Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

đồ án kỹ thuật điện điện tử Ứng dụng công nghệ thông tin trong tính toán thiết kế bánh răng côn xoắn lệch tâm hệ hypoit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.24 KB, 57 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
toán

1

Khoa Kế

Lời mở đầu
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng cuối cùng trước khi sinh viên
ra trường. Tuy trong thời gian thực tập sinh viên khơng cịn ngồi học trực tiếp
trên ghế nhà trường nữa nhưng đây cũng là giai đoạn học tập của sinh viên, là
giai đoạn củng cố lại lí thuyết, kết hợp lí thuyết với thực hành qua đó giúp sinh
viên trau dồi và bổ sung kiến thức cần thiết thực tế đồi hỏi. Thơng qua q trình
thực tập giúp sinh viên có điều kiện xem xét cách thức vận dụng lí thuyết vào
thực tế ở các doanh nghiệp, cũng như thực hành những lí thuyết đã được học
trên trường. Thơng qua đó giúp sinh viên tự hồn thiện mình cho mình để đáp
ứng được nhu cầu thực tế địi hỏi đối với mình. Trong thời gian thực tập tốt
nghiệp sinh viên có thể hình dung được một phần nào đó cơng việc thực tế sau
này mà mình sẽ đảm nhiệm, những yêu cầu, những trách nhiệm khi tham gia
công tác sau này. Trong giai đoạn này sinh viên cũng dễ dàng được trao đổi
những thắc mắc khi áp dụng lí thuyết vào thực tế thơng qua sự giúp đỡ của giáo
viên hướng dẫn cũng như của những cán bộ, cơng nhân viên trong đơn vị thực
tập, điều đó sẽ giúp sinh viên khơng cịn gặp nhiều bỡ ngỡ khi làm việc thực tế
sau này và sẽ nhanh chóng quen với công việc hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của giai đoạn thực tập tốt nghiệp cho nên
sinh viên nào cũng muốn tìm được một nơi thực tập thật phù hợp để có điều kiện
học tập, trau dồi kiến thức cũng như khả năng học tập tác phong, kỹ năng làm
việc thực tế. Xuất phát từ những lí do trên và qua quá trình tìm hiểu sơ bộ về XN
mà em đã lựa chọn Xí nghiệp cơ khí 79 là đơn vị thực tập.
Xí nghiệp cơ khí 79 ( trước đây có tên là nhà máy Z179) là một doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Cục Kỹ Thuật (hiện nay gọi là Tổng cục


cơng nghiệp quốc phịng - Bộ quốc phòng) chuyên sản xuất các mặt hàng quốc
phòng và các hàng phục vụ cho nền kinh tế: sản xuất phụ tùng thay thế cho xe

Nguyễn Thị Dân
45B

Kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp
toán

2

Khoa Kế

cơ giới,các mặt hàng kim khí, sản xuất đồng bộ từ khâu tạo phơi, gia cơng cơ
khí, nhiệt luyện, xử lí bề mặt hồn chỉnh.
Trong thời gian thực tập sinh viên phải hoàn thành Báo cáo thực tập tổng
hợp trong giai đoạn một và Chuyên đề thực tập ở giai đoạn hai. Đây là những
báo cáo khẳng định lại những hiểu biết của sinh viên trong thời gian thực tập,
tổng hợp lại kiến thức mà sinh viên thu thập được tại đơn vị thực tập, cũng như
hiểu biết của sinh viên về đơn vị thực tập. Báo cáo thực tập tổng hợp là bản báo
cáo của sinh viên về những hiểu biết tổng quan nhất về đơn vị thực tập: như hoạt
dộng sản xuất kinh doanh, hoạt động quản lí, cũng như về bộ máy kế toán đơn vị
đồng thời đưa ra những nhận xét khái quát nhất về tất cả các lĩnh vực của doanh
nghiệp. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn và sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt
tình của các cô chú trong XN đặc biệt là các cô chú, anh chị trong Ban Tài chính
của XN mà em đã hoàn thành được Báo cáo thực tập tổng hợp một cách thuận
lợi và kịp thời. Vì vậy em xin cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của thày

Trần Văn Thuận và các cô chú, các anh chị trong Ban Tài chính để em hồn
thành bản báo cáo này.

Nguyễn Thị Dân
45B

Kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp
toán

Nguyễn Thị Dân
45B

3

Khoa Kế

Kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp
toán

4

Khoa Kế

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ XN 79

1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Tên gọi: Xí nghiệp 79 - Nhà máy cơ khí chính xác 11 - Tổng cục cơng
nghiệp - Bộ quốc phịng
Địa chỉ: Km 12 Quốc lộ 1A - Tứ Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội
Diện tích: 83016m2 tồn bộ kinh phí hoạt động như đầu tư máy móc,
thiết bị cơng nghệ, đào tạo cán bộ công nhân viên đều do Bộ quốc phịng cấp
XN cơ khí 79 là một doanh nghiệp nhà nước được chính thức thành lập
ngày 15/3/1971. Trong 36 năm hình thành, tồn tại và phát triển, cán bộ công
nhân viên XN đã không ngừng nỗ lực vươn lên vượt mọi khó khăn gian khổ để
hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và không ngừng cố gắng để nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho toàn thể công nhân viên trong XN. XN 79
cũng như những XN khác trực thuộc Tổng cục cơng nghiệp quốc phịng được
thành lập nhằm đảm bảo một nhiệm vụ nhất định theo u cầu của cơng nghiệp
quốc phịng. XN 79 được thành lập với nhiệm vụ chính là sản xuất các loại phụ
tùng thay thế cho xe cơ giới quân sự, phục vụ cho chiến tranh giải phóng miền
Nam. Trải qua 36 năm, cùng với sự phát triển và đi lên của đất nước thì XN
cũng có những thay đổi, phát triển cho phù hợp với tình hình phát triển của đất
nước. Trong thời gian tồn tại của mình XN cũng trải qua các giai đoạn phát triển
nhất định: có những giai đoạn khó khăn tưởng chừng như khơng thể vượt qua
song với bề dày kinh nghiệm và truyền thống hăng say cần cù, sáng tạo trong
lao động của lãnh đạo và công nhân viên trong XN mà XN đã đứng vững và liên
tục phát triển đi lên. Đặc biệt cùng với sự hồ bình và đi lên của đất nước trong
nền kinh tế thị trường thì phải đảm bảo đời sống cho cơng nhân viên thì XN đã
mạnh dạn mở rộng thị trường sang cả phục vụ cho nền kinh tế quốc dân chứ
không chỉ đơn thuần sản xuất hàng quốc phòng. Sản phẩm của doanh nghiệp đã
hướng tới phục vụ cho nhu cầu thị trường.
Nguyễn Thị Dân
45B

