Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

báo cáo tốt nghiệp: Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Hội Sở Ngân Hàng TECHCOMBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.61 KB, 52 trang )




Bộ Giáo Dục và Đào Tạo
Trường Đại Học kinh Tế Quốc Dân
~~~~~~*~~~~~~
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Hội Sở Ngân Hàng TECHCOMBANK

Giáo Viên Hướng Dẫn: TS. Từ Quang Phương
Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Thị Tố Uyên
Lớp: KTDT.C.K48.QN
Hà Nội, tháng 1 năm 2010
1
Mục Lục
Lời nói đầu
Chương I: Quy trình hình thành và phát triển của
ngân hàng thương mại cổ phần kĩ thương Việt Nam
I. Giới thiệu chung
1. Sự hình thành của ngân hàng Techcombank
2. Lịch sử phát triển
II. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
1. Chức năng của ngân hàng Techcombank
2. Nhiệm vụ
3. Cơ cấu tổ chức
III. Hoạt động chính của đơn vị
1. Kết quả hoạt động 3 năm gần nhất
2. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới
Chương II: Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động
đầu tư của đơn vị
1. Nguồn vốn


2. Tình hình sử dụng vốn
3. Đánh giá hiệu quả
Chương III: Một số giả pháp và kiến nghị
1. Vấn đề đã đưa ra
2. Giải pháp
Kết luận
Tài Liệu Tham Khảo


2
Lời Nói Đầu
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đó có những bước tiến vượt bậc
về sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ tình trạng nghèo nàn, lạc
hậu, đến nay nước ta đó trở thành một trong những quốc gia có tốc độ tăng
trưởng vào loại nhanh nhất trong khu vực và trên thế giới, được đánh giá
cao về thành tích xoá đói giảm nghèo và phát triển con người, sắp bước sang
ngưỡng của nước có thu nhập trung bình. Để đạt được những thành tựu to
lớn đú, Việt Nam đó không ngừng đổi mới thể chế kinh tế, chủ động và tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế. Trong sự thay đổi không ngừng đó, ngành
ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng đóng vai trị quan
trọng trong việc điều tiết nền kinh tế, huy động vốn cho đầu tư và thu hút
tiết kệm trong dân. Đặt trong tình hình Việt Nam gia nhập tổ chức WTO mở
ra nhiều cơ hội và thách thức, ngân hàng đã có những bước chuyển mình và
đạt được những thành tựu đáng kể trong những năm vừa qua.
Bài viết “báo cáo thực tập tổng hợp hội sở ngân hàng Techcombank
” tập trung nghiên cứu, đánh giá một cách khái quát các bước hình thành
phát triển của ngân hàng và tổng hợp những hoạt động đầu tư của
Techcombank trong thời gian gần đây. Qua đó rút ra cái nhìn tổng quan về
tình hình hình thành và phát triển của ngân hàng Techcombank_một trong
những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam đã và đang góp phần thúc

đẩy quá trình phát triển đất nước.
Do kĩ năng thu thập và phân tích số liệu còn hạn chế, thời gian và điều kiện nghiên
cứu có hạn nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của
thầy để bài viết được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !

3
Chương I:
Quy trình hình thành và phát triển của ngân hàng
thương mại cổ phần kĩ thương Việt Nam

I. Giới thiệu chung
1. Sự hình thành của ngân hàng Techcombank
Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam thành lập ngày 27 tháng 9 năm
1993 là một trong những ngân hàng thương mại cổ phầ
đầu tiên và lớn ở
Việt N, được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển dần sang
nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ 20 tỷ $ trụ sở chính đầu tiên khi đó
đặt tại 24 Lí Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Hiện nay trụ sở chinh s đã
chuyển về tại 70-72 Bà Triệu, Hà Ni
 Tên doanh nghiệp phát hành: Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam
 Tên giao dịch: VIETNAM TECHNOLOGICAL AND
COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
 Tên viết tắt: TECHCOMBANK
 Logo được ngân hàng techcombank sử dụng làm biểu tượng :
Trụ sở chính: 70-72 Bà Triệu, Hà Nội
Tel: (04) 9446362 /Fax: 04. 9446368 /Email: ho@techcomba k.com.v
4
Telex: 411 349 HSC TC

SWIFT: VTCB VN VX; REUTERS: TCB
Website: www.techcombank.com.v
E-mail:

Qua 16 năm liên tục phát triển, Techcombank đã đạt nhiều thành công và trở
thành một ngân hàn
có vị thế tại Việt Nam, với số vốn lên đến 2700 tỷ ĐVN

Ngân hàng là thành viên củ
-
Hiệp hội ngân hàng Việt N
- Hiệp hội ngân hàng châu
-
Tổ chức thanh toán toàn cầu Swi
- Tổ chức thẻ quốc tế Vis
5
-
Tổ chức thẻ quốc tế Master Ca
• Cam kết thương hiệu Techcombank :
- Chúng tôi cung cấp sản phẩm và dịch vụ với chất lượng tốt nhất và bảo
đảm rằng Techcombank là đối tác đáng tin cậy của bạn.
- Chúng tôi cam kết xây dựng mối quan hệ đối tác và hợp tác bền vững,
cùng có lợi, giữa Ngân hàng với khách hàng, các cổ đông và người lao động.
• Giá trị thương hiệu Techcombank : Chúng tôi tin tưởng vào năng lực
của mỗi cá nhân, lợi ích của làm việc tập thể và tính chuyên nghiệp. Trong
tất cả các việc chúng tôi làm, chúng tôi đều tiến hành với sự thống nhất và
sự sáng tạo.
• Cá tính thương hiệu Techcombank : Chúng tôi thể hiện phong cách
riêng của mình trong giao tiếp, phục vụ và chăm sóc khách hàng. Phong
cách đó sẽ tạo ra cảm nhận cho khách hàng và các đối tác của chúng tôi về

một ngân hàng Vững chắc, Tin cậy, Chuyên nghiệp, Hiện đại, Nhiệt thành
và Chăm lo.
• Sự nhất quán của thương hiệu Techcombank : Đó là sự bảo đảm rằng
cảm nhận về thương hiệu Techcombank là nhất quán tại mọi lúc mọi nơi,
dù là qua giao tiếp trên điện thoại, tại các sự kiện, trên các tài liệu in ấn và
trên mạng Internet
Phòng vận hành vố hỗ trợ và kiểm soát các giao dịch nguồn vốn là một
phòng ban nằm trong hội sở của ngân hàng echcombank
2.
Lịch sử phát triể
Sau 16 năm phát triển, từ một ngân hàng nhỏ, Techcombank đã trở thành
một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu ViệtNam . Techcombank hiện
phục vụ hơn 400.000 khách hàng dân cư, gần 20.000 doanh nghiệp vừa và
nhỏ và các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân có quy mô lớn. Với khách
6
hàng cá nhân, Techcombank cung ứng trọn bộ các sản phẩm ngân hàng đáp
ứng mọi nhu cầu có thể phát sinh của khách hàng bao gồm các sản phẩm tài
khoản, tiết kiệm, tín dụng, thanh toán, thẻ, đầu tư, bảo lãnh, bảo quản tài sản
trên nền tảng công nghệ hiện đại của hệ thống Globus, rất thuận tiện và có
nhiều tiện ích và giá trị gia tăng cho khách hàng, trong đó trụ cột là các
nhóm sản phẩm thẻ, tài trợ tiêu dùng và cho vay mua nhà trả góp. Với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, Techcombank đang cung cấp “siêu thị dịch vụ tài
chính trọn gói” hỗ trợ tối đa hoạt động kinh doanh trong nước cũng như
nước ngoài bao gồm tài khoản, tiền gửi, tín dụng, đầu tư dự án, tài trợ xuất
nhập khẩu, quản ly
́
nguồn tiền, bao thanh toán, thuê mua, dịch vụ ngoại hối
và quản trị rủi ro, các chương trình cho vay ưu đãi và hỗ trợ xuất nhập khẩu
theo các thỏa thuận ky
́

với các tổ chức quốc tế. Techcombank hiện đang có
giao dịch với gần 200 tổ chức tài chính trong và ngoài nước. Techcombank
đang cung ứng các sản phẩm ngoại hối, giao dịch vốn, chiết khấu chứng từ
có giá, các công cụ phái sinh và quản trị rủi ro cho rất nhiều khách hàng
trong nước trên cơ sở hợp tác với các tổ chức quốc tế và sàn giao dịch lớn
trên thế giới.Với sự tự tin, cam kết và lòng quyết tâm cao, mọi thành viên
đại gia đình Techcombank đang nghĩ và hành động hướng tới mục tiêu phát
triển ngân hàng nhằm đem lại nhiều hơn nữa lợi ích cho khách hàng, giá trị
cho cổ đông: Techcombank đem lại “sự thân thiện đến tin
y”.
