xuất đến thẳng tay ngưịi
tiêu dùng.
(B): Kênh trực tiếp dài, hàng hố qua tay người bán lẻ.
- 12 -


Chuyên đề thực tập

Lê Thế Anh

(C): Kênh gián tiếp ngắn, hàng hoá phân phối qua đại lý của doanh
nghiệp sau đó mới đến tay những người bán lẻ.

(D): Kênh gián tiếp dài, hàng hố thơng hệ thống đại lý, qua tay hệ
thống những người bán buôn rồi mới đến hệ thống bán lẻ, phân phối tới tay
người tiêu dùng.
1.2 Cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là một khái niệm còn khá mới mẻ, lần đầu tiên
được đề cập đến là ở Mỹ vào đầu những năm 1980. Theo Aldington Report
(1985):”Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản
xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối
thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với
việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập
cho người lao động và chủ doanh nghiệp”.
Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh được ra
đời; tuy nhiên vẫn chưa có một khái niệm thống nhất được sử dụng. Mặc dù
vậy, có thể thấy rằng các khái niệm này gắn kết với các quan niệm sau:
• Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp đó. Đây là một quan niệm rất
phổ biến và được sử dụng trong nhiều cơng trình nghiên cứu sử dụng. Quan
niệm này có sự hạn chế là chưa bao hàm các phương thức, các yếu tố duy trì
và nâng cao năng lực cạnh tranh, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực
kinh doanh của một doanh nghiệp.
• Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng chống chịu
trước sự tấn công của các doanh nghiệp khác. Quan niệm này mang tính định
tính, khơng thể lượng hố các yếu tố làm thước đo năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- 13 -


Chuyên đề thực tập


Lê Thế Anh

• Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo
Michael Porter, năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Hạn chế của quan niệm này là chưa gắn với việc thực
hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
• Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với khả năng duy trì và nâng cao lợi
thế cạnh tranh. Quan điểm này được khá nhiều tác giả của Việt Nam sử dụng.
Trong cuốn sách “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay”, tác giả Nguyễn
Hữu Thắng đưa ra khái niệm: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở
rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất
nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững”.
Theo quan điểm này, năng lực cạnh tranh không chỉ là một chỉ tiêu đơn
lẻ, duy nhất mà mang tính tổng hợp, bao gổm nhiều chỉ tiêu cấu thành.
1.2.2 Mơ hình đo lường năng lực cạnh tranh
1.2.2.1 Mơ hình kim cương
Mơ hình kim cương là mơ hình do Michael Porter, giáo sư của đại học
Harvard (Mỹ) sáng lập nên dùng để phân tích bản chất và đo lường năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Mơ hình sử dụng các nhóm yếu tố hình thành
nên 4 đỉnh của cấu trúc kim cương là
• Các điều kiện yếu tố: con người và các yếu tố vật chất, tri thức
• Các điều kiện nhu cầu: quy mô, cơ cấu và sự tinh tế của thị trường nội
địa.
• Các ngành cung cấp và ngành có liên quan: có hay khơng sự cạnh
tranh quốc tế đối với ngành kinh doanh hoặc các ngành liên quan.
• Hiện trạng của doanh nghiệp: chiến lược, cơ cấu của doanh nghiệp, sự
cạnh tranh nội địa.
- 14 -



Chun đề thực tập

Lê Thế Anh

Hình 1.2 Mơ hình kim cương của Porter

Nhà
nước

Bối cảnh cạnh
tranh, chiến lược
doanh nghiệp và
cấu trúc ngành

Các điều kiện
về cầu

Các điều kiện
về các yếu tố
đầu vào

Lĩnh vực liên quan
và hỗ trợ
Nguồn: www.tbic.vn

Mơ hình kim cương của Porter không chỉ đo lường năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp dựa trên khẳ năng bên trong của doanh nghiệp mà cịn xét
đến các yếu tố bên ngồi doanh nghiệp. Hiện nay, mơ hình này được sử dụng

khá phổ biến.
1.2.2.2 Mơ hình SWOT
SWOT là các chử viết tắt của Streng (điểm mạnh), Weaknesses (điểm
yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), là một cơng cụ nhằm phân
tích thực trạng, vị thế của doanh nghiệp và định hướng phát triển.
Hình 1.3 Mơ hình SWOT