Kế toán



Báo cáo thực tập tổng hợp
tốn

5

Khoa Kế

Trước khi chính thức thành lập thì XN có tên là Q179 là một bộ phận của
phịng cơng nghệ thuộc Tổng cục Kỹ thuật, thực chất là các trạm sửa chữa trong
chiến tranh. Quy mơ lúc đó cịn nhỏ và các phương tiện cịn lạc hậu. Trong thời
gian này XN gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc hồn thành nhiệm vụ trong
chiến tranh: phục hồi, sửa chữa phụ tùng thay thế cho các xe cơ giới qn sự,
bên cạnh đó XN cịn phải chế thử một số mặt hàng mới, phụ tùng thay thế mới.
Nhiệm vụ thật khó khăn khi mà các trang thiết bị còn nghèo nàn, đội ngũ cán bộ,
chiến sĩ, kĩ sư, cơng nhân lành nghề cịn hạn hẹp song trạm vẫn vươn lên và
hoàn thành nhiệm vụ được giao. Để nâng quy mô hoạt động và tạo điều kiện cho
XN có thể hồn thành được nhiệm vụ quan trọng cũng như đáp ứng được yêu
cầu bức thiết của kháng chiến thì ngày 15/3/1971, Cục quản lí quyết định tách
xưởng mẫu khỏi phịng cơng nghệ và chính thức thành lập Nhà máy A179. Ngày
10/9/1974 khi Tổng cục kỹ thuật ra đời, A179 được đổi tên thành Z179 trực
thuộc Tổng cục kỹ thuật. Nhiệm vụ của XN trong giai đoạn này là sản xuất các
mặt hàng phục vụ cho công nghiệp quốc phòng phục vụ cho nhiệm vụ cứu nước.
Trong giai đoạn 1971 - 1990 XN hạch toán bao cấp, sản xuất theo chỉ
tiêu từ trên đưa xuống và không phải lo đầu ra. Quy mô cán bộ, chiến sĩ, công
nhân viên khi đó lên đến 2000 người với 10 phân xưởng và các phịng ban:
chính trị, kĩ thuật, cơng nghệ, cơ điện, tài chính, kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hành chính, kế hoạch...
Từ năm 1991 - 2003 cùng với sự chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ của đất

nước từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường thì XN cũng
chuyển từ cơ chế bao cấp sang hạch tốn kinh doanh. Điều này đã ảnh hưởng
khơng nhỏ đến tình hình SXKD XN cũng như đời sống cán bộ công nhân viên
trong XN. Đặc biệt, những năm sau năm 1990, XN đã gặp khơng ít những khó
khăn về vốn, thị trường tiêu thụ giảm sút, nguồn nhân lực ngày càng hạn chế.
Nhiều cán bộ công nhân viên do khơng thích nghi được với những thay đổi do
hàng hoá thị trường mang lại đã phải xin nghỉ chế độ hoặc xin chuyển cơng tác,
Nguyễn Thị Dân
45B

Kế tốn


Báo cáo thực tập tổng hợp
tốn

6

Khoa Kế

đời sống của cơng nhân viên trong XN cũng gặp nhiều khó khăn ...Thêm vào đó
XN phải đối mặt với những khó khăn do cơ chế cũ để lại. XN đã cố gắng tìm
các biện pháp khắc phục khó khăn như Liên hợp với Nhà máy Z183 hay Liên
doanh với DAEWOO song tình hình khơng khả quan hơn. Trước tình hình đó từ
những năm 2000 trở lại đây XN tập trung đầu tư vào nguồn lực con người và bố
trí tổ chức lại sản xuất, xác định lại thị trường và mặt hàng sản xuất. Bên cạnh
việc trẻ hoá đội ngũ cán bộ, XN cịn tiến hành bố trí, sắp xếp lại nhân sự cho phù
hợp với trình độ, năng lực của từng cán bộ công nhân viên cũng như tiến hành
đào tạo nâng cao tay nghề công nhân để đáp ứng nhu cầu của thị trường. XN
tiến hành bố trí một số cán bộ trẻ vào các phòng ban và tuyển mới gần 100 cán

bộ công nhân viên được đào tạo cơ bản về cơ khí từ bậc 3 đến đại học. Ngồi ra,
XN còn tiến hành nghiên cứu mở rộng thị trường ngồi các mặt hàng truyền
thống XN cịn mở rộng sang các mặt hàng đáp ứng nhu cầu của thị trường như
phụ tùng phục vụ các nhà máy xi măng, cán kéo thép, nghành dệt, dầu khí, cơng
nghiệp tàu thuỷ. Những nỗ lực của XN đã được đền đáp: doanh thu ngày càng
tăng nhanh, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được đảm bảo, XN dần
dần thốt khỏi tình trạng khó khăn, XN đã trả hết nợ các năm trước và bắt đầu
có lãi và XN đã dần khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Từ năm 2003 đến nay, quá trình hội nhập kinh tế diễn ra mạnh mẽ, quy
mơ cơng nghiệp quốc phịng ngày càng mở rộng địi hỏi quy mơ vốn ngày càng
lớn để đầu tư các nguồn lực, nâng cao năng suất lao động cũng như năng lực
cạnh tranh trên thị trường. Trước tình hình đó Nhà nước có chủ trương sáp nhập
các doanh nghiệp quốc phòng với nhau để tăng năng lực sản xuất, giảm đầu mối
quản lí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tháng 10/2003 theo chỉ thị số
37/CT - BQP 03/07/2003 của Bộ quốc phòng về triển khai, sắp xếp, đổi mới
trong quân đội giai đoạn 2003-2005 và theo quyết định số 123/2002/QĐ-BQP
ngày 09/09/2003, Nhà máy cơ khí Z179 được sáp nhập vào Nhà máy cơ khí
chính xác 11. Với quyết định này Nhà máy cơ khí Z179 chính thức đổi tên thành
Nguyễn Thị Dân
45B

Kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp
tốn

Khoa Kế

7


XN cơ khí 79 trực thuộc Nhà máy cơ khí chính xác 11 - Tổng cục Cơng nghiệp
quốc phịng. Tuy nhiên, về cơ bản XN cơ khí 79 vẫn khơng thay đổi nhiều về bộ
máy quản lí, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. Kết quả hoạt động của XN
vẫn không ngừng tăng nhanh theo đó mức đóng góp cho ngân sách tăng, thu
nhập cán bộ công nhân viên cũng ngày càng đảm bảo, thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu thực hiện của XN 79
STT

Các chỉ tiêu thực

ĐVT

1
2
3
4
5

hiện
Doanh thu
Nộp ngân sách
Lợi nhuận
Giá trị gia tăng
Thu nhập bình quân

Tr.đồng
Tr.đồng
Tr.đồng
Tr.đồng

--

Năm 2003

Năm2004

Năm2005

14.700
845
435
4498
1.169

13.601
1.451
503
5.098
1.244

15.000
1.650
520
5.700
1.350

(1000đ/người/tháng
)
Trên đây là những kết quả khái quát nhất mà XN đã đạt được trong
những năm gần đây. Qua các số liệu trên đây có thể nói XN ngày càng đi lên thể

hiện sự tăng lên rõ rệt cả về doanh thu, lợi nhuận điều này chứng tỏ sự hoạt
động ngày càng có hiệu quả của XN trong nền kinh tế thị trường, đời sống cán
bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện, đóng góp cho ngân sách ngày càng
tăng. Giá trị sản xuất kinh doanh từ năm 2001 trở lại đây ngày càng tăng
trưởng , mức tăng từ 120 đến 150 %, năm 2003 doanh thu đạt trên 15 tỷ, đó là
niềm mơ ước của CBCNV XN nhiều năm qua. Thu nhập bình quân của CBCNV
ngày càng tăng. Đó là thành quả đáng khích lệ của XN, góp phầncủng cố niềm
tin và động viên sự đóng góp tích cực của cán bộ công nhân viên trong XN.
Thành công của XN là do:
- XN đã được Bộ quốc phòng tin tưởng giao nhiệm vụ và đầu tư hệ
thống thiết bị khá đồng bộ từ khâu tạo phôi, gia công cơ khí, đến nhiệt luyện, xử
lí bề mặt hồn chỉnh. Hiện nay, XN có các dây truyền cơng nghệ chủ yếu sau:
Nguyễn Thị Dân
45B

Kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp
toán

8

Khoa Kế

+ Dây truyền sản xuất bánh răng và bánh răng côn xoắn được trang bị
khá hiện đại so với những đơn vị cùng ngành
+ Dây truyền sản xuất bơm hơi, bơm trợ lực lái, nén khí
+ Dây truyền sản xuất, lắp ráp vỏ hộp số và các cụm chi tiết
- Với dây truyền công nghệ trên cùng với truyền thống hăng say, cần cù

lao động của người quân giới là điều kiện quyết định giúp cho sự thành công của
XN. Mặt khác hiện nay XN cịn có một thuận lợi nữa đó là đội ngũ cán bộ kĩ sư
đang được trẻ hoá với bầu nhiệt huyết và sự năng nổ, mạnh dạn đi đầu trong
việc nghiên cứu, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, ham học hỏi, năng
động, sáng tạo, luôn luôn khát khao đưa XN đi lên. Điều này thể hiện rõ nét
trong phong trào nghiên cứu khoa học của XN những năm gần đây, số lượng và
chất lượng tham gia ngày càng tăng, đặc biệt là sự tham gia của cán bộ, kỹ sư trẻ
trong XN đã góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng và giá trị thực tế
của các đề tài cũng như sự phát triển mạnh mẽ của phong trào nghiên cứu khoa
học trong XN.Trong đó:
+) Năm 2001, đơn vị đã được giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công
nghệ phục vụ cho chế tạo vật tư kĩ thuật của chương thình sản xuất lắp ráp xe
chỉ huy quân sự CH.551. Đó là thiết kế chế thử cụm cầu trước và cụm cầu sau
xe chỉ huy CH.551 kiểu YA3 31512-6
+) Năm 2002, 2003 XN được tổng cục giao thực hiện các đề tài: Nghiên
cứu chế thử hộp số chính, hộp số phụ, cơ cấu lái xe chỉ huy CH.551
Với trình độ chun mơn cùng sự hăng say làm việc với tinh thần trách
nhiệm cao của đội ngũ kĩ sư, cùng sự quan tâm hướng dẫn của các cấp lãnh đạo
các đề tài trên đã được thực hiện thành công và được hội đồng khoa học đánh
giá xuất sắc và cho áp dụng, sản phẩm của đề tài đã được lắp ráp và sử dụng vào
chương trình nội địa hố xe qn sự. Điều này đã khích lệ sự hăng say nghiên
cứu khoa học và áp dụng tiến bộ khoa học trong XN, tạo phong trào học tập,
nghiên cứu, sáng tạo trong cán bộ trẻ, đoàn viên thanh niên trong XN, tạo điều
Nguyễn Thị Dân
45B

Kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp

toán

9

Khoa Kế

kiện nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trong XN trong tương lai, đó là nhân
tố tiên quyết cho sự đổi mới và phát triển vững mạnh của XN. Đặc biệt, đề tài
“Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong tính tốn thiết kế bánh răng côn xoắn lệch
tâm hệ hypoit” khi nghiên cứu và áp dụng thực tế vào sản xuất thì đã phát huy
được hiệu qủa cao, đó là thời gian tính tốn trước kia được tính bằng tháng thì
hiện nay cịn giảm xuống chỉ cịn tính bằng phút, mặt khác chất lượng thiết kế
cũng tăng lên rõ rệt.
+) Năm 2004, 2005 đơn vị còn nghiên cứu thiết kế, chế tạo các thiết bị
phục vụ Đại hội thể thao quốc phòng và Quốc khánh 2/9. Đặc biệt đơn vị còn
thực hiện nhiệm vụ quan trọng do Bộ giao phó đó là thiết kế, chế tạo thử hồn
chỉnh xe pháo 37mm 2 nịng trong chương trình sản xuất vũ khí của Bộ. Sản
phẩm được Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ chỉ đạo cho bắn đạn thật và cho kết quả
tốt, đảm bảo được yêu cầu kĩ thuật. Sản phẩm này đã chính thức được gắn biển
cơng trình chào mừng 60 năm Cơng nghiệp Quốc phịng.
+) Tiếp theo những thành tích vẻ vang đó năm 2006 đơn vị tiếp tục hoàn
thành xuất sắc kế hoạch đề ra, kinh doanh có lãi và ngày càng củng cố niềm tin
tưởng của Nhà máy 11 cũng như Tổng cục, vì vậy XN đã được đầu tư ba dự án:
“Dự án duy trì năng lực sản xuất quốc phòng”, “Xây dựng hạ tầng kĩ thuật củng
cố XN cơ khí 79”, “Cải tạo nhà xưởng A2,A3”, được nhà máy cho vay vốn lưu
động 2,7 tỷ đó chính là những động lực giúp XN nâng cao công nghệ và ngày
càng phát triển
Với những thành tích đã đạt được tập thể cán bộ cơng nhân viên càng
tích cực lao động sáng tạo cùng nhau đưa xí nghiệp đi lên. Mục tiêu của XN
trong những năm tới là tổ chức lại bộ máy quản lí hợp lí và hiệu quả, mở rộng

thị trường, tập trung vào các sản phẩm trọng điểm và triển khai các ứng dụng
khoa học vào trong sản xuất, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu
thị trường. XN đang cố gắng không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
uy tín với khách hàng. Hằng năm XN đều hoàn thành 100% chỉ tiêu sản xuất
Nguyễn Thị Dân
45B

Kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp
tốn

10

Khoa Kế

quốc phịng. XN cịn sản xuất các hàng kinh tế phục vụ khhai thác mỏ, điện,
than, than, xi măng, cán kéo thép ... Vì vậy tại XN việc làm được đảm bảo
thường xuyên, liên tục giúp ổn định thu nhập và đời sống cho cơng nhân viên
trong XN. XN cũng đang cố gắng hồn thiện và xây mới các quy định về quản lí
tài chính, quản lí cơng nợ, cũng như cơng tác tính toán các định mức về tiền
lương cũng như vật tư để nâng cao năng suất lao động, cải tiến công nghệ và hạ
giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để bảo toàn và phát triển vốn.
1.2.Đặc điểm tổ chức kinh doanh của XN
XN 79 là một XN cơ khí chuyên kinh doanh các sản phẩm cơ khí. Sản
phẩm của XN có tính chất nhỏ, lẻ, đơn chiếc và tiến hành sản xuất theo đơn đặt
hàng cũng như yêu cầu của khách hàng. Khi có đơn đặt hàng thì XN tiến hành
sản xuất từ khâu đầu đến khi thành SP hồn chỉnh, ngồi việc chế tạo sản phẩm
thì XN cũng sản xuất cả các dụng cụ để chế tạo sản phẩm trừ một số máy móc

chuyên dùng phải nhập từ Liên Xô, Đức ...
Các sản phẩm của XN bao gồm: Mặt hàng côn xoắn, mặt hàng phụ tùng
ô tơ, máy xúc, phụ tùng máy đóng tàu, các hàng khác. Ví dụ: Bánh răng cơn
xoắn ben la, bánh răng chữ V, trục răng, phay răng, gá của rãnh, hộp số, trục con
lăn, trục ác, bulong, ống nối trục, lắp cụm vi sai....
1.2.1. Quy trình cơng nghệ sản xuất
XN 79 chuyên sản xuất các mặt hàng cơ khí từ khâu tạo phơi đến xử lí
bề mặt hồn chỉnh sản phẩm, do vậy quá trình sản xuất sản phẩm trải qua nhiều
giai đoạn liên tục và phức tạp. XN còn sản xuất nhiều sản phẩm và mỗi loại sản
phẩm lại có đặc điểm riêng và có một quy trình cụ thể riêng, tuy nhiên nhìn
chung các sản phẩm sản xuất ra đều theo một QTCN nhất định bao gồm các giai
đoạn sau:
- Lập kế hoạch cho các sản phẩm theo hợp đồng sản xuất, hay các đơn
đặt hàng

Nguyễn Thị Dân
45B

Kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp
tốn

Khoa Kế

11

- Cơng tác chuẩn bị: Sử dụng cát, đất sét, gỗ dùng để làm khuôn, tạo
phôi đúc; chuẩn bị NVL đầu vào cần thiết.

- Giai đoạn tạo phôi: Tạo phôi bằng hai phương pháp đúc hoặc rèn
Đối với phương pháp đúc:
+) NVL được nung chảy rồi rót vào khn
+) Phá khn để lấy phơi ra và làm sạch sẽ và cắt gọt
Đối với phương pháp rèn: Phôi được cắt ra từ thép cây và được rèn để
định hình
- Giai đoạn gia cơng cơ khí: Cắt, gọt kim loại tạo chi tiết bằng các
phương pháp:
+) Nguội, lấy dấu, tạo hình
+) Các phơi được xử lí qua máy tiện, máy khoan, máy phay, máy bào để
được chi tiết theo yêu cầu
- Gia công nhiệt luyện: giai đoạn này nhằm nâng cao cơ tính và chỉ sử
dụng đối với các chi tiết cần độ rắn và độ cứng.
- Giai đoạn xử lí bề mặt sau khi gia công: mạ, phủ bề mặt
- Giai đoạn lắp ráp: Lắp ráp các chi tiết tạo công cụ, phụ tùng, thiết bị.
- Giai đoạn kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Bảo quản chi tiết, sản phẩm bằng các phương pháp: luộc trong dầu,
mỡ, hoặc bọc sản phẩm bằng giấy, vải đặc biệt dùng để bảo quản.
- Giai đoạn đóng trong hộp gỗ hoặc hộp giấy nhập kho hoặc xuất tiêu
thụ cho khách hàng.
Như vậy, có thể khái qt quy trình cơng nghệ tổng quát như sau:
Giai đoạn cung cấp
vật tư đầu vào:
- NVLC: sắt, thép.
-NVLP: dầu, mỡ,
than, điện, phụ gia
kim loại
Nguyễn Thị Dân
45B


Giai đoạn chế biến:
-Bước 1: tạo phôi
-Bước 2: chế biến
bao gồm cắt, gọt,
khoan, tiện, phay
bào, tạo hình.
-Bước3:nhiệt luyện,
xử lí bề mặt. .