Các cột mốc lịch
sử: 1994
1995 - Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình
phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn.
ng.
1996 - Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao
dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà
- Thành lập Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí
Minh.
- Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng.
ội.
7
1998 - Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy
Từ, Hà
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.
ội.
1999 - Tăng Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ
- Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.
ng.

2000 - Thành lập Phòng Giao dịch Thái Hà tại Hà
ội.
2001 - Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ
- Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu
trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm
Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
n.
002 - Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại H
- Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng.
- Thành lập Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng.
- Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội.
Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao dịch tại
các thành phố lớn trong cả nước.
- Vốn điều lệ tăng lên 104,435 tỷ đồng.
- Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ
Techcombank lên 202 tỷ đồng.
Nơi.
8
2003 - Chính thức phát hành thẻ thanán
F@stAccessonnect
24 (hợp tác với Vietcombank) vào ngày 05/
- Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào
ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng.
- Đưa chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động.
- Vốn điều lệ tăng lên 180 tỉ tại 31/12/2004.
/200
.
2004 - Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ng

- Ngày 30/6/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng.
- Ngày 02/8/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng.
- Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng.
- Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý
thẻ với Compass Plus.
hàn
.
2005 - Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc,
Bắc Ninh, T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hồ), Vũ
- Đưa vào hoạt động các phòng giao dịch: Techcombank Phan Chu Trinh
(Đà Nẵng), Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất
Thành, Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí
Minh), Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu, Techcombank
Kim Liên (Hà Nội).
- 21/07/2005, 28/09/2005, 28/10/2005: Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ đồng,
498 tỷ đồng và 555 tỷ đồng.
- 29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng
Compass Plus.
- 03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất
Tenemos T24 R5.
Tàu
2006 - Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks,
9
Citibank, Wach
- Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân.
- Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền
vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Namovia.
- Tháng 6/2006: Call Centertrao. và đường dây nóng 04.9427444 chính thức
đi vào hoạt động
- Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã

công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên
tại Việt Nam24/7. được xếp hạng bởi Moo
- Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006 –
2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân
Thọ.
- Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới
Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ.
- Ngày 24/11/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng.
- Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa.
’s.
2007 - Tổng tài sản đạt gần 2,5 t
- Trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân
hàng TMCP với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch tại thời điểm cuối
năm 2007.
- HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích cực trong quá
trình hoạt động của Techcombank.
- Chuyển biến sâu sắc về mặt cơ cấu với việc hình thành khối dịch vụ khách
hàng doanh nghiệp, thành lập Khối Quản lý tín dụng và quản trị rủi ro, hoàn
thiện cơ cấu Khối Dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân.
- Nâng cấp hệ thống corebanking T24R06.
- Là năm phát triển vượt bậc của dịch vụ thẻ với tổng số lượng phát hành đạt
trên 200.000 thẻ các loại.
- Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights công
nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị
trường
- Triển khai chương trình “Khách hàng bí mật” đánh giá chất lượng dịch vụ
của các giao dịch viên và điểm giao dịch của Techcombank.
