Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp: "Tình hình xuất nhập khẩu của công ty Thành Công sang thị trường Mỹ" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.92 KB, 36 trang )

1

TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------

Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN
PHẨM MAY MẶC VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DỆT MAY ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI THÀNH CÔNG

GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ


2

MỤC LỤC
PHẦN I.......................................................................................................................2
TỒNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN.................................................................2
DỆT MAY ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI THÀNH CÔNG............................................2

PHẦN I
TỒNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT MAY ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI THÀNH CÔNG
-----I: Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN DỆT MAY ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI THÀNH CÔNG:
* Tên giao dịch: Công Ty Cổ Phần Dệt May Đầu Tư Thương Mại Thành Công
( Thanh Cong Textile Garment Investment Trading Joint Stock Company ).
* Biểu tượng ( logo) :


* Vốn điều lệ : 434.382.430.000 đồng (Bốn trăm ba mươi bốn tỷ ba trăm tám
mươi hai triệu bốn trăm ba mươi ngàn đồng).

GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ


3
Công ty Cổ phần Dệt May Thành Công tiền thân là Công ty Tái Thành Kỹ Nghệ
Dệt được thành lập năm 1967.
Ngày16/08/1976: Tái Thành Kỹ Nghệ Dệt được nhà nước tiếp quản thành xí
nghiệp quốc doanh với tên gọi Nhà Máy Dệt Tái Thành.
Đến 10/1978: đổi tên thành Nhà Máy Dệt Thành Cơng, trực thuộc Liên hiệp các
Xí nghiệp Dệt – Bộ Công Nghiệp Nhẹ. Giai đoạn này Nhà Máy gặp rất nhiều khó
khăn. Ngun liệu, hố chất, thuốc nhuộm, phụ tùng đều phải nhập khẩu trong khi
khơng có ngoại tệ, nhà nước chỉ cung cấp khoảng 40% nguyên liệu. Trước tình hình
đó, năm 1980 cơng ty đã chủ động đề xuất phương án sản xuất kinh doanh thí điểm
“Chủ động đầu tư cân đối ngoại tệ, vật tư tự nhập để duy trì sản xuất kinh doanh”.
Giai đoạn 1981-1985: Nhà máy đã được củng cố lại sản xuất kinh doanh, củng
cố các mặt quản lý theo mơ hình gắn sản xuất kinh doanh với thị trường. Kết quả là từ
2.5 triệu mét vải năm 1980, đến 1985 đạt 8.3 triệu mét vải, tăng hơn gấp 3 lần.
Tháng 7/1991: Nhà Máy Dệt Thành Công được đổi tên thành Công ty Dệt Thành
Công, trực thuộc Tổng Công ty Dệt Việt Nam. Gắn liền với q trình đổi mới của đất
nước, cơng ty liên tục đổi mới trên mọi lĩnh vực, đổi mới trang thiết bị, xuất nhập
khẩu…đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, đảm bảo việc làm và nâng cao đời sống của
người lao động.
Tháng 2/2000: Công ty được phát triển thành Công ty Dệt May Thành Công, tiếp
tục thực hiện nhiều phương thức đổi mới trong điều hành sản xuất và kinh doanh
Tháng 7/2006: Cơng ty Dệt May Thành Cơng chính thức chuyển đổi hình thức
hoạt động sang doanh nghiệp cổ phần với tên gọi chính thức: Cơng ty Cổ Phần Dệt
May Thành Công.

Tháng 10/2007: Cổ phiếu của Công ty Cổ Phần Dệt May Thành Công được niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khống Hồ Chí Minh (HOSE) với mã chứng khốn biểu
tượng là TCM.
Ngày 1/6/2008: Cơng ty Cổ Phần Dệt May Thành Cơng chính thức đổi tên
thành Cơng ty Cổ Phần Dệt May Đầu Tư Thương Mại Thành Công.

GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ


4
Tháng 1/2009: Công ty Cổ Phần Dệt May Thành Công chính thức chuyển đổi
hình thức hoạt động sang doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề với tên gọi chính
thức Cơng ty Cổ Phần Dệt May Đầu Tư Thương Mại Thành Công.
Tháng 4/2009: Với việc sở hữu 30% tỷ lệ cổ phiếu, Tập đoàn E-Land (Một
trong những Tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực thời trang bán lẻ tại Hàn Quốc) trở
thành cổ đơng chiến lược của Thành Cơng và chính thức tham gia vào điều hành hoạt
động của Công ty.
Tháng 11/2009: Công ty Cổ Phần Dệt May Đầu Tư Thương Mại Thành Công
phát hành 6.000.000 cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài E-Land Asia
Holding (Singapore) thuộc E-Land Group (Hàn Quốc), tăng tỷ lệ nắm giữ của
E-Land thành 37,67%.