Giai đoạn nhập kho,
bao gói và bán hàng:
-Kiểm tra chất lượng
SP
- Bảo quản sản phẩm
bằng các phương
pháp
Đóng hộp nhập
Kế toán
kho hoặc xuất bán.


Báo cáo thực tập tổng hợp
toán

Khoa Kế

12

Trong giai đoạn chế biến thì bước 1, bước 3 thì được tiến hành ở phân
xưởng gia cơng nóng (PX A4); cịn bước 2 được thực hiện ở các phân xưởng

còn lại (PX A1, PX A2, PXA3). Có thể khái quát đường đi của SP như sau:

NVL

PX
PX
A1,A2,A3
A4
1.2.2. Tổ chức sản xuất

PX
A4

KCS, bảo
quản

Kho,
xuất bán

Đứng đầu phụ trách sản xuất là PGĐ phụ trách kĩ thuật sản xuất. Thông
qua PGĐ mà lệnh sản xuất được phổ biến xuống các phân xưởng. Đồng thời
PGĐ kĩ thuật cũng chịu trách nhiệm chỉ đạo sản xuất ở các phân xưởng, xử lí
các tình huống xảy ra; kiểm tra tiến độ và quá trình làm việc của các phân
xuởng; định mức sản xuất; làm việc với bộ phận kho để xuất NVL, nhập kho
thành phẩm. Ở dưới các phân xưởng có bố trí các nhân viên quản lí trực tiếp tại
phân xưởng như: quản đốc, đội trưởng, tổ trưởng, thống kê chịu trách nhiệm báo
cáo với các bộ phận liên quan cũng như cấp trên. Việc sử dụng máy móc là do
công nhân trực tiếp đảm nhận dưới sự giám sát của các nhân viên giám sát tại
phân xưởng, theo nội quy của XN. Tuy mỗi phân xưởng có nhiệm vụ khác nhau
song giữa các phân xưởng có quan hệ với nhau: phân xưởng gia cơng nóng làm

nhiệm vụ tạo phơi sau đó chuyển cho 3 phân xưởng cịn lại, tại các phân xưởng
này phôi sẽ được chế biến thành các chi tiết theo yêu cầu thông qua việc cắt gọt
kim loại bằng các máy phay, máy tiện, máy bào, máy khoan. Các chi tiết sau khi
hoàn thành ở các phân xưởng này thì sẽ được chuyển trở lại cho phân xưởng gia
cơng nóng để tiến hành nhiệt luyện và xử lí bề mặt. Ngồi ra trong q trình sản
xuất các PX cịn có mối quan hệ với nhau đó là sự hợp tác, trao đổi để cùng
nhau hoàn thành được nhiệm vụ. Phân xưởng dụng cụ cơ điện ngoài việc gia
Nguyễn Thị Dân
45B

Kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp
tốn

Khoa Kế

13

cơng cơ khí cịn sản xuất và sửa chữa các dụng cụ: dao, gá lắp ... phục vụ cho
các PX còn lại.
Như vậy để có thể sản xuất được thì các PX đều liên quan với nhau. Có
thể khái qt q trình tổ chức sản xuất như sau: (Sơ đồ 1.1)

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức sản xuất

PGĐ KTSX

PX Gia cơng nóng


PX Cơ khí

PX Dụng cụ cơ
điện

Quan hệ chỉ đạo, kiểm tra

PX Gia công cấu
tiện

Quan hệ phối hợp tác nghiệp
Quan hệ báo cáo
1.2.3. Đặc điểm về bán sản phẩm
Đối với mặt hàng quốc phịng thì XN bán hàng hố theo đơn đặt hàng
của Nhà nước, cịn đối với các hàng kinh tế thì trước tiên doanh nghiệp kí hợp
đồng sau đó sản xuất và giao cho khách hàng đúng thời hạn và đúng những cam
kết trong hợp đồng. Cũng như những đơn vị kinh doanh bình thường thì để bán
được SP thì XN cũng phải thực hiện các biện pháp marketing: quảng cáo, chào
Nguyễn Thị Dân
45B

Kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp
tốn

14


Khoa Kế

hàng ... thơng qua phương tiện truyền thông và đội ngũ nhân viên năng động
nhiệt tình. Do đó sản phẩm của XN đã có mặt ở các tỉnh trên tồn quốc: Quảng
Ninh, Thái Bình, ... và cũng từ yêu cầu của khách hàng thì đơn vị đã nghiên cứu
sản xuất các sản phẩm mới nhờ đó đa dạng hố sản phẩm.
1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của XN
Bất kì một tổ chức nào muốn tồn tại thì phải có một bộ máy quản lí làm
việc một cách có hiệu quả đảm bảo thực hiện đầy đủ, tồn diện chức năng quản
lí, phát huy được quyền làm chủ và năng lực của cá nhân, và phù hợp với quy
mô sản xuất. XN cơ khí 79 cũng đã thiết kế được một bộ máy quản lí nhỏ gọn,
tinh giản phù hợp với đặc điểm kinh doanh và quy mơ vừa của mình. Mơ hình
quản lí tại XN là mơ hình trực tuyến và được tổ chức theo cơ cấu một cấp.
Quyết định quản lí được đưa từ Ban giám đốc xuống các bộ phận cấp dưới, các
bộ phận có trách nhiệm triển khai, thực hiện. Bộ máy quản lí của XN tương đối
hồn chỉnh có Đảng uỷ, Ban giám đốc, cơng đồn và các phịng ban chức năng
rất năng động điều đó giúp cho XN ln hồn thành kế hoạch.
Bộ máy quản lí bao gồm:
Ban GĐ: gồm GĐ và ba PGĐ là PGĐ kĩ thuật sản xuất, PGĐ kinh doanh
và PGĐ chính trị hành chính
Các phịng ban gồm có:
+) Phịng tổ chức hành chính
+) Phòng kế hoạch vật tư
+) Phòng kĩ thuật cơ điện
+) Ban chính trị
+) Ban tài chính
+) Ban kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Các phân xưởng
+) Phân xưởng cơ khí
Nguyễn Thị Dân

