Báo cáo tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập là hoạt động đóng vai trị rất quan trọng đối với những sinh
viên sắp ra trường vì trong quá trình thực tập sẽ tạo điều kiện cho sinh viên có
thể vận dụng lý thuyết với thực tiễn và có thể trực tiếp xem những kiến thức
mà mình được học trong trường sẽ được sử dụng trong thực tế như thế nào, vì
vậy qua quá trình thực tập sẽ góp phần rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết
với thực hành.
Được sự cho phép của Nhà trường và Ban lãnh đạo chi NHNo&PTNT
chi nhánh Tỉnh Bắc Kạn, hiện nay em đang là sinh viên thực tập tại chi nhánh
NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Kạn. Qua 4 tuần thực tập, nghiên cứu vừa qua em đã
được trực tiếp quan sát hoạt động của các phòng ban khác nhau và bước đầu
nắm rõ chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, sự phối kết hợp trong bộ máy
lãnh đạo của ngân hàng. Cũng trong thời gian này, em đã được đọc nhiều tài
liệu liên quan đến các nghiệp vụ được thực hiện tại Ngân hàng và các báo cáo
về tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh của Ngân hàng mà cụ thể là của
chi nhánh NHNo&PTNT nơi em đang thực tập.
Với sự tiếp thu của bản thân mình cùng với sự hướng dẫn tận tình của
ThS. Mai Anh Bảo và các cán bộ nhân viên của chi nhánh NHNo&PTNT
Tỉnh Bắc Kạn em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần
chính sau:
Phần 1: Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam và
chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Bắc Cạn.
Phần 2: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tại chi nhánh
NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Cạn năm 2008-2010.
Phần 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Cạn.
Nguyễn Duy Thành QLKT 49A
1
Báo cáo tổng hợp
PHẦN I
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHNO&PTNT
VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH NHNO&PTNT
TỈNH BẮC KẠN
1. Sự hình thành NHNo&PTNT Việt Nam.
Quyết định số 280/QĐ-NHNN ngày 15/11/1996 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam được thủ tướng Chính phủ uỷ quyền đổi tên Ngân
hàng nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam hoạt động theo mô hình tổng công ty 90.
Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại
(NHTM) , Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đựơc
xác định thêm nhiệm vụ: Đầu tư phát triển đối vơi khu vực nông thôn thông
qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là ngân
hàng duy nhất có mạng lưới rộng khắp tại tất cả các đô thị và vùng nông thôn.
Với công nghệ ngày càng tiên tiến bao gồm hơn 25.000 nhân viên được đào
tạo, hệ thống làm việc ở hơn 2000 Sở giao dịch, Chi nhánh tỉnh, thành phố,
huyện, xã. Kể từ năm 1993 đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam là ngân hàng Việt Nam đầu tiên được kiểm toán quốc tế
do công ty kiểm toán úc Cooper and Lybrand thực hiện và xác nhận “ Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là tổ chức Ngân hàng
lành mạnh, đáng tin cậy”.
Nguyễn Duy Thành QLKT 49A
2
Báo cáo tổng hợp
2. sự hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT
Tỉnh Bắc Kạn.
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Cùng với sự ra đời và phát triển của Ngân hàng No& PTNT Việt nam,
Ngân hàng No&PTNT Tỉnh Bắc kạn được thành lập ngày 16
tháng12 năm
1996, cùng với việc tái thành lập tỉnh, chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng
No&PTNT Việt nam ký quyết định số 5151/ QĐ-TCCB về việc thành lập
Ngân hàng No&PTNT Tỉnh Bắc kạn do đồng chí Nguyễn văn Thưởng làm
Giám đốc tại thời điểm thành lập Ngân hàng No&PTNT Tỉnh Bắc kạn mạng
lưới Ngân hàng Nông ngiệp trên địa bàn tỉnh gồm các chi nhánh:
1/ Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Bắc kạn
2/ Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Bạch thông
3/ Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Na rỳ
4/ Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Chợ đồn
5/ Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Ngân sơn
6/ Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Ba bể
Ngoài ra còn 3chi nhánh cấp III ( liên xã )gồm:
1/ Chi nhánh NHNo cấp III thị trấn nà phặc thuộc huyện Ngân sơn
2/ Chi nhánh NHNo cấp III thị trấn Chợ mới trực thuộc NHNo Tỉnh
3/ Chi nhánh NHNo cấp III Phường minh khai thuộc huyện Bạch thông.
Tại thời đIểm thành lập, cùng với mạng lưới nêu trên tổng số cán bộ toàn
tỉnh có 112 cán bộ (trong đó có 6 cán bộ tăng cường từ Tỉnh Thái nguyên lên)
tỷ lệ cán bộ nữ 70%,nam 30% tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học 20% còn lại là
trung cấp và sơ cấp các tổ chức đồn thể chưa được củng cố và hoàn thiện.
