Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Chuyên đề thực tập - Đánh giá hiệu quả sản xuất sạch hơn tại Công ty Cổ phần sản xuất Vinh Hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.91 KB, 48 trang )

MỤC LỤC
2.1.2.4. Định mức: 23
2.2.3.1 Giải pháp 1.3.1: " Làm mái che khu nguyên liệu" 33
2.2.3.2 Giải pháp 1.5.2: " Xây dựng hệ thống xử lý hoá chất thu hồi bột giấy và tuần hoàn nước
thải xeo." 35
2.2.3.3 Giải pháp SXSH 2.5.1 "Chuyển đổi từ lò hơi đốt than sang lò hơi đốt biomass thải của
Công ty giấy Bãi Bằng" 38
2.2.3.4 Giải pháp xử lý môi trường (xử lý cuối đường ống): "Lắp hệ thống hút và xử lý khí thải"
41
3.1.1 Chính sách môi trường 44
3.1.2 Mục tiêu cần đạt được 44
3.1.3 Chương trình môi trường 44
3.2.2 Các công việc tiếp theo 46
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
2.1.2.4. Định mức: 23
2.2.3.1 Giải pháp 1.3.1: " Làm mái che khu nguyên liệu" 33
2.2.3.2 Giải pháp 1.5.2: " Xây dựng hệ thống xử lý hoá chất thu hồi bột giấy và tuần hoàn nước
thải xeo." 35
2.2.3.3 Giải pháp SXSH 2.5.1 "Chuyển đổi từ lò hơi đốt than sang lò hơi đốt biomass thải của
Công ty giấy Bãi Bằng" 38
2.2.3.4 Giải pháp xử lý môi trường (xử lý cuối đường ống): "Lắp hệ thống hút và xử lý khí thải"
41
3.1.1 Chính sách môi trường 44
3.1.2 Mục tiêu cần đạt được 44
3.1.3 Chương trình môi trường 44
3.2.2 Các công việc tiếp theo 46
MỞ ĐẦU
Làm thế nào để kết hợp hài hoà các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và bảo
vệ môi trường đang là vấn đề được toàn nhân loại quan tâm. Khi mức sống về
vật chất được đảm bảo và nâng cao con người lại có nhu cầu cao hơn là được
sống trong một môi trường trong lành, họ nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng


và vai trò của môi trường đối với cuộc sống của mình.Vì vậy xu hướng ngày
nay, mọi hoạt động kinh tế đều cần hướng tới sự phát triển bền vững trong đó
có hoạt động của ngành công nghiệp. Hoạt động của ngành công nghiệp đã
đóng góp không nhỏ vào việc phát triển ổn định nền kinh tế quốc dân của mỗi
quốc gia, đảm bảo và nâng cao đời sống vật chất của con người tuy nhiên nó
cũng gây ra những tác động tiêu cực đối với môi trường và xã hội như ô
nhiễm đất, ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí Vì vậy điều quan trọng là phải
tìm ra một hướng đi mới cho ngành công nghiệp để vẫn đảm bảo sự phát triển
và giảm dần tổn hại đến môi trường. SXSH là câu trả lời cho vấn đề này.
Ngày nay biện pháp kiểm soát ô nhiễm cuối đường ống tức là kiểm soát
chất thải sau khi chúng đã phát sinh được chứng minh là không hiệu quả và
không đem lại lợi ích cho doanh nghiệp vì nó làm phát sinh thêm nhiều chi
phí xử lý cho doanh nghiệp. Vì vậy người ta tìm đến một cách tiếp cận mới -
SXSH, chủ động và phòng ngừa chất thải trước khi chúng phát sinh. Do đó
nếu áp dụng SXSH doanh nghiệp sẽ thu được nhiều lợi ích nhờ việc giảm tiêu
thụ các nguồn lực đầu vào và giảm chất thải ra môi trường
Tại Việt Nam, SXSH đã được thực hiện thành công ở rất nhiều công ty sản
xuất giấy mang lại hiệu quả kinh tế cao đồng thời góp phần giảm thiểu ô nhiễm
môi trường. Vì vậy trong thời gian thực tập em đã nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
hiệu quả sản xuất sạch hơn tại Công ty Cổ phần sản xuất Vinh Hoa”
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả SXSHvề kinh tế, môi trường và xã
hội tại công ty và đưa ra giải pháp duy trì, cải thiện nhằm tăng cường hiệu quả
1
hơn nữa.
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động SXSHtại công ty, những hiệu quả
đạt được, giải pháp thực hiện SXSH.
Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu hoạt động SXSH ở Công ty Cổ phần sản xuất

Vinh Hoa
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập tổng hợp tài liệu đã có.
Phương pháp phân tich chi phí, lợi ích.
Phương pháp thống kê và phân tích số liệu.
Phương pháp điều tra nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần sản xuất
Vinh Hoa
Kết cấu
Chương I: Cơ sở lý thuyết về SXSH và SXSH trong ngành giấy
1.1 Tổng quan SXSH
1.1.1 Khái niệm SXSH
1.1.2 Giải pháp SXSH
1.1.3 Lợi ích SXSH
1.1.4 Các trở ngại khi thực hiện SXSH
1.2 SXSH trong ngành công nghiệp giấy
1.2.1 Đặc điểm chung của ngành giấy
1.2.2 Cơ hội SXSH trong ngành giấy
1.3 Kinh nghiệm SXSH trong ngành giấy trong nước và quốc tế
1.3.1 Kinh nghiệm SXSH trong ngành giấy trong nước
1.3.2 Kinh nghiệm SXSH trong ngành giấy trên thế giới
Chương II Đánh giá sơ bộ hiệu quả của các giải pháp SXSH tại Công
ty Cổ phần sản xuất Vinh Hoa
2
2.1 Giới thiệu về công ty và tổng quan sản xuất
2.1.1 Giới thiệu
2.1.1.1 Mô tả về công ty
2.1.1.2 Đội SXSH
2.1.2 Tổng quan về sản xuất
2.1.2.1 Mô tả về các công đoạn sản xuất
2.1.2.2 Tình hình sản xuất thực tế

