Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ nghiệp vụ thanh toán tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.8 KB, 117 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


HOàNG THị HUệ
Nâng cao chất lợng kiểm soát nội bộ nghiệp vụ
thanh toán tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 NHTMCP
Đầu t và Phát triển Việt Nam
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính Ngân hàng
Ngời hớng dẫn khoa học:
GS.TS. NGUYễN VĂN NAM
Hà nội, 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, dữ liệu nêu trong luận văn là trung thực với nguồn trích
dẫn trong phần phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo. Những kết luận
khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Huệ
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
VÀ CHẤT LƯỢNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
TRONG NHTM
1.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1 Khái niệm 4
1.1.2 Nội dung của hệ thống kiểm soát nội bộ 5
1.1.2.1 Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ 5
1.1.2.2 Vai trò kiểm soát nội bộ 7
1.1.3 Phân loại kiểm soát 10
1.1.3.1 Kiểm soát phòng ngừa 10
1.1.3.2 Kiểm soát thực hiện 10


1.1.3.3 Kiểm soát bù đắp 11
1.1.4 Các yếu tố của HTKSNB 11
1.1.4.1 Môi trường kiểm soát chung 11
1.1.4.2 Hệ thống kế toán 13
1.1.4.3 Các thủ tục kiểm soát 14
1.2 Nghiệp vụ thanh toán và chất lượng kiểm soát nội bộ đối với nghiệp
vụ thanh toán trong Ngân hàng thương mại
1.2.1 Nghiệp vụ thanh toán trong NHTM 15
1.2.1.1 Vài nét khái quát về NHTM 15
1.2.1.2 Khái niệm, sự cần thiết và ý nghĩa của thanh toán giữa các ngân hàng
17
1.2.1.3 Điều kiện để tổ chức thanh toán vốn giữa các ngân hàng 19
1.2.1.4 Các hệ thống thanh toán vốn giữa các ngân hàng ở Việt Nam hiện
nay 19
1.2.2 Chất lượng kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ thanh toán trong NHTM
24
1.2.2.1 Sự cần thiết của kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ thanh toán 24
1.2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm soát nội bộ nghiệp vụ
thanh toán 29
1.3 Kinh nghiệm thế giới về kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại
30
1.3.1 Đặc thù quản lý 31
1.3.2 Chính sách nhân sự 31
1.3.3 Môi trường bên ngoài 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1 –
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1 Khái quát về Chi nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 35
2.1.2 Mô hình hoạt động của Chi nhánh Sở giao dịch 1 - Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam 39
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch 1 - Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam 39
2.1.3.1 Về công tác huy động vốn 40
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng 41
2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ: 41
2.1.3.4 Kết quả kinh doanh 42
2.2 Thực trạng hoạt động dịch vụ thanh toán và chất lượng KSNB
nghiệp vụ thanh toán tại Chi nhánh Sở giao dịch 1
2.2.1 Thực trạng hoạt động dịch vụ thanh toán của Chi nhánh Sở giao dịch 1 –
NHTMCPĐT&PTVN 43
2.2.1.1 Tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Việt Nam 43
2.2.1.2 Tình hình thanh toán trong nước tại Chi nhánh Sở giao dịch 1
NHĐT&PT VN 44
2.2.2 Thực trạng chất lượng KSNB nghiệp vụ thanh toán tại NHTMCP
ĐT&PT Chi nhánh Sở giao dịch 1 51
2.2.2.1 Môi trường kiểm soát 52
a) Môi trường tin học và chương trình ứng dụng 54
b) Đặc thù quản lý 56
c) Cơ cấu tổ chức và chính sách nhân sự 56
2.2.2.2 Kiểm soát phòng ngừa 58
2.2.2.3 Kiểm soát thực hiện 59
2.2.2.4 Kiểm soát bổ sung 71
2.3 Đánh giá về chất lượng KSNB nghiệp vụ thanh toán tại NHTMCP
ĐT&PT Chi nhánh Sở giao dịch 1
2.3.1 Những kết quả đạt được 79
2.3.1.1 Tốc độ thanh toán, chuyển tiền tăng nhanh 79
2.3.1.2 Công tác thanh toán, chuyển tiền đảm bảo chính xác, an toàn cho

khách hàng và ngân hàng 80
2.3.1.3 Về tính chính xác, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ 80
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 81
2.3.2.1 Chưa nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động KSNB 81
2.3.2.2 Hệ thống thông tin chưa đồng bộ 81
2.3.2.3 Trình độ của CBNV chưa đáp ứng được yêu cầu công việc 82
2.3.2.4 Công tác kiểm tra nội bộ chưa hoàn thiện 82
2.3.2.5 Công tác thống kê số liệu, nhận dạng, phân tích, dự báo rủi ro chưa
kịp thời, đầy đủ 82
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CHI NHÁNH SỞ GIAO
DỊCH 1 86
3.1 Định hướng phát triển của Chi nhánh Sở giao dịch 1 trong thời gian
tới 86
3.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh 86
3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ nghiệp vụ
thanh toán tại Chi nhánh Sở giao dịch 1
a) Hoàn thiện chính sách nhân sự 88
Tuyển dụng, bố trí, luân chuyển cán bộ 88
Đào tạo cán bộ 90
Chính sách đãi ngộ 91
Đánh giá cán bộ 91
Tạo cơ hội thăng tiến 92
Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, trách nhiệm, thoải mái, không giữ
cán bộ bằng những biện pháp hành chính 92
b) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức 93
c) Hoàn thiện công tác kế hoạch 94
3.2.2 Tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ, 95
3.2.3 Chủ động với những biến động từ môi trường bên ngoài 98
3.2.4 Tăng cường công tác dự báo, nhận dạng, phân tích, đánh giá rủi ro. .98