Thực trạng về số liệu khi thành lập của Ngân hàng No&PTNT Tỉnh Bắc kạn.
Tổng số liệu hoạt động của hệ thống NHNo trên địa bàn Tỉnh Bắc kạn tại
thời điểm 31/12/1996 như sau:
Nguyễn Duy Thành QLKT 49A
3
Báo cáo tổng hợp
- Tổng nguồn vốn có: 52,6 tỷ đồng trong đó nguồn vốn của NHNo là
35,6 tỷ đồng, nguồn vốn ủy thác cho vay hộ nghèo 17 tỷ đồng.
Tại văn phòng Hội sở NHNo tỉnh Bắc kạn gồm có : một giám đốc, ba
phó giám đốc và 6 phòng ban: phòng Hành chính nhân sự, phòng Kế toán-
kho quỹ, Kế Hoạch kinh doanh, Kiểm tra kiểm toán nội bộ,phòng dịch vụ
Marketing, phòng điện toán hoạt động theo Quyết định 169 ngày 7 tháng 9
năm 2000 của Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam. Về nhân sự,
NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Kạn có 200 cán bộ, nhân viên; trong đó 68 người tại
văn phòng Hội sở NHNo tỉnh Bắc kạn và 132 người tại các chi nhánh Ngân
hàng Huyện trực thuộc.
Năm 1988, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ra đời theo theo Nghị
định số 53/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng (nay là thủ tướng Chính phủ). Theo
hệ thống Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã xó những bước phát triển mới,
cùng với các Ngân hàng thương mại quốc doanh khác, hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp đã góp phần không nhỏ vào nhu cầu vốn cho các thành phần kinh
tế trên cả nứơc mà đặc biệt là trong lĩnh vức Nông nghiệp và nông thôn.
2.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Bắc kạn.
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh
Bắc kạn, Giám đốc là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Chi nhanh
NHNo&PTNT Tỉnh Bắc kạn, Giám đốc được sự giúp đỡ của 03 Phó giám đốc.
Dưới ban giám đốc, Chi nhánh gồm có 06 phòng ban chức năng và các phòng
giao dịch. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh được thể hiện bằng sơ đồ 1:
Nguyễn Duy Thành QLKT 49A
4
Báo cáo tổng hợp
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Nguyễn Duy Thành QLKT 49A
Ban lãnh đạo,
NHN
0
& PTNT tỉnh Bắc Kạn
Phòng
KH - KD
P. Kế toán
Ngân quỹ
P.
điện toán
P. Hành chính
Nhân sự
P. Kiểm tra kiểm
toán nội bộ
Phòng
Marketing
Phòng
GD Đức Xuân
P. GD
Xuất hỉa
P.
GD Minh Khai
P.
GD Sĩng tàu
NHN
0
Pác Nạm
NHN
0
huyện Chợ mới
NHN
0
huyện
Bạch Thông
NHN
0
huyện Na vì
NHN
0
huyện
Ba bể
NHN
0
Chợ đồn
NHN
0
huyện
Ngân Sơn
NHN
0
62
NHN
0
Yến Lạc
NHN
0
Bằng Lũng
NHN
0
Nà Phặc
5
Báo cáo tổng hợp
2.3.Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban.
a/ Phòng kế hoạch kinh doanh:
Phòng có : 7 nhân viên, 1trưởng phòng, 3 phó phòng phụ trách công
việc theo kế hoạch giao của trưởng phòng .
- Kế hoạch tổng hợp:
+ Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn
trên địa bàn.
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định
hướng kinh doanh của NHNo Việt Nam.
+ Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế
hoạch đến các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn.
+ Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hồ vốn kinh doanh đối với
các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn.
+ Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm và dự thảo các báo cáo sơ kết,
tổng kết.
+ Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín
dụng.
- kế hoạch kinh doanh:
+ Nghiên cứu, xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng , phân loại
khách hàng và để xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng
nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu
thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
+ Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách
hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
+ Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ
quyền.
+ Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng Nông nghiệp
cấp trên theo phân cấp uỷ quyền.
Nguyễn Duy Thành QLKT 49A
6
Báo cáo tổng hợp
+ Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong
nước , nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ,
bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trên
địa bàn; đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng giám đốc
cho phép nhân rộng.
+ Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân
và đề xuất hướng khắc phục.
+ Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các
chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn.
+ Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
b/ Phòng Hành chính nhân sự:
Phòng hiện có : 5 nhân viên,3 phó phòng.
- Công tác Hành chính:
+ Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có
trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám
đốc phê duyệt.
