Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Luận văn CÔNG tác QUẢN lý THU THUẾ đối với HÀNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU tại CHI cục hải QUAN cửa KHẨU sân BAY QUỐC tế nội bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.57 KB, 76 trang )

Luận văn tốt nghiệp

i

GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-----------------------

Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp: CQ47/05.03

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
“CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU
SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI”

Chuyên ngành:
Mã số:
Người hướng dẫn:

Hải quan
05
Ths. Nguyễn Hoàng Tuấn

Hà Nội - 2013

SV Nguyễn Thị Hải Yến



Lớp CQ47/05.03


Luận văn tốt nghiệp

ii

GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất
phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hải Yến

SV Nguyễn Thị Hải Yến

Lớp CQ47/05.03


Luận văn tốt nghiệp

iii

GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................vi
MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1...............................................................................................3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU...................................3
CHƯƠNG 2.............................................................................................25
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA
KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI.........................................................25
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại Chi cục..............................................26

2.2. Thực trạng quản lý thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.............................................27
CHƯƠNG 3.............................................................................................48
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THU THUẾ ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI...............................................48
3.1. Mục tiêu quản lý thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.............................................48
3.2. Phương hướng quản lý thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài......................................48

SV Nguyễn Thị Hải Yến

Lớp CQ47/05.03



Luận văn tốt nghiệp

iv

GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn

3.3. Một số giải pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế
đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại Chi cục.................................................50
3.2.1. Về công tác quản lý thu thuế......................................................................50

KẾT LUẬN.............................................................................................61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................62

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT :

Bảo vệ môi trường

NK

Nhập khẩu

:

GTGT :

Giá trị gia tăng


TTĐB :

Tiêu thụ đặc biệt

VAT

:

Giá trị gia tăng

XK

:

Xuất khẩu

XNK

:

Xuất nhập khẩu

SV Nguyễn Thị Hải Yến

Lớp CQ47/05.03


Luận văn tốt nghiệp

v


GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

SỐ THU THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT, NHẬP

Trang
31

KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN

Bảng 2.2.

BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI GIAI ĐOẠN 2008 – 2012
KẾT QUẢ CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH

33

Bảng 2.3.

THUẾ
KẾT QUẢ CÔNG TÁC MIỄN, HOÀN, KHÔNG THU

35

Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.


THUẾ TẠI CHI CỤC TỪ 2008 – 2012
SỐ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC TỪ 2008 ĐẾN 2012
SỐ VỤ VÀ SỐ THU PHẠT TỪ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

37
40

VỀ THUẾ TỪ 2008 – 2012 TẠI CHI CỤC
KẾT QUẢ CÔNG TÁC THU NỘP THUẾ CHO NGÂN

43

SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CHI CỤC (2008-2012)

SV Nguyễn Thị Hải Yến

Lớp CQ47/05.03


Luận văn tốt nghiệp

vi

GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1.


TÌNH HÌNH NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC TỪ 2008 ĐẾN

Trang
38

Hình 2.2.

2012
TÌNH HÌNH SỐ VỤ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ

41

Hình 2.3.

HẢI QUAN TẠI CHI CỤC
KẾT QUẢ CÔNG TÁC ĐỐC THU THUẾ TẠI CHI

45

CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ
NỘI BÀI (2008 – 2012)

SV Nguyễn Thị Hải Yến

Lớp CQ47/05.03


Luận văn tốt nghiệp

1


GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn

MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới phát triển theo xu hướng quốc tế
hóa thì pháp luật các nước về thuế quan càng có xu hớng hội nhập với các
quốc gia trong khu vực và trên toàn thế giới. Trong xu hướng đó, hiện nay
Việt Nam đã tham gia ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu
vực, đã trở thành thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới WTO và nhiều
tổ chức khác trong khu vực. Đây là một điều kiện thúc đẩy nền kinh tế trong
nước phát triển nhưng đồng thời nó cũng chứa đựng nhiều thách thức khi mà
lượng hàng hoá qua các cửa khẩu ngày càng tăng, chủng loại hàng hoá ngày
càng phong phú nên cần phải quản lý hoạt động xuất nhập khẩu thông qua
quản lý thuế hải quan. Hoạt động thu thuế hải quan không chỉ góp phần vào
nhiệm vụ tạo nguồn thu cho ngân sách mà còn là một công cụ để nhà nước
quản lý hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu. Vì vậy, vấn đề đặt ra là
phải tìm ra những cách thức đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu,
chính sách của Nhà Nước. Mặt khác, nước ta là một nước đang phát triển nên
thuế hải quan vẫn là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, và cũng là
công cụ để quản lý, điều tiết tác động trở lại nền kinh tế để tạo điều kiện cho
nền kinh tế ngày càng phát triển. Do đó, thấy được tính cấp thiết của công tác
quản lý thu thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu là một vấn đề nói riêng
đối với ngành hải quan và là một vấn đề nói chung đối với đất nước.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thuế hải quan và tổng kết thực tiễn
công tác quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu sân bay quốc tế Nội Bài hiện nay, đồng thời sử dụng kết hợp các phương
pháp logic, thống kê, so sánh, tổng hợp, diễn giải, phân tích, em đã chọn đề
tài: "Công tác quản lý thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại


SV Nguyễn Thị Hải Yến

Lớp CQ47/05.03


Luận văn tốt nghiệp

2

GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn

Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài" làm đề tài để viết
luận văn tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu đề tài này là: phản ánh
thực trạng công tác quản lý thu thuế hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
sân bay quốc tế Nội Bài, trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thu thuế đánh vào hàng xuất, nhập khẩu tại Chi cục.
Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản lý thu thuế
đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc
tế Nội Bài trong 5 năm gần đây. Theo đó, luận văn bao gồm: mở đầu, kết luận
và 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về quản lý thu thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội
Bài.
Trong thời gian viết bài, em còn có những hạn chế ít nhiều về kiến thức
chung, hạn chế về thời gian và thiếu sót về kinh nghiệm thực tiễn nên bài viết
của em không tránh khỏi những hạn chế và sai sót nhất định. Nên em rất

mong nhận được sự đóng góp ý kiến, sửa đổi của thầy hướng dẫn Ths.
Nguyễn Hoàng Tuấn, giảng viên bộ môn Nghiệp vụ Hải quan, khoa Thuế và
Hải quan – Học viện Tài chính và các chú, các anh chị làm việc tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài nơi em thực tập đã tận tình hướng
dẫn và chỉ bảo để em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV Nguyễn Thị Hải Yến

Lớp CQ47/05.03


Luận văn tốt nghiệp

3

GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
1.1. Khái quát về Thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hàng hóa xuất, nhập khẩu
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa được phép và được xuất
khẩu, nhập khẩu ra, vào lãnh thổ hải quan của một quốc gia theo quy định của
quốc gia đó, chịu sự quản lý của cơ quan hải quan.
Hàng hóa xuất, nhập khẩu được phân loại thành hàng mậu dịch và hàng
phi mậu dịch.


Hàng mậu dịch (hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại) là
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để trao đổi, buôn bán nhằm mục đích thu lời,
theo Nghị định số 154/2005/NĐ-CP bao gồm:
-

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng

-

Hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất.

-

Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu.

-

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu

hoá.

để sản xuất hàng xuất khẩu.
-

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công

với thương nhân nước ngoài.
-

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư.


-

Hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới theo quy định của Thủ

tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các
nước có chung biên giới.
-

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của

tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân.

SV Nguyễn Thị Hải Yến

Lớp CQ47/05.03


Luận văn tốt nghiệp

4

GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn

-

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất.

-


Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế.

-

Hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập dự hội chợ,

triển lãm.
-

Hàng hoá tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập là máy móc

thiết bị, phương tiện vận tải phục vụ thi công công trình, phục vụ các dự án
đầu tư, là tài sản đi thuê, cho thuê.


Hàng phi mậu dịch (hàng hóa xuất, nhập khẩu phi thương mại) là

hàng hóa nhập khẩu không mang mục đích thương mại không thuộc danh
mục cấm nhập khẩu, nhập khẩu theo Giấy phép của cơ quan quản lý chuyên
ngành, căn cứ Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 bao gồm:
-

Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ

chức, cá nhân ở Việt Nam; của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài.
Hàng hoá của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại
Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này.
Hàng hóa viện trợ nhân đạo.
Hàng hoá tạm nhập khẩu của những cá nhân được Nhà nước Việt

Nam cho miễn thuế.
Hàng mẫu không thanh toán.
Dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất, tạm nhập
của cơ quan, tổ chức, của người xuất cảnh, nhập cảnh.
Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân.
Hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận tải đơn, hàng
hoá mang theo người của người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế.
Hàng hoá phi mậu dịch khác.
1.1.2. Các sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng
cho mục đích công cộng, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp

SV Nguyễn Thị Hải Yến

Lớp CQ47/05.03


Luận văn tốt nghiệp

5

GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn

cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là
một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù
Nhà nước và pháp luật.
Ở Việt Nam, công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thu thuế nói
riêng do cơ quan thuế (Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế) và cơ quan hải
quan (Tổng cục Hải quan, các Cục và Chi cục Hải quan) đảm nhận. Cơ quan

hải quan quản lý thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu (thuế hải quan) đó
là các sắc thuế sau:
a) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Hay còn gọi là thuế quan là sắc thuế đánh vào hàng hóa được phép xuất
khẩu, nhập khẩu qua biên giới một nước trong quan hệ thương mại quốc tế, kể
cả hàng hóa đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa vào tiêu thụ trong
nước.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu có nguồn gốc từ lâu đời và được áp dụng
rộng rãi trên thế giới, hơn nữa hàng hóa xuất nhập khẩu cũng vô cùng đa
dạng, phong phú nên có nhiều tiêu chí để phân loại thuế quan.
Theo mục đích:
Thuế quan theo mục đích ngân khố: quốc gia đánh thuế nhằm mục đích
tăng thu cho ngân sách nhà nước. Để đạt được mục tiêu này, các quốc gia
thường mở rộng hoạt động ngoại thương, đánh thuế nhập khẩu vào hàng hóa
tiêu dùng trong nước chưa sản xuất được, hoặc đánh thuế xuất khẩu vào
những hàng hóa trên thế giới có nhu cầu tiêu dùng cao.
Thuế quan theo mục đích bảo hộ: ở các quốc gia có nền kinh tế chậm
phát triển, thuế nhập khẩu là một trong những công cụ của Nhà nước để bảo
hộ nền sản xuất trong nước.
Thuế quan theo mục đích trừng phạt: trả đũa trước các hành vi dựng
hàng rào thuế quan do quốc gia khác đánh thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu của mình hoặc chống lại hành vi phá giá đối với hàng nhập khẩu vào
trong nước.
Theo đối tượng chịu thuế:

SV Nguyễn Thị Hải Yến

Lớp CQ47/05.03



Luận văn tốt nghiệp

6

GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn

Thuế xuất khẩu: đánh vào giá trị hàng hóa được phép xuất khẩu, thường
có thuế suất thấp nhằm thúc đẩy xuất hàng, thu ngoại tệ. Tuy nhiên, ở nước ta
thuế suất với nguyên vật liệu xuất khẩu khá cao như gỗ nguyên liệu từ 5-25%
nhằm hạn chế tình trạng chảy máu nguồn gỗ ra nước ngoài.
Thuế nhập khẩu: đánh vào giá trị hàng hóa được phép nhập khẩu nhằm
mục đích thu ngân sách và bảo hộ cho các lĩnh vực sản xuất then chốt, chẳng
hạn nông nghiệp hay các ngành công nghiệp non trẻ.
Thuế quá cảnh: đánh vào hàng hóa nước ngoài đưa qua lãnh thổ quốc
gia để đến nước thứ ba. Ở nước ta, theo nguyên tắc đánh thuế, hàng quá cảnh
là đối tượng không chịu thuế xuất nhập khẩu.
Theo mức độ quan hệ ngoại thương:
Thuế thông thường: mức thuế suất áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu
có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối
huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam.
Thuế suất thông thường được quy định không quá 70% so với thuế suất ưu
đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ quy định. Ở Việt Nam bằng
150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng quy định tại biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi.
Thuế ưu đãi: thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có
xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc
trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
Thuế ưu đãi đặc biệt: áp dung với hàng hóa nhập có xuất xứ từ nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ đã có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế với
Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc

các trường hợp ưu đãi đặc biệt khác. (Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/06/2005).
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là sắc thuế đánh vào một số hàng hóa
dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định.

SV Nguyễn Thị Hải Yến

Lớp CQ47/05.03


Luận văn tốt nghiệp

7

GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn

Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho hàng hóa nhập khẩu là tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua
hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất
khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có
hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Thuế bảo vệ môi trường
Thuế bảo vệ môi trường (BVMT) là loại thuế gián thu, thu vào sản
phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.
Người nộp thuế bảo vệ môi trường cho hàng hóa nhập khẩu là tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định
tại Điều 3 của Luật Thuế BVMT số 57 năm 2010. Người nộp thuế bảo vệ môi
trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định là người nhận ủy thác

nhập khẩu. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua
than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng
hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm
đầu mối thu mua là người nộp thuế.
d) Thuế giá trị gia tăng (GTGT hoặc VAT)
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Người nộp thuế giá trị gia tăng cho hàng hóa NK là tổ chức, cá nhân
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng tại Điều 3 Luật Thuế GTGT
2008.
1.1.3. Mục tiêu của thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
Thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu là nguồn thu quan trọng cho
ngân sách Nhà nước.
Ở các nước đang phát triển, nhu cầu tiêu dùng tăng trong khi sản xuất
trong nước chưa đáp ứng được, bên cạnh đó, khả năng tài chính của Nhà nước