II: CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI THÀNH CƠNG:
1.Chức năng hoạt động:
Gồm hai chức năng chính là sản xuất và kinh doanh:
 Sản xuất:
Sản phẩm chính:
 Vải dệt: vải vân điểm, chéo, sọc, caro từ sợi poyester,
polyester pha sợi micro, sợi màu để sử dụng may áo, áo,

quần, trang phục y tế , trang phục lao động …
 Sợi, vải đan: singler, jersey, doule, pique, interlock, rib,
fleece, trơn và sọc từ sợi cotton, PE, TC, CVC, Visco,
meslange…
 Sản phẩm may : T-Shirt, quần áo thể thao, quần áo trẻ em,
đồ lót.
Sản phẩm phụ: gia cơng nhuộm, thêu vi tính, in nhãn, dệt cổ áo.
 Kinh doanh:
Ngồi nghề chính của công ty là chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu
các loại bông sơ, vải sợi, hàng may mặc, giày dép và máy móc, nguyên vật
GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ


5
liệu … cơng ty cịn kinh doanh xuất khẩu các thết bị điện gia dụng, điện lạnh
vật liệu xậy dựng, phương tiện vận tải, kinh doanh địa ốc, trung âm thương
mại.
Rêng thị trường nội địa công ty chuyên cung cấp các mặc hàng vải
sợi, vải mộc, vải thành phẩm, sản phẩm may thông qua các đại lý, bạn hàng.
Kinh doanh địa ốc, trung tâm thương mại; mô giới thương mại; ủy
thác mua bán hàng hóa; cho th văn phịng, nhà xưởng, kho bãi, máy móc,
thiết bị.
Đầu tư, xây dựng, kinh doanh, lắp đặt, sửa chửa, lập tổng dự tốn các
cơng trình xây dựng dân dụng, cơng nghiệp và hạ tầng khu công nghiệp, khu
xây dựng.
Trong thời gian tới công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh các
sản phẩm hiện tại và phát triển thêm các ngành nghề như kinh doanh nguyên
phụ liệu ngành may, đầu tư nghiên cứu pha chế các loại hóa chất thuốc
nhuộm, đào tạo cơng nhân ngành may…
2. Nhiệm vụ:

 Kinh doanh đúng các mặt hàng, đúng các ngành hàng, mục đích hoạt động
mà cơng ty đã đăng ký với cơ quan chức năng.
 Thực hiện đúng các chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính, quản lý kinh
tế tài chính, quản lý xính nghiệp và giao dịch kinh tế đối ngoại theo những
quy định của pháp luật, đảm bảo hạch toán đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà
nước.
 Quản lý có hiệu quả các nguồn vốn nhằm thực hiện tốt các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.

GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ


6
 Trang bị và đổi mới trang thiết bị, đầu tư xây dựng, nâng cấp và mở rộng cơ
sở hạ tầng nhằm nâng cao năng suất lao động, tạo ra môi trường làm việc tốt
cho nhân viên công ty.
 Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần, bồi dưởng nâng cao trình độ văn hố, khoa học kỹ thuật chun
mơn và nghiệp vụ cho cán bộ và công nhân viên của công ty.
 Bảo vệ tài sản được giao và tài sản cơng ty sở hữu; bảo vệ mơi trường; giữ
gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội; làm tròn nghĩa vụ quốc phòng mà Nhà
nước giao cho.
3. Quyền hạn:

 Quyền tự chủ quản lý sản xuất kinh doanh của cơng ty :
 Cơng ty có quyền quản lý, sử dụng vốn do các cổ đơng đóng góp, đất đai và
tài nguyên được giao sử dụng và các nguồn lực khác để thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
 Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất kinh doanh phù hợp

mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty, phân chia và điều chỉnh nguồn lực giữa các
đơn vị trực thuộc trong Công ty đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Đổi mới công nghệ, trang thiết bị phù hợp với yêu cầu phát triển và hiệu quả
kinh doanh của Công ty.
 Đặt Chi nhánh văn phịng đại diện của Cơng ty ở trong nước, ở nước ngoài
theo qui định của Chính phủ.
 Kinh doanh những ngành nghề được nhà nước cho phép, kinh doanh những
nghề khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bổ sung.
 Tìm kiếm thị trường, trực tiếp giao dịch và ký hợp đồng với các khách hàng
trong và ngoài nước, được trực tiếp xuất nhập khẩu theo yêu cầu họat động
kinh doanh của Công ty và phù hợp với qui định hiện hành của Chính phủ.

GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ


7
 Quyết định giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, sản phẩm và dịch vụ chủ
yếu, trừ những sản phẩm và dịch vụ do Nhà nước qui định giá.
 Được quyền bảo hộ về quyền sở hữu công nghiệp bao gồm các sáng chế, giải
pháp hữu ích nhãn hiệu sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ
hàng hóa theo qui định của pháp luật Việt Nam.
 Đầu tư liên doanh, liên kết vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp khác theo qui định của pháp luật với mục đích phát triển
sản xuất kinh doanh.
 Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình
thức trả lương, thưởng, quyết định mức lương trên cơ sở cống hiến và hiệu
quả sản xuất kinh doanh và có các quyền khác của người sử dụng lao động
theo qui định của bộ Luật lao động và các qui định khác của pháp luật.
 Mời và tiếp khách nước ngoài hoặc cử cán bộ nhân viên của cơng ty đi nước
ngồi phù hợp chủ trương mở rộng hợp tác của Công ty và các qui định của

Pháp luật.
 Quyền quản lý tài chính của Cơng ty :
 Sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ các nhu cầu trong kinh
doanh theo nguyên tắc bảo tồn và sinh lãi.
 Nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không dùng đến hoặc chưa dùng
hết công suất.
 Phát hành chuyển nhượng, bán các cổ phiếu, trái phiếu theo qui định của
pháp luật, được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc
quyền quản lý của Công ty tại các ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh
doanh theo qui định của nhà nước.
 Quyết định sử dụng và phân phối lợi nhuận còn lại cho các cổ đông sau khi
đã làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, lập và sử dụng các quỹ theo qui định
của Nhà nước và Nghị quyết của Đại hội cổ đông .

GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ


8


Được hưởng các chế độ ưu đãi về thuế khi chuyển Doanh nghiệp nhà nước
thành Công ty Cổ phần theo qui định của Nhà nước.