2.1.2.3 Các nguyên nhiên liệu đầu vào chủ yếu
2.1.2.4 Định mức
2.1.2.5 Dòng thả
2.1.3 Đánh giá
2.1.3.1 Sơ đồ dòng chi tiết
2.1.3.2 Cân bằng vật liệu
2.1.3.3 Định giá cho dòng thải
2.2 Cơ hội SXSH và các giải pháp SXSH
2.2.1Phân tích nguyên nhân và đề xuất các giải pháp
2.2.2 Sàng lọc các giải pháp SXSH
2.2.3 Các giải pháp SXSH
2.2.3.1 Giải pháp 1.3.1: " Làm mái che khu nguyên liệu"
2.2.3.2 Giải pháp 1.5.2: " Xây dựng hệ thống xử lý hoá chất thu hồi bột
giấy và tuần hoàn nước thải xeo."
2.2.3.3 Giải pháp SXSH 2.5.1 "Chuyển đổi từ lò hơi đốt than sang lò hơi
đốt biomass thải của Công ty giấy Bãi Bằng"
2.2.3.4 Giải pháp xử lý môi trường (xử lý cuối đường ống): "Lắp hệ
thống hút và xử lý khí thải"
Chương III Các giải pháp nhằm cải thiện, duy trì SXSH
3.1 Hệ thống quản lý
3.1.1 Chính sách môi trường
3
3.1.2 Mục tiêu cần đạt được
3.1.3 Chương trình môi trường
3.1.3.1 Các giải pháp giảm thiểu tác động môi trường
3.1.3.2 Giám sát môi trường
3.2 Duy trì SXSH
3.2.1 Tiếp tục giám sát
3.2.2 Các công việc tiếp theo
Kết luận

4
CHƯƠNG I: CƠ SƠ LÝ THUYẾT VỀ SXSH VÀ SXSH
TRONG NGÀNH GIẤY
Sản xuất sạch hơn đã được triển khai áp dụng thành công tại Việt Nam
hơn mười năm qua. Từ năm 2002, phương pháp luận này đã được Bộ Công
Thương đẩy mạnh triển khai áp dụng tại năm tỉnh: Phú Thọ, Thái Nguyên,
Nghệ An, Quảng Nam và Bến Tre. Trong năm 2010, hoạt động nâng cao nhận
thức đã được thực hiện tại 59 tỉnh thành còn lại trên toàn quốc.
1.1 TỔNG QUAN VỀ SXSH
Kể từ khi khái niệm “Sản xuất sạch hơn” (UNEP) lần đầu tiên được giới
thiệu vào nước ta năm 1995, đến nay khái niệm này đã được nhiều người biết
đến hơn. Việc hiểu và nắm rõ phương pháp luận này là yếu tố then chốt đảm
bảo cho công tác triển khai thực hiện SXSH tại địa phương hay tại doanh
nghiệp. Yêu cầu quảng bá rộng rãi khái niệm hay phương pháp luận này cũng
là một trong những mục tiêu quan trọng trong Chiến lược Sản xuất sạch hơn
trong Công nghiệp đến năm 2020.
1.1.1 Khái niệm SXSH
- UNEP định nghĩa sản xuất sạch hơn là việc áp dụng liên tục chiến lược
phòng ngừa tổng hợp về môi trường vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và
dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người
và môi trường.
• Đối với quá trình sản xuất: sản xuất sạch hơn bao gồm bảo toàn
nguyên liệu và năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại và giảm lượng và
tính độc hại của tất cả các chất thải ngay tại nguồn thải.
• Đối với sản phẩm: sản xuất sạch hơn bao gồm việc giảm các ảnh
hưởng tiêu cực trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm, từ khâu thiết kế đến thải
bỏ.
• Đối với dịch vụ:sản xuất sạch hơn đưa các yếu tố về môi trường vào
5
trong thiết kế và phát triển các dịch vụ.

- Mục tiêu của sản xuất sạch hơn là tránh ô nhiễm bằng cách sử dụng tài
nguyên, nguyên vật liệu và năng lượng một cách có hiệu quả nhất. Điều này
có nghĩa là thay vì bị thải bỏ sẽ có thêm một tỷ lệ nguyên vật liệu nữa được
chuyển vào thành phẩm. Để đạt được điều này cần phải phân tích một cách
chi tiết và hệ thống trình tự vận hành cũng như thiết bị sản xuất hay yêu cầu
một Đánh giá về sản xuất sạch hơn.
- Các khái niệm tương tự với sản xuất sạch hơn là:
• Giảm thiểu chất thải;
• Phòng ngừa ô nhiễm và
• Năng suất xanh.
Về cơ bản, các khái niệm này đều giống với sản xuất sạch hơn; đều cùng
có ý tưởng cơ sở là làm cho các doanh nghiệp hiệu quả hơn và ít ô nhiễm hơn.
- Sản xuất sạch hơn và kiểm soát ô nhiễm
Sản xuất sạch hơn không giống như xử lý cuối đường ống, ví dụ như xử
lý khí thải, nước thải hay bã thải rắn. Các hệ thống xử lý cuối đường ống làm
giảm tải lượng ô nhiễm nhưng không tái sử dụng được phần nguyên vật liệu
đã mất đi. Do đó, xử lý cuối đường ống luôn luôn làm tăng chi phí sản xuất.
Trong khi đó, sản xuất sạch hơn mang lại các lợi ích kinh tế song song với
giảm tải lượng ô nhiễm. Sản xuất sạch hơn đồng nghĩa với giảm thiểu chất
thải và phòng ngừa ô nhiễm. Sản xuất sạch hơn cũng là một bước hữu ích cho
hệ thống quản lý môi trường như ISO14000.
1.1.2 Các giải pháp về SXSH
Các giải pháp sản xuất sạch hơn không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bị,
mà còn là các thay đổi trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Các
giải pháp sản xuất sạch hơn có thể được chia thành các nhóm sau:
Giảm chất thải tại nguồn;
6
Tuần hoàn; và
Cải tiến sản phẩm.
a.Giảm chất thải tại nguồn