SV Nguyễn Thị Hải Yến

Lớp CQ47/05.03


Luận văn tốt nghiệp

8

GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn

lại eo hẹp. Do đó, mục tiêu động viên số thu cho ngân sách Nhà nước của
thuế áp vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được coi trọng.
Thuế hải quan được sử dụng nhằm mục tiêu bảo hộ sản xuất trong

nước: như nông nghiệp, công nghiệp nhẹ cho đến khi chúng đủ vững mạnh để
có thể cạnh tranh sòng phẳng trên thị trường quốc tế.
Thuế đánh vào hàng hóa xuất, nhập khẩu là công cụ tích cực để kiểm
soát hoạt động ngoại thương: trao đổi buôn bán vượt ngoài biên giới quốc gia
là điều tất yếu, tuy nhiên điều đó cũng dễ dẫn đến tác hại như phụ thuộc về
kinh tế, chính trị, văn hóa vào nước ngoài. Vì vậy kiểm soát hoạt động ngoại
thương - khuyến khích xuất nhập khẩu những mặt hàng có lợi và hạn chế
những hàng có hại - tùy theo mục đích từng giai đoạn để đảm bảo cho kinh tế
xã hội phát triển theo chiều hướng thuận lợi nhất.
Cần biết vận dụng công cụ thuế quan một cách linh hoạt tùy thuộc vào
tình hình kinh tế chính trị đất nước và mục đích từng thời kỳ để đạt được mục
tiêu của thuế xuất nhập khẩu và góp phần đạt mục tiêu chung của quốc gia.
1.1.4. Các đặc điểm chung của của thuế đối với hàng hóa xuất, nhập
khẩu
Thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu là thuế gián thu. Thuế hải quan
là một yếu tố cấu thành giá của hàng hóa xuất, nhập khẩu. người nộp thuế là
người thực hiện hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa; người chịu thuế là
người tiêu dùng cuối cùng. Việc tăng, giảm thuế suất thuế sẽ tác động trực
tiếp tới giá cả hàng hóa xuất, nhập khẩu từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu và quyết
định lựa chọn hàng hóa của người tiêu dùng.
Thuế hải quan gắn liền với hoạt động ngoại thương. Các sắc thuế đang
được nhắc đến là một công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm kiểm soát hoạt
động ngoại thương qua việc kê khai, kiểm tra, tính thuế với hàng hóa xuất,
nhập khẩu. Việc đánh thuế thường căn cứ vào giá trị và chủng loại hàng hóa.
Giá trị của hàng hóa được xác định làm căn cứ tính thuế xuất, nhập khẩu là
giá trị cuối cùng của hàng hóa tại cửa khẩu xuất và giá trị của hàng hóa tại

SV Nguyễn Thị Hải Yến

Lớp CQ47/05.03



Luận văn tốt nghiệp

9

GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn

cửa khẩu nhập đầu tiên. Giá trị tính thuế phản ánh khách quan, trung thực giá
trị giao dịch thực tế của hàng hóa.
Các sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất, nhập khẩu được cơ quan hải quan
tổ chức thu một lần ở khâu xuất khẩu hay nhập khẩu . Khác với thuế giá trị gia
tăng đối với hàng hóa nội địa đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản
xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm mỗi giai đoạn.
Chính sách thương mại, chính trị của một quốc gia, nhóm quốc gia sẽ
ảnh hưởng đến thuế xuất nhập khẩu và ngược lại. Thuế quan chịu ảnh hưởng
trực tiếp của các yếu tố quốc tế như sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng
thương mại quốc tế…trong từng thời kỳ, nhất là xu thế tự do hóa, mở cửa hội
nhập như ngày nay. Từ đó, các yếu tố quốc tế ảnh hưởng trực tiếp tới chính
sách thuế xuất, nhập khẩu từng quốc gia. Để đạt được những mục tiêu đề ra,
đòi hỏi chính sách thuế xuất, nhập khẩu phải có tính linh hoạt cao, thích ứng
với sự biến động kinh tế thế giới. Ngoài ra, chính sách thuế còn phải đảm bảo
phù hợp với hiệp định, cam kết quốc tế mà quốc gia ký kết. Trong lịch sử phát
triển, tồn tại hai trường phái về việc sử dung thuế xuất nhập khẩu. Các nước
có nền kinh tế phát triển, có nhu cầu xuất khẩu tư bản và hàng hóa lớn thì
muốn xóa bỏ hàng rào thuế quan để củng cố, tăng cường bành trướng kinh tế.
Ngược lại, các nước có nền kinh tế kém phát triển không muốn bị lệ thuộc
hoặc bị thống trị bởi các thế lực kinh tế bên ngoài thì muốn duy trì hàng rào
thuế quan để bảo hộ sản xuất trong nước. Mỗi quốc gia có một cách sử dụng
chính sách thuế xuất nhập khẩu khác nhau phù hợp với tình hình và mục tiêu

