Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Hoàn thiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài (nghiên cứu tại Chi cục Hải quan Gia Thụy)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438 KB, 96 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về những hướng dẫn chi tiết và tận
tình trong suốt quá trình nghiên cứu và viết bản Luận văn này của PGS.TS -
Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Viện Đào tạo sau Đại học, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn các Giáo viên Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân đã trực tiếp giảng dạy lớp cao học Khóa 20Q Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân.
Tôi cũng vô cùng cảm ơn Lãnh đạo Cục Hải quan Thành phố Hà Nội, Lãnh
đạo Chi cục Hải quan Gia Thụy và bạn bè, đồng nghiệp, bạn học cũ đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi về thời gian, tài liệu, vật chất, trao đổi thông tin góp phần cho
việc hoàn thành bản Luận văn này.
Tác giả không quên và đặc biệt cảm ơn vợ, con và những thành viên trong gia
đình đã thông cảm, động viên, khích lệ tôi về tinh thần và vật chất trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành việc nghiên cứu, mà thiếu sự thông cảm và khích lệ đó
tôi không thể hoàn thành có kết quả khóa học cũng như bản Luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn tất cả các bạn trong lớp cao học Khóa CH 20Q
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân về những giúp đỡ và động viên quý báu với tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa tác giả xin cảm ơn tất cả các Thày, các Cô, đồng nghiệp và các bạn!
Tác giả
Vũ Đức Đại
MỤC LỤC
Quản lý nhà nước về hải quan phải gắn với kỹ thuật và công nghệ hiện đại và phù
hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam 69
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AEO Quy chế đặc biệt về Hải quan tại Châu Âu
AFTA Khu vực tự do thương mại ASEAN
AIDA Hệ thống tự động hóa hải quan
APEC Diễn đàn Kinh tế khu vực châu Á - Thái Bình Dương
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á


CITES Công ước quốc tế về buôn bán động thực vật hoang dã nguy cấp
EDIFACT Hướng dẫn của Liên hợp quốc về trao đổi dữ liệu điện tử trong lĩnh
vực Quản lý, Thương mại và Giao thông (United Nation
Directories for Electronic Data Interchange for Administration,
Commerce and Transport)
EU Liên minh Châu Âu
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GATT Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (The General
Agretoient of Tariff and Trade)
KCN Khu công nghiệp
MFN Tối huệ quốc - Most favoured nation
NSNN Ngân sách Nhà nước
UBND Ủy ban nhân dân
WCO Tổ chức Hải quan thế giới
WTO Tổ chức Thương mại thế giới
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XML Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng (Extensible Markup Language )
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
1. BẢNG
Bảng 2.1: Kim ngạch nhập gia công của Chi cục Hải quan Gia Thụy giai đoạn
2008 – 2012 và tháng 5, 6, 7 năm 2013 Error: Reference source not
found
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất gia công của Chi cục Hải quan Gia Thụy giai đoạn
2008 – 2012 Error: Reference source not found
2. SƠ ĐỒ
Quản lý nhà nước về hải quan phải gắn với kỹ thuật và công nghệ hiện đại và phù
hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam 69
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với những bước tiến như vũ bão của các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thành

tựu khoa học kỹ thuật, khoảng cách giữa các quốc gia ngày một rút ngắn lại,
thương mại quốc tế thay đổi khá lớn cả về nội dung và hình thức, thủ tục hải quan
truyền thống chưa đáp ứng được mục tiêu quản lý của mình vì bị giới hạn về
không gian và thời gian cũng như khó nhận biết các nguy cơ tiềm ẩn do hạn chế về
nguồn lực. Đặc biệt, Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và
thế giới, trở thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) năm
2007, hoạt động thương mại quốc tế tăng trưởng mạnh mẽ, điều này vừa là cơ hội
và cũng là thách thức với cơ quan quản lý Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực quản
lý Nhà nước về hải quan, là một trong các ngành được giao quản lý và thực thi các
chính sách về hoạt động kinh tế đối ngoại của đất nước. Hải quan Việt nam đã gia
nhập công ước quốc tế về đơn giản hóa và hài hóa thủ tục hải quan (gọi là Công
ước KYOTO sửa đổi), là đơn vị chủ trì thuộc Bộ Tài chính triển khai cơ chế một
cửa quốc gia và Asean, đồng thời hải quan Việt Nam đã và đang triển khai dự án
do Nhật Bản tài trợ (VNACCS/VCIS)…Những yêu cầu thực hiện nghĩa vụ pháp lý
trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên đòi hỏi hải quan Việt Nam
phải tiếp tục đổi mới phương thức quản lý theo yêu cầu của quản lý hải quan hiện
đại một cách toàn diện trong hầu hết các hoạt động quản lý của hải quan. Việt Nam
đang mở rộng các mối quan hệ song phương và đa phương, hội nhập sâu rộng và
toàn diện hơn nữa vào nền kinh tế thế giới nên các hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa, phương tiện vận tải, hành khách xuất nhập cảnh tăng lên nhanh chóng. Cùng
với các hình thức thương mại mới như các loại hình kinh doanh qua mạng, thương
mại điện tử , công việc của hải quan ngày càng nhiều thách thức, nặng nề hơn.
Với việc áp dụng quy trình thủ tục hải quan thì những yêu cầu nêu trên sẽ được xử
lý nhanh chóng, chính xác, kịp thời, qua đó giảm mức độ kiểm tra đối với các đối
tượng tuân thủ, nhằm tạo thuận lợi thương mại, giảm chi phí hải quan trong quá
1
trình làm thủ tục hải quan. Để tranh thủ trình độ khoa học công nghệ, kinh nghiệm
quản lý của các nước công nghiệp tiên tiến trên thế giới cũng như tận dụng nguồn
nhân lực dồi dào, cần mẫn, nhiều tiềm năng với mức giá khá hấp dẫn ở trong nước,
thì hoạt động gia công cho thương nhân nước ngoài ở Việt Nam là một đòi hỏi tất