III: CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT
Từ xuất phát điểm là 138 máy dệt thoi, 8 máy dệt kim, 8 máy nhuộm và 2
máy hoàn tất có trước năm 1975. Đến nay, cơng ty đã thực hiện hiệu quả nhiều
chương trình đầu tư đổi mới trang thiết bị phụ tùng vào từng thời kỳ phát triển. Cụ
thể:
 Vốn bằng tiền: 135.242.904.286 đồng ( một trăm ba mươi lăm tỷ hai
trăm bốn mươi hai triệu chín trăm lẻ bốn ngàn hai trăm tám mươi sáu

đồng)
 Nhà máy Sợi:
 Năng lực sản xuất 20.000 tấn/ năm.
 Máy móc thiết bị được nhập khẩu từ các nước Châu Âu, Nhật,…
- Số cọc sợi: 108.000 cọc sợi.
- Số đầu đọc OE: 2.780 roto OE.
-

Thiết bị khác: máy đánh ống tự động, bộ tách xơ màu, máy
bông, máy chải thô, máy ghép, máy cuộn cúi, máy chải kỹ, máy
sợi thô, máy sợi con.

 Nguồn nguyên liệu:
-

Bông nhập khẩu từ Mỹ, Tây Phi, Úc, Uzơbekistan…

-

Xơ (Polyester, Viscose) nhập khẩu từ Thái Lan, Indonesia,

Đài Loan và Việt Nam…
 Nhà máy Dệt:
 Năng lực sản xuất: 7 triệu mét/năm.
 Máy móc thiết bị: Nhật, Châu Âu, Hàn Quốc, Đài Loan….
-

Máy dệt khí: 59 máy.

-


Máy dệt kiếm :113 máy.
GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ


9
-

Máy dệt thoi tự động: 100 máy.

-

Mát dệt nước: 186 máy.

-

Máy dệt nhãn: 02 máy.

-

Máy dệt dây đệm vải: 01 máy.

-

Máy móc phụ trợ: máy hồ, máy mắc, máy xe, máy đảo,….

 Nguyên liệu: Cotton, T/R, T/C, Viscose, CVC, Covi, Polyester xơ
ngắn.
 Nhà máy Nhuộm:
 Năng lực: 10 triệu mét vải dệt thành phẩm/năm và 8.000 tấm vải đan

thành phẩm/năm.
 Máy móc thiết bị: nhập khẩu từ Nhật, Đài Loan, Đức, Ý, Mỹ.
-

Máy nhuộm cao áp: 67 máy.

-

Máy nhuộm mở khổ Jigge: 02 máy.

-

Máy nhuộm thấp áp: 06 máy.

-

Máy nhuộm sợi: 27 máy.

-

Máy móc phụ trợ khác: máy làm bóng, Compact, Comfit, gia cơng
cán láng, mài vải.

-

Hệ thống phịng thí nghiệm: thiết bị kiểm tra màu sắc, đo độ bền
màu, độ bền cơ học,...

-


Chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, AATCC ...

 Nguyên liệu: coton 100% T/C, CVC, Polyester 100%, Viscose 100%,
T/R…
 Nhà máy May:
 Năng lực sản xuất: 15 triệu sản phẩm/năm.
 Máy móc thiết bị: 4.100 máy móc các loại được nhập khẩu từ Đài
Loan, Nhật, Đức, Mỹ.
-

Máy bằng 1 kim.

-

Máy vắt sổ 2 kim 4 chỉ.
GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ


10
-

Máy đính bọ điện tử.

-

Máy thùa khuya đính nút.

-

Máy 3 kim đánh bông.


-

Máy Ziczac...

 Nhà máy Đan:
 Năng lực: 7.000 tấn (vải, rib, cổ bo).
 Máy móc thiết bị:
-

76 máy đan tròn (Single Jersey, interlock, French Terry,
Jacquard….)

-

150 máy dệt cổ.

 Nguyên liệu: cotton 100% T/C, CVC, Polyester 100%, Viscose 100%,
T/R…
 Bên cạnh việc đầu tư cho hệ thống trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
sản xuất, công ty cũng chú trọng mở rộng nhà xưởng, văn phòng… đặc
biệt trong 2 năm gần đây công ty đã xây dựng và hồn thiện hệ thống
thơng tin với tổng giá trị hơn 4 tỷ đồng.
 Khu căn hộ thương mại cao cấp Thành Cơng Tower có diện tích 9.898
m2, bao gồm 14 tầng nhà được đầu tư với tổng vốn lên đến trên 400 tỷ
đồng. Trong khuôn viên khá rộng của dự án, mật độ xây dựng chỉ khoảng
30%, phần diện tích cịn lại dành cho các cơng trình cơng cộng gồm: nhà
hàng, trung tâm Thể dục thể thao, hồ bơi, sân chơi thiếu nhi, cơng viên….
Tồn bộ dự án gồm 3 block nhà với 297 căn hộ (diện tích từ 50 – 137,5
m2) và 12 penthouse (diện tích từ 233 – 434,5 m2); 14 tầng và 2 tầng hầm.


GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ


11
IV:

QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ CÁC SẢN PHẦM CHÍNH

CỦA CƠNG TY CỔNG PHẦN DỆT MAY ĐẦU TƯ THƯƠNG
MẠI THÀNH CÔNG:
1. Quy trình sản xuất:
Tổ chức sản xuất theo quy trình kép kín với 4 ngành: ngành sợi, ngành dệt,
ngành nhuộm, ngành may đảm bảo từ khâu kéo sợi đến dệt vải, nhuộm vải, may
thành phẩm. Đây là một ưu điểm về cơ cấu tổ chức của cơng ty mà ít có doanh
nghiệp dệt may nào có được.