của đất nước đó.
1.2. Quản lý thu thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu ở cấp độ Chi cục Hải
quan
1.2.1.Khái niệm, sự cần thiết và nguyên tắc của công tác quản lý thu
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Quản lý thu thuế là công tác quản lý hành chính Nhà nước nhằm thực
hiện những mục tiêu thu thuế được đặt ra. Hay có thể hiểu quản lý thu thuế là

SV Nguyễn Thị Hải Yến

Lớp CQ47/05.03


Luận văn tốt nghiệp

10

GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn

việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước, tác động đến hoạt động
nộp thuế của đối tượng nộp.
Công tác quản lý có một vị trí quan trọng trong quá trình thực hiện hay
quá trình thực hiện các quy định của Nhà nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu. Nó là tiền đề quan trọng đánh giá việc thực hiện một chính sách thuế
liệu có thành công hay không. Bởi mục tiêu của một chính sách thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu đưa ra không nằm ngoài những mục tiêu về ngân sách,
và tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế vĩ mô phát triển. Thuế được coi là
nguồn thu của ngân sách Nhà nước bao gồm cả thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu do đó việc quản lý thu thuế tốt sẽ tránh thất thu cho Ngân sách Nhà
nước.

Hơn nữa, thuế quan là một công cụ kinh tế đáng tin cậy và hiệu quả.
Thuế có thể hướng dẫn tiêu dùng thông qua việc xây dựng biểu thuế, chính
sách miễn giảm thuế. Nhà nước có thể dùng những chính sách này để kiểm
soát hoặc hướng dẫn các hoạt động xuất nhập khẩu, bảo hộ kinh tế trong
nước, thực hiện các chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong quan
hệ quốc tế góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Đặc biệt khi nước ta đã trở
thành thành viên của WTO và nhiều tổ chức khác, trao đổi buôn bán với quốc
tế ngày càng tăng thì vấn đề quản lý lại càng trở nên cần thiết.
Chính vì vậy quản lý thu thuế là điều kiện tiên quyết giúp cho quá trình
điều tiết kinh tế vĩ mô có hiệu quả.
Do đó, quản lý thu thuế phải đảm bảo các nguyên tắc:
Một là, việc quản lý thu thuế được thực hiện theo quy định của pháp
luật như: Luật Quản lý thuế, Luật Thuế xuất nhập khẩu và các quy định khác
của văn bản pháp luật có liên quan.
Hai là, việc quản lý thu thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình
đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. (Căn cứ theo
nguyên tắc quản lý thuế quy định trong Luật Quản lý thuế số 78 năm 2006).

SV Nguyễn Thị Hải Yến

Lớp CQ47/05.03


Luận văn tốt nghiệp

11

GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn

Công tác quản lý thuế (tất cả các sắc thuế) nói chung theo Luật Quản lý

thuế số 78/2006/QH11, bao gồm:
-

Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế

-

Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế

-

Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt

-

Quản lý thông tin về người nộp thuế

-

Kiểm tra thuế, thanh tra thuế

-

Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

-

Xử lý vi phạm pháp luật về thuế

-Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế

Trong đó, công tác thu thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu cấp độ
Chi cục Hải quan thực hiện quản lý trên các nội dung:
-

Quản lý thông tin đối tượng nộp thuế

-

Xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thu thuế

-

Tính thuế và kiểm tra tính thuế

-

Tổ chức thu nộp tiền thuế

-

Miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế và hoàn thuế

-

Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

-

Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thuế


SV Nguyễn Thị Hải Yến

Lớp CQ47/05.03


Luận văn tốt nghiệp

-

12

GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn

Chế độ kế toán thuế cấp độ Chi cục

1.2.2.Căn cứ pháp lý của công tác quản lý thu thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu
Hệ thống các văn bản làm cơ sở pháp lý để thực hiện công tác quản lý
thu thuế đánh vào hàng hóa xuất, nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay như:
-Luật Hải quan số 20/2001/QH10 ngày 29/06/2001 và Luật Hải quan số
42/2005/QH11 ngày 14/06/2005 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải
quan số 20/2001/QH10.
-Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 Quy định các
loại thuế, các khoản phải thu khác thuộc ngân sách Nhà nước do cơ quan quản
lý thuế quản lý thu theo quy định pháp luật.
-Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
-Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
-Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày

14/06/2005
-Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
-Nghị định 97/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính phủ quy định
về việc xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính trong lĩnh vực hải quan. Và Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày
18/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều Nghị định
97/2007/NĐ-CP.
-Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 Hướng dẫn về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản
lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
-Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008

SV Nguyễn Thị Hải Yến

Lớp CQ47/05.03


Luận văn tốt nghiệp

13

GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn

-Nghị định 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 quy định chi tiết một số
Điều của Luật Thuế TTĐB số 27/2008/QH12 và Thông tư 64/2009/TT-BTC
hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2009/NĐ-CP
-Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP
-Thông tư 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 hướng dẫn thi hành Luật

Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12
-Luật Thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15/11/2010
-Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường. Và Nghị
định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14/9/2012 sửa đổi, bổ sung Nghị định số
67/2011/NĐ-CP
-Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008
-Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị
định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
-Thông tư số 32/2006/TT-BTC 10/4/2006 và Thông tư số 121/2007/TTBTC sửa đổi bổ sung Hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
-Các văn bản pháp luật khác có liên quan đến công tác quản lý thu thuế
hải quan theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Nội dung của công tác quản lý thu thuế đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu
1.2.3.1. Quản lý thông tin về đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế theo quy định tại Điều 4 của Luật Thuế xuất khẩu,
Thuế nhập khẩu, bao gồm:
+ Chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
+ Cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh;
gửi hoặc nhận hàng hoá qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm:
+ Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế
uỷ quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

SV Nguyễn Thị Hải Yến

Lớp CQ47/05.03



Luận văn tốt nghiệp

14

GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn

+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát
nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế;
+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật
Các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng
nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Khi một doanh nghiệp tiến hành đăng ký kinh doanh thì cơ quan quản
lý thuế sẽ quản lý và thu thuế với doanh nghiệp đó. Trước đây, quản lý theo
phương thức thủ công, mỗi đối tượng nộp thuế được cơ quan thuế cấp cho
một sổ riêng lưu các thông tin cần thiết. Phương thức này chỉ áp dung được
khi đối tượng nộp thuế ít và tập trung. Nó mang nhiều hạn chế như tốn thời
gian, công sức, dễ nhầm lẫn mà hiệu quả lại không cao.
Hiện nay, không nằm ngoài quá trình hiện đại hóa hải quan Việt Nam,
cơ quan thuế và cơ quan hải quan quản lý theo phương thức hiện đại (bằng
mạng máy tính), quản lý đối tượng nộp thuế thông qua hệ thống mã số thuế
thống nhất trên toàn quốc. Mỗi đối tượng nộp thuế được cấp một mã số riêng.
Phương thức này khắc phục được tất cả những hạn chế của phương thức cũ.
Cơ quan quản lý thuế nói chung và cơ quan hải quan trong công tác
quản lý thuế nói riêng phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu thông tin, cơ sở dữ
liệu cần thu thập từ người nộp thuế, từ cơ quan quản lý thuế và từ bên thứ ba;
chuẩn hoá mẫu biểu thu thập thông tin, thống nhất mẫu biểu với các tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin hoặc thu thập thông tin theo định dạng sẵn có của
tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin. Xây dựng, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền tải,

khai thác sử dụng, kiểm soát thông tin trong cơ quan quản lý thuế.
1.2.3.2. Xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thu thuế
Trong Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định các hoạt động của
cơ quan quản lý thuế nhằm tập hợp đầy đủ số thuế phải nộp vào Ngân sách
Nhà nước.

SV Nguyễn Thị Hải Yến

Lớp CQ47/05.03


Luận văn tốt nghiệp

15

GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn

Trước đây, khi doanh nghiệp thực hiện hành vi xuất nhập khẩu hàng
hóa thì cơ quan hải quan tính thuế và ra thông báo số thuế phải nộp. Tuy
nhiên, hiện nay quy trình này không còn được áp dụng do hạn chế về thời
gian, chi phí, công sức và tính hiệu quả đối với cơ quan quản lý khi lượng
hàng hóa giao thương tăng lên một cách nhanh chóng.
Hải quan hiện đại áp dụng quy trình quản lý thu thuế: doanh nghiệp tự
khai, tự tính, tự nộp thuế. Theo đó, đối tượng nộp thuế có trách nhiệm kê khai
đầy đủ số thuế phải nộp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã kê
khai, nộp tờ khai cho cơ quan hải quan, tính thuế và nộp thuế vào Ngân sách
Nhà nước.
Vai trò của cơ quan hải quan ở đây là hướng dẫn và kiểm tra sự chính
xác trong kê khai và tính thuế của đối tượng nộp. Trường hợp cơ quan hải
quan đồng ý với các nội dung kê khai thì sẽ cho phép đối tượng nộp thuế và