Về cơ bản, ý tưởng của sản xuất sạch hơn là tìm hiểu tận gốc của ô
nhiễm.
Quản lý nội vi là một loại giải pháp đơn giản nhất của sản xuất sạch hơn.
Quản lý nội vi không đòi hỏi chi phí đầu tư và có thể dược thực hiện ngay sau
khi xác định được các giải pháp. Các ví dụ của quản lý nội vi có thể là khắc
phục các điểm rò rỉ, đóng van nước hay tắt thiết bị khi không sử dụng dể
tránh tổn thất. Mặc dù quản lý nội vi là đơn giản nhưng vẫn cần có sự quan
tâm của ban lãnh đạo cũng như việc đào tạo nhân viên.
Kiểm soát quá trình tốt hơn để đảm bảo các điều kiện sản xuất được tối
ưu hoá về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất và phát sinh chất thải. Các thông
số của quá trình sản xuất như nhiệt độ, thời gian, áp suất, pH, tốc độ cần
được giám sát và duy trì càng gần với điều kiện tối ưu càng tốt. Cũng như với
quản lý nội vi, việc kiểm soát quá trình tốt hơn đòi hỏi các quan tâm của ban
lãnh đạo cũng như việc giám sát ngày một hoàn chỉnh hơn.
Thay đổi nguyên liệu là việc thay thế các nguyên liệu đang sử dụng bằng
các nguyên liệu khác thân thiện với môi trường hơn. Thay đổi nguyên liệu
còn có thể là việc mua nguyên liệu có chất lượng tốt hơn để đạt được hiệu
7
suất sử dụng cao hơn. Thông thường lượng nguyên liệu sử dụng, chất lượng
của nguyên liệu và sản phẩm có mối quan hệ trực tiếp với nhau.
Cải tiến thiết bị là việc thay đổi thiết bị đã có để nguyên liệu tổn thất ít
hơn. Việc cải tiến thiết bị có thể là điều chỉnh tốc độ máy, là tối ưu kích thước
kho chứa, là việc bảo ôn bề mặt nóng/lạnh, hoặc thiết kế cải thiện các bộ phận
cần thiết trong thiết bị. Một ví dụ của mạ điện là lắp đặt cẩu vớt để thu hồi
phần rơi vãi từ các chi tiết được mạ.
Công nghệ sản xuất mới là việc lắp đặt các thiết bị hiện dại và có hiệu
quả hơn, ví dụ như lắp đặt nồi hơi hiệu suất cao hơn hay lắp đặt máy nhuộm
Jet sử dụng dung tỷ thấp hơn. Giải pháp này yêu cầu chi phí đầu tư cao hơn
các giải pháp sản xuất sạch khác, do đó cần phải được nghiên cứu cẩn thận.
Mặc dù vậy, tiềm năng tiết kiệm và cải thiện chất lượng có thể cao hơn so với

các giải pháp khác.
b. Tuần hoàn
Có thể tuần hoàn các loại dòng thải không thể tránh được trong khu vực
sản xuất hoặc bán ra như một loại sản phẩm phụ.
Tận thu và tái sử dụng tại chỗ là việc thu thập "chất thải" và sử dụng lại
cho quá trình sản xuất. Một ví dụ đơn giản của giải pháp này là sử dụng lại
nước giặt từ một quá trình cho quá trình giặt khác.
Tạo ra các sản phẩm phụ là việc thu thập (và xử lý) "các dòng thải" dể có
thể trở thành một sản phẩm mới hoặc bán ra cho các cơ sở sản xuất khác.
Lượng men bia dư thừa có thể được sử dụng làm thức ăn cho lợn, cho cá hay
làm các chất độn thực phẩm.
c.Thay đổi sản phẩm
Cải thiện chất lượng sản phẩm để làm giảm ô nhiễm cũng là một ý tưởng
cơ bản của sản xuất sạch hơn.
Đổi mới sản phẩm là việc xem xét lại sản phẩm và các yêu cầu đối với
sản phẩm đó. Nếu có thể thay một cái nắp dậy kim loại đã được sơn bằng một
8
cái nắp dậy bằng nhựa cho một số sản phẩm nhất định thì dã tránh được các
vấn dề về môi trường cũng như các chi phí để sơn hoàn thiện nắp dậy dó. Cải
thiện thiết kế sản phẩm có thể đem lại tiết kiệm về tiêu thụ nguyên liệu và
lượng hoá chất độc hại sử dụng.
Cải tiến bao gói có thể là quan trọng. Vấn đề cơ bản là giảm thiểu bao bì
sử dụng, đồng thời bảo vệ được sản phẩm. Một ví dụ trong nhóm giải pháp
này là sử dụng bìa cac-tông cũ thay cho các loại xốp để bảo vệ các vật dễ vỡ.
1.1.3 Lợi ích của SXSH
Sản xuất sạch hơn có ý nghĩa đối với tất cả các cơ sở công nghiệp, lớn
hay bé, tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng, nước nhiều hay ít. Đến nay, hầu hết
các doanh nghiệp đều có tiềm năng giảm lượng nguyên nhiên liệu tiêu thụ từ
10-15%!
Tại sao vậy ? Các doanh nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn là doanh