+ Xây dựng và triển khai chương khai chương trình giao ban nội bộ chi
nhánh và các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc. Trực tiếp làm thư ký tổng
hợp cho Giám đốc NHNo&PTNT.
+ Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết
hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động,
hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh
NHNo&PTNT.
+ Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn
bản định chế của NHNo Việt Nam.
+ Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
+ Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành
chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
Nguyễn Duy Thành QLKT 49A
7
Báo cáo tổng hợp
+ Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo
chỉ đạo của Ban lãnh đạo chi nhánh.
+ Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định mua sắm
công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ
của cơ quan.
+ Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại
cơ quan.
+ Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị theo chỉ
đạo của Ban lãnh đạo chi nhánh.
+ Làm đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá- tinh thần
và thăm hỏi ốm, đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên.
- Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ:
+ Xây dụng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ
chức Đảng, Công đồn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
+ Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn.
+ Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi
nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của
NHNo&PTNT.
+ Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi
công tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp theo dõi thường xuyên cán
bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo.
+ Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước,
Đảng, ngành ngân hàng trong việc bổ nhiệm miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc
NHNo&PTNT.
+ Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh NHNo&PTNT quản lý
và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định
của Nhà nước, của ngành ngân hàng.
Nguyễn Duy Thành QLKT 49A
8
Báo cáo tổng hợp
+ Thực hiện công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh NHNo&PTNT.
C/ Phòng kế toán- ngân quỹ
Phòng có 10 nhân viên ,1 trưởng phòng , 2 phó phòng.
- Nghiệp vụ kế toán:
+ Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính, quỹ tiền lương đối với cấc chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn trình
NHNo&PTNT cấp trên phê duyệt.
+ Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của
NHNo&PTNT trên địa bàn.
+ Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và
các báo cáo theo quy định.
+ Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước, bao gồm các bộ phận
thanh toán qua ngân hàng bằng nội tệ, thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân
hàng + Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh theo quy định của NHNo&PTNT.
- Nghiệp vụ ngân quỹ:
+ Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo
Việt Nam.
+ Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định.
+ Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
D/ Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ:
Phòng hiện có 2 nhân viên: 1 trưởng phòng,.
Nhiệm vụ:
+ Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh NHNo&PTNT và các đơn
vị trực thuộc theo Nghị quyết của Hội đồng quản trị và chỉ đạo của Tổng giám
đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
Nguyễn Duy Thành QLKT 49A
9
Báo cáo tổng hợp
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo
quy định của pháp luật, NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước về bảo
đảm an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
+ Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán,
việc tuân thủ các nguyên tắc chế độ về chính sách kế toán theo quy định của
Nhà nước, ngành ngân hàng.
+ Báo cáo Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, Giám đốc chi nhánh
kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục khuyết điểm tồn tại.
+ Giải quyết đơn thư, khiếu tố liên quan đến hoạt động của chi nhánh và
các chi nhánh trực thuộc trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám
đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Tổ chức giao ban thường kỳ về công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
nội bộ đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn; sơ kết, tổng kết
công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định.
+ Làm đầu mối trong việc kiểm toán độc lập, thanh tra, kiểm soát của
ngành ngân hàng và các cơ quan pháp luật khác đến làm việc với chi nhánh.
E/ Phòng điện toán:
Phòng có : 4 nhân viên, 1 trưởng phòng, 1phó phòng.
+ Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt
động của chi nhánh.
+ Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán
thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng cùng các hoạt động khác phục vụ
cho hoạt động kinh doanh.
+ Chấp hành chế độ báo cáo thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo
quy định.
+ Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học.
+ Làm dịch vụ tin học.
Nguyễn Duy Thành QLKT 49A
10
Báo cáo tổng hợp
G/ Phòng Marketing:
Phòng có 4 nhân viên, 1trưởng phòng,1 phỉ phòng.
+ Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, tiếp thị giới
thiệu sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tiếp nhận những ý kiến phản hồi từ khách
hàng về dịch vụ, không ngừng cảI tiến đáp ứng sự hàI lòng của khách hàng.
+ đề xuất tham mưu với giám đốc chi nhánh về chính sách phát triển sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng mới cảI tiến quy trình giao dịch phục vụ khác hàng,
xây dung kế hoạch tiếp thị , tuyên truyền quảng bá đặc biệt là các hoạt động
của chi nhánh về các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường.
+ Triển khai các phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo
của Ngân hàng Nông nghiệp và giám đốc chi nhánh.
+ Xây dung kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hóa doanh
nghiệp, lập chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông , quảng
bá hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp.