tiến hành các thủ tục tiếp theo để thông quan hàng hóa. Còn nếu cơ quan hải
quan chưa đồng ý với nội dung kê khai thì yêu cầu đối tượng nộp thuế khai và
tính lại thuế. Một số trường hợp, cơ quan hải quan được phép ấn định thuế đối
với hàng hóa xuất, nhập khẩu như: người khai dựa vào các tài liệu không hợp
pháp để khai báo và tính thuế, cơ quan hải quan có đủ bằng chứng về việc
khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế…
Tính thuế và kiểm tra tính thuế
a)Tính thuế
Theo quy trình quản lý thu thuế hiện đại thì doanh nghiệp có trách
nhiệm tự kê khai, tính thuế và nộp thuế cho cơ quan hải quan. Phương pháp
tính thuế tuỳ thuộc vào từng loại thuế (thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế
TTĐB, thuế BVMT, thuế GTGT).
Trình tự tính thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu: 1. Thuế xuất khẩu
hoặc thuế nhập khẩu, 2. Thuế TTĐB (nếu có), 3. Thuế BVMT(nếu có), 4.
Thuế GTGT.

SV Nguyễn Thị Hải Yến

Lớp CQ47/05.03


Luận văn tốt nghiệp

16

GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo 2 phương pháp: thuế
suất theo tỷ lệ % và theo mức thuế tuyệt đối.
-Trường hợp thuế suất theo tỷ lệ %:

Thuế XK,
NK phải
nộp

Số lượng
hàng hóa XK,
x
NK

=

Giá tính thuế
đơn vị từng
x
mặt hàng

x

Thuế suất thuế
XK, NK từng
mặt hàng

Căn cứ tính thuế gồm số lượng hàng hóa, giá tính thuế và thuế suất.
Số lượng hàng hóa XK, NK: là số lượng hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập
khẩu thực tế xuất hoặc nhập khẩu mà cơ quan hải quan căn cứ vào nội dung
ghi trong tờ khai hải quan.
Giá tính thuế:
Đối với hàng XK: giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu xuất (giá FOB,
DAF), không bao gồm phí vận tải và bảo hiểm quốc tế.
Đối với hàng NK: giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu

nhập đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự 6 phương pháp xác
đinh trị giá tính thuế và dừng ngay ở phương pháp xác định được.
Phương pháp 1: Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa NK
Phương pháp 2: Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa NK giống
hệt.
Phương pháp 3: Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa NK tương
tự.
Phương pháp 4: Phương pháp trị giá khấu trừ.
Phương pháp 5: Phương pháp trị giá tính toán.
Phương pháp 6: Phương pháp suy luận.
Thuế suất thuế XK, NK được xác quy định đối với từng loại hàng hóa,
được xác định dựa trên biểu thuế suất của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.
-Trường hợp áp dụng thuế tuyệt đối:
Số thuế
XK, NK
phải nộp

=

SV Nguyễn Thị Hải Yến

Số lượng đơn vị
từng mặt hàng thực
tế XK, NK

x

Mức thuế tuyệt
đối quy định

trên một đơn vị

Lớp CQ47/05.03


Luận văn tốt nghiệp

17

GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn

hàng hóa
Trong đó, số lượng hàng hóa XK, NK làm căn cứ tính thuế là số lượng
mặt hàng thực tế XK, NK ghi trong tờ khai hải quan thuộc Danh mục hàng
hóa áp dụng thuế suất tuyệt đối.
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng
nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan.
Tỷ giá tính thuế là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính
thuế.
Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Căn cứ tính thuế TTĐB phải nộp là giá tính thuế của hàng hóa chịu thuế
TTĐB và thuế suất thuế TTĐB.
Thuế TTĐB
phải nộp