- 15 -


Chuyên đề thực tập

Lê Thế Anh

Nguồn: www.tienphatads.com

Streng và Weaknesses là các yếu tố nội tại của công ty, Opportunities
và Threats là các nhân tố tác động từ bên ngồi. Thơng qua phân tích SWOT,
chúng ta xác định vị thế cạnh tranh của công ty bằng cách trả lời các câu hỏi
như:
• Streng: lợi thế của cơng ty là gì? Hoạt động mà công ty thành công
nhất? Những nguồn lực mà cơng ty có thể sử dụng? Ưu điểm so với các đối
thủ?
• Weakneses: Hoạt động nào thực hiện kém nhất? Những mặt hạn chế
trong hoạt động của công ty là gì? Nguồn lực nào thiếu?
• Opportunities: Cơ hội cho sự phát triẻn của cơng ty trong thời gian tới
là gì?
• Threats: Những trở ngại của công ty? Các hoạt động của đối thủ cạnh
tranh? Các yêu cầu của công việc, yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ của công
ty?

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
- 16 -


Chuyên đề thực tập

Lê Thế Anh

1.2.3.1 Khả năng duy trì và mở rộng thị phần của doanh nghiệp
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp, thường được sử dụng khi đánh giá năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả đầu ra của
doanh nghiệp, cho dù là cạnh tranh trong nước hay quốc tế. Chỉ tiêu này bao
gồm 2 tiêu chí thành phần đó là thị phần và tốc độ gia tăng thị phần của doanh
nghiệp.
Thị phần là tiêu chí thể hiện vị thế, khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị
trường của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có thị phần lớn thì đồng nghĩa
với doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao so với các doanh nghiệp khác và
ngược lại. Tiêu chí này thường được đo bằng tỷ lệ doanh thu hoặc là số lượng
sản phẩm tiêu thụ được của doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định so
với tổng doanh thu hay sản lượng tiêu thụ trên thị trường, được tính qua cơng
thức:
Tp = D/D° * 100%
Trong đó : Tp: thị phần của doanh nghiệp
D : Doanh thu hoặc doanh số tiêu thụ của doanh nghiệp
D° : Tổng doanh thu hoặc doanh số tiêu thụ trên thị trường
Cơng thức này có ưu điểm là tại một thời điểm nhất định, nó sẽ phản
ánh rõ vị thế cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này không phải lúc nào cũng có thể tính tốn được. Trong
trường hợp doanh nghiệp bé, mặt hàng cần xác định có thị phần quá ít hoặc
trong trường hợp các doanh nghiệp xuất khẩu rất khó có thể tính được thị

phần của mình tại thị trường nước ngoài. Mặt khác, chỉ tiêu này chỉ phản ánh
được năng lực cạnh tranh tại một thời điểm trong q khứ. Vì vậy, để có thể
thấy được sự biến chuyển của năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo tời
gian, người ta thường xem xét sự biến đổi chỉ số thị phần của doanh nghiệp
qua một số năm, thường là 3-5 năm.
- 17 -


Chuyên đề thực tập

Lê Thế Anh

1.2.3.2 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng tồn tại thông qua hoạt động sản xuất
và bán sản phẩm của mình. Đó có thể là hàng hố tiêu dùng, máy móc hoặc là
những sản phẩm vơ hình và các dịch vụ mà cơng ty cung cấp. Do đó, khả
năng cạnh tranh của sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến doanh thu, đến khả năng duy
trì thị phần, duy trì và mở rộng quy mô doanh nghiệp, đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có một sản phẩm tốt, có sức cạnh
tranh cao thì mới có thể có được năng lực cạnh tranh cao. Chỉ tiêu này được
đánh giá thơng qua các tiêu chí sau:
• Chất lượng sản phẩm: ngày nay, khi mức sống của con người càng
ngày càng được nâng cao, có nhiều sản phẩm đa dạng đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng thì giá cả khơng cịn là yếu tố đầu tiên khi khách hàng lựa
chọn sản phẩm, thay vào đó sự quan tâm chuyển sang chất lượng của sản
phẩm. Khách hàng sẽ sẵn sàng bỏ một thêm tiền để mua một sản phẩm có
chất lượng tốt hơn, sử dụng được lâu hơn. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Điều này địi hỏi cần
phải có các cải tiến về kỹ thuật, tiến hành áp dụng các cơng nghệ tiên tiến.
• Giá cả sản phẩm: khi mức sống nâng cao thì giá cả khơng cịn là yếu