Nguyễn Duy Thành QLKT 49A
11
Báo cáo tổng hợp
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU
KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH
NHNO&PTNT TỈNH BẮC KẠN NĂM 2008-2010
1. Kết quả kinh doanh năm 2008-2010.
Trên cơ sở nhận thức sâu sắc những khó khăn, khai thác một cách có
hiệu quả những thuận lợi cộng với sự đồn kết nhất chí của Ban giám đốc,
BCH Công đồn, cùng toàn thể CBCNVC và sự quan tâm giúp đỡ của
NHNo&PTNT Việt Nam; NHNo&PTNT Tỉnh Bắc kạn đã xác định cho mình
một hướng đi phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh; Và đã đạt được những kết
quả như sau:
1.1. Nguồn vốn:
Khả năng tài chính của một ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau như: vốn điều lệ, vốn vay, vốn huy động, vốn tài trợ; song cơ bản
và quan trọng nhất vẫn là nguồn vốn huy động – nó minh chứng cho khả năng
tồn tại và chức năng trung gian tài chính của một ngân hàng. Làm thế nào để
tạo ra một chính sách thu hút vốn, tạo tiền đề cho quá trình đầu tư ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn đạt được hiệu quả cao luôn là mục tiêu được đặt lên hàng
đầu của NHNo&PTNT Tỉnh Bắc kạn. Trong nhiều năm qua, sự vận hành của
nền kinh tế thị trường đã tạo ra một hệ quả tất yếu là có sự cạnh tranh mạnh
mẽ trong hầu khắp các ngành nghề kinh doanh cũng như giữa các đơn vị, tổ
chức kinh tế. Hoạt động ngân hàng cũng không nằm ngoài ảnh hưởng của quy
luật này đặc biệt khi nó kinh doanh một đối tượng khác với mọi ngành kinh tế
là tiền tệ. Trong những năm qua, NHNo&PTNT Tỉnh bắc kạn đã luôn chú
trọng trong việc hoạch định chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn
trên địa bàn thị xã. Năm 2010, chi nhánh đã lập Kế hoạch để điều phối việc
huy động vốn.
NHNo&PTNT Tỉnh Bắc kạn có những hình thức huy động vốn sau:
+ Nhận tiền gửi của đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân và tiền gửi tiết kiệm.
Nguyễn Duy Thành QLKT 49A
12
Báo cáo tổng hợp
+ Phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu.
+ Vay vốn của NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức tín dụng
khác.
Bắc kạn là tỉnh nhỏ mới được thành lập là địa bàn hiểm trở, phức tạp
tập trung của rất nhiều doanh nghiệp với các ngành nghề kinh doanh vô cùng
đa dạng và nhu cầu về vốn là rất lớn. Vì vậy, NHNo&PTNT Tỉnh Bắc kạn
luôn chú trọng mở rộng thêm mạng lưới kinh doanh để thu hút nguồn vốn nội
tệ đáp ứng các nhu cầu tín dụng đa dạng của các doanh nghiệp; đồng thời khai
thác ngoại tệ để thoả mãn nhu cầu thanh toán với nước ngoài của các doanh
nghiệp xuất khẩu. Việc mở rộng thêm mạng lưới kinh doanh sẽ tạo điều kiện
cho chi nhánh phát huy vai trò của mình với chức năng là trung gian thanh
toán. Nó cũng chứng tỏ uy tín của chi nhánh trong hoạt động kinh doanh, đặc
biệt là qua khả năng thanh toán kịp thời. So với những ngày đầu khi mới
thành lập với nguồn vốn 35,6 tỷ, sau 12 năm (tính đến ngày 31/12/2009),
nguồn vốn kinh doanh của NHNo&PTNT Tỉnh Bắc kạn đã tăng trưởng
877,477 tỷ, tạo thế và lực vững chắc cho chi nhánh trong việc cung ứng vốn
cho các nhu cầu của các doanh nghiệp có quan hệ giao dịch, góp phần phát
triển kinh tế cho địa bàn tỉnh. Ngoài ra, trong năm 2009 cũng như nhiều năm
trước đó, NHNo&PTNT Tỉnh Bắc kạn đã cung ứng một khối lượng lớn vốn
đáng kể cho toàn ngành để điều hồ chung trong cả nước. Để tăng trưởng
nguồn vốn ổn định và vững chắc, NHNo&PTNT Tỉnh Bắc kạn đã thu hút
mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế,
xã hội, các trường học, bệnh viện trên địa bàn Thị xó nên trong năm 2009, các
loại nguồn vốn đều tăng trưởng khá trong đó tiền gửi có kỳ hạn chiếm trên
62% nguồn vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh có thể đầu tư cho các
dự án vay vốn trung, dài hạn .