=

Giá tính thuế
TTĐB


x

Thuế suất
thuế TTĐB

Trong đó:
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB
được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế NK + Thuế NK
Trường hợp thuế NK được miễn hoặc giảm thì giá tính thuế TTĐB tính
theo số thuế sau khi được miễn hoặc giảm.
Thời điểm xác định thuế TTĐB đối với hàng hóa NK là thời điểm đăng
ký tờ khai hải quan.
Thuế suất thuế TTĐB xác định dựa vào Biểu thuế TTĐB (Điều 7, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12) với 8 mức thuế suất khác nhau từ
10% - 70% phân theo từng loại hàng hóa, dịch vụ tùy thuộc vào mức độ cần
điều tiết đối với hàng hóa, dịch vụ đó. Hàng hóa nhập khẩu cũng áp dụng
Biểu thuế này vì thuế suất thuế TTĐB không phân biệt hàng hóa NK hay
hàng hóa sản xuất trong nước.
Thuế bảo vệ môi trường

SV Nguyễn Thị Hải Yến

Lớp CQ47/05.03


Luận văn tốt nghiệp

18


GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn

Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và
mức thuế tuyệt đối.
Thuế
BVMT
phải nộp

=

Số lượng đơn vị
hàng hóa chịu
thuế

x

Mức thuế tuyệt đối
quy định trên một
đơn vị hàng hóa

Số lượng hàng hóa tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là số lượng
hàng hóa nhập khẩu.
Mức thuế tuyệt đối để tính thuế được quy định tại Điều 8 (Biểu khung
thuế) của Luật Thuế BVMT số 57/2010/QH12
Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Thuế GTGT
phải nộp


=

Giá tính thuế
GTGT

X

Thuế suất

Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng
với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng
với thuế BVMT (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định
về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Thuế suất: có 3 mức thuế suất thuế GTGT 0%, 5% và 10% áp dụng
theo Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 (Điều 8)
b)Kiểm tra tính thuế
Theo nghĩa rộng, kiểm tra tính thuế hải quan là hoạt động kiểm tra tính
chính xác của việc tính toán và nộp thuế hải quan do cơ quan hải quan và
người kinh doanh cùng thực hiện. Đối với cơ quan hải quan, việc kiểm tra thu
thuế để đảm bảo thu đúng, thu đủ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Đối
với doanh nghiệp, công việc này là một hoạt động kiểm tra nội bộ nhằm đảm
bảo tính toán chính xác số thuế phải nộp, chính là chi phí kinh doanh, phục vụ
công tác hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp.
SV Nguyễn Thị Hải Yến

Lớp CQ47/05.03


Luận văn tốt nghiệp


19

GVHD Ths.Nguyễn Hoàng Tuấn

Theo nghĩa hẹp, kiểm tra tính thuế là góc nhìn của cơ quan hải quan,
kiểm tra tính chính xác, đúng đắn của việc kê khai, tính và nộp thuế hải quan
của người khai theo quy định của pháp luật.
Quy trình kiểm tra tính thuế hải quan tại cơ quan hải quan được tiến
hành ở hai khâu: trong khi làm thủ tục hải quan và sau khi giải phóng hàng
hóa.
Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế do đối tượng nộp
thuế khai. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc khai thiếu nội dung hoặc không đảm
bảo thể thức pháp lý theo quy định, cơ quan hải quan thông báo cho đối tượng
nộp thuế biết để khai bổ sung. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đảm bảo thể thức
pháp lý theo quy định, cơ quan hải quan thực hiện các bước tiếp sau:
Bước 1: Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa không thuộc đối
tượng chịu thuế trong trường hợp hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế
XK, NK, GTGT hoặc thuế TTĐB và kiểm tra các căn cứ để xác định hàng
hóa thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế trong các trường hợp
đó căn cứ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Kiểm tra các căn cứ tính thuế để kiểm tra số thuế doanh nghiệp
khai báo. Nội dung kiểm tra gồm:
-Kiểm tra kê khai của người khai hải quan về số lượng, trọng lượng,
đơn vị tính của hàng hóa XK, NK
-Kiểm tra trị giá khai báo
-Kiểm tra kê khai về mức thuế suất thuế XK, NK, thuế TTĐB (nếu có),
thuế BVMT (nếu có), thuế GTGT và chênh lệch giá (nếu có)
-Kiểm tra kê khai của đối tượng nộp thuế về tỷ giá tính thuế
-Kiểm tra kết quả tính thuế do đối tượng nộp thuế kê khai, gồm: kiểm
tra phép tính số học, số thuế phải nộp của từng sắc thuế, tổng số thuế phải

nộp.
-Kiểm tra điều kiện áp dụng thời hạn nộp thuế hoặc thời hạn áp dụng
các biện pháp cưỡng chế theo quy định pháp luật.
1.2.3.3. Tổ chức thu nộp tiền thuế

SV Nguyễn Thị Hải Yến

Lớp CQ47/05.03


×