Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Luận văn tốt nghiệp - Kế toán thuế GTGT tại Công Ty Trách nhiệm hữu hạn Minh Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.57 KB, 59 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Tên đầy đủ
GTGT Giá trị gia tăng
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
CCDC Công cụ dụng cụ
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
HĐ GTGT Hóa đơn giá trị gia tăng
TCHC Tổ chức hành chính
KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm
KHSX Kế hoạch sản xuất
TGNH Tiền gửi ngân hàng
QĐ 15 Quyết định 15
BTC Bộ tài chính
SXKD Sản xuất kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Thuế là hình thức động viên thu nhập chủ yếu và quan trọng của tài chính nhà
nước, thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước. Bộ máy nhà nước xuất
hiện đòi hỏi phải có nguồn tài chính để trang trải cho các chi phí hoạt động của nó
và thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà xã hội giao phó. Để thực hiện được việc
đó nhà nước đã quy định các khoản đóng góp, đó cũng là hình thức phôi thai của
thuế. Trong các sắc thuế hiện nay thì thuế GTGT chiếm một vị tria khá quan trọng.
Trong những năm qua nhà nước đã có nhiều điều chỉnh để phù hợp hơn với nền
kinh tế đang phát triển của đất nước. Phương pháp hạch toán tại các doanh nghiệp
cũng được hoàn thiện hơn.
Tuy nhiên loại thuế này vẫn còn những điểm đáng quan tâm và bàn luận. Mặt
khác, em cũng muốn tìm hiểu thêm về tài khoản thuế này để phục vụ cho việc học
tập và đi làm sau này. Vì vậy, em đã chọn đề tài :” Kế toán thuế GTGT tại Công
Ty Trách nhiệm hữu hạn Minh Minh” để làm luận văn tốt nghiệp.
Do hạn chế về mặt thời gian, tài liệu tham khảo,… nên luận văn không thể


tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý
thầy cô và các bạn để luận văn này được hoàn chỉnh hơn.
Nội dung luận văn bao gồm :
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MINH MINH
CHƯƠNG III : NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ KẾ
TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MINH
MINH.
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT
1.1 Tổng quan về kế toán thuế GTGT
1.1.1 Khái niệm thuế GTGT
Thuế GTGT – có tên tiếng Anh là Value Added Tax ( viết tắt là VAT ) – có
nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành luật
thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Ngày nay thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi
ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế
GTGT. Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng luật thuế này. Ở nước ta
tại kỷ họp lần thứ 11 Quốc hội khóa 9 đã thông qua luật thuế GTGT ngày
10.5.1997 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01.01.1999, cho đến nay thì luật thuế
GTGT ở nước ta đã có những sửa đổi, thay mới cho phù hợp hơn với tình hình
thực tế kinh doanh hàng hóa dịch vụ.
Thuế GTGT có những ưu điểm cụ thể sau :
- Thuế GTGT là loại thuế gián thu nên có đầy đủ đặc điểm của thuế gián thu :
là bộ phận cấu thành giá bán của hàng hóa dịch vụ, mang tính lũy thoái, mức độ
động viên của thuế trên thu nhập giảm khi thu nhập tăng.
- Thuế GTGT là loại thuế nhiều giai đoạn đánh trên tất cả các khâu từ sản
xuất, phân phối, lưu thông đến tiêu dùng.
- Thuế GTGT chỉ đánh trên phần giá trị gia tăng thêm nên khắc phục tính
trùng lặp của thuế doanh thu.
- Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi sự kết hợp nhất hay chia tách các

giai đoạn của quá trình sản xuất.
1.1.2 Vai trò và đặc điểm của thuế GTGT
1.1.2.1 Vai trò của thuế GTGT trong quản lý nhà nước về kinh tế
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ
mô nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, do đó thuế GTGT có vai trò rất quan trọng và
được thể hiện như sau:
Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng hóa và đẩy
mạnh xuất khẩu. Luật thuế GTGT còn khuyến khích việc sản xuất hàng hóa nhập
SV: Phạm Hoài Thương MSV: 10D14872N
1
khẩu thay vì luật thuế cũ khuyến khích sản xuất hàng hóa thay thế hàng nhập khẩu.
Đặc biệt luật thuế GTGT đã khuyến khích sản xuất, kinh doanh các mặt hàng mà
Việt Nam có thể mạnh như : nông sản, thủy sản, lâm sản, thủ công mỹ nghệ.
Luật thuế GTGT góp phần đến công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
tạo điều kiện cho cơ quan Nhà nước kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp, tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đảy việc mua bán
có hóa đơn GTGT của doanh nghiệp. Thông qua việc chấp hành công tác kế toán,
hóa đơn chứng từ của doanh nghiệp, qua việc kê khai thuế, hoàn thuế, quyết toán
thuế đã giúp cơ quan chức năng và cơ quan thuế từng bước nắm được tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Đặc điểm của thuế GTGT
- Thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp
- Thuế GTGT có tính trung lập cao
+ Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của
người nộp thuế
+ Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi quá trình tổ chức và phân
chia các chu trình kinh tế
- Thuế GTGT không tham gia vào các mục tiêu ưu đãi khuyến khích đối với
một số ngành nghề dịch vụ nào