45B

Kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp
toán

15

Khoa Kế

+) Phân xưởng dụng cụ cơ điện
+) Phân xưởng gia công cấu tiện
+) Phân xưởng gia cơng nóng
Cơ cấu bộ máy quản lí có thể khái quát thành sơ đồ: (sơ đồ 1.2)

Nguyễn Thị Dân
45B

Kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa Kế toán

16

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quản lí XN 79

Giám đốc

PGĐ Kinh
doanh

Phịng Kế
hoạch vật tư

PGĐ kỹ thuật
sản xuất

Ban tài
chính

PX cơ khí

Nguyễn Thị Dân

Phịng kĩ thuật
cơ điện

PX dụng
cụ cơ điện

PGĐ chính trị
hành chính

Ban KCS

PX gia cơng

cơ điện

Kế tốn 45B

Phịng tổ
chức hành
chính

PX gia
cơng nóng

Ban chính
trị


Báo cáo thực tập tổng hợp
tốn

17

Khoa Kế

Trong đó GĐ là người quyết định cao nhất của XN, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của XN. GĐ là người đề ra phương
hướng sản xuất, các chiến lược phát triển trong tương lai, đề ra các kế hoạch,
mục tiêu cụ thể trong ngắn hạn cũng như dài hạn, là người hoạch định và đưa ra
chính sách, đường lối phát triển của XN. GĐ là người quản lí tồn diện hoạt
động SXKD tại XN, là người phân công quyền hạn, trách nhiệm cho các cán bộ
lãnh đạo, tổ chức sản xuất theo yêu cầu của hệ thống quản lí chất lượng. GĐ là
người xây dựng bộ máy tổ chức, đào tạo quy hoạch cán bộ, tuyển dụng lao

động, chỉ đạo và điều hành trực tiếp về nhân sự, kí kết các hợp đồng kinh tế, các
văn bản pháp lí và đưa ra chính sách về chất lượng sản phẩm. Giúp việc cho GĐ
là các PGĐ kinh doanh, PGĐ kĩ thuật sản xuất và PGĐ chính trị hành chính.
PGĐ kĩ thuật sản xuất phụ trách về hoạt động kĩ thuật, quy trình cơng
nghệ sản xuất, nâng cao tay nghề của công nhân. PGĐ là người giúp GĐ các mặt
nghiên cứu, ứng dụng kĩ thuật khoa học cơng nghệ, quản lí chất lượng sản phẩm.
PGĐ có thể kí kết những hợp đồng kinh tế có giá trị nhỏ. PGĐ kĩ thuật trực tiếp
tổ chức, chỉ đạo, thực hiện hoạt động sản xuất; đồng thời kiểm tra xưởng, xây
dựng phương án sản xuất, quyết định các phát sinh trong sản xuất đồng thời
quản lí điều hành, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất. Trong XN, PGĐ kĩ
thuật sản xuất trực tiếp quản lí và chỉ đạo phịng Kĩ thuật cơ điện và giám sát các
phân xưởng.
PGĐ kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng và phân bổ kế hoạch, chỉ tiêu
cho SXKD, có nhiệm vụ theo dõi việc tiêu thụ sản phẩm, thiết kế, kí kết theo dõi
các hợp đồng đã kí, quản lí thành phẩm xuất nhập kho, tổ chức thực hiện và xây
dựng phương hướng kinh doanh, chiến lược sản phẩm.
PGĐ chính trị hành chính: có nhiệm vụ giúp GĐ tổ chức vị trí cơng tác,
phân quyền hạn các cán bộ, sắp xếp cán bộ và trực tiếp điều hành phịng tổ chức
hành chính và đồng thời chịu trách nhiệm chăm lo đời sống tinh thần, văn hoá tư
tưởng cho cơng nhân viên trong XN.
Nguyễn Thị Dân
45B

Kế tốn


Báo cáo thực tập tổng hợp
tốn

18


Khoa Kế

Phịng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ giúp GĐ tổ chức và thực hiện
mọi hoạt động hành chính, quản trị và lao động trong XN, giúp GĐ ra các quyết
định, quy chế, nội quy, thủ tục về tổ chức nhân sự, lao động tiền lương, giải
quyết các vấn đề liên quan đến chính sách xã hội. Phịng có nhiệm vụ liên hệ với
các cơ quan chức năng để làm các thủ tục giải quyết chế độ chính sách và giải
quyết các vấn đề khác theo quy định cho mọi đối tượng trong XN. Phịng tổ
chức hành chính dự thảo văn bản về tổ chức nhân sự, quy chế lao động tiền
lương, tuyển dụng, điều động, đào tạo, bố trí, miễn nhiệm, bổ nhiệm nhân sự.; tổ
chức quản lí cán bộ, tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, nâng cao tay nghề
cơng nhân, tiến hành khai thác lao động.
Phịng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch, tổ chức tác nghiệp
sản xuất và bán hàng; quản lí, dự trữ và cung ứng vật liệu, TSCĐ cho bộ phận
sản xuất, soạn thảo đơn hàng và tìm nhà cung cấp, lập định mức dự trữ phù hợp,
lập định mức tiền lương cho từng công đoạn cũng như tổng thể của từng loại sản
phẩm.
Phòng kĩ thuật cơ điện: Chịu trách nhiệm về hoạt động kĩ thuật, xác định
thông số kĩ thuật, lập định mức tiêu hao vật tư, lao động cho sản phẩm; điều tra
nghiên cứu áp dụng các biện pháp khoa học kĩ thuật vào sản xuất, đề ra phương
hướng chiến lược từng loại sản phẩm về vấn đề khoa học, xây dựng kế hoạch tác
nghiệp, đề ra biện pháp giải quyết vướng mắc trong sản xuất, xử lí hậu quả.
Ban chính trị: Chịu trách nhiệm về cơng tác Đảng, đời sống chính trị tư
tưởng, tinh thần cho cơng nhân viên.
Ban tài chính: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế tốn, thống kê phản ánh
đầy đủ kịp thời, chính xác trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong XN
lên chứng từ và sổ sách liên quan, cung cấp thông tin kịp thời chi việc ra các
quyết định quản lí; tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành, kiểm tra phân tích
hoạt động kinh tế để đưa ra các biện pháp hạ giá thành nâng cao hiệu quả hoạt

động của XN, tham mưu cho GĐ về mặt quản lí hạch tốn kinh tế, điều hồ
Nguyễn Thị Dân
45B

Kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp
toán

19

Khoa Kế

phân phối việc sử dụng vốn; trích nộp các khoản nộp ngân sách, các khoản theo
quy định Nhà nước đầy đủ, đúng và kịp thời; thanh tốn tiền vay đúng hạn; theo
dõi và đơn đốc các khoản nợ phải thu, phải trả đúng hạn; tiến hành kiểm kê tài
sản định kì và đưa ra biện pháp xử lí; tổ chức hạch tốn kế tốn theo quy định,
lập, phân tích và gửi báo cáo đúng thời hạn; tổ chức lưu trữ các chứng từ tài liệu
kế tốn theo quy định; tính tốn ra kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và theo
dõi việc phân chia kết quả.
Ban kiểm tra chất lượng sản phẩm: Chịu trách nhiệm kiểm tra và thử
nghiệm chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất, kiểm tra sản phẩm cuối
cùng trước khi giao sản phẩm cho khách hàng; tham gia xây dựng chính sách
chất lượng sản phẩm.
Phân xưởng cơ khí: cắt gọt, gia công chi tiết từ phôi ra sản phẩm, sản
xuất các mặ hàng cơ khí.
Phân xưởng dụng cụ cơ điện: cũng có chức năng sản xuất cơ khí, ngồi
ra cịn có thêm nhiệm vụ sản xuất các dụng cụ cắt gọt (dao ...), gá lắp phục vụ
cho công nghệ chế tạo và trang thiết bị công nghệ.

Phân xưởng gia cơng cấu tiện: Ngồi chức năng sản xuất cơ khí cịn có
thêm chức năng sản xuất hàng siêu trường, siêu trọng. khơng định hình
Phân xưỏng gia cơng nóng: có nhiệm vụ tạo phôi, đúc phôi cung cấp
phôi cho ba phân xưởng trên, sau đó nhận lại các sản phẩm của ba phân xưởng
trên và tiến hành nhiệt luyện và xử lí bề mặt; tạo mẫu đúc và đúc các chi tiết các
bộ phận.
Mối quan hệ các bộ phận trong việc quản lý hoạt động SXKD tại XN
cùng phối hợp để thực hiện nhiệm vụ quản lí, phân chia rõ quyền hạn, trách
nhiệm các phịng ban.

Nguyễn Thị Dân
45B

Kế tốn


Báo cáo thực tập tổng hợp
toán

20

Khoa Kế

PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI XN
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại XN
Bộ máy kế toán là một trong những bộ phận quan trọng trong hệ thống
quản lí của XN. Bộ máy kế tốn có nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và
thu thập, đầy đủ và kịp thời các chứng từ kế toán, tổ chức mọi việc về kế tốn,
ghi chép tính tốn, phản ánh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư,
tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của XN.

Tổ chức công tác kế tốn tại XN theo mơ hình tập trung, tồn bộ cơng
tác kế tốn của XN được tập trung tại Ban tài chính của XN. Tất cả các thơng tin
tài chính kế tốn được tập hợp và xử lí tại Ban tài chính của XN. Trưởng ban tài
chính trực tiếp chỉ đạo nhân viên của mình khơng thơng qua trung gian, đó là
một thuận lợi trong chỉ đạo, phổ biến nhiệm vụ và quy trách nhiệm cơng việc
hồn thành đồng thời nó giúp cho các quan hệ trong bộ máy rất đơn giản, tránh
việc bị chồng chéo, đùn đẩy trong giao và thực hiện nhiệm vụ.
Bộ máy kế toán của XN tinh giảm, gọn nhẹ và hiệu quả với các kế toán
viên làm việc lâu năm, giàu kinh nghiệm và ln trau dồi kiến thức về kế tốn,
nâng cao trình độ, đảm bảo cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho q
trình ra quyết định quản lí. Bên cạnh đó đội ngũ nhân viên kế tốn đang ngày
càng được trẻ hố, ln ln cố gắng học hỏi, tìm tịi, nhiệt tình, năng nổ, sáng
tạo, áp dụng những tiến bộ của cơng nghệ thơng tin vào trong xử lí thông tin để
ngày càng hiệu quả trong công việc
Ban tài chính của XN bao gồm 5 thành viên:1 trưởng ban tài chính, 3 kế
tốn viên, 1 thủ quỹ. Các kế toán viên phải chịu trách nhiệm về các phần hành
mà họ phụ trách. Trong XN thì mỗi nhân viên phụ trách một số phần hành cụ
thể tạo thành mắt xích quan trọng trong bộ máy hạch toán.
Nguyễn Thị Dân
45B

Kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp
tốn

21

Khoa Kế


Trưởng ban tài chính là người trực tiếp thông báo cung cấp các thông tin
tài chính - kế tốn cho Ban GĐ, có nhiệm vụ thay mặt GĐ tổ chức cơng tác kế
tốn, kí duyệt các chứng từ, báo cáo kế toán và các tài liệu liên quan khác, lập
kế hoạch tài chính năm. Đồng thời Trưởng ban tài chính thực hiện nhiệm vụ kế
toán tổng hợp chỉ đạo thực hiện các phần hành kế toán theo đúng quy định của
Nhà nước và chế độ kế tốn tài chính, là người chịu trách nhiệm trước GĐ và
nhà nước về cơng tác kế tốn.
Bộ phân kế toán vật tư, TSCĐ: do một nhân viên kế tốn đảm
nhiệm,chịu trách nhiệm theo dõi, ghi chép, tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, công
cụ dụng cụ, bán thành phẩm, mở và theo dõi thẻ kho, kiểm tra việc ghi và, xử lí
các phiếu nhập, xuất kho và ghi lên các sổ chi tiết, tổng hợp TK 152, TK153,
TK154 và mở các tiểu khoản để theo dõi; theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ,
hàng tháng căn cứ vào nguyên giá của từng loại TSCĐ, căn cứ vào mức khấu
hao TSCĐ đã được duyệt để xác định mức khấu hao. Đồng thời căn cứ vào tài
sản tăng, tài sản giảm trong tháng để lập bảng phân bổ KHTSCĐ cho từng đối
tượng, ghi chép và theo dõi tình hình XDCB, theo dõi các TK 211, 214, 241 và
mở các tiểu khoản để để theo dõi chi tiết TSCĐ và XDCB.
Bộ phận kế toán vốn bằng tiền, thanh toán tạm ứng, thanh toán với người
mua, người bán và các khoản phải trả khác do một nhân viên kế toán đảm nhận,
lập và theo dõi, quản lí phiếu thu, phiếu chi và hạch toán theo nội dung của
chứng từ phát sinh, trên cơ sở chứng từ gốc ghi sổ quỹ, lập báo cáo quỹ, phụ
trách TK111, 141, 121, 138, 338; theo dõi các khoản hồn nhập tạm ứng; quản lí
các hố đơn bán hàng theo dõi công nợ phải thu tới từng khách hàng, đơn đặt
hàng, hợp đồng, theo dõi TK 131; theo dõi các khoản phải trả người bán trên sổ
chi tiết TK 331, TK133 và lập NKCT số 5, bảng kê 11.
Bộ phận kế toán tiền lương và và BHXH, kế tốn tập hợp chi phí và tính
giá thành, kế tốn thành phẩm và xác định kết qủa tiêu thụ do một nhân viên kế
tốn phụ trách, có nhiệm vụ tập hợp chi phí tiền lương, tính các khoản phụ cấp,
Nguyễn Thị Dân