yếu, khách quan và rất có ý nghĩa đối với chúng ta trong giai đoạn đầu của thời kỳ
hội nhập. Chính vì vậy, hoạt động này đã và đang được Chính phủ Việt Nam quan
tâm và tạo điều kiện. Thực tiễn cho thấy, cũng như các lĩnh vực khác của nền kinh
tế, công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu
(XNK) và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) còn rất nhiều vấn đề cần phải bàn thảo
và tháo gỡ kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả do hoạt động này đem lại. Thời gian
qua, cũng đã có không ít quan điểm, bài viết, ý kiến từ phía doanh nghiệp hoặc của
cơ quan hải quan về một hoặc một nhóm vấn đề cụ thể nhằm vào các văn bản quy
phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) và đầu tư nói chung
cũng như việc thực hiện của cơ quan hải quan trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ
mà pháp luật quy định, việc chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp. Song hầu
như chưa có một đề tài nào đi sâu nghiên cứu, phân tích nhằm hướng vào mục tiêu
vừa thúc đẩy hoạt động gia công cho thương nhân nước ngoài đạt hiệu quả cao
nhất vừa đảm bảo cho cơ quan hải quan thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước
của mình. Xuất phát từ những lý do trên, với cương vị là một cán bộ công tác tại
Chi cục Hải quan Gia Thụy, Cục Hải quan TP. Hà Nội, trong quá trình học tập,
nghiên cứu cũng như trong thực tiễn công tác, tôi nhận thấy việc nghiên cứu về thủ
tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài tại Chi
cục Hải quan Gia Thụy vừa góp phần nâng cao hiệu quả phục vụ công tác tại chỗ
của đơn vị, vừa tạo điều kiện cho tôi được bồi dưỡng khả năng nghiên cứu và nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như trình độ quản lý của bản thân.
Trên cơ sở đó, tôi quyết định chọn đề tài: “ Hoàn thiện thủ tục hải quan đối
với hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài (nghiên
cứu tại Chi cục Hải quan Gia Thụy) ”, làm đề tài Luận văn Thạc sỹ của mình.
2
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đề tài hoàn thiện thủ tục hải quan nói chung và hoàn thiện thủ tục hải quan
đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài nói riêng cũng đã
được đề cập nhiều trong các công trình nghiên cứu của các trường Đại học chuyên
ngành kinh tế và trong các chuyên đề nghiên cứu của các cơ quan nghiên cứu, cơ

quan chức năng của Nhà nước, đặc biệt là Bộ Tài chính và ngành Hải quan. Như
chúng ta đã biết, thủ tục hải quan là một trong những khâu của quy trình thủ tục
hải quan. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại do
cơ quan hải quan thực hiện các biện pháp, quy trình nghiệp vụ và thông lệ nhằm
giúp cơ quan hải quan bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để tập trung quản lý có hiệu
quả đối với các lĩnh vực, đối tượng. Phạm vi thực hiện quy trình thủ tục hải quan
bao gồm thủ tục hải quan, kiểm tra hải quan, giám sát hải quan, kiểm soát hải
quan, kiểm tra sau thông quan, các nghiệp vụ khác liên quan đến hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện
vận tải. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ hải quan theo quy định của pháp luật
dựa trên kết quả phân tích, xử lý thông tin và dựa trên nguồn nhân lực, vật lực hiện
có để đảm bảo việc thực thi pháp luật về hải quan. Qua đó theo dõi và kiểm tra
đánh giá lại việc thực hiện nội dung tại các bước của quy trình thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, đánh giá mức độ chấp hành pháp
luật về hải quan của các tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc có liên quan đến hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
phương tiện vận tải, để điều chỉnh, bổ sung việc thực hiện hoạt động nghiệp vụ hải
quan một cách có hiệu quả.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoàn thiện thủ tục hải quan đối
với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài thực hiện tại Chi cục Hải
quan Gia Thụy một cách đầy đủ, toàn diện mà mới chỉ đi sâu vào nghiên cứu quá
trình quản lý thuộc một số lĩnh vực công tác. Trong bối cảnh hiện nay của ngành
hải quan, việc triển khai thủ tục hải quan điện tử đã áp dụng 34/34 Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố từ năm 2013 và tiến tới cơ chế một cửa quốc gia
3
(VNACCS/VCIS) đòi hỏi các phương thức quản lý phải thay đổi theo phương thức
hiện đại, tiên tiến. Do hạn chế về thời gian trong khi nội dung nghiên cứu lại “luôn
luôn động” cho nên trong khuôn khổ Luận văn này em xin được phép không đi sâu
về đánh giá kết quả đã đạt được mà chủ yếu tập trung vào phân tích thực trạng và
các giải pháp nhằm hoàn thiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công

cho thương nhân nước ngoài thực hiện tại Chi cục Hải quan Gia Thụy, Cục Hải
quan thành phố Hà Nội.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
- Xác định khung lý thuyết cho nghiên cứu thủ tục hải quan đối với hàng hóa
nhận gia công tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài thực hiện tại Chi cục Hải
quan Gia Thụy.
- Xác định những điểm hợp lý và bất hợp lý của thủ tục hải quan đối với hàng
hóa nhận gia công tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài thực hiện tại Chi cục
Hải quan Gia Thụy và nguyên nhân bất hợp lý.
- Đề xuất một số sáng kiến hoàn thiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận
gia công tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài phải trả lời được các câu hỏi sau:
- Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước
ngoài được thực hiện tại Chi cục Hải quan Gia Thụy đang diễn ra như thế nào? Có
những điểm mạnh và điểm yếu nào? Nguyên nhân của những điểm yếu?
- Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước
ngoài cần được hoàn thiện như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam cho thương
nhân nước ngoài.
4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các bước và nội dung từng
bước của thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam cho thương
nhân nước ngoài.
- Về không gian: Nghiên cứu thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia
công cho thương nhân nước ngoài được thực hiện tại Chi cục Hải quan Gia Thụy,