nghiệp đã giảm thiểu các tổn thất nguyên vật liệu và sản phẩm, do đó có thể
đạt sản lượng cao hơn, chất lượng ổn định, tổng thu nhập kinh tế cũng như
tính cạnh tranh cao hơn.
Các lợi ích của sản xuất sạch hơn
Cải thiện hiệu suất sản xuất;
Sử dụng nguyên liệu, nước, năng lượng có hiệu quả hơn;
Tái sử dụng phần bán thành phẩm có giá trị;
Giảm ô nhiễm;
Giảm chi phí xử lý và thải bỏ các chất thải rắn, nước thải, khí thải;
Tạo nên hình ảnh về mình tốt hơn; và
Cải thiện sức khoẻ nghề nghiệp và và an toàn.
a) Giảm nguyên liệu và năng lượng sử dụng
Do giá thành ngày một tăng của các nguyên liệu sử dụng cũng như hiện
trạng ngày càng khan hiếm nước, không một doanh nghiệp nào có thể chấp
nhận việc thải bỏ các tài nguyên này dưới dạng chất thải. Nước và năng lượng
9
là đặc biệt quan trọng, đặc biệt với các doanh nghiệp sử dụng với khối lượng
lớn.
b) Tiếp cận tài chính dễ dàng hơn
Các cơ quan tài chính ngày một nhận thức rõ sự nghiêm trọng của việc
huỷ hoại môi trường và hiện đang nghiên cứu các dự thảo dự án mở rộng
hoặc hiện đại hoá mà trong đó các khoản vay đều được nhìn nhận từ góc độ
môi trường. Các kế hoạch hành động về sản xuất sạch hơn sẽ đem lại hình
ảnh môi trường có lợi về doanh nghiệp của bạn tới các nhà cho vay, do đó sẽ
tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn hỗ trợ tài chính.
c) Các cơ hội thị trường mới và được cải thiện
Việc nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về các vấn đề môi trường
đã dẫn đến sự bùng nổ nhu cầu về sản phẩm xanh trên thị trường quốc tế.
Chính vì vậy, khi bạn đã có những nỗ lực nhận thức về sản xuất sạch hơn, bạn
sẽ có thể mở ra đựoc nhiều cơ hội thị trường mới và sản xuất ra các sản phẩm

có chất lượng cao hơn và có thể bán ra với giá cao hơn.
Các doanh nghiệp thực hiện sản xuất sạch hơn sẽ đáp ứng các tiêu chuẩn
môi trường, ví dụ như ISO14001, hoặc các yêu cầu của thị trường như nhãn
sinh thái.
Thực hiện đánh giá sản xuất sạch hơn sẽ giúp cho việc thực hiện hệ
thống quản lý môi trường như ISO 14001 dễ dàng hơn.
d) Tạo nên hình ảnh công ty tốt hơn
Sản xuất sạch hơn phản ánh và cải thiện hình ảnh chung về doanh nghiệp
của bạn. Không cần phải nhắc lại, một công ty với hình ảnh "xanh" sẽ được cả
xã hội và các cơ quan hữu quan chấp nhận dễ dàng hơn.
e) Môi trường làm việc tốt hơn
Việc nhận thức ra tầm quan trọng của một môi trường làm việc sạch và
an toàn đang ngày một gia tăng trong số các công nhân. Bằng cách đảm bảo
các điều kiện làm việc thích hợp thông qua thực hành sản xuất sạch hơn, bạn
10
có thể làm tăng ý thức của các cán bộ, đồng thời xây dựng ý thức kiểm soát
chất thải. Các hoạt động như vậy sẽ giúp cho doanh nghiệp của bạn đạt được
khả năng cạnh tranh.
f)Tuân thủ luật môi trường tốt hơn
Các tiêu chuẩn môi trường về phát thải các chất thải (lỏng, rắn, khí) đang
trở nên nagỳ một chặt chẽ hơn. Để đáp ứng được các tiêu này thường yêu cầu
việc lắp đặt các hệ thống kiểm soát ô nhiễm phức tạp và đắt tiền. Sản xuất
sạch hơn hỗ trợ cho việc xử lý các dòng thải, và do đó doanh nghiệp sẽ tuân
thủ các tiêu chuẩn thải một cách dễ dàng, đơn giản và rẻ tiền hơn. Sản xuất
sạch hơn dẫn dến việc giảm chất thải, giảm lượng phát thải và thậm chí giảm
cả độc tố theo qui luật vòng tròn.
1.1.4 Các trở ngại khi thực hiện SXSH
 Những điều suy diễn về sản xuất sạch hơn
Có rất nhiều điều suy diễn về sản xuất sạch hơn. Tất cả những suy diễn
sau là sai:

+ Sản xuất sạch hơn chỉ thích hợp với các doanh nghiệp lớn;
+ Sản xuất sạch hơn đòi hỏi đầu tư lớn;
+ Sản xuất sạch hơn yêu cầu công nghệ hiện đại; và
+ Sản xuất sạch hơn có tiềm năng hạn chế.
 Các suy nghĩ cản trở sản xuất sạch hơn
Sản xuất sạch hơn sẽ cải thiện cho doanh nghiệp của bạn. Tuy nhiên sự
cải thiện này yêu cầu một số thay đổi và có rất nhiều suy nghĩ cản trở sự thay
đổi này:
+ Sợ bị xem là ngớ ngẩn;
+ Sợ làm ảnh hưởng đến phương thức truyền thống;
+ Sợ làm một mình;
+ Sợ bị chỉ trích;
11
+ Sợ bị lợi dụng; và
+ Sợ mắc phải lỗi.
 Các suy nghĩ sau đã được minh chứng là sẽ "dập tắt"mọi ý tưởng mới
Đừng bao giờ chấp nhận các câu trả lời sau:
+ Để nghĩ sau đã;
+ Chúng tôi đã thử rồi;
+ Bây giờ không phải lúc;
+ Anh/chị không hiểu được vấn đề của chúng tôi;
+ Hãy nói với ông X, đây không phải là việc của tôi;
+ Lý thuyết thì có vẻ hay đấy nhưng sẽ không thực hiện được trong thực
tế;
+ Mô hình sản xuất của chúng tôi quá lớn hoặc quá nhỏ;
+ Nó sẽ không làm được với sản xuất của chúng tôi; và
+ Nó không phù hợp với kế hoạch của chúng tôi.
1.2 SXSH TRONG NGÀNH GIẤY
1.2.1 Đặc điểm chung của ngành giấy Việt Nam
Trong những năm qua, ngành giấy Việt Nam đã có bước tăng trưởng ổn