tố quyết định quan trọng nhất tới sự lựa chọn của khách hàng, tuy nhiên nó
vẫn có sức ảnh hưởng rất lớn. Cùng một sản phẩm, cùng một mục đích sử
dụng, cùng một mẫu mã và chất lượng tương đồng với nhau, sản phẩm nào có
giá thấp hơn sẽ là lợi thế, sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường. Thông qua các vụ kiện chống bán phá giá hay là việc các sản phẩm
của Trung Quốc tràn lan trên thị trường Việt Nam và nhiều quốc gia khác có
thể thấy được một sản phẩm có giá thấp có lợi thế cạnh tranh như thế nào.
Muốn giảm giá, doanh nghiệp cần phải có sử dụng các nguồn lực đầu vào

- 18 -


Chuyên đề thực tập

Lê Thế Anh

hiệu quả, sử dụng công nghệ tiên tiến, quản lý sản xuất tốt và tiết kiệm tối đa
các chi phí sản xuất và phát sinh.
• Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng: đây là chỉ tiêu phản ánh
việc cung cấp hàng hoá cho khách hàng đầy đủ, đúng thời gian, địa điểm, chất
lượng phù hợp với đặt hàng ban đầu. Đây là một chỉ tiêu định tính. phản ánh
mức độ hài lịng của khách hàng đối với doanh nghiệp, nó thể hiện khả năng
kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp.
• Sự khác biệt về sản phẩm: hiện nay, cùng một mục đích sử dụng sẽ có
rất nhiều loại sản phẩm của các cơng ty khác nhau. Nếu chất lượng và giá cả
của các sản phẩm này là khá tương đồng với nhau thì sản phẩm nào tạo ra
được sự khác biệt, sự độc đáo sẽ có khả năng tiêu thụ tốt hơn. Như cùng một
sản phẩm về sữa tươi, chúng ta có thể thấy trước đây phần lớn là các hộp sữa
180ml. Thời gian sau, có sự xuất hiện của hộp sữa 120ml, có khả năng tiêu
thụ khá tốt bởi vì nó có thể tích phù hợp cho trẻ em, và những người chỉ muốn

sử dụng ít sữa hơn hộp lớn 180ml. Đối với các sản phẩm khác cũng vậy, có
thể tạo ra được sự khác biệt trong sản phẩm của mình, doanh nghiệp sẽ có thể
nâng cao khả năng tiêu thụ hàng hố hơn.
• Dịch vụ đi kèm: các dịch vụ đi kèm với sản phẩm bao gồm việc hướng
dẫn sử dụng, hoạt động bảo trì và bảo hành sản phẩm. Dịch vụ hỗ trợ sau khi
bán hàng là một yếu tố quan trọng tạo niềm tin cho khách hàng, củng cố và
phát triển quan hệ với khách hàng, nhờ đó nâng cao được năng lực cạnh tranh
của hàng hoá.
1.2.3.3 Năng suất các yếu tố sản xuất
Đây là chỉ tiêu phản ánh lượng sản phẩm đầu ra so với đơn vị yếu tố
đầu vào, là chỉ tiêu phản ánh năng lực khai thác, sử dụng các yếu tố sản xuất
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này cịn phản ánh năng lực đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, chí phí trên đơn vị sản phẩm. Do đó, năng suất các
- 19 -