BƠNG XƠ

MÁY BƠNG

MÁY CHẢI THÔ

MÁY GHÉP

MÁY KÉO SỢI THÔ

MÁY CHẢI KỸ

MÁY KÉO SỢI CON


MÁY ĐÁNH ỐNG

SỢI THÀNH PHẨM

MÁY SE
MÁY HỒ MẮC
MÁY DỆT KIM
MÁY DỆT THOI

MÁY KIỂM HÀNG DỆT

MÁY XẢ HÀNG
NHUỘM
VẮT

BÁN VẢI MỘC

GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ

LÀM BÓNG


12

ĐỐT LÔNG

SẤY TENSIONLESS

XẺ KHỔ


GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ


13

SẤY TENSIONLESS

MÁY ĐỊNH HÌNH VẢI

MÁY CÁN LÁNG

MÁY LÀM MỀM

MÁY XỬ LÝ ĐỘ CO

MÁY KIỂM HÀNG

CUỐN HÀNG

ĐÓNG GÓI THÀNH PHẨM

BÁN VẢI THÀNH PHẨM

TRẢI VẢI

CẮT VẢI

KIỂM HÀNG


MAY

ỦI XẾP

ĐÓNG GÓI

ÁO THÀNH PHẨM
GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ


14
2. Một số sản phẩm chính của cơng ty:
 Sản phẩm sợi: 100% cotton CM, CD, OE chỉ số 20-40; Viscose, Covi chỉ số
30-40; CVC 60/40, 80/40; T/R và T/C 65/35, 80/20 chỉ số 20-40; 100% Spun
Polyester chỉ số 20-40; sợi Covi và Slub. Thị trường cung cấp : công ty 10%, nội
địa 70%, xuất khẩu 20%.
 Sản phẩm vải dệt : vải thời trang (áo, quần, vải co dản); vải đồng phục (công
sở, bảo hộ lao động …); các sản phẩm chức năng như chồng tĩnh điện, chống
thấm, chống ẩm …. Thị trường cung cấp: nội địa 48%, xuất khẩu 52%.
 Sản phẩm vải đan: vải đan kim các loại, vải thời trang,vải thể thao, vải chức
năng (kháng khuẩn, chống tia cực tím, thấm hút mồ hơi, chống dơ, chống tĩnh
điện..). Thị trường cung cấp: nội địa 47%, xuất khẩu 53%.
 Sản phẩm may – thời trang: T-shirt, polo- shirt, trang phục thể thao, trang phục
trẻ em, áo khoác, đồng phục, trang phục lót v.v…. Thị trường cung cấp: nội địa
5%, xuất khẩu 95%.
V: CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY
ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI THÀNH CƠNG:
1.Tình hình nhân sự:
Nguồn lao động của công ty luôn phát triển về số lượng cũng như về chất lượng.
Cán bộ quản lý có trình độ cao đẳng trở lên và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực

chun mơn. Đội ngũ cơng nhân trực tiếp có ý thức, trách nhiệm cao trong công việc.
Công ty hiện có hơn 4.300 lao động được phân bổ như sau:
-

Ngành sợi gồm 2 xí nghiệp với 424 nhân sự.

-

Ngành dệt gồm 1 xí nghiệp với 286 nhân sự.

-

Ngành Nhuộm gồm 2 xí nghiệp với 690 nhân sự.

-

Ngành may gồm 6 xi nghiệp với 2.820 nhân sự.

-

Khối kinh doanh gồm xuất khẩu và kinh doanh địa, tham mưu, nghiệp vụ: 150
nhân sự

Bảng 1: Tình hình nhân sự trong những năm 2006 – 2009
GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ


15

Năm

Số lao động

2006
3.528

2007
3.706

2008
4.103

2009
4.370

(Nguồn : Ban Tổ Chức Hành Chánh)
Bảng 2: Trình độ quản lý chun mơn năm 2009
Trình độ chun môn và chức danh
Đại học và trên đại học
Trung học chuyên nghiệp
Các bộ quản lý từ cấp tổ trưởng
Cán bộ quản lý từ cấp phó phịng, phó xí

Số lượng (người)

Tỷ trọng (%)

300
51
299
156


6,86
1,17
6,84
3,57

nghiệp
(Nguồn : Ban Tổ Chức Hành Chánh)
2. Sơ đồ tổ chức của công ty:
Khi mới thành lập, công ty cịn nhỏ, ít người, số lượng sản phẩm ít,
doanh thu thấp thì một mơ hình linh động vẫn có thể giúp cơng ty có được sự
linh hoạt cần thiết để hoạt động có hiệu quả và cạnh tranh thành cơng trên
thương trường.
Tuy nhiên, về sau khi công ty đã phát triển lớn mạnh, thị trường ngày
càng được mở rộng, ngành nghề kinh doanh và danh mục sản phẩm đa dạng, doanh
thu lớn, nhân lực cơng ty ngày càng nhiều thì công ty đã linh hoạt thiết lập một cơ
cấu tổ chức khoa học nhưng cũng rất tinh gọn, phù hợp với môi trường hoạt động
truyển thống, năng lực nội bộ và thị trường cạnh tranh nhằm giúp công ty luôn
kiểm sốt được 100% tình hình hoạt động, giiúp cơng ty hoạt động với hiệu quả tối
ưu nhất.

GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ


16

(Nguồn: www.thanhcong.com.vn)
3. Chức năng, quyền hạn của các phịng ban:
Cơng ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đặc điểm của cơ cấu
này là tồn tại đơn vị chức năng nhưng chỉ đơn thuần về chuyên môn, khơng có quyền

chỉ đạo các đơn vị trực tuyến. Đứng đầu công ty là Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị, kế đến
là Tổng Giám Đốc và bên dưới là Phó Tổng Giám Đốc các ban (đơn vị chức năng);
Giám Đốc các xí nghiệp, ngành (đơn vị trực tuyến) trực tếp quản lý cán bộ cơng nhân
viên thuộc ban ngành, xí nghiệp của mình quản lý.

GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ


17
 Hội Đồng Quản Trị : là cơ quan quản lý tồn bộ cơng ty, có tồn quyền quyết
định mọi vấn đế liên quan đến mục đích, chiến lược và định hướng phát triển của
công ty, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc về Đại Hội Cổ Đơng.
 Ban Kiểm Sốt : thực hiện giám sát các hoạt động của Hội Đồng Quản Trị,
Tổng Giám Đốc theo pháp luật và điều lệ của công ty.
 Tổng Giám Đốc: là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi mặt của
công ty và chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản Trị về hoạt động của công ty.
 Phó Tổng Giám Đốc: là người có trách nhiệm điều hành và quản lý hoạt động
của bộ phận, phòng ban, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc.
 Xí nghiệp (XN): dệt ra các loại vải đan kim, dệt nhãn, phụ liệu may; may quần
áo; sản xuất ra các loại sợi… phục vục cho việc bán và sản xuất của xí nghiệp.
 Ban kỹ thuật chất lượng (Ban KTCL): quản lý, kiểm tra và tham mưu về kỹ
thuật chất lượng, công nghệ sản xuất và các vấn đề liên quan đến hệ thống ISO,
SA 8000.
 Ban hành chính nhân sự (Ban HCNS): tuyển dụng, đào tạo và quản lý nhân
sự, tiền lương lao động và đồng thời quản lý hành chánh, văn thư … phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Ban vật tư hàng hóa ( Ban VT –HH) : kiểm tra, tham mưu, đề xuất cho Tổng
Giám Đốc các vấn đề lien quan đến hàng hóa, cung ứng nguyên vật liệu.
 Ban kế tốn tài chính ( Ban KT-TC): theo dỏi tình hình thu chi và ghi chép
đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế tốn, lập báo cáo kế tốn. Kế

tốn trưởng có nhiêm vụ tham mưu cho Tổng Giám Đốc các chế độ chính sách
của Nhà nước, tham gia phân tích báo cáo tài chính của cơng ty để có phương
hướng sử dụng vớn sao cho có hiệu quả
 Ban xuất khẩu (BanXK): phụ trách và tham mưu các vấn đề kinh doanh va
tiêu thụ vải, sản phẩm áo ra thị trường nước ngoài, thực hiên hợp đồng xuất
khẩu.
 Ban kinh doanh (Ban KD): chi nhánh Hà Nội, Trung tâm kinh doanh sản phẩm
may (TT KDSPM): phụ trách tham mưu các vấn đề về kinh doanh, tiêu thụ hàng
vải và áo trong thị trường nội địa.
GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ


18
 Ban nhập khẩu (Ban NK): thực hiện các hợp đồng nhập khẩu, tổ chức nhập
nguyên liệu, thiết bị phục tùng sản xuất kinh doanh trong nước.
 Ban nghiên cứu và phát triển (Ban NC-PT): thiết kế và phát triển sản phẩm
mới.
 Ban giao nhận xuất nhập khẩu ( Ban GNXNK): phụ trách về việc làm chứng
từ, thực hiện các việc trong quy trình xuất nhập khẩu.
 Ban kế hoạch ( Ban KH) : lên kế hoạch nguồn nguyên liệu, vật tư phục vụ sản
xuất, xây dựng và theo dõi tình hình thục hiện kế hoạch sản xuất.
 Xí nghiệp tổng hợp (XN TH): phụ trách các vấn đề về quản lí, kiểm tra, sửa
chữa, bảo trì thiết bị máy móc và an tồn trong nhà xưởng, thực hiện đề xuất
tham mưu các chương trình đầu tư của cơng ty, điều phối xe …
VI: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DỆT MAY ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI THÀNH CƠNG TỪ NĂM 2006 – 2009:

1.Phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty trong 4 năm từ
năm 2006 – 2009:
Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

DVT: 1000 đồng
ST
T
1
2
3
4
5

ST
T
6

CHỈ

2006

2007

2008

2009

526.928.834.755

1.042.235.265.642

1.027.572.950.280

1.131.793.585.832


3.454.193.808

9.768.807.093

4.288.521.922

5.700.284.762

523.474.640.947

1.032.466.458.549

1.023.284.428.358

1.126.093.301.070

440.782.566.032

NĂM

865.504.577.282

872.813.839.664

908.314.880.359

82.692.074.915

166.961.881.267


150.470.588.694

217.118.420.711

2006

2007

2008

2009

2.759.186.145

15.652.000.588

28.281.261.581

74.928.106.319

19.152.610.043
15.909.830.170

46.038.104.149
36.283.098.758

106.326.379.351
68.729.060.223


163.005.472.809
50.361.165.165

TIÊU
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ

CHỈ

NĂM

TIÊU
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó: chi phí lãi vay

GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ


19
8
9
10
11

12
13
14
15
16
17
18

Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

12.281.994.122
19,735,965,617

21.475.254.487
46.314.284.240

25.827.922.395
54.357.393.424

24.606.383.431

55.951.241.323

34.280.691.278

68.786.238.979

(7.759.844.859)