+ Thuế GTGT là thuế gián thu
+ Thuế GTGT có tính lũy thoái trong việc thu nhập doanh nghiệp.
1.1.3 Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế
1.1.3.1 Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam ( bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức,
cá nhân nước ngoài ), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT
1.1.3.2. Đối tượng không chịu thuế
Theo quy định của Luật thuế GTGT hiện hành quy định 26 nhóm hàng hóa
dịch vụ và không chịu thuế GTGT với các tính chất như sau:
+ Các loại máy móc thiệt bị trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu nhằm
SV: Phạm Hoài Thương MSV: 10D14872N
2
tăng cường năng lực sẳn xuất.
+ Hàng hóa là các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi của các tổ chức, cá nhân
mới qua sơ chế.
+ Hàng hóa dịch vụ không phục vụ hoạt động SXKD và tiêu dùng thông
thường như hàng nhập khẩu phục vụ cho mục tiêu an ninh quốc phòng, hàng viện
trợ nhân đạo, hàng nhập khẩu phục vụ cho giáo dục đào tạo,…
+ Hàng hóa dịch vụ được cung cấp không nhằm mục đích kinh doanh như
vận tải, công cộng, thoát nước, y tế, giáo dục, bảo hiểm nhân thọ.
+ Hàng hóa, dịch vụ được SXKD bởi các nhóm đối tượng có thu nhập thấp.
+ Hàng hóa, dịch vụ Nhà nước có chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợi cho phát
triển trong giai đoạn đầu tư như sau: môi trường giới chứng khoán, phần mềm máy
tính,…
1.1.4 Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,
chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh
doanh ( gọi chung là cơ sở kinh doanh ) và tổ chức các nhân khác có nhập khẩu
hàng hòa chịu thuế GTGT từ nước ngoài ( gọi chung là người nhập khẩu ) đều là

đối tượng nộp thuế.
1.2 Phương pháp tính thuế GTGT
1.2.1 Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá thuế và thuế suất
1.2.2 Giá tính thuế
Giá tính thuế được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại của khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có ) cộng thuế TTĐB ( nếu có ). Giá nhập tại cửa khẩu làm căn cứ tính
thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế
SV: Phạm Hoài Thương MSV: 10D14872N
3
GTGT là giá hàng hóa nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu được xác định theo
mức thuế đã được miến giảm.
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ ( không phục
vụ cho sản xuất kinh doanh hoặc sản xuất kinh danh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT ), biếu tặng ( trừ sản phẩm, hàng hóa dùng để
khuyến mại, quảng cáo ) thì phải tính thuế GTGT đầu ra, giá tính thuế GTGT được
xác định theo giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh các hoạt động này.
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà xưởng, kho tàng, bến
bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị,… là số tiền cho thuê chưa có thuế
GTGT.
e) Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước
tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trẻ từng kỳ hoặc
trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.
f) Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại

trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, gái tính thuế được trừ giá thuê phải
trả cho nước ngoài.
g) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả
góp, trả chậm.
h) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế GTGT ( bao gồm
tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công )
i) Đối với hoạt động xây lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay
phần việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng lắp đặt
theo hình thức có bao thầy nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc thì giá tính thuế
GTGT bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị. Trường hợp xây
dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị giá tính thuế
GTGT là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị.
k) Đối với cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất xây nhà, cơ sở hạ tầng
SV: Phạm Hoài Thương MSV: 10D14872N
4
kỹ thuật để bán, chuyển nhượng gắn với quyền sử dụng đất, giá tính thuế GTGT
đới với nhà, cơ sở hạ tầng bán ra hoặc chuyển nhượng là giá bán, giá chuyển
nhượng chưa có thuế, trừ tiền sử dụng đất phải nộp NSNN khi giao đất.
l) Đối với hoạt động vận tải tàu biển, dịch vụ môi giới, ủy thác xuất – nhập
khẩu và dịch vụ khác hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế GTGT là
tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT.
m) Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp thì giá thành tính thuế GTGT là giá
cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT. Không kể cơ sở trực tiếp bốc xếp, vận
tải hay thuê lại. Đối với hoạt động vận tài hàng không, đường biển, đường sắt,…
có hoạt động vận tải quốc tế thì doanh thu vận tải quốc tế không chịu thuế GTGT.
n) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bất động sản chưa có
thuế GTGT, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân
sách nhà nước.

o) Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức
sau:
Giá chưa có thuế giá trị gia tăng =
Giá thanh toán
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
Giá tính thuế đối với hàng hóa dịch vụ trên bao gồm cả khoản phụ thu và phí
thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ lệ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ lien ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu.
1.2.3 Thuế suất
Có 3 mức thuế suất 0%, 5%, 10% được áp dụng đối với từng loại hàng hóa,
dịch vụ sản xuất kinh doanh trong nước hoặc nhập khẩu. Việc quy định các mức
thuế suất khác nhau nhằm thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu
dùng đối với hàng hóa, dịch vụ khác nhau. Trong điều kiện hiện nay, khi mặt bằng
kinh doanh của các ngành nghề chưa đồng nhất thì viejc phân biệt các mức thuế
SV: Phạm Hoài Thương MSV: 10D14872N
5
suất là cần thiết.
*Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu kể cả hàng hóa gia công
xuất khẩu
*Thuế suất 5%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần khuyến
khích sản xuất kinh danh còn đnag gặp khó khăn
*Thuế suất 10%: Là mức thuế suất phổ biến đối với hàng hóa, dịch vụ thông
thường còn lại ngoài những hàng hóa, dịch vụ đã chịu thuế suất 0%, 5%
1.2.4 Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ( phụ lục 01 )
Đối tượng áp dụng: Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành

lập theo luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị tở chức kinh doanh khác đã thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán và hóa đơn chứng từ theo quy định, trừ các đối tượng
tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
Theo phương pháp này thuế GTGT được xác định theo công thức sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
Trong đó, thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế * Thuế suất thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh tính thuế theo phương pháp khấu trừ, khi bán hàng hóa,
dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT hàng hóa dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán
hàng hóa, dịch vụ phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền
người mua phải thanh toán.
Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và
thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh
toán của hàng hóa dịch vụ ghi trên háo đơn chứng từ.
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên háo đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ ( bao gồm cả TSCĐ ) dùng cho sản xuất kinh doanh nhập khẩu
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT theo hướng dẫn của Bộ tài chính.
Nếu hàng hóa, dịch vụ mua vào được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở có thể căn cứ vào giá trên để các định giá
SV: Phạm Hoài Thương MSV: 10D14872N
6
chưa có thuế GTGT được khấu trừ.
Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất hàng hóa kinh
doanh chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
Thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào đồng thời để sản xuất kinh doanh
hàng hóa dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ khẩu trừ số thuế đầu vào
tương ứng của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ
chịu thuế GTGT còn số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ sẽ tính vào chi

phí của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
Hàng hóa mua vào tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do mất xác định trách
nhiệm do cá nhân hoặc tổ chứ phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa này được tính vào giá trị của hàng hóa tổn thất hoặc bồi thường không được
tính vào thuế GTGT đầu vào khi kê khai thuế GTGT phải nộp.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong
tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế GTGT phải nộp của tháng
đó. Không phân biệt hàng hóa dịch bị đó đã xuất dùng hay còn trong vào tháng tiếp
sau nhưng tối đa không được ngỉ quá 6 tháng từ thời điểm mua kê khai của tháng
phát sinh.
Đối với TSCĐ mua vào sửa dụng riêng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế GTGT, thì thuế GTGT được tính vào giá của TSCĐ. Còn
đối với TSCĐ mua vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào của TSCĐ được khấu trừ như với hàng hóa,
vật tư khác.
Trường hợp không hạch toán riêng được thì khấu trừ theo tỉ lệ % doanh số
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số bán ra trong kì.
1.2.5 Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ( phụ lục 02 )
- Đối tượng áp dụng:
+ Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các
SV: Phạm Hoài Thương MSV: 10D14872N
7
hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ
các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương
pháp khẩu trừ thuế
+ Cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ
- Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = ( Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ chịu

thuế ) x ( Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó )
GTGT của hàng hóa, dịch vụ = ( Doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra )
– ( Giá vốn của hàng hóa dịch vụ bán ra )
+ Doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải
thanh toán cho bên bán bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm
mà bên mua phải trả.
+ Giá vốn của hàng hóa, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hóa,
dịch vụ ( giá mua bao gồm cả thuế GTGT ) mà cơ sở sản xuất kinh doanh đã dùng
vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra trong kỳ.
- Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với
từng cơ sở kinh doanh như sau:
+ Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hóa, dịch
vụ có hóa đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ
vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ ( đối tượng nộp thuế có kê khai ).
+ Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hóa đơn, chứng từ bán hàng
hóa, dịch vụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo hóa đơn
bán hàng hóa, dịch vụ nhưng không đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ thì GTGT
được xác định bằng doanh thu nhân ( x ) với tỷ lệ ( % ) GTGT tính trên doanh thu.
+ Đối với cá nhân ( hộ ) kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy
đủ hóa đơn mua, bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh
doanh của từng bị ấn định mức doanh thu tính thuế GTGT được xác định bằng
doanh thu ấn định nhận với tỷ lệ ( % ) GTGT tính trên doanh thu.
Hóa đơn làm căn cứ để tính thuế GTGT theo phương pháp này theo hóa đơn
được sử dụng thep quy định của pháp luật.
SV: Phạm Hoài Thương MSV: 10D14872N
8
1.3 Kế toán thuế GTGT trng các doanh nghiệp
1.3.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào
1.3.1.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
* Trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo thông tư

129/2008/TT – BTC ngày 26.12.2008:
- Có hóa đơn giá trị gia tăng đối với hàng hóa dịch vụ mua vào
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với những hàng hóa dịch vụ có
hóa đơn giá trị gia tăng từ 20 triệu trở lên
- Có hợp đồng mua bán và tờ khai hải quan đối với những hàng hóa dịch vụ
nhập khẩu từ nước ngoài
*Nội dung và kết cấu của tài khoản 133 “ thuế GTGT được khấu trừ “
Bên nợ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Bên có:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ;
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá;
Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại
Số dư bên nợ:
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn
lại nhưng NSNN chưa hoàn trả
Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng
vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ.
Tài khoản 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định:
Phán ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định
dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế của quá trình mua sắm bất động
SV: Phạm Hoài Thương MSV: 10D14872N
9
sản đầu tư.
*Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ phát sinh:

- Khi mua hàng hóa dịch vụ thông thường kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152, 156,… : Giá trị của hàng hóa mua vào
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá trị thanh toán
- Khi mua TSCĐ kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 221: Giá trị tài sản mua vào
Nợ TK 1332: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 11, 112, 331: Tổng giá trị thanh toán
1.3.1.2 Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
Những trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ:
- Những hóa đơn GTGT quá 6 tháng không được kế toán kê khai
Kế toán định khoản:
+ Trong tháng nhận được háo đơn kế toán định khoản:
Nợ TK 152, 156, 211,…: Giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào
Nợ TK 133 ( 1331, 1332 ): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá trị hóa đơn
+ Nhưng qua 6 tháng kế toán không kê khai, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 152, 156, 211: Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
Có TK 133 ( 1331, 1332 ): Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
- Những hóa đơn GTGT có tổng giá trị thanh toán từ 20 triệu trở lên không có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc trong vòng 6 tháng không thanh toán tiền
mua hàng hóa, dịch vụ.
Kế toán ghi sổ định khoản:
Nợ TK 152, 156, 211,…: Giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào
Có TK 111: Giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào
1.3.2 Kế toán thuế GTGT đầu vào
*Nội dung và kết cấu tài khoản 333 “ Thuế GTGT phải nộp “
Doanh nghiệp chủ động tính và xác định thuế, phí, lệ phí và các khoản
SV: Phạm Hoài Thương MSV: 10D14872N
10

thuế phải nộp cho nhà nước theo Luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số
thuế phải nộp. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí, lệ phí phải nộp là nghĩa
vụ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời các
khoản thuế, phí và lệ phí cho Nhà nước. Trường hợp có thông báo số thuế phải
nộp, nếu có thắc mắc và khiếu nại về mức thuế, về số thuế phải nộp theo thông báo
thì cần giải quyết kịp thời theo quy định. Không được vì bất cứ một lý do gì để trì
hoãn việc nộp thuế.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản
phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra bằng Đồng Việt Nam
theo tỷ giá quy định để ghi sôt kế toán ( nếu ghi sổ bằng Đồng Việt Nam ).
Bên Nợ:
Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào NSNN
Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp
Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
Số thuế phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có:
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào NSNN. Số dư Nợ
( nếu có ) của TK 133 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và
các khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét
miễn hoặc giảm cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số
thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế
GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
Tài khoản 3331 – Thuế GTGT đầu ra: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế
GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số

SV: Phạm Hoài Thương MSV: 10D14872N
11
thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu
thụ trong kỳ.
+ Tài khoản 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào NSNN.
*Phương pháp hạch toán:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá trị hàng hóa
Có TK 511: Doanh thu hàng bán
Có TK 333: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
1.3.3 Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế GTGT
1.3.3.1 Đăng ký thuế
Các cơ sở kinh doanh kể cả các đơn vị, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở
kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế về địa điểm kinh doanh,
ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan
theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp tính thuế trên GTGT, nếu thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn,
chứng từ, sổ kế toán thì tự nguyện đăng ký áp dụng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế thì cơ quan thuế sẽ xem xét giải quyết để thực hiện.
Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chận nhất
là 10 ngày kể từ ngày cơ sở được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Cơ sở
kinh doanh đã đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề kinh doanh, sáp nhập,
giải thể, hợp nhất, chia, tách có tổ chức cửa hàng, chi nhánh,…v…v… phải đăng
ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay đổi đó.
Cơ sở hoạt động sản xuất ở một địa phương này nhưng có trụ sở, văn phòng
giao dịch làm thủ tục bán hàng ở một địa phương khác thì cơ sở bán hàng cũng
phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi bán hàng.
Những cơ sở kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ có chi nhánh cửa hàng ở các
địa phương khác nhau thì từng chi nhánh, cửa hàng phải đăng ký nộp thuế cơ quan
thuế địa phương nơi đặt chi nhánh, cửa hàng.Cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp

thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở, đồng thời phải đăng ký với cơ
quan thuế địa phương nơi xây dựng công trình.
SV: Phạm Hoài Thương MSV: 10D14872N
12
Cơ sở thực hiện cơ chế khoán cho tập thể các nhân kinh doanh theo phương
thức tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tập thể các nhân phải trực tiếp
đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế nơi kinh doanh.
Về việc cấp mã cho đối tượng nộp thuế: các cơ sở kinh doanh đã thực hiện
nộp thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã thuế cho cơ sở
kinh doanh theo chế độ quy định về việc cấp mã số cho đối tượng nộp thuế.
1.3.3.2 Kê khai thuế GTGT
Các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho
cơ quan thuế tờ khai thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê khai hàng hóa, dịch
vụ mua vào, bán ra theo mẫu quy định. Thời gian gửi tờ khai cho cơ quan thuế
chậm nhất là trong vòng 20 ngày đầu tháng của tháng tiếp theo. Trong trường hợp
không phát sinh thuế đầu vào, thuế đầu ra thì cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy
đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
Đối với cơ sở kinh doanh có mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng làm thủ tục
nộp thuế bằng giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước, thời gian nộp thuế vào
NSNN tính từ ngày Ngân hàng nhận và làm thủ tục trích chuyển tài khoản của cơ
sở vào NSNN được Ngân hàng ghi trên giấy nộp tiền vào NSNN. Đối với cơ sở
kinh doanh nộp thuế bằng tiền mặt, thời hạn nộp thuế là ngày cơ quan kho bạc
hoặc cơ quan thuế nhận được tiền thuế.
Việc kê khai nộp thuế đối với một số trường hợp quy định nhưu sau:
+ Cơ sở nhận thầu xây dựng mà thời gian xây dựng quá dài, việc thanh toán
theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao, thì cơ sở phải kê
khai thuế tạm nộp phát sinh hàng tháng theo số tiền tạm thanh toán. Khi lập hóa
đơn thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao hàng phải xác định rõ phần doanh thu
chứ có thuế và thuế GTGT
+ Cơ sở sản xuất hàng bán thông qua các đại lý, ký gửi phải lập hóa đơn ghi

rõ giá giao và thuế GTGT hàng giao cho đại lý, ký gửi làm cơ sở tính thuế đầu ra
và thuế phải nộp của từng tháng. Khi kết thúc hợp đồng hoặc năm tài chính, cơ sở
thực hiện kê khai quyết toán hàng thực tế đã bán để xác định thuế GTGT phải nộp
thực tế.
SV: Phạm Hoài Thương MSV: 10D14872N
13
+ Cơ sở bán đại lý, ký gửi kê khai thuế GTGT phải nộp tính trên doanh thu
của hoạt động đại lý, ký gửi theo phương pháp tính thuế áp dụng đối với cơ sở.
Đại lý bán vé xổ số kiến thiết hưởng hoa hồng không phải kê khai nộp thuế,
nộp thuế GTGT, thuế GTGT do các công ty xổ số kiến thiết kê khai, nộp tập trung
tại công ty.
Đối với tổng công ty, công ty có các đơn vị trực thuộc, việc kê khai thuế
GTGT phải nộp thực hiện như sau:
+ Các đơn vị hạch toán phụ thuộc, thực hiện hạch toán giá mua theo giá điều
chuyển nội bộ, không xác định được doanh thu, thuế GTGT phải nộp, thì công ty
hoặc tổng công ty phải kê khai, nộp thuế tập trung thay đơn vj hạch toán phụ
thuộc.
+ Các văn phòng công ty hoặc tổng công ty nếu trực tiếp kinh doanh thì được
khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào phát sinh tại văn phòng. Nếu không trực
tiếp kinh doanh thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT.
+ Các đơn vị trực tiếp thuộc tổng công ty như: Bệnh viện, trạm xá, nhà ghỉ
điều dưỡng, trường học,… không trực tiếp hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT và không được tính khấu
trừ hay hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào để dùng cho hoạt động
của cơ sở. Nếu các đơn vị này có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT thì phải hạch toán tiêng và kê khai nộp thuế GTGT đối với hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế.
Các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài hoạt động sản xuất, cung ứng hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế tại Việt Nam nhưng không có văn phòng hay trụ sở điều
hành tại VN, thì tổ chức cá nhân VN trực tiếp ký hợp đồng tiêu thụ hàng hóa, dịch

vụ với tổ chức, các nhân nước ngoài phải thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT thay
cho phía nước ngoài trước khi thanh toán tiền trả cho phía nước ngoài.
1.3.3.3 Nộp thuế GTGT
Đối tượng nộp thuế GTGT có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn
vào NSNN theo thông tư số 129/2008/TT – BTC ngày 26.12.2008 của Bộ Tài
Chính.
SV: Phạm Hoài Thương MSV: 10D14872N
14
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ sau khi nộp tờ khai
thuế GTGT cho cơ quan thuế thì phải nộp thuế GTGT vào Ngân sách nhà nước.
Thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá 20 ngày của tháng tiếp theo.
Trong một thời kỳ tính thuế nếu cơ sở kinh doanh có số thuế nộp thừa kỳ
trước được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thuế
thì phải nộp đủ số thuế thiếu của kỳ trước, không chậm hơn số thuế phải nộp của
kỳ này. Thuế GTGT nộp vào Ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam. Trường
hợp cơ sở kinh doanh có doanh số bán hoặc mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân lien ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu
hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ để xác định thuế GTGT phải
nộp.
1.3.3.4 Quyết toán thuế GTGT
Năm quyết toán thuế GTGT được tính theo năm dương lịch, thời hạn cơ sở
kinh doanh phải nộp quyết toán thuế cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60
ngày kể từ ngày 31.12 của năm quyết toán thuế, phá sản, cơ sở kinh doanh cũng
phải thực hiện quyết toán thuế GTGT với cơ quan thuế GTGT với cơ quan thuế
trong thời hạn 45 ngày có quyết định sát nhập hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản
theo thông tư 129/2008/TT – BTC ngày 26.12.2008 của Bộ Tài Chính.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp thuế GTGT còn thiếu vào NSNN sau 10
ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế GTGT, nếu nộp thừa được trừ vào số
thuế GTGT phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế GTGT nếu cơ sở thuộc