định về nhu cầu cũng như năng lực sản xuất giấy. Hiện nay, tổng sản lượng
giấy của cả nước đã vượt 2 triệu tấn/năm, đáp ứng được 64% nhu cầu tiêu
dùng trong nước.
Trong bối cảnh hội nhập, để cạnh tranh với sản phẩm nhập ngoại, các
doanh nghiệp ngành giấy trong nước buộc phải tăng cường đầu tư vào dây
chuyền sản xuất, tiết giảm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm. Theo
đánh giá của Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam (VPPA), chi phí năng
lượng trong Sản xuất Giấy và Bột giấy chiếm đến 20-30% chi phí sản xuất.
Do vậy, một trong những hướng đi cần thiết của ngành giấy Việt Nam là tiết
giảm chi phí năng lượng để từ đó hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng
12
cạnh tranh. Một dự án về “Khảo sát đánh giá hiệu quả trong ngành Giấy và
Bột giấy Việt Nam” được IFC tài trợ đã được thực hiện, nhằm bước đầu đánh
giá khoảng cách tiêu thụ nguyên nhiên liệu giữa các cơ sở sản xuất Giấy và
Bột giấy tại Việt Nam so với mức chuẩn tốt nhất trên thế giới, đồng thời đưa
ra các cơ hội sử dụng hiệu quả nguyên nhiên liệu trong ngành giấy. Các
doanh nghiệp tham gia vào khảo sát bao gồm 2 nhóm:
Nhóm 1: 74 cơ sở công nghiệp sản xuất Giấy và Bột giấy: bao gồm các
cơ sở kết hợp sản xuất bột giấy và giấy theo các công nghệ khác nhau (chiếm
10% số cơ sở của nhóm 1) và các cơ sở chỉ sản xuất giấy hoặc chỉ sản xuất
bột giấy (chiếm 90%). Trong đó, 67% cơ sở sản xuất giấy sử dụng nguyên
liệu giấy tái chế (cơ sở sản xuất giấy tái chế).
Nhóm 2: gồm 30 cơ sở sản xuất Giấy tại làng nghề Giấy Phong Khê, với
sản lượng dưới 20.000 ADt/năm, trong đó số cơ sở sản xuất giấy tái chế
chiếm 90%.
Theo khảo sát, các chỉ số hoạt động liên quan đến năng lượng, đặc biệt là
chỉ số về suất tiêu thụ điện năng, cho thấy các cơ sở được khảo sát hoạt động
tương đối tốt so với thế giới. Tuy nhiên, khoảng 34% các cơ sở có suất tiêu
thụ nhiên liệu cao hơn mức chuẩn trên thế giới. Cụ thể về tình hình tiêu thụ
nhiên liệu trong ngành giấy như sau:

1/ Nước
Trên 70% các cơ sở sản xuất giấy tham gia khảo sát đều có lượng nước
sử dụng/tấn sản phẩm cao hơn mức chuẩn của thế giới. Hình bên dưới chỉ ra
suất tiêu thụ nước (m3/tấn sản phẩm) của các cơ sở (so sánh với suất tiêu thụ
nước trung bình của tất cả các cơ sở khảo sát và suất tiêu thụ nước trung bình
theo chuẩn của các nhà máy giấy và bột giấy trên thế giới):
2/ Điện
Phân tích suất tiêu thụ điện cho thấy các cơ sở sản xuất giấy tại Việt
Nam đang hoạt động tốt khi so sánh với mức chuẩn tính toán trên thế giới.
13
Điều này được giải thích một phần do trong số các cơ sở tham gia trả lời khảo
sát, rất ít cơ sở có hệ thống xử lý nước thải. Các cơ sở với sản lượng nhỏ,
thường không có hệ thống xử lý nước thải, có suất tiêu thụ điện thấp hơn các
cơ sở công suất lớn và có vận hành hệ thống xử lý nước thải theo công nghệ
sinh học.
3/ Nhiên liệu
Suất tiêu thụ nhiên liệu trung bình của các cơ sở sản xuất Giấy và Bột
giấy tham gia trả lời khảo sát nằm trong chuẩn công nghệ tốt nhất hiện có trên
thế giới (BAT). Tuy nhiên tại một số cơ sở, suất tiêu thụ nhiên liệu cao gần
gấp đôi mức chuẩn trên thế giới, đặc biệt tại các cơ sở chỉ sản xuất giấy. Gần
44% các cơ sở có sản lượng dưới 5000 ADt/năm có suất tiêu thụ nhiên liệu
cao hơn mức chuẩn trên thế giới, điều này chỉ ra tiềm năng cải tiến cao đối
với các cơ sở quy mô.
4/ Nguyên liệu
Lượng nguyên liệu sử dụng/đơn vị sản phẩm thay đổi phụ thuộc vào loại
nguyên liệu đầu vào (giấy tái chế, tre/gỗ, hay bột giấy) và phụ thuộc vào loại
sản phẩm. Sự biến động trong hiệu quả hoạt động liên quan đến lượng nguyên
liệu, là quan trọng nhất (trên 56%) cho các cơ sở sử dụng nguyên liệu giấy tái
chế, điều này chỉ ra tiềm năng cao để cải tiến việc sử dụng nguyên liệu trong
loại hình cơ sở này so với các cơ sở sản xuất giấy sử dụng loại nguyên liệu