45B

Kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp
tốn

Khoa Kế

22

trích các khoản BHXH theo quy định, theo dõi TK 334, 338, và các TK chi tíêt;
tập hợp chi phí SXKD cho từng đơn đặt hàng, từng hợp đồng, từng nhóm các
sản phẩm, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn, kho thành phẩm trên SCT TK 155,
cuối tháng vào bảng kê số 8 và lập Báo cá nhập xuất tồn kho thành phẩm, căn cứ
vào SCT và sổ tổng hợp TK 511, 521, 531, 532 để xác định lãi lỗ của hoạt động
kinh doanh, lập báo cáo thuế, theo dõi các khoản chi trả ngân sách, theo dõi TK
333 và mở các TK chi tiết.
Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lí tiền mặt và thực hiện các
nghiệp vụ thu - chi tiền mặt.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy KT
Trưởng ban tài chính

Kế tốn NVL, CC,
DC và TSCĐ

Kế tốn tiền
lương,giá thành xác
định kết quả, thành

phẩm tiêu thụ,
BHXH, các khoản
chi trả ngân sách

Kế toán vốn bằng
tiền, theo dõi các
khoản tạm ứng, các
khoản công nợ phải
thu, phải trả, các
khoản phải trả khác

Thủ quỹ, thủ kho, thống kê phân
xưởng và các bộ phận liên quan
Tất cả các phần hành đều quan trọng không thể thiếu, là các mắt xích, có
quan hệ với nhau (thường xuyên chuyển, kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các
Nguyễn Thị Dân
45B

Kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp
toán

23

Khoa Kế

phần hành) trong hệ thống kế tốn, cung cấp thơng tin tài chính về từng mảng cụ
thể trong XN


Nguyễn Thị Dân
45B

Kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp
tốn

24

Khoa Kế

2.2. Đặc điểm cơng tác KT
2.2.1 Chính sách KT áp dụng tại XN
+) Chế độ KT áp dụng: Áp dụng theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ban
hành ngày 20/3/2006
+) Niên độ KT: niên độ kế tốn trùng với năm dương lịch
+) Phương pháp tính thuế GTGT: Tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ
+) Phương pháp KT hàng tồn kho
Theo phương pháp kê khai thường xuyên
+) Hình thức sổ KT áp dụng: Áp dụng hình thức Nhật kí chứng từ
+) Phương pháp tính KHTSCĐ: Đơn vị trích khấu hao theo QĐ
206/2003/QĐ-BTC, và tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
+) Phương pháp tính giá HTK.


Đánh giá hàng tồn kho theo giá thực tế


Đối với vật tư hàng quốc phòng:
Giá mua thực tế = Giá ghi trên hoá đơn + VAT +CP vận chuyển bốc dỡ
Đối với vật tư hàng kinh tế
Giá mua thực tế = Giá ghi trên hoá đơn + CP vận chuyển bốc dỡ


Phương pháp xác định giá trị hàng kho xuất kho: Phương pháp bình

quân cả kì dự trữ.
2.2.2. Hệ thống chứng từ KT
- Nhóm chứng từ liên quan đến tiền
Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tam ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng,
biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ
- Nhóm chứng từ liên quan đến HTK
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm, thẻ kho, biên
bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá.
- Nhóm chứng từ liên quan đến lao động- tiền lương
Nguyễn Thị Dân
45B

Kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp
tốn

25

Khoa Kế


Bảng chấm cơng, bảng thanh toán tiền lương, giấy chứng nhận nghỉ việc
hưởng BHXH, danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH, bảng thanh tốn
tiền thưởng, phiếu xác nhận sản phẩm cơng việc hồn thành, phiếu báo làm thêm
giờ, hợp đồng giao khốn, biên bản điều tra tai nạn lao động
- Nhóm chứng từ liên quan đến TSCĐ
Biên bản giao nhậ TSCĐ, thẻ tài sản cố định, biên bản thanh lí TSCĐ,
biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Nhóm chứng từ liên quan đến bán hàng
Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng thơng thường, hố đơn thu
mua hàng, hố đơn dịch vụ thuê tài chính, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, hoá đơn bán lẻ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
2.2.3. Hệ thống tài khoản KT (Chi tiết xem phụ lục)
Hệ thống tài khoản kế toán của XN được xây dựng trên cơ sở quyết định
15, mở chi tiết một số TK để phù hợp với đặc điểm SXKD của đơn vị.
- TK152 - Nguyên vật liệu, đây là một TK điển hình vì XN là một đơn vị
sản xuất nên có rất nhiều loại nguyên vật liệu, mỗi laọi NVL lại sử dụng để sản
xuất rất nhiều loại mặt hàng nên rất cần thiết trong việc chi tiết TK152 để quản
lí NVL và tính giá thành SP.
TK 152 được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK1521: NVLC, bán thành phẩm mua ngoài
TK1522: NVLP
TK1523: Nhiên liệu
TK1524: Phụ tùng thay thế
TK1525: Vật liệu và thiết bị XDCB
TK1526: Phế liệu
- TK 154:Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK1542: CPSXKDD
TK 1545: Bán thành phẩm tự chế.
Nguyễn Thị Dân

45B

Kế toán


×