49.143.429.467

9.381.948.890
24.450.601.453
(15.068.652.563)
19.212.038.715

16.608.045.683
14.110.432.978
2.497.612.705
71.283.851.684

20.375.454.209
4.422.177.407
15.953.276.802
6.829.922.269

16.998.467.276
6.221.998.443
10.776.468.833
60.735.007.945


---

249.999.035

2.286.388.550

12.830.823.333

(91.104.764)

(492.891.744)

492.891.744

19.212.038.715

71.283.851.684

5.036.425.463

47.411.292.868

1.201

3.838

142

1291


__

hỗn lại
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
Lãi cơ bản trên cổ phiếu

( Nguồn: Ban kế tốn – tài chính )
Nhận xét:
* Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta nhận thấy tình hình kinh
doanh của công ty từ năm 2006 đến năm 2007 tăng mạnh. Bên cạnh những ngành nghề
truyền thống cơng ty cịn tập trung khai thác có hiệu quả nguồn quỹ đất đai, mở rộng đầu
tư, kinh doanh sang các ngành nghề khác có tỷ suất sinh lợi cao như ngân hàng, chứng
khóan, thương mại và vật liệu xây dựng, vận tải, bất động sản... chính sự mạnh bạo trong
đầu tư ở nhiều lĩnh vực trên đã làm tăng đáng kể lợi nhuận của công ty.

* Với mức lạm phát lên đến 2 con số, giá cả đầu vào tăng liên tục trong khi công ty
không thể tăng giá đầu ra tương ứng, lãi suất cho vay của ngân hàng tăng gần 2 lần
(năm 2007 lãi vay phải trả là 36,283,098,758 ngàn đồng tăng lên 68,729,060,223 ngàn
đồng vào năm 2008), công ty không chủ động cân đối được cơ cấu đồng tiền vay (USD
và VND), thị trường bất động sản và thị trường chứng khống sụt giảm nhanh chóng...
đã làm tăng chi phí của cơng ty, gây nên tình trạng thiếu vốn lưu động, hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty bị trì trệ gây nên tình trạng thua lổ nặng vào năm 2008.
* Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2009 của công ty
tăng 10% điều này chứng tỏ cơng ty mẹ hoạt động có hiệu quả hơn so với năm 2008,
mặc dù trong năm 2009 Việt Nam nói chung và cơng ty nói riêng vẫn chưa khắc phục
được hậu quả của cuộc suy thoái toàn cầu năm 2008. Tuy nhiên hoạt động từ các cơng
ty con vẫn chưa có hiệu quả nên tình hình kinh doanh của công ty vẫn không khởi sắc.
GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ



20
Việc thua lổ nặng trong năm 2008 đã làm công ty rơi vào tình trạng khó khăn và mức
tăng trưởng 2009 vẫn không khắc phục hậu quả của năm trước được nhiều cho nên công
ty buộc phải bán 30% cổ phần công ty và nhường lại quyền điều hành công ty cho tập
đồn E-Land của Hàn Quốc.
2. Phân tích tình hình tài chính của cơng ty:
a. Khả năng sinh lời:
ĐVT: %
STT
1

CHỈ TIÊU

2006

2007

2008

2009

3,6

6,9

0,67

5,39


3,51

6,71

0.52

3,56

12,46

26,06

1,98

11,56

Lợi nhuận trước thuế trên
doanh thu

1
2

Lợi nhuận trước thuế trên

3

tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế trên
vốn chủ sở hữu (ROE)


( Nguồn: Ban kế tốn – tài chính )
Nhận xét:
Trong 4 năm trở lại đây thì năm 2007 khả năng sinh lời của công ty là cao nhất
và năm công ty gặp khó khăn nhất do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
thế giới có các chỉ số sinh lời thấp nhất là 2008. Tuy nhiên vào năm 2009, các chỉ số này
lại tăng cao so với năm 2008 chứng tỏ cơng ty hoạt động có hiệu quả hơn vào bước đầu
khơi phục lại tình hình kinh doanh vốn có trước đây.
b. Khả năng thanh tốn:
STT

CHỈ TIÊU

1

Khả năng thanh toán hiện

1

hành
Khả năng thanh toán nhanh

2

ĐVT

2006

2007

2008


2009

Lần

0,97

1,4

0,81

0,94

Lần

0,07

0,08

0,14

0,20

( Nguồn: Ban kế tốn – tài chính )
Nhận xét:

GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ


21

Trong năm 2007, mặc dù khả năng thanh toán nợ hiện hành của công ty cao (lớn
hơn 1) nhưng do chính sách tiền tệ bị thắt chặt nên các cơng ty gặp rất nhiều áp lực và
thanh khoản dẫn đến việc giải ngân không được giải quyết vào thời điểm thích hợp.Đây
cũng là lý do tại sao trong 2 năm 2006 và 2007 khả năng thanh tốn nhanh của cơng ty
khá thấp.
Các chỉ số về khả năng thanh toán trong năm 2009 đều tăng so với năm 2008 chó
thấy tính thanh khoản của công ty đã được cải thiện sao với thời kỳ chịu ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008.
VII. ĐÁNH GIÁ CHUNG :
Thành lập năm 1976, tiền thân là Nhà máy Tái Thành Kỹ nghệ Dệt với số vốn
ban đầu âm và 500 công nhân cùng xưởng máy dệt cũ, Thành Cơng đã có nhiều nỗ lực
phát triển để đột phá trong giai đoạn đổi mới kinh tế, đẩy mạnh đầu tư xuất khẩu để trở
thành một trong những doanh nghiệp dệt may “ngàn tỷ” của Việt Nam với trên 4.000
cán bộ công nhân viên. Những dòng sản phẩm sợi, vải, và quần áo thời trang xuất xứ
Dệt May Thành Công đã để lại dấu ấn trong lịng người tiêu dùng trong và ngồi nước.
Từ những kinh nghiệm của một doanh nghiệp đã hàng chục năm xuất khẩu sản phẩm
sang các thị trường: Mỹ, EU, Nhật Bản… sản phẩm Dệt May Thành Công đang tiếp tục
chiếm lĩnh thị phần trong nước.
Chuyển đổi sang mô hình cổ phần, với việc đởi tên cơng ty thành Công ty Cổ
Phần Dệt May Đầu Tư Thương Mại Thành Công, Ban lãnh đạo Công ty đã mạnh dạn đi
đầu trong lĩnh vực thực hiện cổ phần hóa, mở rộng hoạt động, phát triển đa ngành nghề
sang các lĩnh vực kinh doanh tiềm năng như chứng khoán, địa ốc, dịch vụ du lịch, bất
động sản, đầu tư xây dựng Khu công nghiệp, kho bãi, khu thương mại, nhà ở, xuất nhập
khẩu… và bước đầu mang lại thành công đáng kể vào năm 2007.
Xác định thế mạnh nền tảng của ngành nghề truyền thống ln là giá trị đích
thực của Thành Công, với bước chuyển thăng hoa trong hợp tác cùng E-Land, TCG
mong muốn sẽ phát huy được những kinh nghiệm thành cơng trên hành trình “ra Thế
Giới”. Đó cũng là lợi thế để trong thời gian tới Thành Công sẽ tiếp tục đẩy mạnh, không
chỉ tăng hiệu quả sản xuất, mà cịn sẽ có những cải tiến rõ rệt về mẫu mã, kiểu dáng sản


GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ


22
phẩm; đặc biệt các dòng sản phẩm thời trang của Thành Công sẽ mang đậm hơi thở của
xu hướng thời trang Châu Á và thế giới.

PHẦN II
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM MAY MẶC VÀO THỊ
TRƯỜNG MỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY
ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI THÀNHH CÔNG
-----GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ


23

I: TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CƠNG TY TỪ NĂM 2006
ĐẾN NĂM 2009:
Trong những năm gần đây hàng may mặc của Trung Quốc và Ấn Độ đang chiếm
ưu thế trên thị trường thế giới, với những lợi thế của mình Trung Quốc Và Ấn Độ đã làm
cho nhiều nước có ngành dệt may phát triển gặp khó khăn như Ý, Thái Lan… và Việt
Nam không là ngoại lệ. Mặc dù với những khó khăn đó song Cơng ty Cổ Phần Đầu Tư
Thương Mại Thành Công luôn đạt giá trị xuất khẩu khá cao điều đó khẳng định sự cố
gắng của cán bộ, công nhân viên chức trong công ty, cũng như khảng định sự đầu tư của
Nhà Nước là đúng đắn, có hiệu quả điều này sẽ được phản ánh qua bảng kim ngạch xuất
khẩu trong 4 năm qua:
THỊ

NĂM 2006
Gía trị

Tỷ

NĂM 2007
Gía trị
Tỷ

NĂM 2008
Gía trị
Tỷ

NĂM 2009
Gía trị
Tỷ

(1000

trọng

(1000

trọng

(1000

trọng

(1000

trọng


USD)

(%)

USD)

(%)

USD)

(%)

USD)

(%)

Mỹ

24.709,05

65,76

27.498,45

67,08

25.974,43

67,39


28.671,91

67,62

Nhật

6.042,25

16,08

8.293,01

20,23

8.316,01

21,57

9.341,47

22,03

EU

3.855,73

10,26

4.027,96


9,83

8,32

3.292,15

7.76

2.967,97

7.90

1.172,11

2,90

37.575,00

100

40.991,53

100

TRƯỜNG

Các thị
trường khác
Tổng doanh
thu


3.207,96
1.047,20

2,72

38.545,60

1.094,63

2,53

100

42.400,16

100

( Nguồn: Ban xuất khẩu 2)
Kim ngạch xuất khẩu của các thị trường trong năm 2009 hầu hết đều cao hơn so
với năm 2006, 2007, 2008.
Thị trường Mỹ có kim ngạch đều dẫn đầu các thị trường khác qua các năm mặc dù
tỷ trọng tăng trưởng khá cao và không đồng đều giửa các năm ( năm 2007 tăng 1,32% so
với năm 2006, tỷ trọng năm 2008 so với năm 2007 chỉ tăng 0,31% và năm 2009 tăng
0,23% so với năm 2008). Tình trạng này là do cơng ty chỉ chủ yếu thực hiện xuất khẩu
sang Mỹ với các khách hàng cũ và những đơn hàng lặp lại, số lượng của mổi đơn hàng
khá nhiều tuy nhiên giá bán khơng cao.
Trong khi đó thị trường Nhật Bản lại đem về một khoảng doanh thu không nhỏ vào
năm 2007 ( tăng hơn 2 triệu USD hơn so với 2006), và có tỷ trọng tăng nhanh sau đó tốc
GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ



24
độ tăng giảm (năm 2007 tăng 4,15 % so voi 2006, năm 2008 tăng 1,34 % so với cùng kỳ
và 2009 tăng 0,46 % so với 2008). Điều này chứng tỏ thị trường này đang tăng trưởng rất
tốt. Sở dĩ như vậy là vì đây là khách hàng truyền thống của công ty, sản phẩm xuất khẩu
của công ty vào thị trường này được người tiêu dùng Nhật Bản đón nhận cả về giá cả và
chất lượng, và thị trường này đang đi vào ổn định, cơng ty chưa tìm được khách hàng mới.
Doanh thu đạt được từ thị trường EU và các thị trường khác có chiều hướng gia
tăng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ. Với những đơn đặt hàng nhỏ thì khả năng tăng giảm
doanh thi ở trị trường này là tất yếu.
Nhận xét:
Dù đã là một thị trường lớn, có nền móng từ trước, nhưng việc đẩy mạnh xúc tiến
vào thị trường Mỹ, tiếp cận với các nhà nhập khẩu Mỹ vẫn là việc làm cần thiết với các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung và cơng ty Thành Cơng nói riêng hiện nay.
Tuy nhiên, so với tổng kim ngạch nhập khẩu khoảng 90 tỷ USD hàng dệt may vào Mỹ
trong năm 2008 thì cơ hội gia tăng thị phần của hàng dệt may Việt Nam vói chung và của
cơng ty nói riêng vào Mỹ là rất lớn và công ty nên khai thác tối đa cơ hội này để gia tăng
thị phần ở thị trường Mỹ, đồng thời cơng ty phải duy trì tốc đột xuất khẩu sang thị trường
Nhật Bản, nâng cao doanh số xuất khẩu ở thị trường EU và các trường khác nhằm tối đa
hóa doanh thu cho cơng ty.

II. VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG MỸ:
Mỹ là nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới. Tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) năm 2006 đạt gần 14,262 nghìn tỷ USD, chiếm khoảng 42,5% GDP tồn cầu. Tuy
nhiên, thâm hụt thương mại ln ở mức cao trong gần hai thập kỷ qua.
Mỹ được xem như một nền kinh tế phát triển bậc nhất hiện nay.Với quy mô thị
trường lớn và nhu cầu thị trường liên tục tăng, Mỹ được đánh giá là thị trường tiềm năng
và là điểm đến của hàng hoá xuất khẩu của nhiều nước trên thế giới, Việt Nam cũng
không ngoại lệ. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường khó tính

này, tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm sao có thể đứng vững từng bước mở rộng thị phần hơn
nữa, đặc biệt là mặt hàng may mặc – một trong những mặt hàng được đánh giá là tiềm
năng nhất hiện nay.

1.Các đặc điểm nổi bật của thị trường Mỹ

GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ


25
Mỹ là một cường quốc hàng đầu thế giới cả về kinh tế, khoa học cơng nghệ, có tài
ngun rất phong phú. Đây là một quốc gia đa sắc tộc, đa nền văn hoá, sự phân hoá giàu
nghèo khá rõ... điều này tạo nên nhu cầu hết sức phong phú, nhất là nhu cầu về hàng tiêu
dùng rất đa dạng và do đó hàng hố của Việt Nam vẫn có nhiều cơ hội chiếm lĩnh những
phân đoạn của thị trường khổng lồ này.

 Tính mở cửa khá cao của thị trường
Điều này được thể hiện ở chỗ quy chế xuất - nhập khẩu vào thị trường Mỹ phù hợp
với những nguyên tắc cơ bản của tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO). Mỹ là nước nhập
khẩu lớn các mặt hàng có hàm lượng lao động cao như dệt may, giầy dép, đồ dùng gia
đình..., trong đó có những mặt hàng tiêu dùng thơng thường hầu như Mỹ khơng cịn sản
xuất nữa. Mỹ phải nhập các mặt hàng này từ các nước Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc,
Nhật, Hàn Quốc. Các sản phẩm chế tạo, có hàm lượng vốn và công nghệ cao một phần
quan trọng được cung cấp từ Châu Âu và Nhật Bản.
Ngoài ra Mỹ cũng nhập khẩu hàng hoá từ rất nhiều nước ở các châu lục khác. Điều
này có nghĩa là các doanh nghiệp Việt Nam hồn tồn có thể tìm thấy chỗ đứng tại thị
trường Mỹ.

 Tính quy chuẩn và thống nhất cao độ của sản phẩm đưa vào thị trường
Việc chuẩn bị hàng xuất khẩu sang Mỹ cần được thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ,

nhất là đảm bảo các yêu cầu chất lượng một cách thống nhất và đồng bộ.
Đối với các nhà nhập khẩu Mỹ, ấn tượng và uy tín phải được tạo ngay từ khi bắt đầu
mối quan hệ hợp tác. Hàng hố nhập khẩu vào Mỹ thường phải có khối lượng lớn, đúng
quy chuẩn, đảm bảo đúng thời hạn, và khơng phương hại lợi ích kinh tế của cơng ty Mỹ.
Từ đó cho thấy chỉ nên lựa chọn và tập trung đầu tư vào một số mặt hàng và ngành hàng
xuất khẩu chủ lực, khơng dàn trải.

 Tính pháp lý cao của các quan hệ thị trường
Môi trường pháp lý của Mỹ là hết sức phức tạp, nhiều khi có sự khác biệt giữa luật
của Liên bang, Bang và còn cả những quy định riêng biệt của chính quyền địa phương.
Hệ thống pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Mỹ được
thực thi khá hiệu quả vì thế hàng hố bán ra ở đây phải được bảo hành tốt và an toàn đối
trong thời gian dài cam kết để tạo uy tín và niềm tin. Điều này cho thấy việc hiểu biết
các vấn đề pháp lý liên quan là điều kiện mấu chốt khi xâm nhập vào thị trường Mỹ và

GVHD: TS – PHẠM THỊ HÀ


×