Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

144 Thực trạng nguồn nhân lực du lịch Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.69 KB, 13 trang )

A.Bối cảnh du lịch Việt Nam
I.Vai trò,vị trí của ngành du lịch Việt Nam
Ngành du lịch đã dần khẳng định được vai trò, vị trí là một lần kinh
tế mũi nhọn.
Hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động du lịch góp phần xóa đói,
giảm nghèo, nâng cao mức sống và làm giàu cho xã hội. Du lịch phát
triển đã tăng tỷ trọng GDP của ngành và khối ngành dịch vụ trong tổng
thu nhập quốc dân; đồng thời thay đổi diện mạo đô thị, nông thôn; đời
sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, nhất là ở các trung tâm du lịch
như: Sa Pa (Lào Cai), Hạ Long (Quảng Ninh), Cát Bà (Hải Phòng),
Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ An), Thừa Thiên- Huế, Quảng
Nam, Khánh Hòa, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu và một số tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long, v.v...
Du lịch tạo ra khả năng tiêu thụ tại chỗ hàng hóa, dịch vụ, thúc
đẩy các ngành khác phát triển như:y tế,kinh tế,giao thông,bưu chính
viễn thông...., khôi phục nhiều lễ hội và nghề thủ công truyền thống
như: đồ gốm Bát Tràng,lụa Vạn Phúc,Vải thổ cẩm của các dân tộc ...
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế cả nước và từng địa phương, mở
rộng giao lưu giữa các vùng, miền trong nước và ngoài nước, giao
lưu văn hóa, nâng cao dân trí, phát triển nhân tố con người, bảo đảm
an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
Hoạt động du lịch n ăm 2006 đã tạo ra việc làm cho hơn 234 nghìn
lao động trực tiếp và khoảng 510 nghìn lao động gián tiếp của nhiều
tầng lớp dân cư, đặc biệt là thanh niên mới lập nghiệp và phụ nữ.
Thông qua du lịch, nhiều di tích, di sản được trùng tu từ nguồn thu du
lịch và các nguồn vốn xã hội được huy động, tạo nên ý thức và trách
nhiệm giữ gìn, phát triển di sản văn hóa, truyền tải được các giá trị
văn hóa đến các tầng lớp nhân dân và du khách, tăng thêm tính hấp
dẫn của du lịch.
Đảng và nhà nước ta đã xác định: “ Du lịch là một ngành kinh tế
tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên


ngành, liên vùng và xã hội hoá cao; phát triển du lịch nhằm đáp ứng
nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của nhân dân và khách du lịch
quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước” (Trích Pháp lệnh du lịch, 2/1999) và coi “Phát
triển du lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát
triển kinh tế - xã hội nhằm góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước” (Trích Chỉ thị 46/CT – TW Ban bí thư Trung ương
Đảng khoá VII, 10/1994) và “Phát triển du lịch thực sự trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn...” (Trích văn kiện Đại hội Đảng IX)

(nguồn : www.vietnamtourism.gov.vn)
II. Thực trạng ngành du lịch Việt Nam
Sau khủng hoảng kinh tế khu vực năm 1997 và mặc dù chịu ảnh
hưởng của bệnh dịch, thiên tai và chiến tranh ở các khu vực của thế
giới, ngành du lịch Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển mạnh
mẽ. Trong 15 năm vừa qua, lượng du khách luôn luôn duy trì được
mức tăng trưởng cao hai con số (Trung bình mỗi năm tăng 20%) Du
khách quốc tế tăng 11 lần, từ 250 nghìn lượt trong năm 1990 lên đến
3,4 triệu lượt năm 2005. Khách du lịch nội địa tăng 14,5 lần, từ 1 triệu
lượt năm 1990 lên hơn 16 triệu lượt người năm 2005, với thu nhập từ
du lịch đạt hơn 30 nghìn tỷ đồng, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Tổng
lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong cả năm 2008 đạt khoảng 4,2
triệu lượt; khách du lịch nội địa ước đạt 20 triệu lượt; thu nhập xã hội
từ du lịch năm 2008 ước đạt 60.000 tỷ đồng.
2
Ngành du lịch của Việt Nam đã có bước phát triển nhanh và
mạnh, nhưng so sánh về mặt quy mô với các nước trong khu vực
Đông Nam Á thì còn quá khiêm tốn. Cụ thể, tổng nhu cầu khoảng
235,6 tỷ USD, nhưng Việt Nam chỉ đạt 9,723 tỷ USD; giải quyết 22
triệu việc làm nhưng Việt Nam chỉ giải quyết được khoảng 3 triệu việc