Chuyên đề thực tập

Lê Thế Anh

yếu tố sản xuất là sự lượng hoá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, được
thể thiện thông qua các chỉ tiêu cụ thể như sau:
• Năng suất lao động: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình dộ tổ chức sản
xuất – kinh doanh, năng lực sử dụng các yếu tố sản xuất, trình độ công nghệ.
Năng suất lao động được đo bằng tỷ số giữa doanh thu thuần và số lao động
trung bình trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp càng cao.
• Hiệu suất sử dụng vốn: là tỷ lệ giữa doanh thu thuần trên vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
• Năng suất sử dụng tồn bộ tài sản: là tỷ số giữa doanh thu thuần trên

tổng tài sản hay tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
• Năng suất yếu tố tổng hợp: là nang suất của các yếu tố ngoài vốn và
lao động, thường được hiểu là năng suất của yếu tố khoa học, công nghệ. Chỉ
số này phản ánh trình độ cơng nghệ, hàm lượng chất xám trong sản phẩm của
doanh nghiệp.
1.2.3.4 Một số chỉ tiêu khác
• Khả năng thích ứng và đổi mới của doanh nghiệp: hiện nay, khi xu
hướng tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tê ngày càng phát triển thì càng
kéo theo nhiều biến động, nhiều thay đổi địi hỏi doanh nghiệp cần phải có
khả năng thích ứng cao và đổi mới nhanh chóng. Trước hết, doanh nghiệp
phải thích ứng được với sự thay đổi về giá cả, nhu cầu, mẫu mã, chất lượng
sản phẩm của thị trường cả trong và ngoài nước. Doanh nghiệp phải tiến hành
các thay đổi, cải tổ lại bộ máy của mình để có thể đáp ứng được các nhu cầu
của thị trường, khơng ngừng gia tăng sức cạnh tranh để có thể duy trì và phát
triển thị phần. Bên cạnh đó, việc hội nhập sẽ dẫn đến những thay đổi trong
chính sách của chính phủ, sẽ khơng cịn nhiều sự bảo hộ của chính phủ cho
các doanh nghiệp trong nước, khơng cịn những rào cản ngăn chặn sự xâm
- 20 -


Chuyên đề thực tập

Lê Thế Anh

nhập của sản phẩm nước ngồi. Mơi trường kinh doanh sẽ thay đổi khơng
ngừng, các đối tác, đối thủ kinh doanh cũng sẽ thay đổi. Điều đó địi hỏi
doanh nghiệp phải phản ứng linh hoạt, nhanh chóng có sự điều chỉnh hiệu
quả. Đây chính là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bất cứ
một doanh nghiệp nào không từ thay đổi mình cho phù hợp với các yêu cầu
của thị trường sẽ bị các quy luật thị trường đào thải.

• Khả năng thu hút nguồn lực: khả năng thu hút nguồn lực không chỉ
nhằm đảm bảo điều kiện cho hoạt động sản xuất – kinh doanh được tiến hành
bình thường mà còn thể hiện năng lực cạnh tranh thu hút đầu vào của doanh
nghiệp. Thông qua thu hút các đầu vào có chất lượng cao như nguồn nhân lực
có trình độ, tay nghề cao, công nghệ hiện đại, nguyên, nhiên vật liệu … mà
doanh nghiệp có thể nâng cao chất lượng, năng suất và hiệu quả sản xuấtkinh doanh. Đây là một tiền đề nhằm đảm bảo nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trong dài hạn.
• Khả năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp: nền kinh tế thị trường
ngày càng phát triển thì cạnh tranh càng trở nên gay gắt, nhưng đồng thời với
cạnh tranh, tiêu diệt lẫn nhau thì sự liên kết, hợp tác cũng không ngừng phát
triển. Trong điều kiện các nước đang phát triển như Việt Nam, các doanh
nghiệp chủ yếu có quy mơ vừa và nhỏ, sức cạnh tranh khơng cao thì liên kết
chính là một giải pháp có ý nghĩa lớn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Khi
xâm nhập thị trường nước ngồi hoặc đảm bảo duy trì thị trường trong nước,
nếu một doanh nghiệp hoạt động đơn lẻ thì sức cạnh tranh kém, nguồn lực ít
sẽ dẫn đến sự thua kém đối với các doanh nghiệp nước ngoài và dễ dàng bị
đào thải. Tuy nhiên, khi các doanh nghiệp liên kết thành các tập đồn, các
hiệp hội thì sẽ tạo ra được sức cạnh tranh to lớn. Chính vì vậy, khả năng liên
kết, hợp tác được coi là tiền đề cho hoạt động kinh doanh hiệu quả, đồng thời
cũng là một tiêu chí định tính của năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- 21 -


Chuyên đề thực tập

Lê Thế Anh

1.3 Các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh
1.3.1 Các nhân tố thuộc mơi trường bên trong của doanh nghiệp
♦ Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp

Có thể nói rằng năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp là yếu tố quyết
định đến sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp nói chung và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nói riêng. Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp
được thể hiện trên các mặt:
– Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: được hiểu không chỉ là học vấn
đơn thuần của một cá nhân, mà nó là tổng thể các kiến thức mà cá nhân đó
lĩnh hội được. Những kiến thức này khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi cơng
việc, ngành nghề mà nó là tổng hợp các kiến thức về các ngành nghề khác
nhau, từ các kiến thức về kinh doanh doanh nghiệp tới các kiến thức về ngân
hàng, tài chính, pháp luật … Trước đây, khi nhắc đến trình độ của một cá
nhân, thường người ta chỉ đề cập đến kiến thức, tuy nhiên, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thì có nhiều kỹ năng đang được đánh giá cao hơn cả
trình độ chun mơn. Đó chính là những ký năng về quản lý, sắp xếp công
việc, thời gian, kỹ năng giao tiếp, phảt triển mối quan hệ cộng đồng. Những
ký năng này tác động rất lớn tới hiệu quả công việc và được gọi là kỹ năng
“mềm”. Do đó, ngày nay nó được xếp vào một trong những tiêu chí quan
trọng khi đưa một cá nhân lên vị trị lãnh đạo.
Đội ngũ cán bộ quản lý chính là những người đề ra phương hướng,
mục tiêu phát triển cho doanh nghiệp và đưa ra các phương pháp để thực hiện.
Chính vì vậy, trình độ của họ có tác động rất lớn tới sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp; tác động trực tiếp và toàn diện tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp thể hiện qua việc hoạch định và thực hiện chiến lược. lựa chọn
phương pháp quản lý, tạo động lực trong doanh nghiệp … Các yếu tố này

- 22 -


Chuyên đề thực tập

Lê Thế Anh


không chỉ tác động đến năng suất sản xuất mà còn tác động tới giá thành,
chất lượng, uy tín của doanh nghiệp.
– Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp: được thể hiện qua việc sắp
xếp, bố trí cơ cấu bộ máy quản lý cũng như phân định rõ ràng nhiệm vụ, chức
năng của từng bộ phận. Việc xây dựng một bộ máy quản lý theo hướng tinh,
gọn, nhẹ và hiệu quả có ý rất quan trọng; đảm bảo cho các quyết định được
hình thành nhanh chóng và chính xác, làm giảm chi phí quản lý và các chi phí
trong sản xuất. Nhờ đó năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng cao.
♦ Công nghệ, thiết bị và trình độ kỹ thuật
Cơng nghệ, thiết bị cũng như trình độ kỹ thuật được áp dụng có ảnh
hưởng rất lớn tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sử dụng công nghệ
tiên tiến giúp cho việc rút ngắn được thời gian sản xuất, giảm chi phí, nâng
cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm; là yếu tố quyết định đến chất
lượng của sản phẩm. Cơng nghệ cịn tác động tới tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp, nâng cao trình độ cơ khí hố, tự động hố của doanh nghiệp.
♦ Trình độ lao động trong doanh nghiệp
Trong quá trình phát triển, sản xuất của con người, lao động chính là
yếu tố có tính quyết định nhất, có vai trị quan trọng trong cạnh tranh kinh tế.
Hiện nay, nền kinh tế đang phát triển theo chiều hướng nền kinh tế tri thức,
Trong một doanh nghiệp, lao động vừa là yếu tố đầu vào vừa là lực
lượng trực tiếp sử dụng phương tiện, thiết bị để sản xuất ra sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ. Lao động cũng chính là lực lượng tham gia tích cực vào q
trình cải tiến kỹ thuật, hợp lý hố quy trình sản xuất và đóng góp những sáng
chế, cải tiến kỹ thuật .. giúp nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm. Do đó, trình độ của lao động có tác động lớn tới độ tinh xảo của sản
phẩm, ảnh hưởng tới năng suất và chi phí của doanh nghiệp, là yếu tố tác
động trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- 23 -