trường hợp và đối tượng được hoàn thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải chịu trách
nhiệm đúng đắn của số liệu quyết toán thuế GTGT. Cơ ở kinh doanh phải chịu
trách nhiệm đúng đắng của số liệu quyết toán thuế GTGT, nếu cơ sở kinh doanh
báo cáo sai, để trốn lậu thuế GTGT sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
1.3.3.5 Hoàn thuế GTGT
Việc hoàn thuế GTGT chỉ thực hiện trong các trường hợp sau:
- Đối với cơ sở đầu tư mới đã đăng ký nộp thuế, nhưng chưa có phát sinh
doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra, nếu có thời gian đầu tư từ 1 năm
SV: Phạm Hoài Thương MSV: 10D14872N
15
trời lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Trường hợp cơ sở có số thuế
GTGT được khấu trừ của TSCĐ đầu tư lớn thì được xét hoàn thuế từng quý.
- Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng lien tục trở nên có số thuế đầu vào chưa
được khấu trừ hết theo thông tư 129/2008/TT – BTC ngày 26.12.2008 của Bộ Tài
Chính.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu
có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa cuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được
khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên được xét hoàn thuế theo tháng.
- Cơ sở kinh doanh quyết toán khi sát nhập, giải thể, hợp nhất, chia tách, phá
sản, chuyển đổi chủ sở hữu, giao bán khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có
số thuế GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. Cơ sở
kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
+ Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT đầu vào đã nộp có nêu lý do xin hoàn
thuế và số thuế xin hoàn kèm theo;
+ Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu
trừ, số thuế đã nộp, số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn lại;
+ Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác
định thuế GTGT đầu vào, đầu ra.

SV: Phạm Hoài Thương MSV: 10D14872N
16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MINH MINH

2.1 Tổng quan chung về Công ty TNHH Minh Minh
2.1.1 Quá trình tình hình và phát triển của Công ty TNHH Minh Minh
- Tên công ty bằng tiếng Việt : Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Minh
- Tên giao dịch quốc tế : Minh Minh Limited Liability Company
Mã số thuế: 1011657760
Số điện thoại: 033. 3 512 988
Số Fax: 033. 3 512 966
- Địa chỉ: Công ty TNHH Minh Minh trực thuộc TP Hạ Long, công ty có trụ
sở đặt tại số 4 phố Hồng Ngọc, phường Bạch Đằng, Thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh
Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, tự chủ, có con dấu riêng, có
tài khoản riêng tại Ngân hàng.
Khi mới thành lập do cơ chế thị trường bao cấp, công ty chuyên sản xuất, gia
công các loại sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu sang các thị
trường dễ tính như khối XHCN. Khi đó máy móc chủ yếu là thủ công tự chế tạo,
việc chế tạo khuôn mẫu lúc bấy giờ chủ yếu dựa vào thiết bị thủ công, phụ thuộc
vào bàn tay người thợ.
Công ty đã từng bước năng cấp thay đổi về vật chất, đầu từ phát triển mặt
hàng phục vụ sản xuất công nghịêp và bắt đầu đột phá từ khâu đầu tư thiết bị, công
cụ, chế tạo khuôn mẫu nhằm cạnh tranh trong công nghệ sản xuất nhựa thu hút nhu
cầu nội địa hoá.
Hệ thống quản lý chất lượng của công ty đã được tổ chức Quacent chứng
nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
Công ty TNHH Minh Minh có chức năng sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm nhựa công nghiệp và gia dụng với công nghệ chính là công nghệ ép phun

(Injection Molding Industry).
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của Công ty là Sản xuất, kinh doanh
SV: Phạm Hoài Thương MSV: 10D14872N
17
khuôn mẫu, thiết bị chuyên dụng phục vụ công nghệ sản xuất sản phẩm. Sản xuất
kinh doanh các sản phẩm nhựa công nghiệp phụ kiện trong công nghiệp xây dựng,
các chi tiết nhựa trong công nghiệp điện tử viễn thông, công nghiệp sản xuất ô tô,
xe máy, …
2.1.2 Kết quả hoạt động và sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
( phụ lục 03 )
Nhận xét: Qua bảng số liệu của phụ lục 03 ta nhận thấy trong 2 năm 2012 và
2013 doanh thu thuần về bán hàng và cung câp dịch vụ, lợi nhuận sau thuế của
công ty tăng lên đáng kể. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm
2013 đạt 374.814.321.998 đồng, tăng so với năm 2012 là 97.323.305.431 đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng là 35,07%. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2013 đạt
50.855.072.647 đồng tăng 1.024.430.108 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 2,056% so
với năm 2012. Năm 2013 thu nhập bình quân theo đầu người là 5.880.000 đồng
tăng so với năm 2012 là 895.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 29,98% Có
được kết quả này là do công ty đã nắm băt được nhu cầu kinh tế trong nước mấy
năm gần đây tăng, nên công ty đã mở rộng thị trường kinh doanh và tiêu thụ .Bên
cạnh đó bộ máy quản lý của công ty hoạt động ngày càng hiệu quả, cùng sự nỗ lực
phấn đấu của toàn thể cán bộ, công nhân viên toàn công ty.
Không những công ty đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường
mà công ty còn hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình với Nhà nước và số tiền số tiền
đóng vào ngân sách nhà nước ngày càng tăng đó là năm 2013 tiền thuế TNDN của
công ty nộp vào ngân sách là 16.974.342.116 đồng so với năm 2012 tăng
630.780.626 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,860%.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty TNHH
Minh Minh
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định các hoạt động sản