làm. Tuy vậy, nhiều chuyên gia kinh tế đã đánh giá, ngành du lịch Việt
Nam sẽ tăng trưởng trong vòng 10 năm tới, cụ thể tổng nhu cầu sẽ
tăng từ 9,723 tỷ USD lên 22,249 tỷ USD; giải quyết được 4 triệu việc
làm, chiếm 9,5% tổng việc làm.
Với tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch Việt Nam như hiện nay,
hơn lúc nào hết yêu cầu về nguồn nhân lực du lịch có chất lượng cao
lại trở nên cần thiết đến như vậy. Mỗi năm số lượng học sinh, sinh
viên tốt nghiệp các khoá học đào tạo về du lịch là 13.000 người – con
số này chưa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của du lịch là khoảng
19.000 người.
Trong những năm gần đây và nhất là đầu năm 2006, nước ta là
điểm đến lôi cuốn du khách đường biển với hàng chục chuyến tàu du
lịch biển chở theo hàng nghìn du khách liên tục cập cảng Hạ Long, Ðà
Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh và Phú Quốc. Cùng với
việc khuyến khích, tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn, trực tiếp xây dựng
các chương trình du lịch mới, ngành du lịch và các địa phương còn tổ
chức thành công nhiều sự kiện du lịch hằng năm như các chương
trình: Năm du lịch Hạ Long, Ðiện Biên Phủ, Nghệ An và hiện nay là
năm du lịch Quảng Nam "Một điểm đến hai di sản thế giới" cùng các lễ
hội, liên hoan ở khắp các miền đất nước. Các sự kiện, chương trình
này góp phần định hướng đầu tư phát triển sản phẩm và loại hình du
lịch, quảng bá hình ảnh Việt Nam với thế giới, thúc đẩy du lịch phát
triển theo hướng đa dạng, chất lượng và hiệu quả.

3
III. Thực trạng nguồn nhân lực du lịch Việt Nam
1. Số lượng nhân lực du lịch

Năm 2008, lao động trong lĩnh vực du lịch hiện có hơn 1 triệu người.
Trong đó lao động trực tiếp là 250 nghìn người; lao động gián tiếp là

600 nghìn người. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 50% số lao động trong
ngành đã qua đào tạo.
Năm
Chỉ tiêu
1990 1995 2000 2005 2006 2008
Tổng số - - 450.000 834.096 950.000 1.130.000
Lao động trực tiếp 20.000 64.000 150.000 234.096 250.000 285.000
Lao động gián tiếp - - 300.000 600.000 750.000 750.000
2. Chất lượng nhân lực du lịch
a. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Lao động có trình độ chuyên môn về du lịch từ sơ cấp đến trung
cấp và cao đẳng chiếm 47,3 % trong số lao động được đào tạo về du
lịch và chiếm 19,8 % tổng số lao động của ngành; số lao động có trình
đào tạo Đại học và sau đại học về du lịch chỉ chiếm 7,4 % trong số lao
động được đào tạo về du lịch và chiếm 3,11 % trong tổng số lao động
của ngành ;số lao động được bồi dưỡng về kiến thức du lịch ( dưới sơ
cấp) chiếm 45,3 % trong số lao động được đào tạo về du lịch và chiếm
19,4 % trong tổng số lao động của ngành .
Nếu xét theo trình độ của người lao động du lịch trong trong từng
lĩnh vực thì có thể nhận thấy : lao động làm hướng dẫn viên du lịch có
tỉ lệ tốt nghiệp đại học cao,chiếm khoảng 65,54 % trong tông số lao
động hướng dẫn viên; của nhân viên marketing du lịch là 84,17 % và
lễ tân là 65,29 % . Trong các lĩnh vực nghiệp vụ buồng,bar, bàn bếp...
4
thì lao động được đào tạo, bồi dưỡng và tốt nghiệp ở trình độ trung
cấp và sơ cấp lại chiếm tỉ lệ chủ yếu : nhân viên bếp là 85,61 % ;
tương ứng đối với bàn ,buồng ,bar là : 72,38 %;70,69 %;75,51 %
Nếu xét trình độ của lao động du lịch gián tiếp,thì lao động chiếm tỉ
lệ cao nhất là lao động có trình độ dưới sơ cấp chiếm 53,59 %
( 125.440 người),trong đó lao động có trình độ trên đại học chỉ là 0,21

% (482 người ); lao động có trình độ đại học và cao đẳng là 12,75 %
( 29.844 người ) ; trung cấp là 15,36 % ( 35.966 người ) và sơ cấp là
18 % ( 125.440 người)
b. Về trình độ ngoại ngữ :
Xét về tổng quát,ngành du lịch có tỉ lệ lao động sử dụng được ít
nhất một ngoại ngữ là rất cao,chiếm khoảng 45 % trong tổng số. Tuy
nhiên, với đặc thù của ngành thì tỉ lệ này cần phải tiếp tục được nâng
cao và mở rộng nhiều ngoại ngữ hơn nữa. Theo điều tra, tỉ lệ người
du lịch biét ngoại ngữ đa số là tiếng anh,chiếm khoảng 40,87 % tron g
tổng số lao động ; tiếng Trung Pháp và các tiếng khác được phân bố
theo yêu cầu của từng loại thị trường khách và từng khu vực khác
nhau, các con số tương ứng là 4,59 % ;4,09 % và 4,18 %
Phân tích trong từng lĩnh vực thấy rằng,lao động thực hiện các
công việc như :” Hướng dẫn viên du lịch, lữ hành, lễ tân, phục vụ nhà
hàng ... có tỉ lệ sử dụng ngoại ngữ tương đối cao, đạt khoảng 88,6 %.
Song số lao động sử dụng thành thạo từ hai ngoại ngữ trở lên còn
thấp chỉ chiếm khoảng 28 %. Lao động tốt ngiệp đại học ngoại ngữ
cao nhất là những người làm công tác hướng dẫn viên du lịch với
49,58 % ,sau đó là nhân viên marketing du lịch là 46,76 % ,lễ tân
khách sạn khoảng 40 % , trong khi đó nhân viên chế biến món ăn con
số này hầu như không đáng kể.
3. Đánh giá chung về nhân lực du lịch
5

×