khác.
1.2.2 Cơ hội SXSH trong ngành giấy ở Việt Nam
Thông qua dự án về “Khảo sát đánh giá hiệu quả trong ngành Giấy và
Bột giấy Việt Nam” có thể thấy ngành sản xuất giấy ở nước ta đang tiêu thụ
nguyên liệu và năng lượng rất lãng phí. Chính từ điều này đã mang đến những
cơ hội SXSH, đó chính là việc tiết kiệm nước, điện, nguyên, nhiên liệu, cụ
thể:
• Dựa trên tính toán cân bằng lượng đầu vào và đầu ra để tìm ra các công
14
đoạn sản xuất lãng phí nguyên liệu và gây ô nhiễm
• Xem xét các giải pháp SXSH để áp dụng cho mỗi công đoạn trên
• Dựa trên định chuẩn ngành giấy tại các nước trên thế giới và so sánh
về công nghệ, hiệu suất, hiệu quả áp dụng SXSH để thiết lập định chuẩn cho
SXSH áp dụng cho ngành giấy Việt Nam, từ đó lựa chọn giải pháp SXSH tối
ưu nhất.
1.3 Kinh nghiệm SXSH trong ngành giấy trong nước và quốc tế
1.3.1 Kinh nghiệm SXSH trong ngành giấy trong nước
Kết quả áp dụng sản xuất sạch hơn trong ngành giấy với 3 doanh nghiệp
và kết quả đánh giá nhanh với 7 doanh nghiệp trong khuôn khổ hoạt động của
Hợp phần Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho thấy việc áp dụng sản
xuất sạch hơn có thể giúp các doanh nghiệp giấy tiết kiệm được 15-30% nước
tiêu thụ cho sản xuất, 10-15% định mức tiêu thụ điện năng và 5% các nguyên
liệu đầu vào đồng thời góp phần bảo vệ môi trường với chi phí xử lý chất thải
thấp hơn.Theo số liệu từ Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam, chỉ tính trên 9
doanh nghiệp sản xuất giấy và bột giấy tham gia chương trình đã giảm khối
lượng tiêu thụ nguyên liệu thô 700 tấn tre, nứa mỗi năm; giảm tiêu thụ nhiên
liệu than 217 tấn/năm; dầu FO giảm trên 788 nghìn lít; giảm 1.850 m3
nước/năm đồng thời giảm khối lượng nước thải 1.850.000 m3; lượng khí CO2
giảm 5.890 tấn/năm. Số tiền các công ty tiết kiệm hàng năm là trên 10 tỷ đồng
tương đương 720.000 USD trong khi tổng số tiền đầu tư cho sản xuất sạch

hơn chỉ là 3,3 tỷ đồng với thời gian hoàn vốn ngắn dưới 1 năm
Các công ty được Hợp phần Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp hỗ trợ
thực hiện sản xuất sạch hơn đã đạt được những kết quả về giảm định mức tiêu
thụ nguyên nhiên liệu. Cụ thể
15
Bảng 1.1 Kết quả về giảm định mức tiêu thụ nguyên nhiên liệucủa một
số công ty
Tên công ty
Loại nguyên, nhiên
liệu
Định mức tiêu thụ nguyên,
nhiên liệu (đơn vị/tấn sản
phẩm)
% giảm
định mức
Trước khi áp
dụng SXSH
Sau khi áp
dụng SXSH
Công ty CP
Giấy Sông Lam
Tre, nứa (tấn/tấn) 1,22 1,1 9%
Giấy tái chế
(tấn/tấn)
0,88 0,75 10%
NaOH (kg/tấn) 196,6 170 14%
Phèn (kg/tấn) 41 35 12%
Công ty CP
Sản xuất
Thương mại

Giấy Phong
Châu
Bột thải ướt (độ ẩm
65%) dùng làm
nguyên liệu đầu vào
(tấn/tấn)
2,7 1,8 33%
Than (tấn/tấn) 0,36 0,147 59%
Công ty CP
Giấy XK Thái
Nguyên
FO (Tấn/Tấn) 0,18 0,16 8%
Lưu huỳnh
(kg/Tấn)
5,45 5,00 8%
Điện (kWh/Tấn) 372 320 14%
Nguồn: Theo Minh Công tại website: sxsh.vn
Mặc dù các doanh nghiệp sản xuất Giấy có tiềm năng giảm tiêu thụ
nguyên, nhiên liệu và đã đạt được kết quả đáng kể tại 3 doanh nghiệp kể trên
nhưng ngành giấy còn gặp nhiều khó khăn trong việc áp dụng các cải tiến.
Năm 2011, Tập đoàn tài chính quốc tế đã thực hiện khảo sát với 100 lãnh
doanh nghiệp ngành giấy về sử dụng hiệu quả tài nguyên. Kết quả khảo sát
cho thấy các rào cản chính của ngành giấy gồm:
Thiếu kiến thức và kỹ năng về thực hành tốt nhất và công nghệ hiệu quả
trong sử dụng hiệu quả nguyên, nhiên liệu; đặc biệt là các cơ sở nhỏ. Ví dụ
như Công ty CP Hapaco Hải Âu – Hasco và Công ty CP Giấy & Bao bì Bỉm
Sơn cho biết: các cán bộ kỹ thuật chưa có điều kiện cập nhật những công
nghệ, giải pháp kỹ thuật mới.
Khả năng huy động vốn và tài chính để đầu tư, thực hiện dự án, đặc biệt
16

là các dự án có vốn đầu tư lớn, bị giới hạn. Về vấn đề này, lãnh đạo Công ty
Cổ phần Giấy Lam Sơn và Công ty TNHH Chế biến và thương mại Phạm
Thu cho rằng lãi suất ngân hàng đang rất cao nên ảnh hưởng đến giá sản
phẩm và quy trình sản xuất. Bên cạnh đó, lãnh đạo công ty Cổ phần Giấy Lửa
Viết cho biết máy móc của công ty đã lạc hậu nhưng vẫn chưa thể đầu tư các
thiết bị mới. Trong khi Công ty Cổ phần sản xuất Vinh Hoacho biết, họ rất
quan tâm tới đầu tư xử lý môi trường nhưng đành bó tay trong tỉnh cảnh thiếu
vốn do lãi suất ngân hàng cao.
Hiểu biết hạn chế về các nguyên nhân làm quá trình hoạt động không
hiệu quả và những tổn thất kinh tế liên quan như tổn thất nguyên vật liệu
thường không được ghi lại trong sổ sách. Ví dụ, lãnh đạo Công ty CP Giấy
Sông Lam cho rằng rất khó để quản lý chi tiết điện năng tiêu thụ do công
nhân chưa có thói quan ghi chép lại nhật ký làm việc.
Việc thực hiện các giải pháp cải tiến lớn thường đòi hỏi phải dừng sản
xuất. Vì vậy việc thực hiện các giải pháp thường phải thực hiện trong thời
gian bảo dưỡng thiết bị.
Văn hóa công ty không được đề cao, hệ thống quản lý nội vi kém và
thiếu chương trình bảo dưỡng định kỳ
Sức ép về mức độ tuân thủ luật pháp về môi trường còn chưa cao
Giá thành đầu vào thấp (nguyên liệu, năng lượng, nước…) nên cơ sở
chưa quan tâm tiết kiệm, trong khi đây là hướng chính về sử dụng hiệu quả
nguyên, nhiên liệu trong công nghiệp
1.3.2 Kinh nghiệm SXSH trong ngành giấy quốc tế
SXSH được áp dụng thành công ở các nước Trung Quốc, Cộng hóa
Séc, Mexico và đang được công nhận là một cách tiếp cận chủ động, toàn
diện trong quản lý môi trường công nghiệp.
Ở Cộng hòa Séc, 24 trường hợp nghiên cứu áp dụng SXSH cho thấy
các chất thải công nghiệp đã giảm 22.000 tấn/năm, bao gồm cả 10.000 tấn
17
chất thải nguy hại. Nước thải đã giảm gần 12.000m