- Ra mắt hàng loạt các sản phẩm mới: như các chương trình Tiết kiệm dự
thưởng “Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, Tiết kiệm Tích lũy bảo gia,
10

Tín dụng tiêu dùng, các sản phẩm dành cho doanh nghiệp như Tài trợ nhà
cung cấp; các sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ cao như
Ft
i-Bank, sản phẩm Quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng n
F@st
S-Bank và Cổng thanh toán điện tử cung cấp giải pháp thanh toán trực
tuyến cho các trang web thương mạin tử
F@i
- Nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services 2007” - giải
thưởng dành cho những doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11 lĩnh vực
Thương mại Dịch vụ mà Việt Namet Pay
. cam kết thực hiện khi gia nhập WTO do Bộ Công thương
ao tặng.
( trích báo cáo thường niên 2007 của ngân hàng Tec
omba
k )
2008 - 02/2008: Nhận danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008” do
độc giả của báo Sài Gòn Tiếp thị
- 03/2008: Ra mắt thẻ tín dụng Techcombank Visa Credit
- 05/2008: Triển khai máy gửi tiền tự động ADM
- Triển khai hàng loạt dự án hiện đại hóa công nghệ như: nâng cấp hệ thống
phần mềm ngân hàng lõi lên phiên bản T24.R7, là thành viên của cả hai liên
minh thẻ lớn nhất Smartlink và BankNet, kết nối hệ thống ATM với đối tác
chiến lược HSBC, triển khai số Dịch vụ khách hàng miễn phí (hỗ trợ 24/7)
1800 588 822, …
- 06/2008: Tài trợ cuộc thi Sao Mai Điểm Hẹn 2008
- 08/08/2008: Ra mắt Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Techcombank
AMC
- 09/2008: Nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008 do Hội Doanh nghiệp
11

trẻ trao tặng
- 09/2008: Tăng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược HSBC từ 15% lên 20%
và tăng vốn điều lệ lên 3.165 tỷ đồng
- 09/2008: Ra mắt thẻ đồng thương hiệu Techcombank – Vietnam Airlines –
Visa
- 19/10/2008: Nhận giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” và
“Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” do UBCK trao tặng
chọn
Techcombank hiện có hơn 200 điểm giao dịch tại 40
nh thành
Techaombank với mạng lưới hơn 200 chi nhánh và phòng giao dịch rải
khắp 40 tỉnh thành lớn của Việt Nam đã và đang góp phần làm linh hoạt hóa
các giao dịch kinh tế thúc đẩy tăng trưởng, kìm hãm lạm phát… Là một
trong những cánh tay đắc lực cùng với ngân hàng nhà nước điều tiết nề
II. kinh tế.
Chức năng, nhiệm vụ và cơ c
12
1. tổ chức
Chức năng của ngân hàng T
hcombank
Ngân hàng thương mại cổ phần kĩ thương Việt Nam Techcombank là
ngân hàng thương mại đô thị đa năng ở Việt Nam, cung cấp sản phẩm tài
chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư và doanh
nghiệp nhằm các mục đích thỏa mãn khách hàng tạo giá trị gia tăng cho cổ
đông, lợi ích & phát triển nhân viên và đóng góp vào sự phát triển củaộng
đồng . Cũng như các ngân hàng thương mại khác Techcomank có c hức
năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện tanh toán . Chức
năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả
tiền theo lệnh của chủ tài khỏan. Khi các khách hàng gởi tiền vào ngân hàng,
họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một

cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khỏan thanh tóan có giá trị
lớn, ở mọi địa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó khăn và
không an toàn (ví dụ: chi phí lưu thông, vận chuyển, bảo quản…). Khi làm
trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông và độc
quyền quản lý các công cụ đó (sec, giấy ển ngân,
thẻ thanh toán
) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều vể chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. Ở các nước phát
triển phần lớn thanh toán được thực hiện qua sec và được thực hiện bằng