Cục Hải quan Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn 5 năm từ năm 2008 –
2012; Dữ liệu sơ cấp được thu thập vào tháng 5, tháng 6 và tháng 7 năm 2013. Các
giải pháp hoàn thiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương
nhân nước ngoài được đề xuất cho giai đoạn đến hết 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
5
5.2. Quá trình nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận
gia công tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài.
Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp về kết quả, thực trạng thực hiện thủ tục
hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài tại Chi cục
Hải quan Gia Thụy.
6
Các yếu tố ảnh
hưởng tới thủ tục
hải quan tại Chi
cục hải quan:
- Các yếu tố
thuộc Chi cục hải
quan
- Các yếu tố của
môi trường bên
ngoài Chi cục hải
quan
Thủ tục hải quan đối
với hàng hóa nhận
gia công cho thương
nhân nước ngoài:

Tiếp nhận hợp
đồng/phụ lục hợp đồng
gia công: 3 bước
Tiếp nhận bảng thông
báo mã nguyên liệu,
vật tư: 3 bước
Thủ tục nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư để
gia công: 3 bước
Tiếp nhận thông báo,
điều chỉnh định mức
và kiểm tra định mức:
3 bước
Thủ tục hải quan xuất
khẩu sản phẩm gia
công: 2 bước
Thủ tục hải quan
chuyển nguyên liệu,
vật tư; máy móc, thiết
bị thuê, mượn sang
hợp đồng gia công
khác trong quá trình
thực hiện hợp đồng gia
công: 3 bước
Thủ tục hải quan thanh
khoản hợp đồng gia
công: 4 bước
Đối tượng thực
hiện thủ tục hải
quan đối với

hàng hóa nhận
gia công cho
thương nhân
nước ngoài:
- Chi cục quản lý
hợp đồng gia công
- Công chức hải
quan
- Bên đặt gia công:
Thương nhân
nước ngoài
- Bên nhận gia
công: Doanh
nghiệp Việt Nam
- Cơ quan quản lý
Nhà nước, tổ
chức, cá nhân
khác có liên quan
đến hoạt động gia
công hàng hóa cho
thương nhân nước
ngoài
Mục tiêu thực hiện
thủ tục hải quan đối
với hàng hóa nhận
gia công cho thương
nhân nước ngoài:
- Ngăn chặn trốn
thuế, chống buôn lậu
và gian lận thương

mại.
- Hàng hóa nhận gia
công cho thương
nhân nước ngoài tăng
nhanh về số lượng, đa
dạng về mẫu mã, chất
lượng; mức độ tinh
vi, phức tạp, hàm
lượng công nghệ của
hàng hóa ngày càng
cao
- Ứng dụng công
nghệ thông tin để tạo
điều kiện thuận lợi và
quản lý chặt chẽ việc
thực hiện hợp đồng
gia công của thương
nhân
-
-
-
Bước 3: Thu thập dữ liệu sơ cấp về kết quả, thực trạng thực hiện thủ tục hải
quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài tại Chi cục Hải
quan Gia Thụy.
Bước 4: Đánh giá những điểm hợp lý, bất hợp lý trong việc thực hiện thủ
tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài thực
hiện tại Chi cục Hải quan Gia Thụy, xác định nguyên nhân của bất hợp lý.
Bước 5: Đề xuất một số giải pháp, các kiến nghị để hoàn thiện thủ tục hải
quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

6.1. Ý nghĩa khoa học
- Giúp cho lãnh đạo Chi cục cũng như cán bộ công chức trong đơn vị có
cách nhìn mới, tổng thể về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công tại
Việt Nam cho thương nhân nước ngoài; chỉ ra được những mặt mạnh, hạn chế
trong quá trình thực hiện.
- Góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm cũng như chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ công chức trong đơn vị trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
- Xây dựng cơ chế “giám sát hai chiều”: Tạo điều kiện thông thoáng, rút
ngắn thời gian thông quan hàng hoá, giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp đồng
thời giảm bớt tối đa hiện tượng nhũng nhiễu gây khó khăn cho doanh nghiệp của
cán bộ công chức hải quan trong đơn vị. Đẩy mạnh hoạt động giám sát từ bên
ngoài, đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan và đặc biệt về thủ tục hải quan đối
với hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài, chống mọi
biểu hiện tiêu cực buôn lậu, gian lận thương mại.
6.2. Giá trị thực tiễn
- Phân loại được doanh nghiệp: Với các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp
luật về hải quan sẽ được ưu tiên, tạo điều kiện thông thoáng, tối đa và ngược lại
đối với những doanh nghiệp không chấp hành tốt pháp luật về hải quan sẽ có
những chế tài quản lý sát sao, chặt chẽ, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ nhằm
chống gian lận thương mại, chống thất thu thuế cho ngân sách nhà nước.
7
- Đảm bảo cạnh tranh bình đẳng các doanh nghiệp trước pháp luật.
- Hạn chế được tiêu cực (thông đồng) giữa công chức hải quan và doanh nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ
biểu, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia
công cho thương nhân nước ngoài.
Chương 2: Đánh giá việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận
gia công cho thương nhân nước ngoài thực hiện tại Chi cục Hải quan Gia Thụy.