Theo số liệu báo cáo kết quả kinh doanh của 3 năm gần đõy, nguồn vốn
của NHNo&PTNT Tỉnh Bắc kạn đạt được như sau :
Nguyễn Duy Thành QLKT 49A
13
Báo cáo tổng hợp
Tình hình nguồn vốn của ngân hàng 2008 – 2010.
Đơn vị: Triệu đồng, USD.
STT Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng số Tổng số
+ (-)% so
năm
trước
Tổng số
+ (-)%
so năm
trước
1 Tổng nguồn vốn 571.655 777.781 36% 877.477 12,8%
Nguồn vốn nội tệ 562.104 771.713 37% 870.933 12,8%
Nguồn vốn ngoại tệ
(đvị USD)
592.411 357.445 -39,6% 354.172 -0,9%
1.1 Loại KKH 263.395 404.629 53,6% 329.767 - 18,5%
1.2 Loại có kỳ hạn 308.260 373.152 21% 547.710 46,7%
2 Tiền gửi dân cư 308.138 405.672 31,6% 519.937 28%
2.1 Nội tệ 298.835 399.871 33,8% 513.393 28%
Tiền gửi tiết kiệm 297.732 393.442 32% 460.330 17%
Phát hành GTCG 1.103 6.429 483% 53.063 725%
2.2 Ngoại tệ (USD) 577.309 341.695 - 40,8% 342.695 0,29%
Tiền gửi tiết kiệm 551.821 341.695 -38% 342.695 0,29%
Phát hành GTCG 25.488 0 0% 0 0%
(Nguồn: Báo cáo năm 2008-2009-20010)
Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 của NHNo&PTNT Tỉnh Bắc
kạn số liệu đến 31/12/2010 tổng nguồn vốn 877,477 tỷ đồng, tăng so với năm
2009 : 99,696 tỷ đồng đạt 96% kế hoạch được giao, tốc độ tăng so với đầu
năm 12,8%.
1.2. Hoạt động tín dụng:
Song song với việc tạo ra một chính sách huy động vốn hiệu quả, khả
năng hoạt động tín dụng và thu hồi vốn cũng luôn là mối quan tâm của một
ngân hàng. Khác với hoạt động tín dụng của NHNN Việt nam, hoạt động tín
Nguyễn Duy Thành QLKT 49A
14
Báo cáo tổng hợp
dụng của NHNo&PTNT Tỉnh Bắc kạn nói riêng cũng như của các ngân hàng
thương mại nói chung là nhằm mục tiêu lợi nhuận dựa trên nguyên tắc “đi vay
để cho vay’’. Do đó chất lượng tín dụng luôn được các ngân hàng thương mại
đặt lên hàng đầu. Trong quá trình cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh
Bắc kạn, các món vay đều được áp dụng các quy trình nghiệp vụ của ngành
một cách đúng đắn, đảm bảo hiệu quả và chất lượng tín dụng. Hiện nay,
NHNo&PTNT Tỉnh Bắc kạn tiến hành những hoạt động tín dụng sau: cho
vay, bảo lãnh, chiết khấu, trong đó hoạt động cho vay đóng vai trò chính yếu.
Những vấn đề liên quan đến nghiệp vụ cho vay của chi nhánh được cụ
thể hoá trong Quy định cho vay đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết
định số 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2002 của Chủ tịch HĐQT
NHNo&PTNT Việt Nam và mới đây là Quyết định số 666/QĐ-HĐQT-TDHo
ngày 15/6/2010 của Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam.
NHNo&PTNT Tỉnh Bắc kạn đáp ứng nhu cầu vay vốn của mọi thành
phần kinh tế và các cá nhân, hộ gia đỡnh, tổ hợp tác.
Với đội ngũ cán bộ có năng lực và nhiệt tình trong công việc,
NHNo&PTNT Tỉnh Bắc kạn trong những năm qua đó thường xuyên đạt các
chỉ tiêu kế hoạch được giao và đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh
của mình, đạt chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng mà NHNo&PTNT Việt nam giao.