việc bù trừ thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. Ngoài ra việc thực
hiện chức năng là thủ quỹ của các doanh nghiệp qua việc thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán đã tạocơ sở cho ngân hàng th ực hiện
các nghiệp vụ cho vay. Hiện nay ở các nước công nghiệp phát triển
việc sử dụng hình hc chuyển tiền bằng đ i ện tử là chuyện bình thường và
chính điều này đưa đến việc không sử dụng sec ngân hàng mà dựng thẻ như
thẻ tín dụng. Họ thanh toán bằng cách nối mạng các máy vi tính của các
ngân hàng thương mại trong nước nhằm thực hiện chuyển vốn từ tài khoản
người nà sang người khác một cá ch nhanh chóng. Để hội nhập sâu hơn với
thế giới, NH Techcombank cũng đã cho phát hành và sử dụng rộng rãi loại
hnh thẻ thông minh ATM c hức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệthống
ngân hàng hai cấp . Tạo ra một hệ thống lien ngân hàng, Techcombank cũng
nắm bắt thời cơ lập mối quan hệ với nhiều ngân hàng trên thế giới. Vào cuối
13
thế kỉ 19 hệ thống ngân hàng hai cấp được hình thành, các ngân hàng không
còn họat động riêng lẽ nữa mà tạo thành hệ thống, trong đó ngân hàng trung
ương là cơ quan quản lý về tiền tệ, tín dụng là ngân hàng của các ngân hàng.
Các ngân hàng còn lại kinh doanh tiền tệ, nhờ họat động trong hệ thống các
NHTM đã tạo ra bút t
thay thế cho tiền mặt.
Chức năn

• của phòng vận hành vốn
Xử lý các giao dịch của trung tâm nguồn vốn và giao dịch trên thị trường tài
chính quy định tại
• c quy trình nghiệp vụ.
Kiểm soát sau giao dịch của trung tâm nguồn vốn và giao dịch t
• n thị trường tài chính.
Thanh toán các giao dịch của trung tâm nguồn vốn và giao dịch
• ên thị trường tài chính.
Cập nhật giao dịch và hạch toán các giao dịch
• át sinh vào hệ thống T24.
Đối chiếu dữ liệu và lập báo cáo theo yêu cầu quản trị liên quan đến hoạt
động của trung tâm nguồn vốn và giao dịch
rên hị trường tài chính.
2. N hiệm v
của ngân hàng Techcombank
Ngân hàng Techcombank nói riêng và ngân hàng thương mại chung u
là tổ chức
14
tín dụng
thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng đó là huy động vốn và
cho vay vốn. Nó là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn
rỗi à bơm vào nơi khan thiếu. N hằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc
đó là "n- tiền", trả
lãi suất
huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi
suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng. Nó phục vụ cho mọi nhu cầu về
vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và á
tổ chức khác trong xã hội .
Ở Pháp: ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào
thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới hình thức kí thác hay hình thức

khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệpchiết khấu, tín d hay
dịch vụ tài chính
. Ở Ấn Độ: ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho
vay hay tài trợ và đầu tư. Ở Thổ Nhĩ Kì: ngân hàng thương mại là hội trách
nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích nhận kí thác và thựcện các
nghiệp vụ hối đoái
, nghiệp vụ cng hối phiếu, chiết khấu và nhữn g hình thức vay mượn khác…
Ở Việt Nam Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của hội đồng Nhà nước
Việt Nam xác định: Ngân hàng ng mại tổ chức kinh doanh
tiền tệ
15
mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp
vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Là mộtNam ngân hàng thương
mại hàng đầu Việt , Techcombank đã có những dịch vụ chuyên cung cấp các
dịch vụ tài chính và họa
ng trong ngành dịch vụ tài chính .

• Nhiệm vụ của phòng vận hành vốn
Tiếp nhận, theo dõi và lưu dữ hồ sơ các đối tác giao d
• h đảm bảo tính đầy đủ và khoa học.
Khai báo hồ sơ đối tác lên hệ thống, kiểm soát t
• ng tin đối tác với hồ sơ theo dõi.