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa
nhận gia công tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬN GIA CÔNG
CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
1.1. Khái quát chung về thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhận gia công
8
cho thương nhân nước ngoài
1.1.1. Khái niệm gia công và hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài
Gia công hàng hoá dưới góc độ công nghiệp, kỹ thuật được hiểu là việc bỏ
sức lao động để làm ra một sản phẩm hay thực hiện một hoặc một số công đoạn
trong quá trình sản xuất, chế tạo ra một sản phẩm nào đó.
Theo nghĩa này thì khái niệm gia công rất rộng, có thể thấy trong bất cứ
ngành, lĩnh vực sản xuất nào trong nền sản xuất giản đơn tự cung, tự cấp: Việc bỏ
thêm công sức này chỉ đơn thuần là tiếp tục quá trình sản xuất, nó chưa mang
tính chất thương mại - hàng hoá được sản xuất ra và được tiêu thụ chỉ do một
người sản xuất chịu trách nhiệm. Cho nên gia công hàng hoá đồng nghĩa với sản
xuất hàng hoá.
Gia công thương mại là một phương thức kinh doanh trong đó một bên (gọi
là bên nhận gia công) nhận nguyên liệu, vật tư hoặc bán thành phẩm của một bên
khác (gọi là bên đặt gia công) để sản xuất, chế biến, lắp ráp tạo ra thành phẩm giao
lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao gọi là phí gia công.
Khi nền sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, thương nhân ra đời đảm
đương nhiệm vụ làm cầu nối giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Để có
hàng hoá đem bán trên thị trường, thương nhân cung cấp cho người sản xuất
một số máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu thuê họ sản xuất ra cho mình loại
hàng hoá mà thị trường có nhu cầu. Đồng thời, trả khoản thù lao tương xứng
với công sức mà họ đã bỏ ra. Hoạt động sản xuất của người được thuê chính là
hoạt động gia công hàng hoá trong thương mại. Hoạt động này gắn liền với việc

tiêu thụ hàng hoá. Ở đây, thương nhân - người đi thuê đã thực hiện phương thức
kinh doanh gia công để có được lượng hàng hoá cần thiết đem buôn bán trên thị
trường nhằm kiếm lời.
Lợi ích của phương thức kinh doanh gia công là người sản xuất không cần
bỏ vốn, không phải lo thị trường tiêu thụ vẫn tiến hành sản xuất và thu được tiền
9
công; còn người đi thuê có thể rảnh tay lo việc tiêu thụ hàng hoá, nếu tìm được
nguồn nguyên liệu rẻ và giá nhân công hạ thì lợi nhuận thu về càng lớn.
Khi sự phân công lao động xã hội đã phát triển vượt ra ngoài biên giới quốc
gia, hình thành nên thị trường quốc tế do nhu cầu buôn bán, trao đổi hàng hoá giữa
các nước thì cùng với các hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu khác, phương thức
kinh doanh gia công quốc tế cũng ra đời.
Sự xuất hiện của loại hình gia công hàng hoá cho nước ngoài này trên thị
trường mậu dịch quốc tế là hệ quả của sự chênh lệch về trình độ, công nghệ và kỹ
thuật giữa các quốc gia với nhau và tất nhiên một phần do lợi thế các nguồn lực về
tài nguyên, nhân công khác nhau của mỗi nước.
Với phương thức kinh doanh gia công quốc tế thực sự đã mang lại lợi ích về
nhiều mặt cho các bên tham gia, trở thành phương thức khá phổ biến trong buôn
bán ngoại thương của nhiều nước. Bởi vì đó là loại hình kinh doanh rất phù hợp
trong quá trình phát triển theo xu hướng chuyên môn hoá ngày càng sâu rộng của
nền kinh tế thế giới trên cơ sở sử dụng tối ưu những lợi thế của mỗi quốc gia.
Gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài là việc gia công trong
thương mại theo đó bên đặt gia công là thương nhân nước ngoài, bên nhận gia
công là thương nhân có trụ sở chính hoặc nơi cư trú thường xuyên tại các nước
khác nhau nhưng phải có một bên là thương nhân hoạt động thương mại tại Việt
Nam. Như vậy, phạm vi hoạt động gia công với thương nhân nước ngoài bao gồm:
+ Thương nhân Việt Nam gia công cho thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
+ Thương nhân Việt Nam thuê thương nhân nước ngoài gia công ở nước ngoài
Trong điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay, hoạt động thuê thương nhân
nước ngoài gia công là rất ít, hầu như nói đến gia công cho thương nhân nước