Tình hình dư nợ của ngân hàng 2008 - 2010
ĐV : triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng số Tổng số
+ (-)% so
năm trước
Tổng số
+ (-)% so
năm trước
1 Doanh số cho vay 436.737 686.309 57% 1.085.180 58%
Nguyễn Duy Thành QLKT 49A
15
Báo cáo tổng hợp
1.1 Nội tệ 436.737 686.309 1.085.180
- Ngắn hạn 170.091 415.779 114,4% 593.999 42,8%
- Trung hạn 266.646 238.953 -10,3% 441.754 84,8%
- Dài hạn 0 31.577 49.427 56,5%
1.2 Ngoại tệ (USD) 0 0 0
- Ngắn hạn 0 0 0
2 Doanh số thu nợ 358.944 521.864 45,3% 810.997 55,4%
2.1 Nội tệ 357.892 521.326 45,6% 810.997 55,5%
- Ngắn hạn 99.523 344.334 246% 522.418 51,7%
- Trung hạn 257.336 175.959 -31,6% 287.545 63,4%
- Dài hạn 1.033 1.033 1.034
2.2 Ngoại tệ (USD) 65.486 33.362 0
- Ngắn hạn 65.486 33.362 0
3 Tổng dư nợ 424.471 588.916 38,7% 863.099 46,5%
3.1 Nội tệ 423.933 588.916 40% 863.099 46,5%
- Ngắn hạn 199.277 270.722 35,8% 342.303 26,4%
- Trung hạn 221.662 284.656 28,4% 438.865 54%
- Dài hạn 2.994 33.538 81.931 144%
3.2 Ngoại tệ (USD) 33.362 0 0
- Ngắn hạn 33.362 0 0
Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 của NHNo&PTNT Tỉnh
Bắc kạn số liệu đến 31/12/2010 tổng dư nợ 863,099 tỷ đồng, tăng so với năm 2009:
274,183 tỷ đồng đạt 103% kế hoạch được giao, tốc độ tăng so với đầu năm 46,5%.
• Về chất lượng tín dụng:
Đánh giá chỉ tiêu về an toàn vốn và mức độ rủi ro:
Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng 2008 - 2010.
ĐV : triệu đồng
Phân nhóm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Nguyễn Duy Thành QLKT 49A
16
Báo cáo tổng hợp
theo QĐ.636
Tổng số
nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu/
tổngDN
Tổng số
nợ xấu
Tỷ lệ nợ
xấu/
tổngDN
Tổng số
nợ xấu
Tỷ lệ nợ
xấu/
tổngDN
Nhóm 3 1.954 1.056 1.830
Nhóm 4 1.085 801 4.517
Nhóm 5 2.489 682 .4.205
Tổng số: 5.528 1,3% 2.539 0,43% 10.552 1,2%
(Nguồn: Báo cáo năm 2008-2009-2010)
Ơ
Theo bảng ta nhận thấy chất lượng tín dụng của Ngân hàng
No&PTNT Tỉnh Bắc kạn đã từng bước được nâng cao năm 2008 tỉ lệ nợ xấu
là 1,3% đến năm 2010 giảm xuống còn 1,2%/ Tổng dư nợ, đạt tiêu chuẩn tỷ lệ
nợ xấu của Ngân hàng trung ương đề ra < 3%.
Trong năm 2010, NHNo&PTNT Tỉnh Bắc kạn đã tích cực thu hồi nợ
quá hạn, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng kết quả tỷ lệ nợ xấu giảm từ
1,3% xuống còn 1,2% ,nhưng cũng trong năm 2009 đã trích rủi ro và xử lý
được nợ tồn đọng nên nợ quá hạn giảm xuống.
Nguyễn Duy Thành QLKT 49A
17
Báo cáo tổng hợp
PHẦN III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
CHI NHÁNH NHNO&PTNT TỈNH BẮC KẠN
1. Định hướng phát triển tín dụng của chi nhánh
NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Kạn
Như các Ngân hàng thương mại khác, Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh
Bắc kạn cũng có những nhiệm vụ, mục tiêu, định hướng cho hoạt động kinh
doanh của mình. Nhằm khai thác triệt để tiềm năng vốn có, phát huy các kết
quả đạt được đi đôi với khắc phục những khó khăn, những hạn chế, hướng tới
ổn định an toàn, hiệu quả, chất lượng và phát triển.
1.1.Định hướng chung:
- Về huy động vốn: Nâng dần tỉ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư,
nhất là nguồn vốn trung dài hạn, tiến tới cân đối một cách vững chắc nguồn
vốn để đầu tư.
- Về công tác cho vay: Từng bước chuyển đổi cơ cấu đầu tư, tập trung
cho vay hộ kinh doanh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Công tác đào tạo: Chú trọng đến việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ,
không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh
doanh.
1.2. Các giải pháp thực hiện:
a). Công tác huy động vốn:
- Đa dạng hóa hình thức huy động vốn, với lãi suất linh hoạt, phù hợp,
phong phú về thời hạn và các hình thức trả lãi Cải tiến thủ tục tạo điều kiện
cho người dân có thói quen gửi tiền tiết kiệm và sử dụng các dịch vụ Ngân
hàng như thẻ tín dụng, thẻ ATM
Nguyễn Duy Thành QLKT 49A
18
Báo cáo tổng hợp
- Tăng cường công tác tiếp thị, tuyên truyền quảng cáo trên các phương
tiện thông tin đại chúng về sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.