Kiểm soát các giao dịch tiền tệ, ngoại hối, các giao dịch phái sinh và các
giao dịch khác của trung tâmnguồn vốn và
• ao dịch trên thị trườ ng tài chính.
Kiểm soát sau giao dịch đảm bảo tính đầy đủ và đúng đắn của hồ sơ khách h
• g trước khi làm h
đồng giao dịch…
3. Cơ cấu tổ chức

3.1 Sơ
16
Hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ủy ban kiểm
soát rủi ro
Ban tổng giám đốc
Ủy ban quản lý tài sản Nợ - Có
Hổ trợ điều hành
tổng hợp
Khối nghiệp vụ hỗ trợ
kinh doanh sản phẩm mới
Khối giao dịch
Hội đồng tín dụng
Văn phòng
Nhân sự
Kiểm soát
nội bộ
Kế hoạch tổng
hợp & Quản trị
rủi ro
Kế toán
Thông tin
điện toán
Quản lý tín dụng
Giao dịch tiền tệ,
ngoại hối
Dịch vụ ngân
hàng quốc tế

Quảnlý dầu tư
kinh doanh
chứng khoán
Xử lý nợ
Quan hệ công
chúng
Dịch vụ ngân
hàng doanh
nghiệp
Dịch vụ ngân
hàng bán lẻ
Giao dich và
kho quỹ
17
2.2 ộ máy quản trị lúc mới
ành lập.
Sơ đồ tổ chức hiện nay
Được thành lập với vốn điều lệ là 20 tỷ đồng với mục đích trở thành
nhà trung gian tài chính hoạt động hiệu quả, la cầu nối liên hệ những
nhà tiết kiệm với các nhà đầu tư dang cân vốn kinh doanh, phát triển
nền kinh tế trong thời kỳ mở cửa. Đến nay, vốn điều lệ của ngân hàng là
1700 tỷ đồng và tng tài sản là đạt hơn 39.558 tỉ đồng , Techcombank trở
thành một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu tại Việt Nam.
Techcombank hoạt động trên các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ thương
mại, dịch vụ và đăc biệt là hoạt động tín dụng với tất cả các tổ chức
trong và ngoài nước. Với các khách hàng bao gồm nhiều thành phần
knh tế như các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức quốc tế và các cá
nhân trong xã hội. Techcombank hoạt động chủ yếu ở các đô thị và các
thành phố lớn trong nước, và là một ngân hàng thương mại đa năng

cung cấp đầy đủ, phong phú và đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng truyền thống cũng như các dich vụ mới với công nghệ ngân hàng
18
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ủy ban kiểm soat
rủi ro
Hộ đồng tín dụng Ủy ban quản lý tài sản Nợ - Có
Ban điều hành
Hỗ trợ điều
hành tổng hợp
Khối nghiệp vụ hỗ trợ
kinh doanh sản phẩm mới
Khối giao
dịch
Các chi
nhánh
Đại hội cổ đông
Văn phòng
Nhân sự
Kiểm soát
nội bộ
Kế hoạch
tổng hợp và
quản trị rủi
ro
Kế toán
Thông tin
điện toán
Quản lý tín

dụng
Giao dich tiền
tệ, ngoại hối
Dịch vụ ngân
hàng quốc tế
Quản lý đầu tư,
kinh doanh
chứng khoán
Xử lý nợ
Quan hệ công
chúng
Dịnh vụ
ngân hàng
doanh
nghiệp
Dịch vụ
ngân hàng
bán lẻ
Giao dich
và kho quỹ
Đà Nẵng
Nghệ An
Hà Nội
TP Hồ
Chí Minh
Hải
Phòng
19
c loại hiện đại hàng đầu Việt Nam.