ngoài ở Việt Nam người ta chỉ chú trọng đến hoạt động thứ nhất đó là thương
nhân Việt Nam nhận hàng hoá gia công cho thương nhân nước ngoài. Bởi thế,
10
ta có khái niệm gia công xuất khẩu ở Việt Nam như sau: Gia công xuất khẩu ở
Việt Nam là một hành vi thương mại theo đó chủ hàng nước ngoài (người đặt
gia công) giao cho doanh nghiệp Việt Nam (người nhận gia công) nguyên liệu,
vật tư, bán thành phẩm…để sản xuất, chế biến, lắp ráp ra sản phẩm mới hoặc
bán thành phẩm theo mẫu mã, tiêu chuẩn kỹ thuật do người đặt gia công quy
định, sau đó xuất trả chủ hàng nước ngoài hoặc bên nước ngoài khác do bên đặt
gia công chỉ định, doanh nghiệp Việt Nam (bên nhận gia công) được trả một
khoản tiền thù lao theo thoả thuận giữa hai bên được quy định trong hợp đồng
gia công.
Các nghiệp vụ quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa nhận gia công
cho thương nhân nước ngoài thường được thể hiện thông qua các văn bản như
Luật, Nghị định, Thông tư và các văn bản hướng dẫn khác. Theo đó, hoạt động
nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài sẽ được thống nhất quản lý
từ khâu đăng ký hợp đồng gia công; thủ tục tiếp nhận bảng thông báo mã nguyên
liệu, vật tư; thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công; thủ tục tiếp nhận
thông báo, điều chỉnh định mức và kiểm tra định mức; thủ tục xuất khẩu sản phẩm
gia công; thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư; đăng ký danh mục nguyên liệu, vật
tư; máy móc, thiết bị thuê mượn sang hợp đồng gia công khác trong quá trình thực
hiện hợp đồng gia công đến thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công.
Có thể khái quát các khâu nghiệp vụ quản lý nhà nước về hải quan đối với
hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài theo sơ đồ sau:
11
1.1.2. Vai trò của hải quan chuỗi cung ứng hàng hóa gia công cho thương
nhân nước ngoài
DOANH NGHIỆP
NHẬP KHẨU SẢN XUẤT XUẤT KHẨU THANH KHOẢN
HẢI QUAN

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ chuỗi cung ứng hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài
12
- Đăng ký hợp
đồng gia công
- Đăng ký danh
mục nguyên
liệu, vật tư; máy
móc, thiết bị
Đăng ký làm thủ
tục nhập khẩu
nguyên liệu, vật
tư; máy móc,
thiết bị
- Tiến hành sản
xuất sản phẩm
- Đăng ký định
mức sử dụng
nguyên liệu, vật
tư cho một đơn
vị sản phẩm
- Thông báo
điều chỉnh định
mức (nếu cần)
- Đăng ký làm
thủ tục xuất
khẩu sản
phẩm
- Lập bộ hồ sơ thanh
khoản, nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết

bị nhập khẩu gồm các
biểu mẫu và chứng từ
theo qui định
- Gửi hồ sơ thanh
khoản đến cơ quan
hải quan nơi quản lý
hợp đồng gia công
- Tiếp nhận, theo dõi
hợp đồng gia công
- Tiếp nhận theo dõi
đăng ký mã nguyên liệu,
vật tư; máy móc, thiết bị
- Tiếp nhận, theo dõi
bảng đăng ký định mức
- Lấy mẫu nguyên liệu
chính, giao doanh
nghiệp lưu và bảo quản
- Làm thủ tục thông
quan lô hàng nhập khẩu,
nguyên liệu, vật tư; máy
móc, thiết bị
- Tổ chức kiểm
tra cơ sở vật
chất, nhà
xưởng; máy
móc, thiết bị (
nếu cần)
- Tổ chức kiểm
tra định mức
nguyên liệu,

vật tư ( nếu
cần)
- Kiểm tra sản
phẩm xuất
khẩu, đối chiếu
với mẫu
nguyên liệu, vật
tư đã lưu khi
nhập khẩu
- Thông quan lô
hàng xuất khẩu
- Tiếp nhận bộ
hồ sơ thanh
khoản
- Kiểm tra hồ sơ
thanh khoản
- Xác nhận thanh
khoản hợp đồng
gia công
1.1.3. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân
nước ngoài có những đặc điểm cơ bản sau
1.1.3.1. Sản xuất gắn liền với thương mại
Đặc điểm của phương thức này là hoạt động gia công sản xuất gắn liền với
hoạt động tiêu thụ hàng hoá; bên đặt gia công là bên cung cấp nguyên liệu, vật
tư… đồng thời cũng là bên chịu trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm; bên nhận gia công
chỉ cần chú tâm vào tiến hành sản xuất, nhờ sự chuyên môn hoá trong từng khâu
như vậy sẽ mang lại lợi ích cho cả hai bên cùng tham gia nên đặc điểm này có thể
coi là đặc điểm cơ bản nhất của hoạt động gia công. Phần lớn các trường hợp bên
đặt gia công sẽ cung cấp toàn bộ nguyên vật liệu cho bên nhận gia công trong quá
trình gia công. Tuy nhiên hiện nay có những trường hợp bên đặt gia công chỉ cung