- Giao chỉ tiêu dư nợ gắn với chỉ tiêu tăng trưởng vốn huy động.
- Giao chỉ tiêu kế hoạch cho các bộ phận, gắn với thi đua khen thưởng
kịp thời.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện
nhanh chóng, có hiệu qủa công việc được giao.
b). Công tác tín dụng:
- Chấn chỉnh công tác tín dụng, nâng cao trình độ cũng như kỹ năng cho
cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định.
- Đặc biệt coi trọng công tác phân tích, đánh gía, xếp loại khách hàng,
thông qua đó để có hướng đầu tư chuẩn xác và hiệu quả cao.
- Bố trí đủ cán bộ tín dụng nhằm mở rộng cho vay các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh, các đối
tượng vay vốn đời sống, tiêu dùng
c). Nâng cao năng lực tài chính:
- Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu đầu tư tín dụng theo
hướng giảm thiểu rủi ro lãi suất, giảm thấp lãi suất đầu vào, kiên trì áp dụng
lãi xuất cho vay theo văn bản chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam, nâng cao
chênh lệch lãi suất tiến tới 0,4%.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm soát trước, trong và sau
khi cho vay, coi trọng chất lượng tín dụng, đảm bảo các khoản vay có chất
lượng tốt.
- Tiếp tục triển khai công tác đào tạo và đạo tạo lại đội ngũ cán bộ, mở
các lớp ngoại ngữ cơ bản, nâng cao, lớp tin học
- Phát triển truyền thống anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới của
NHNo&PTNT Việt Nam, kết hợp chặt chẽ giữa chuyên môn và công tác đồn
thể; động viên khuyến khích tập thể cán bộ công nhân viên thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
Nguyễn Duy Thành QLKT 49A
19
Báo cáo tổng hợp
- Tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Bắc kạn
thi đua phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục tiêu đề ra. Xây dựng đơn vị
trong sạch vững mạnh có vị thế trong hệ thống.
2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ:
2.1. Công tác huy động vốn.
- Tiến hành phân loại khách hàng ở nguồn vốn hiện có, có chính sách ưu
đãi cụ thể với từng khách hàng, đặc biệt là với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Đa
dạng các loại hình huy động nhất là tiết kiệm trung và dài hạn, áp dụng lãi suất
linh hoạt để tăng nguồn vốn trung, dài hạn và tính ổn định vững chắc.
2.22. Công tác tín dụng:
- Không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng,quản lý tín dụng trên cơ sở
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ . Tập huấn,kiểm tra nghiệp vụ định kỳ.
- Tăng cường công tác kiểm tra , giám sát, phân loại khách hàng theo
quy định.
- Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh phải được thực hiện nghiêm
túc.Đôn đốc chỉ đạo thường xuyên các cán bộ nghiệp vụ thực hiện các chỉ tiêu
kế hoạch được giao.
- Tạo uy tín để giữ khách hàng truyền thống, chủ động tìm kiếm các
khách hàng mới tập trung vào các đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn,vì hiện nay số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ là lớn.
- Nâng cấp trang thiết bị phát triển công nghệ Ngân hàng, thực hiện
thanh toán điện tử nâng cấp dịch vụ thanh toán để thu hút khách hàng đến
giao dịch.
2.3. Giải pháp phát triển thị phần:
- Phải luôn chú trọng vào mở rộng địa bàn hoạt động, tăng thị phần trong
khách hàng truyền thống, thu hút nhiều khách hàng mới.
Nguyễn Duy Thành QLKT 49A
20
Báo cáo tổng hợp
- Tổ chức tốt hội nghị khách hàng, tuyên truyền quảng bá tạo uy tín và vị thế.
- Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp, phân loại khách hàng để có
cơ chế ưu đãi phù hợp đồng thời tránh những rủi ro trong kinh doanh.
- Nắm bắt tốt tình hình lãi suất trên thị trường để điều chỉnh lãi suất cho
vay, huy động phù hợp.
- Tích cức tiếp cận khách hàng mới thiết lập quan hệ tín dụng và thanh
toán đặc biệt là với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Làm tốt công tác tổ chức khảo sát, mở thêm các điểm giao dịch để tăng
cường huy động vốn và cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt kết
quả cao.
2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ.
Nhằm kịp thời phát hiện những tồn tại, thiếu sót để tìm biện pháp khắc
phục hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Chú trọng công tác tự kiểm tra,
kiểm soát nội bộ để nâng cao chất lượng mọi mặt hoạt động nghiệp vụ và khả
nâng điều hành của các bộ phận.