Chuyên đề thực tập

Lê Thế Anh

♦ Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp khơng chỉ đơn thuần là quy mô
vốn và khả năng huy động vốn; nó cịn bao hàm cả khả năng sử dụng vốn có
hiệu quả, năng lực quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Trước hết, năng lực tài chính gắn liền với vốn – là một yếu tố sản xuất
cơ bản và cũng là một yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Do đó, cần phải huy
động vốn kịp thời để đáp ứng các nhu cầu về vật tư, thiết bị, thuê nhân công,
tổ chức bộ máy, hệ thống phân phối sản phẩm. Như vậy, năng lực tài chính
phản ánh sức mạnh kinh tế của doanh nghiệp, là yêu cầu đầu tiên nếu doanh
nghiệp muốn thành công trong kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh,
phát triển và mở rộng sản xuất.
Bên cạnh đó, năng lực tài chính cịn đồng nghĩa với việc sử dụng, quản
lý vốn một cách hiệu quả. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc cắt giảm chi
phí, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Việc sử dụng
vốn có hiệu quả cũng sẽ giúp cho quay vòng vốn nhanh, làm tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp, góp phần vào q trình mở rộng sản xuất của công ty.
♦ Năng lực marketing của doanh nghiệp
Năng lực marketing trước hết là khả năng nắm bắt được các nhu cầu,
biến đổi của thị trường, từ đó xác định mục tiêu và chiến lược phát triển cho
doanh nghiệp. Hoạt động Marketing còn giúp điều tra ý kiến khách hàng, từ
đó tiến hàng cải tiến sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng, tăng
khả năng chiếm lĩnh thị phần. Bên cạnh đó, các hoạt động Marketing giúp
doanh nghiệp quảng bá hình ảnh, thương hiệu của mình tới đơng đảo khách
hàng, tác động trực tiếp tới khả năng tiêu thụ sản phẩm.
♦ Năng lực nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp

Trong điều kiện hiện nay, khi mà khoa học cơng nghệ ngày càng phát
triển thì việc một doanh nghiệp có một sự vượt trội về cơng nghệ, kỹ thuật sẽ
- 24 -


Chuyên đề thực tập

Lê Thế Anh

chiếm được lợi thế rất lớn trong cạnh tranh. Vì vậy, hoạt động nghiên cứu và
phát triển đang rất được coi trọng, đặc biệt là tại các cơng ty, tập đồn lớn.
Năng lực nghiên cứu và phát triển có vai trị qua trọng trong việc cải tiến công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động. Ngồi ra, nó
cịn góp phần vào việc sáng tạo ra các sản phẩm mới, thay đổi mẫu mã, hồn
thiện hơn nữa sản phẩm đã có để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị
trường, làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
♦ Thị trường
Có thể nói rằng thị trường gắn liền với sự tồn tại của một doanh nghiệp,
nếu khơng có thị trường thì cho dù doanh nghiệp rất lớn mạnh cũng khơng thể
duy trì sự hoạt động của mình. Đầu tiên, thị trường chính là nơi mà các doanh
nghiệp có thể mua các yếu tố đầu vào, đó là nguyên, nhiên vật liệu, sức lao
động, công nghệ trong sản xuất. Các yếu tố đầu vào này có ảnh hưởng rất lớn
tới chi phí sản xuất, giá thành và chất lượng của sản phẩm. Nếu thị trường có
thể cung cấp thuận lợi các yếu tố đầu vào với mức giá phù hợp sẽ giúp cho
doanh nghiệp có thể tiết kiệm được thời gian, chi phí, hạ giá, nâng cao chất
lượng của sản phẩm hay chính là nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Thị
trường cũng chính là nơi tiêu thụ các sản phẩm cho doanh nghiệp, nếu khơng
có một thị trường tiêu thụ ổn định thì doanh nghiệp sẽ khơng thể duy trì được
hoạt động sản xuất của mình và dẫn đến phá sản.

Thị trường cịn chính là nơi cung cấp các thông tin về yêu cầu của
khách hàng, các biến động của nền kinh tế, từ đó thị trường đóng vai trị là
cơng cụ định hướng, hướng dẫn các hoạt động của doanh nghiệp thông qua
quy luật cung – cầu, sự biến dộng về giá cả. Các phản hồi từ thị trường sẽ là
tiền đề cho định hướng chiến lược, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, sự ổn định của thị trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với
- 25 -


×