cấp trang thiết bị, công nghệ cho bên nhận gia công; bên nhận gia công sẽ chủ
động lo toàn bộ nguyên vật liệu đầu vào. Do vậy, hiệu quả của hoạt động gia công
ngày một cao, phản ánh đúng sự vận động và phát triển của xã hội.
1.1.3.2. Hoạt động có tính quốc tế
Do hoạt động nhận gia công cho thương nhân nước ngoài là một hình thức
của gia công xuất khẩu nên yếu tố của hoạt động này thể hiện rất rõ. Các bên tham
gia hoạt động gia công quốc tế phải ở các nước, khu vực hải quan khác nhau. Tính
quốc tế còn được thể hiện ở phương thức hoạt động gồm cả xuất khẩu và nhập
khẩu. Trong hoạt động gia công quốc tế, bên nhận gia công cho thương nhân nước
ngoài sẽ nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu từ bên đặt gia công
và xuất trả thành phẩm hoặc bán thành phẩm cho bên đặt gia công sau khi kết thúc
hợp đồng gia công. Như vậy, bản chất của hoạt động gia công quốc tế là sự kết
hợp giữa hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa hoạt
động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động gia công quốc tế ở mối liên hệ giữa
hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu. Việc xuất khẩu phụ thuộc vào khối lượng hàng
nhập khẩu và yêu cầu của bên đặt gia công.
13
1.1.3.3. Được hưởng các ưu đãi về thuế
Để khuyến khích cho hoạt động gia công quốc tế, thương nhân các nước nhận
gia công cho thương nhân nước ngoài thường có các ưu đãi về thuế quan cho hoạt
động này. Ở Việt Nam, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11
ngày 14/6/2005 quy định được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, phụ liệu,
vật tư nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân
nước ngoài; được miễn thuế xuất khẩu đối với sản phẩm xuất gia công
1.1.4. Dựa trên các tiêu thức về quyền sở hữu nguyên vật liệu, giá cả gia
công và các bên tham gia hoạt động gia công, người ta có nhiều cách
phân loại hình thức gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài theo
các cách sau:
Cách 1: Phân loại theo quyền sở hữu nguyên liệu, vật tư để gia công cho
thương nhân nước ngoài, có 2 hình thức:

Hình thức 1: Giao nguyên liệu, nhận thành phẩm:
Bên đặt gia công giao nguyên liệu, bán thành phẩm và các yêu cầu về mẫu
mã cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế biến, lắp ráp sẽ thu hồi
thành phẩm và trả phí gia công
Hình thức này thì quyền sở hữu về nguyên vật liệu, hàng hoá vẫn thuộc về
bên đặt gia công trong suốt thời gian sản xuất nên người đặt gia công phải lo tiêu
thụ sản phẩm. Bên nhận gia công có lợi là không phải đầu tư về vốn để mua
nguyên vật liệu; nếu biết sử dụng một cách tiết kiệm với định mức tiêu hao nguyên
vật liệu thì còn được hưởng phần nguyên vật liệu dôi ra đó. Tuy nhiên, bên nhận
gia công sẽ bị phụ thuộc nhiều vào bên đặt gia công về tiến độ giao nguyên vật liệu
cũng như thị trường tiêu thụ, dễ bị động trong tổ chức sản xuất, tiền phí gia công
thường thấp, hiệu quả kinh tế không cao
Hình thức 2: Bán nguyên liệu, mua thành phẩm:
Bên thuê gia công giao nguyên vật liệu thường là nguyên vật liệu chính có
tính tiền, bên nhận gia công tổ chức sản xuẩt rồi giao thành phẩm cho bên đặt gia
công và được nhận về tiền sản phẩm bao gồm cả tiền công và tiền nguyên vật liệu.
14
Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên vật liệu được chuyển từ bên đặt
gia công sang bên nhận gia công.
Sử dụng hình thức này, người thuê gia công không phải chịu chi phí ứng
trước về nguyên vật liệu, ít chịu rủi ro trong quá trình sản xuất.
Bên nhận gia công có lợi thế chủ động trong khâu sản xuất, có thể đưa thêm
một số nguyên phụ liệu sẵn có trong nước, giảm chi phí sản xuất. Kết quả là thu
được số tiền nhiều hơn so với kiểu làm thuê thông thường
Cách 2: Phân loại căn cứ vào giá cả gia công, có 2 hình thức:
Hình thức 1: Hợp đồng thực thi, thực thanh:
Bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí
thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công
Hình thức 2: Hợp đồng khoán:
Theo đó người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi

phí định mức và thù lao định mức. Nghĩa là dù chi phí thực tế của bên nhận gia
công là bao nhiêu đi nữa, hai bên thanh toán với nhau theo giá định mức của hợp
đồng đã ký
Cách 3: Phân loại căn cứ vào các bên tham gia hợp đồng gia công, có 2 hình thức:
Hình thức 1: Gia công hai bên:
Mối quan hệ giữa bên thuê gia công và bên nhận gia công được xác định
thông qua một hợp đồng gia công
Hình thức 2: Gia công nhiều bên hay gia công chuyển tiếp
Hình thức này thì sản phẩm gia công của đơn vị trước là nguyên liệu gia công
của đơn vị sau. Việc giao nhận giữa bên thuê gia công và bên nhận gia công có thể
phải qua nhiều nước hoặc nhiều tổ chức gia công khác nhau trong cùng một nước.
Hình thức này đã có từ lâu, về cơ bản cũng giống như hình thức giao nguyên liệu,
nhận thành phẩm nhưng có khác về chủ thể trong mối quan hệ gia công: Bên đặt
gia công vẫn là một bên trong hợp đồng gia công, còn bên nhận gia công có thể là
nhiều đối tượng khác nhau nhưng đối tượng thực hiện gia công chuyển tiếp này
phải được bên đặt gia công chỉ định. Bên đặt gia công lựa chọn hình thức này
15
nhằm mục đích tận dụng tối đa năng lực, sở trường, tay nghề của mỗi nước; giảm
chi phí vận chuyển. Đồng thời, trong một số trường hợp vẫn giữ được bí quyết
công nghệ và độc quyền mặt hàng hoá đó.
Cách 4: Phân loại căn cứ vào thị trường tiêu thụ, có 2 hình thức:
Hình thức 1: Gia công xuất khẩu trực tiếp
Là loại hình gia công xuất khẩu trong đó sản phẩm của quá trình gia công
được xuất khẩu trực tiếp sang thị trường của thương nhân nước đặt gia công
Hình thức 2: Gia công xuất khẩu gián tiếp
Là loại hình gia công xuất khẩu trong đó sản phẩm của quá trình gia công
được xuất khẩu sang thị trường nước thứ ba chứ không xuất khẩu sang thị trường
của thương nhân nước đặt gia công.
1.1.5. Vai trò của gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
1.1.5.1. Ưu điểm của gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài

Đối với bên đặt gia công:
Giảm chi phí sản xuất: Lợi ích lớn nhất là giảm được chi phí sản xuất do tận
dụng được nguồn nhân lực và một phần nguyên vật liệu của bên nhận gia công.
Bên cạnh đó bên đặt gia công được hưởng chênh lệch về phí nhân công và phần
nguyên phụ liệu để giảm chi phí đầu vào cho sản xuất, hạ gia thành, tăng tính cạnh
tranh cho sản phẩm.
Mở rộng thị trường tiêu thụ: Do không phải tiến hành sản xuất nên có nhiều
thời gian và kinh phí đầu tư vào tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Bên cạnh đó, lại có
quan hệ với bên nhận gia công, bên đặt gia công có điều kiện và nhiều cơ hội để
hiểu thêm về thị trường của nước nhận gia công. Đây cũng là cơ hội tốt để phát
triển doanh nghiệp và tăng thương hiệu.
Đối với bên nhận gia công:
Tạo công ăn việc làm cho người lao động: Phần lớn các nước nhận hàng hoá
gia công cho thương nhân nước ngoài là những nước đang phát triển với lợi thế có
16
nguồn nhân lực dồi dào. Từ đó sẽ giúp giải quyết bài toán nan giải là tạo được
công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, góp phần cải thiện và nâng
cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Tăng vốn đầu tư kỹ thuật và phát triển ngành công nghiệp phụ trợ: Thường
nhận được trang thiết bị công nghệ từ bên đặt gia công. Qua đó, giúp từng bước
hiện đại hoá các trang thiết bị trong nước mà không mất nhiều thời gian nghiên
cứu, thử nghiệm. Mặt khác, có thể kết hợp xuất khẩu được một số nguyên vật liệu
sẵn có trong nước, thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp phụ trợ.
Tăng thu ngoại tệ: Một trong những khó khăn lớn trong quá trình phát triển
kinh tế của các nước đang phát triển là sự mất cân đối cán cân thanh toán quốc tế.
Do vậy, nguồn thu từ hoạt động nhận hàng hoá gia công cho thương nhân nước
ngoài có thể giải quyết một phần nào.
1.1.5.2. Những hạn chế của gia công hàng hoá cho thương nhân nước ngoài
Đối với bên đặt gia công:
Rủi ro trong quá trình vận chuyển: Trong hợp đồng gia công, bên đặt gia

công thường đảm nhận việc thuê tàu nên mọi rủi ro trong quá trình vận chuyển bên
đặt gia công phải gánh chịu. Trường hợp bên nhận gia công cho thương nhân nước
ngoài sau khi đã giao thành phẩm xuống tàu hoặc cho một bên khác theo chỉ định
của bên đặt gia công thì việc mất hàng, đắm tàu hoặc hàng hoá bị hư hỏng trong
quá trình vận chuyển bên nhận gia công sẽ không phải chịu bất kỳ trách nhiệm bồi
thường nào.
Rủi ro về sản phẩm: Do không trực tiếp sản xuất nên bên đặt gia công không
thể đảm bảo chắc chắn về chất lượng sản phẩm. Bên đặt gia công thường bị động
và gặp nhiều khó khăn đối với trường hợp bên nhận gia công tuyên bố phá sản,
không giao hàng cho bên đặt gia công như đã thoả thuận trong hợp đồng gia công.
Để giải quyết tranh chấp với những trường hợp trên bên đặt gia công thường ở thế
bất lợi, gặp nhiều khó khăn và tốn kém do khoảng cách địa lý và sự khác biệt về
pháp luật ở mỗi quốc gia.
17
Đối với bên nhận gia công:
Sự phát triển thụ động: Do phương thức nhận hàng hoá gia công cho thương
nhân nước ngoài nên việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng và mạng lưới tiêu thụ
các sản phẩm hàng hoá do bên đặt gia công đảm trách dẫn đến bên nhận gia công
không cập nhật, năm bắt kịp thời nhu cầu thực tế của thị trường. Do vậy, bên nhận
hàng hoá gia công cho thương nhân nước ngoài hoàn toàn phụ thuộc vào các đơn
hàng của bên đặt gia công dẫn đến tình trạng phát triển thụ động và sẽ khó khăn
khi muốn mở rộng sản xuất và thị trường.
Nội lực và khả năng cạnh tranh: Bên nhận gia công cho thương nhân
nước ngoài có lợi thế về nguồn nhân công giá rẻ, tuy nhiên đây cũng là điểm
yếu của mình bởi nhân công làm việc trong các doanh nghiệp gia công chủ
yếu là những lao động phổ thông, trình độ tay nghề không cao. Khi bên nhận
gia công muốn tham gia vào các ngành nghề sản xuất có yêu cầu cao về công
nghệ thì dù bên nhận gia công có số lượng đông đảo nhưng họ vẫn thiếu đội
ngũ công nhân có trình độ tay nghề để đáp ứng yêu cầu của sản xuất dẫn đến
năng suất lao động thấp, không đáp ứng được yêu cầu và tiến độ giao hàng