xuất, kinh doanh và đầu tư của Công ty.
- Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các
quyền nhân dân Công ty.
- Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thực hiện giám sát Hội đồng
SV: Phạm Hoài Thương MSV: 10D14872N
18
quản trị trong việc điều hành Công ty.
- Tổng Giám đốc là người điều hành công việc hàng ngày của Công ty, chịu
sự giám sát của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện
nhiệm vụ được giao.
- Phó Tổng Giám đốc là người hỗ trợ Tổng Giám đốc điều hành một hay
nhiều lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Tổng Giám đốc.
- Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Kế hoạch sản xuất: Cung ứng các loại vật tư cần thiết trong quá trình
sản xuất kinh doanh của Công ty, giao và điều độ kế hoạch sản xuất tới các đơn vị
sản xuất.
+ Phòng Tài vụ: Theo dõi tình hình hoạt động tài chính, tham mưu cho Tổng
Giám đốc Công ty quyết định sản xuất hiệu quả.
+ Phòng Kỹ thuật cơ điện: Có chức năng quản lý, kiểm tra định kỳ toàn bộ
thiết bị, phương tiện và dụng cụ liên quan đến quá trình sản xuất.
+ Phòng Kỹ thuật thiết kế: Tổ chức, triển khai thiết kế, chế tạo, sửa chữa
khuôn mẫu và kiểm tra chất lượng khuôn trước đi đưa vào sản xuất.
+ Phòng Kỹ thuật công nghệ: Đảm bảo chất lượng sản phẩm tại phân xưởng
công nghệ, đề ra và quản lý các văn bản kỹ thuật. Nghiên cứu và tạo ra nguyên liệu
và màu sắc theo yêu cầu của khách hàng.
+ Phòng KCS: Có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm theo hệ thống.
Báo cáo những sai hỏng, phương án khắc phục.
+ Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng tính toán tiền lương của người lao
động. Quản lý tài liệu, hồ sơ cá nhân người lao động và của Công ty.
+ Phòng Bảo vệ: Có chức năng bảo vệ toàn bộ tài sản của Công ty, duy trì an

ninh trật tự phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn Công ty.
+ Phân xưởng Cơ khí: Có chức năng gia công chế tạo khuôn mẫu theo thiết kế
của phòng Kỹ thuật thiết kế và sửa chữa khuôn mẫu khi có sự cố.
+ Phân xưởng công nghệ: Có chức năng sản xuất các sản phẩm và các bán
thành phẩm nhựa theo kế hoạch của phòng kế hoạch sản xuất…
+ Phân xưởng xử lý nguyên liệu: Thực hiện công nghệ sản xuất cắt tạo hạt
SV: Phạm Hoài Thương MSV: 10D14872N
19
nguyên liệu, đảm bảo thời gian, màu và chất lượng sản phẩm.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Minh Minh (Phụ lục 04)
2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ bộ máy kế toán (Phụ lục 05)
Phòng kế toán của Công ty có 06 người, có trình độ từ cao đẳng trở lên. Chức
năng nhiệm vụ các bộ phận trong phòng kế toán Công ty như sau:
Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp và kế toán TSCĐ)
- Phân công, điều hành và giám sát hoạt động kế toán tài chính tại Cty.
- Lập các phương án đầu tư trình Tổng Giám đốc phê duỵêt.
- Cuối tháng căn cứ vào báo cáo thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào,
kế toán trưởng kiểm tra và lập tờ khai thuế GTGT theo quy định.
- Lập báo cáo nhanh phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh nộp cho cơ quan
quản lý.
- Lập kế hoạch tài chính năm.
- Phân tích hoạt động kinh tế của Công ty.
- Lập và nộp báo cáo tài chính, quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN theo quy
định.
- Lập và nộp các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của lãnh đạo.
Kế toán NVL - CCDC và công nợ phải trả cho người bán
- Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho, kế toán vào thẻ kho theo số lượng
và sổ chi tiết NVL, CCDC theo số lượng và giá trị.
- Cuối tháng tổng hợp vào sổ chi tiết, bảng kê, nhật ký chứng từ liên quan và