3. Một số ý kiến với NHNo%PTNT Việt Nam
3.1. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam
Đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam sớm có chiến lược và chính sách
khách hàng làm định hướng cho các chi nhánh xây dựng cơ chế tài chính
trong tiếp thị và ưu đãi với khách hàng vừa mang tính hệ thống vừa mang tính
cạnh tranh cao, vừa tạo nguồn chủ động cho các đơn vị thành viên trong việc
vận dụng có hiệu qủa cơ chế đó.
3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
- NHNN Việt Nam chỉ đạo các chi nhánh NHNN Tỉnh, thành phố quan
tâm, thường xuyên làm đầu mối trung hồ giữa các NHTM và các tổ chức khác
có huy động vốn trên địa bàn. Tránh việc cạnh tranh không lành mạnh bằng
cách nâng lãi suất huy động vốn liên tục hoặc bằng các hình thức khuyến mại
nhằm lôi cuốn khách hàng, gây nên việc đua việc đua nâng lãi suất ồ ạt dẫn
Nguyễn Duy Thành QLKT 49A
21
Báo cáo tổng hợp
đến kinh doanh có khó khăn vì lãi suất huy động cao thì tìm cách cho vay với
lãi suất cao hơn (để tránh rủi ro về lãi suất). Vì vậy sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động KD của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng cũng như nền kinh tế nói
chung.
3.3 Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước.
- Đề nghị Chính phủ, bộ ngành thường xuyân xếp loại đánh giá hiệu qủa
hoạt động của các doanh nghiệp, xúc tiến triển khai chương trình bình chọn
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Ngân hàng có thể yên tâm hơn khi cho vay
đối với các doanh nghiệp này, sẽ nâng cao hiệu quả tín dụng Ngân hàng. Mặt
khác, các doanh nghiệp được bình chọn là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
có nhiều thuận lợi hơn trong việc kinh doanh, sẽ khuyến khích các doanh
nghiệp tìm mọi cách hoàn thiện hơn chu trình công nghệ sản xuất để làm ăn
có hiệu qủa hơn nữa, góp phần nâng cao chất lượng sử dụng vốn của Ngân
hàng, đưa đất nước phát triển hơn nữa trong giai đoạn hiện nay.
- Công ty mua bán nợ cần tích cực hơn trong việc mua bán nợ nhằm cơ
cấu nợ cũng như để giải phóng nợ đọng cho các doanh nghiệp, lành mạnh hóa
tình hính tài chính và đảm bảo sản xuất kinh doanh bình thường. Ban hành cơ
chế kiểm tra giám sát tình hình nợ của các doanh nghiệp gắn với hiệu quả đầu
tư nhưng vẫn đảm bảo quyền tự chủ về sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
- UBND các tỉnh cũng như hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
nghiân cứu đề ra các cơ chế chính sách phù hợp tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ hoạt động cú hiệu quả. Giúp và kiểm soát được tính minh
bạch tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay, để đánh giỏ chính
sách năng lực tài chính của doanh nghiệp từ đó Ngõn hàng thực hiện đầu tư
vốn cú hiệu quả hơn.
Nguyễn Duy Thành QLKT 49A
22
Báo cáo tổng hợp
KẾT LUẬN
Ơ
Nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ là vấn đề quan tâm của hầu hết các ngân hàng thương mại nói chung
và Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Bắc kạn Nội nói riêng. Vì chất lượng của
các khoản tín dụng ảnh hưởng trực tiêp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như của ngân hàng, mặt khác tín dụng có tác động
trực tiếp trong việc kích thích nền kinh tế phát triển, góp phần đẩy nhanh tiến
trình xây dựng đất nước bằng cách tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp hoạt
động ngày càng có hiệu quả.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là vấn đề mang tính quyết định đến
hoạt động của ngân hàng do đó vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng luôn đựơc
ngân hàng quan tâm hàng đầu và coi đó mục tiêu quan trọng cần đạt được. Sau
hơn 12 năm thành lập Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Bắc kạn đã nỗ lực đổi
mới, hoàn thiện kịp thời để không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng đối với
các khỏan tín dụng nói chung và các khoản tín dụng đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ nói riêng, và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Bên cạnh đó thì
cũng không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót mà Chi nhánh cần tập trung
giải quyết để nâng cao uy tín và vị thế của mình trên thị trường.
Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là một vấn đề cấp thiết và quan trọng
đối với các ngân hàng, vì chất lượng tín dụng liên quan trực tiếp đến quá trình
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chính vì lý do đó mà em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Kạn ”
Em xin cảm ơn Th.s Mai Anh Bảo và cán bộ nhân viên chi nhánh
NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Kạn đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo tổng hợp
và sắp tới là chuyên đề thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Duy Thành QLKT 49A
23
Báo cáo tổng hợp
MỤC LỤC
Nguyễn Duy Thành QLKT 49A