cho bên đặt gia công.
Rủi ro không được thanh toán: Việc thanh toán phí gia công cho bên nhận
hàng hoá gia công cho thương nhân nước ngoài sau khi giao thành phẩm cho bên
đặt gia công, tuy nhiên trong nhiều trường hợp bên đặt gia công vì nhiều lý do bên
đặt gia công sẽ không thanh toán phí gia công cho bên nhận gia công.
Khoảng cách kinh tế giữa bên đặt gia công và bên nhận hàng hoá gia công
cho thương nhân nước ngoài tăng. Phần lợi nhuận từ hàng hoá, nguyên vật liệu
bên đặt gia công hưởng; bên nhận gia công chỉ hưởng khoản phí gia công và
thực tế cho thấy khoản phí gia công này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng giá trị
sản phẩm so với phần bên đặt gia công hưởng. Do vậy, khoảng cách kinh tế này
giữa bên đặt gia công và bên nhận hàng hoá gia công cho thương nhân nước
ngoài ngày càng xa.
18
1.2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhận gia công cho thương nhân
nước ngoài
1.2.1. Khái quát về chức năng, nhiệm vụ của ngành Hải quan
Chức năng: Ngành Hải quan với cơ quan đứng đầu là Tổng cục Hải quan.
Tổng cục Hải quan là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý Nhà nước về hải quan và tổ chức thực
thi pháp luật về hải quan với phương châm hoạt động của Hải quan Việt Nam là:
“ Chuyên nghiệp - Minh bạch - Hiệu quả”
Tuyên ngôn, nhiệm vụ:
- Quản lý có hiệu quả các hoạt động xuất nhập khẩu và giao lưu quốc tế, tạo
điều kiện cho thương mại và sản xuất phát triển.
- Bảo vệ và góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế
quốc gia.
- Bảo đảm nguồn thu cho ngân sách.
- Chống buôn lậu, gian lận thương mại, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
- Góp phần bảo vệ chủ quyền kinh tế, an ninh quốc gia và an toàn xã hội.
- Phục vụ quản lý kinh tế xã hội.

Địa bàn hoạt động của Hải quan:
Địa bàn hoạt động hải quan bao gồm các khu vực cửa khẩu đường bộ, ga
đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không
dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, khu chế xuất,
kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ưu đãi hải quan, bưu điện quốc tế, các địa
điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ và trên vùng biển thực
hiện quyền chủ quyền của Việt Nam, trụ sở doanh nghiệp khi tiến hành kiểm tra
sau thông quan và các địa bàn hoạt động hải quan khác theo quy định của pháp luật.
Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm
tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hoá, phương tiện vận tải.
Nội dung quản lý nhà nước về hải quan
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
Hải quan Việt Nam;
19
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan;
- Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật hải quan;
- Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan;
- Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan;
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản
lý hải quan hiện đại;
- Thống kê Nhà nước về hải quan;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về hải quan;
- Hợp tác quốc tế về hải quan.
Cơ quan quản lý Nhà nước về Hải quan:
- Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về hải quan.
- Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản
lý Nhà nước về hải quan.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong việc quản lý Nhà nước về hải quan.

- Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật hải quan tại địa phương.
Thực hiện thủ tục hải quan, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng gia
công của thương nhân. Ứng dụng công nghệ thông tin để tạo thuận lợi và quản lý
chặt chẽ việc thực hiện hợp đồng gia công của thương nhân
1.2.2. Khái niệm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhận gia công cho
thương nhân nước ngoài
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước
ngoài là việc cơ quan hải quan tổ chức quản lý từ khâu tiếp nhận hợp đồng/ phụ
lục hợp đồng gia công; bảng thông báo mã nguyên liệu, vật tư; nguyên liệu, vật tư
để gia công; thông báo, điều chỉnh định mức và kiểm tra định mức; máy móc thiết
bị nhập khẩu để gia công; xuất khẩu sản phẩm gia công cho đến khi thanh khoản
hợp đồng gia công, phúc tập, lưu trữ hồ sơ, kiểm tra sau thông quan
20
Chủ thể của bộ máy quản lý và thực hiện thủ tục hải quan tại chi cục hải
quan nơi quản lý hợp đồng gia công giữa doanh nghiệp Việt Nam với thương nhân
nước ngoài.
Đối tượng của thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhận gia công cho thương
nhân nước ngoài là thương nhân nước ngoài - Bên đặt gia công và doanh nghiệp
Việt Nam - Bên nhận gia công cho thương nhân nước ngoài
1.2.3. Mục tiêu của thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhận gia công cho
thương nhân nước ngoài
1.2.3.1. Mục tiêu của cơ quan hải quan khi thực hiện thủ tục hải quan đối với
hàng hoá nhận gia công cho thương nhân nước ngoài:
- Khuyến khích, thu hút nhiều doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào hoạt động
gia công cho thương nhân nước ngoài.
- Thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp khi
tham gia vào hoạt động gia công cho thương nhân nước ngoài và của nền kinh tế
quốc dân trên cơ sở phát huy sáng tạo và quan tâm đến lợi ích của từng người và tập
thể lao động.

- Huy động vốn của toàn xã hội để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm việc
làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam gia
công cho thương nhân nước ngoài trong khu vực và trên trường quốc tế.
1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá về thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhận gia công
cho thương nhân nước ngoài:
- Đảm bảo quản lý hoạt động gia công với thương nhân nước ngoài chặt
chẽ, sát sao đạt hiệu quả, đúng theo quy định.
- Đồng thời thực hiện chính sách ưu đãi đối với hàng hóa nhận gia công tại
Việt Nam cho thương nhân nước ngoài.
- Tạo môi trường thương mại đầu tư lành mạnh, bình đẳng nhằm thúc đẩy
hoạt động này phát triển và thu hút đầu tư nước ngoài
21

×