báo cáo thuế GTGT đầu vào của phần phải trả cho người bán.
- Theo dõi chi tiết công nợ phải trả cho người bán.
- Lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn theo số lượng và giá trị.
Kế toán tiêu thụ và công nợ phải thu của khách hàng
- Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho thành phẩm, hàng hoá vào thẻ kho
theo số lượng và lập bảng tổng hợp bán hàng theo số lượng và giá trị.
- Cuối tháng tổng hợp vào sổ chi tiết, bảng kê, nhật ký chứng từ liên quan và
báo cáo thuế GTGT đầu ra của phần phải thu của khách hàng.
- Theo dõi chi tiết công nợ phải thu của khách hàng.
Kế toán giá thành và kho bán thành phẩm
SV: Phạm Hoài Thương MSV: 10D14872N
20
- Căn cứ vào bảng định mức do phòng kỹ thuật công nghệ ban hành, kế toán
lập và tính toán giá thành thực tế, lập bảng tổng hợp chi phí thực tế phát sinh và
tính giá thành thực tế của sản phẩm theo từng công đoạn.
- Lập bảng tính giá thành thực tế sản phẩm.
Kế toán thanh toán
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng.
- Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu hạch toán vào
các tài khoản liên quan, cuối tháng lập bảng kê và nhật ký chứng từ theo dõi các tài
khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu nội bộ.
Thủ quỹ
- Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt do kế toán thanh toán lập, thủ quỹ
thu, chi tiền mặt và ghi chép vào sổ quỹ tiền mặt.
- Cuối ngày báo cáo trưởng phòng số tiền mặt còn tồn tại quỹ, kiểm kê và lập
báo cáo quỹ định kỳ theo quy định hoặc khi có yêu cầu của cấp trên.
Kế toán thuế
- Làm tờ khai thuế hàng tháng, quý, quản lý hóa đơn chứng từ lien quan đến
việc mua bán hàng hóa, dịch vụ theo dõi các khoản thuế phải nộp, tình hình giao
nhận, sử dụng hóa đơn, lưu trữ bảo quản hóa đơn, lập báo cáo tổng hợp thuế, cập

nhật kịp thời các thông tin liên quan đến thuế.
2.1.5 Các chính sách kế toán và chế độ kế toán áp dụng tại công ty
- Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản
kế toán theo quyết định số:15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán TSCĐ: theo nguyên giá.
- Phương pháp khấu hao áp dụng: phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá hàng tồn kho theo phương pháp
bình quân gia quyền.
- Phương pháp tính giá thành: phương pháp phân bước.
SV: Phạm Hoài Thương MSV: 10D14872N
21
- Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung ( phụ lục 06), sổ Nhật ký
chung ( phụ lục 07 ), Sổ cái, Các sổ thẻ kế toán chi tiết
2.2 Thực trạng công tác kế toán thuế tại Công ty TNHH Minh Minh
2.2.1 Quy trình kê khai thuế GTGT tại Công ty TNHH Minh Minh
Hàng tháng khi kê khai thuế GTGT kế toán vào mã vạch 3.1.1 theo quy định
chung của Tổng cục thuế để cập nhật số liệu đầu vào, đầu ra nhằm phản ánh toàn
bộ hoạt động của công ty.
Từ hóa đơn đầu vào, kế toán kiểm tra hóa đơn đầu vào xem có đúng ngày,
tháng, năm không, thời gian là bao lâu, đã quá 6 tháng kể từ ngày phát hành hóa
đơn chưa. Đồng thời vào mạng kiểm tra đơn vị này có tồn tại kinh doanh hay đã
phá sản, giải thể, bỏ trốn. Sau khi kiểm tra xong thì phải kiểm tra tên đơn vị mua,
địa chỉ, mã số thuế, giá ghi trên háo đơn, số tiền ghi bằng chữ không được tẩy xóa,
kiểm tra từng hóa đơn từ đầu đến hết kế toán mới vào mã vạch HTKK 3.1.1 để lập
tờ khai thuế GTGT
Tờ khai thuế GTGT khấu trừ ( 01/GTGT ) ( phụ lục 08 )

+ Mẫu PL 01-1/GTGT gồm 4 phần:
Hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT là những loại hàng đặc biệt do nhà
nước quy định không chịu thuế.
Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 0%: là những loại mặt hàng chủ yếu xuất
khẩu, dịch vụ như vận tải, lien vận, hàng không, đường bộ, đường thủy được nhà
nước khuyến khích nhằm thu ngoại tệ về ( đối với xuất khẩu ) và những dịch vụ
lien vận như vận tải hàng hóa, hàng không đường bộ.
Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 5%: là những mặt hàng phục vụ an ninh xã
hội được nhà nước quy định nhằm giảm giá bán, nâng cao đời sống an ninh xã hội
cho người dân.
Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 10%: là những mặt hàng lưu thông dùng
cho mọi tần lớp trong xã hội. Với công ty TNHH Minh Minh hàng bán ra chủ yếu
là thành phẩm.
+ Mẫu PL01-2/GTGT ( gồm 3 phần ): phản ánh toàn bộ hàng hóa dịch vụ
mua vào trong kỳ. Đối với loại hàng hóa mua vào được kê bù lại trong vòng 6
SV: Phạm Hoài Thương MSV: 10D14872N
22

×