Bộ máy của Techcombank được cơ cấu tổ chức rất chặt chẽ, trong đó

Hội sở là đầu mối trung tâm. Hội sở vừa chịu sự hỉ đạo trực tiếp của Tổng
giám đc, P hó tổng giám đốc, vừa có mối liê n hệ chặt chẽvi các chi nhánh
vỏ các phòng giao d ị ch khác trong toàn hệ thống. Bản thân trong Hội sở
chính thì các phòng ban cũng được tổ chức rất linh hoạt và có hiệu quả. Mỗi
phòng ban tuy có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng đều được đặt trong mối
quan hệ chặt chẻ với các phòng ban khác để đảm bảo sự thống nhất
III. rên xuống dưới của bộ máy quản lý.
Hoạ
1. động chính của ngân hàng Techcombank
Kết quả
ot động kinh doanh các năm gần nhất
1 .1 Kế
quả kinh doanh chính đến 31/12/2005.
- Tổng tài sản 10733,79 tỷ đồng, tăng 350 tỷ so với tháng 11/2005 và tăng
137,99% so với 31/12/2
4, đạt 98,6% so với kế hoạch cả năm.
- Lợi nhuận trước thuế lũy kế đến cuối năm 2005 là 286,22 tỷ đồng đạt
119,27% so với kế hoạch. Lợi nhuận ngân hàng tăng ngoài việc tăng doanh
thu thu lãi, doanh thu tăng dich vụ, còn do Techcombank đã kiểm soát chi
phí hoạt động tốt hơn và do thu
t thường từ công tác thu hồi nợ xấu.
20
- Nợ loại 2 : giảm từ 639,23 tỷ đồ
xuống còn 321,7 tỷ đồng ( gần 50% )
- Nợ loại 3 - 5 : giảm đáng kể so với tháng 11/2005 và ở mức 181,49 tỷ
đồng ( giảm hơn 40 tỷ ), tỷ lệ nợ 3 – 5 là
,24% so với 3,89% của tháng 11/2005.
- Tổng quỹ dự phòng rủi ro lũy kế : 89,4 tỷ đồng giảm so với tháng
11/2005 do
ột bộ phận nợ lâu ngày được thu hồi.

- Tổng số thẻ phát hành lũy kế đến 31/12/2005 là 50
6 thẻđạt 50% so với kế hoạch đề ra.
1 .2
ết quả kinh doanh đạt được năm 2006.
- Tổng tài sản đạt gần 18.000 tỷ
ng, tăng khoảng 60% so với năm 2005.
- Lợi nhuận trước thuế của Techcombank đạt hơn 355 tỷ đồng, d
nh thu cả năm đạt hơn 1.400 tỷ đồng.
- Nhờ vào sự tăng trưởng đều của nhiều loại dịch vụ như thanh toán quốc
tế, thanh toán trong nước, bảo lãnh, dịch vụ tín dụng, dịch vụ thẻ doanh
thu thuần từ khu vực dịch vụ cả năm 2006 đạt 132 tỷ đồng, khẳng định vị trí
dẫn đầu của Techcom
nk trng khối các ngân hàng c phần.
1 .3 Kết q
kinh doanh t ính đến tháng 12/2007.
21
- Tổng lợi nhuận 11 tháng đầu năm đạt trên 638 tỷ đồng. Trong đó lợi
nhuận tr
g riêng tháng 11 đạt trên 78 tỷ đồng
- Tổng tài sản tính đến cuối tháng 11/2007 đạt 33.290 tỷ đồng, tăng 200%
so với tổng tà
sản 10.773 tỷ đồng cùng kỳ năm ngoái.
- Tổng nguồn vốn huy động đạt 29.740 tỷ đồng, tăng khoảng 1.550 tỷ
đồng so với tháng 10/2007, trong đó huy động từ các tổ chức kinh tế tăng
mạnh, tăng gần 1.500 tỷ đồng so với mức tăng khoảng
00 tỷ của huy động từ khu vực dân cư.
- Dư nợ tín dụng đạt 17.116 tỷ đồng, tăn
khoảng 1.640 tỷ đồng so với tháng 10.
-
OE lũy kế 11 tháng đầu năm đạt 39,9%.