3
/năm.
Ở Inđônêsia, bằng cách áp dụng SXSH đã tiết kiệm khoảng
35.000/năm.
Ở Trung Quốc, các dự án thực nghiệm ở 51 công ty trong 11 ngành
công nghiệp cho thấy SXSH đã giảm được ô nhiễm từ 15-31% và gấp khoảng
5 lần so với các phương pháp truyền thống
Ở Ấn Độ áp dụng SXSH cũng rất thành công, điển hình công ty liên
doanh Hero Honda Motor với công ty Tehri Pulp and Perper limited, sau khi
áp dụng SXSH đã giảm hỏn 50% tiêu thụ, giảm 26% năng lượng tiêu thụ,
giảm 10% lượng hơi tiêu thụ Với tổng số tiền tiết kiệm trên 500.000 USD.
Bảng 1.2 Kết quả áp dụng SXSH ở một số nước trên thế giới
Stt Doanh nghiệp
(ngành)
Quốc gia Tiết kiệm
Đầu tư
(USD)
Thời gian
hoàn vốn
1
Hirsch GmbH
(Da)
Áo
Tiết kiệm chi phí 450.000
USD
Giảm :
- Da mảnh vụn thừa 45%
- Acetonce 85%
700.000 1,6 năm
2

Landskrona
Galvanoverk
(Mạ điện)
Thụy
Điển
Tiết kiệm chi phí 80.300
USD.
Trong đó:
- Nước 10.800 USD
- Năng lượng 7.100 USD
- Hóa chất 24.600 USD
- Dịch vụ 37.800 USD
421.700 5,5 năm
3
Robin company
(Mạ và gia
công kim loại)
Mỹ
Tiết kiệm chi phí 117.000
USD
- Nước 22.000 USD
- Hóa chất sử dụng 13.000
USD
- Thu thập từ bán kim loại
thu hồi từ bùn thải 14.000
USD
- Phân tích tại phòng thí
nghiệm 4000 USD
240.000 2 năm
4

Công ty sản
xuất giấy và
giấy Ashoka
Ấn Độ Tiết kiệm chi phí 118.000
USD
25.000 < 3 tháng
Nguồn: Sản xuất sạch hơn toàn thế giới (UNEP 2005)
18
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ HIỆU QUẢ CỦA CÁC GIẢI
PHÁP SXSH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VINH HOA
2.1 Giới thiệu về công ty và tổng quan sản xuất
2.1.1 Giới thiệu
2.1.1.1 Mô tả về công ty
Tên Công ty : Công ty Cổ phần sản xuất Vinh Hoa
Địa chỉ: Số nhà E33, Tổ 33, Thị Trấn Đông Anh, Huyện Đông Anh, Tp.
Hà Nội
Điện thoại : (04) 66529293
Fax : (04) 39687116
Sản phẩm: Sản xuất giấy krap sóng, sản xuất chủ yếu từ nguyên liệu tre
nứa, các loại giấy phế thải và các chất phụ gia khác. Sản phẩm của Công ty
chủ yếu là tiêu thụ trong nước. Ban đầu công suất thiết kế của công ty là
5.500 tấn/năm. Sau một thời gian hoạt động Công ty đã có đầu tư mở rộng sản
xuất thành 3 dây chuyền xeo giấy krap sóng, nâng công suất lên 10.000
tấn/năm. Công ty làm việc theo chế độ sản xuất 3 ca liên tục.
Số cán bộ công nhân viên : 250 người.
Hiện trạng môi trường của công ty: do Công ty sử dụng công nghệ kiềm
lạnh nên tác động môi trường là nước thải có chứa kiềm dư, bột giấy lơ lửng,
lignin có hàm lượng BOD, COD cao. Nước thải của Công ty không xử lý tại
chỗ mà được công ty Giấy Bãi Bằng cho phép nhập vào dòng thải lỏng của họ
để xử lý chung tại hệ thống xử lý nước thải của Công ty Giấy Bãi Bằng.

Ngoài ra Công ty cũng thải ra các khí thải sau quá trình cháy của lò hơi cấp
hơi cho công đoạn sấy sau xeo. Các khí thải gồm có CO
2
và bụi than. Chất
thải rắn bao gồm các loại xơ sợi xenlulô phân hủy từ bãi nguyên liệu được đổ
chung với bãi thải rắn của Công ty Giấy Bãi Bằng.
Trên cơ sở thấy được tác động tới môi trường của quá trình sản xuất,
19
Công ty sẽ tiếp cận SXSH để ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, giảm thiểu các
chất thải trong sản xuất, thực hiện luật môi trường và phát triển bền vững.
Chính sách môi trường của công ty: hiện Công ty chưa có một hệ thống
quản lý môi trường đầy đủ. Nguyện vọng của Công ty khi tham gia dự án là
lập ra một hệ thống quản lý môi trường đơn giản, giảm thiểu tác động môi
trường của hoạt động sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc của người lao
động, tiến tới áp dụngISO14.000 trên toàn Công ty.
2.1.1.2 Đội SXSH của công ty
Bảng 2.1 Đội SXSH của công ty
TT Tên Chức vụ Vai trò trong đội
1 Nguyễn Văn Chang Giám đốc Phụ trách chung
2 Nguyễn Đại Dũng Phó quản Đốc Thành viên
3 Nguyễn Văn Phẩm Kỹ thuật Thành viên
4 Vũ Duy Hùng Trưởng ca SX Thành viên
5 Nguyễn Văn Bằng Trưởng ca SX Thành viên
6 Bùi Vũ Dũng Trưởng ca SX Thành viên
7 Hoàng Quang Huy Điện nước Thành viên
8 Lê Văn Lẻ Kỹ thuật Cơ khí Thành viên
9 Nguyễn Thị Hồng Châm Kế toán trưởng Thành viên
10 Lê Thị Lan Vân Nhân viên Thành viên
11 Nguyễn Thị Phong Hành chính tổ chức Đội trưởng
12 Nguyễn Thiện Kỳ Quản đốc Thành viên