- Tính cuối năm 2007 Techcombank đã có trên 120 điểm giao dịch tại 22
tỉnh, thành trên cả nước. Techcombank cũng vừa phát hành thêm 77,3 triệu
cổ phần để tăng vốn điều
ệ từ 1.700 tỷ đồng lên 2.524 tỷ đồng.
ổng hợp các chỉ tiêu tài chính cơ bản

STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007
1 Tổng doanh
thu
905 1.398 2.653,29
2 Tổng tài sản 10.666 17.326 39.542,50
3 Vốn điều lệ 617 1.500 2.521,31
22
4 Vốn tự có 1.009,41 1.761,69 3.573,42
5 LN trước thuế 286,06 356,52 704,74
6 LN sau thuế 206,15 256,9 510,38
7 ROA% 2,6 1,89 1,99
8 ROE% 45,19 26,76 22,98
Đơn vị: tỷ
D
1 .4 Kết quả kinh doanh năm 2008
- Tổng tài sản Techcombank: 59.360 tỷ đồng, tăng 19.818 tỷ đồng so với th
g 12/2007, đạt 93% so với kế hoạch.
- Lợi nhuận trước thuế cả năm đạt: 1.600,348 tỷ đồng (vượt 569,348 tỷ so
với kế hoạch đã được điều chỉnh), đạt 155% so kế hoạch và
ằng 225% so với thực hiện năm 2007.
- Tổng nguồn huy động bằng 149% so với thực hiện năm 2007, đạt 98% so
kế hoạch, trong đó chủ yếu do huy động từ tổ chức kinh tế bị giảm so kế
hoạch nhưng
1% so thực hiện năm 2007.

23
Tổng
ợp các chỉ tiêu tài chính cơ bản

Cơ cấu 31/12/2007
31/12/2008
So sánh
Kế
hoạch
Thực
hiện
31/12/2007 % KH
Cho vay khách
hàng
19.841.131
28.411.000 26.018.985 131% 92%
Tổng nguồn huy
động
34.847.364 52.898.000 51.894.701
149% 98%
- Các TCKT
10.057.308 14.811.44
0
10.197.45
4
101% 69%
- Dân cư
14.119.268 28.406.226 29.733.224
211% 105%
- Các TCTD

10.670.788 9.680.334 11.964.02
3
112% 123%
Vốn chủ sở hữu
3.573.416 5.348.994 5.615.554
157% 105%
- Vốn điều lệ
2.521.308 3.642.014 3.642.014
144% 100%
Tổng tài sản
39.542.496 63.642.000 59.360.485
150% 93%
Lợi nhuận trước
thuế
709.740 1.031.000 1.600.348
225% 155%
 Đơn vị:
24
riệu đồng
Hoạt
ng phi tín dụng
Hoạt động bảo lãnh
- Nghiệp vụ bảo lãnh trong nước tiếp tục phát triển góp phần không nhỏ vào
doanh thu phi lãi của ngân hàng. Tổng thu từ phí bảo lãnh đạt 56,59 tỷ đồng
chiế
10% tổng thu phí d
h vụ ngân hàng.
Thanh toán quốc tế
- Doanh số thanh toánquốc tế đạt 3.369,83 triệu USD tăng 23,76 % so với
năm 2007. Tổng phí thu được từ thanh toán quốc tế là 176,42

đồng chiếm 31,07% tổng d
nh thu dịch vụ,
Về triển khai dịch vụ thẻ
- Năm 2008, Techombank phát hành gần 300.000 thẻ các loại t rong đó có
gần 100.000 thẻ VISA debit và credit, trở thành ngân hàng có số lượng phát
hành thẻ VISA debit lớn nhất Việt Nam, và là 1 trong số 3 ngân hàng phát
hành thẻ quốc tế lớn nhấ
Việt Nam vớiNam
ị phần 14% thẻ quốc tế phát
hành ở Việt .
- Công tác quản lýchất lượng dịch vụ cũng được tăng cường mạn h mẽ với
phương châm đem lại sự hài lòng cho khách hàng, Techcombank đã liên tục
tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ đặc b
25

×