Nguồn: Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam
2.1.2 Tổng quan về sản xuất
2.1.2.1 Mô tả về công đoạn sản xuất
Hoạt động sản xuất chính của Công ty là sản xuất giấy krap sóng từ
nguyên liệu đầu là tre nứa, giấy phế liệu và bột giấy thải của Công ty Giấy
Bãi Bằng.
Phụ thuộc vào nguyên liệu (từ nguyên liệu giấy nguyên thủy: tre, nứa
hay giấy phế liệu và bột giấy thải của Bãi Bằng) mà các nguyên liệu trải qua
các công đoạn chuẩn bị khác nhau.
Nguyên liệu tre nứa mua về được đưa vào bể ngâm để ngâm với hóa
20
chất (xút 9%) trong 7 ngày. Trong suốt quá trình ngâm ủ, dịch ngâm được
bơm tuần hoàn liên tục để đảm bảo hòa tan hoàn toàn lignin vào dịch. Kết
thúc quá trình ngâm ủ, dịch được bơm sang bể chứa rỗng còn tre sau ngâm
được vớt lên và nghiền sơ bộ. Sau đó đưa sang máy nghiền thuỷ lực và nghiền
đĩa thành bột giấy chứa trong bể chứa bột chuẩn bị cho xeo.
Giấy phê liệu và bột giấy thải của Bãi Bằng mua về được để ngoài trời
trên các bãi đất trống công ty. Đầu tiên giấy phế liệu được phân loại theo
phương pháp thủ công để loại các vật cứng có kích thước lớn, sau đó được
đưa vào máy nghiền thuỷ lực, rồi trộn với bột thải của giấy Bãi Bằng và cho
qua máy nghiền đĩa. Bột nghiền đạt yêu cầu được chứa vào các bể chứa sau
nghiền.
Bột giấy từ các bể chứa từ hai khu nguyên liệu đầu khác nhau được bơm
bột bơm lên hòm điều tiết theo tỷ lệ nhất định và được đưa vào hệ thống máy
xeo. Qua hệ thống xeo, giấy được đi qua lô hút và lô sấy khô bằng hơi nước.
Giấy sau khi sấy khô được cắt lề và cuộn thành các cuộn giấy thành phẩm
nhập kho.
Có thể tóm tắt quy trình sản xuất bằng các bước như sau:
Nguyên liệu ⇒ Nghiền thuỷ lực ⇒ Nghiền đĩa ⇒ Sàng lưới nghiêng ⇒
Bể chứa có khuấy ⇒ Hệ thống bơm bột ⇒ Hòm điều tiết ⇒ Máy xeo ⇒ Cắt

cuộn ⇒ Bao gói ⇒ Nhập kho.
21
2.1.2.2 Tình hình sản xuất thực tế
Bảng 2.2 Tình hình sản xuất năm 2012
TT Sản phẩm Đơn vị Năm 2012
1 Giấy krap sóng Tấn 4.932
Tài liệu Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam
Ghi chú: trong năm 2012 do nhu cầu của thị trường thấp nên công ty chỉ
sản xuất khoảng 50% công suất thiết kế.
2.1.2.3 Các nguyên nhiên liệu đầu vào chủ yếu
Bảng 2.3 Tiêu thụ tài nguyên và nguyên liệu thô
Tài liệu Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam
No Loại đầu vào Đơn vị Năm 2012
1 Bột thải ướt (ẩm 65%) Tấn 18.041 (= 6314 tấn khô)
2 Dăm tre Tấn 1.176
3 Giấy Phế liệu tấn 2.464
4 Điện kWh 1.295.360
5 Phèn tấn 208
6 Xút tấn 1240
7 Bột canxit tấn 73
8 Than tấn 1.776
9 Nước (ước tính) m
3
250.000
22
2.1.2.4. Định mức:
Bảng 2.4 Định mức tiêu hao thực tế tại công ty(tính trên tấn sản phẩm)
No Loại đầu vào Đơn vị Năm 2012
1 Bột thải ướt (ẩm 65%) tấn/tấn 3,658 (= 1,280 khô)
2 Dăm tre tấn/tấn 0,238

3 Giấy Phế liệu tấn/tấn 0,500
4 Điện kWh/tấn 0,263
5 Phèn tấn/tấn 0,042
6 Xút tấn/tấn 0,251
7 Bột canxit tấn/tấn 0,015
8 Than tấn 1.776
9 Nước (ước tính) m
3
250.000
Tài liệu Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam
2.1.2.5. Dòng thải
Bảng 2.5 Dòng thải chính của công ty
No Loại đầu vào
Đơn vị
Năm 2012
1 Bột thải ướt (ẩm 65%) kg 3658 (=1280 kg khô)
2 Dăm tre kg 238
3 Giấy Phế liệu kg 500
4 Điện kWh 263
5 Phèn kg 42
6 Xút kg 251
7 Bột canxit kg 15
8 Than kg 360
9 Nước (ước tính) m3 50
Tài liệu Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam
Các dòng thải của công ty bao gồm:
1. Nước thải: là dòng thải chính của Công ty. Theo ước tính của Đội
SXSH, lượng nước thải vào khoảng 50 m
3
/tấn sản phẩm. Như vậy, tổng lượng

23

×