3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với NHNN 99
3.3.2 Kiến nghị với NHTMCPĐT&PT Việt Nam 100
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
GDV
Giao dịch viên
HTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KSV
Kiểm soát viên
KTNB
Kiểm toán nội bộ
NHBB
Ngân hàng bán buôn
NHBL
Ngân hàng bán lẻ
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN
Ngân hàng thương mại nhà nước
TCKT
Tài chính kế toán
TCTD
Tổ chức tín dụng

TMCP
Thương mại cổ phần
TTBT
Thanh toán bù trừ
TTĐTLNH Thanh toán điện tử liên ngân hàng
TTSP
Thanh toán song phương
TTTT
Trung tâm thanh toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
VÀ CHẤT LƯỢNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
TRONG NHTM
1.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1 Khái niệm 4
1.1.2 Nội dung của hệ thống kiểm soát nội bộ 5
1.1.2.1 Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ 5
1.1.2.2 Vai trò kiểm soát nội bộ 7
1.1.3 Phân loại kiểm soát 10
1.1.3.1 Kiểm soát phòng ngừa 10
1.1.3.2 Kiểm soát thực hiện 10
1.1.3.3 Kiểm soát bù đắp 11
1.1.4 Các yếu tố của HTKSNB 11
1.1.4.1 Môi trường kiểm soát chung 11
Đặc thù về quản lý 11
Đặc thù về tổ chức 11
Chính sách nhân sự 12
Công tác kế hoạch và định mức 12
Kiểm toán nội bộ 12

Các nhân tố bên ngoài 13
1.1.4.2 Hệ thống kế toán 13
1.1.4.3 Các thủ tục kiểm soát 14
1.2 Nghiệp vụ thanh toán và chất lượng kiểm soát nội bộ đối với nghiệp
vụ thanh toán trong Ngân hàng thương mại
1.2.1 Nghiệp vụ thanh toán trong NHTM 15
1.2.1.1 Vài nét khái quát về NHTM 15
1.2.1.2 Khái niệm, sự cần thiết và ý nghĩa của thanh toán giữa các ngân hàng
17
1.2.1.3 Điều kiện để tổ chức thanh toán vốn giữa các ngân hàng 19
1.2.1.4 Các hệ thống thanh toán vốn giữa các ngân hàng ở Việt Nam hiện
nay 19
1.2.2 Chất lượng kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ thanh toán trong NHTM
24
1.2.2.1 Sự cần thiết của kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ thanh toán 24
1.2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm soát nội bộ nghiệp vụ
thanh toán 29
1.3 Kinh nghiệm thế giới về kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại
30
1.3.1 Đặc thù quản lý 31
1.3.2 Chính sách nhân sự 31
1.3.3 Môi trường bên ngoài 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1 –
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1 Khái quát về Chi nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 35
2.1.2 Mô hình hoạt động của Chi nhánh Sở giao dịch 1 - Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam 39
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch 1 - Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam 39
2.1.3.1 Về công tác huy động vốn 40
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng 41
2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ: 41
2.1.3.4 Kết quả kinh doanh 42
2.2 Thực trạng hoạt động dịch vụ thanh toán và chất lượng KSNB
nghiệp vụ thanh toán tại Chi nhánh Sở giao dịch 1
2.2.1 Thực trạng hoạt động dịch vụ thanh toán của Chi nhánh Sở giao dịch 1 –
NHTMCPĐT&PTVN 43
2.2.1.1 Tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Việt Nam 43
2.2.1.2 Tình hình thanh toán trong nước tại Chi nhánh Sở giao dịch 1
NHĐT&PT VN 44
2.2.2 Thực trạng chất lượng KSNB nghiệp vụ thanh toán tại NHTMCP
ĐT&PT Chi nhánh Sở giao dịch 1 51
2.2.2.1 Môi trường kiểm soát 52
a) Môi trường tin học và chương trình ứng dụng 54
b) Đặc thù quản lý 56
c) Cơ cấu tổ chức và chính sách nhân sự 56
2.2.2.2 Kiểm soát phòng ngừa 58
2.2.2.3 Kiểm soát thực hiện 59
2.2.2.4 Kiểm soát bổ sung 71
2.3 Đánh giá về chất lượng KSNB nghiệp vụ thanh toán tại NHTMCP
ĐT&PT Chi nhánh Sở giao dịch 1
2.3.1 Những kết quả đạt được 79
2.3.1.1 Tốc độ thanh toán, chuyển tiền tăng nhanh 79
2.3.1.2 Công tác thanh toán, chuyển tiền đảm bảo chính xác, an toàn cho
khách hàng và ngân hàng 80
2.3.1.3 Về tính chính xác, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ 80

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 81
2.3.2.1 Chưa nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động KSNB 81
2.3.2.2 Hệ thống thông tin chưa đồng bộ 81
2.3.2.3 Trình độ của CBNV chưa đáp ứng được yêu cầu công việc 82
2.3.2.4 Công tác kiểm tra nội bộ chưa hoàn thiện 82
2.3.2.5 Công tác thống kê số liệu, nhận dạng, phân tích, dự báo rủi ro chưa
kịp thời, đầy đủ 82
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CHI NHÁNH SỞ GIAO
DỊCH 1 86
3.1 Định hướng phát triển của Chi nhánh Sở giao dịch 1 trong thời gian
tới 86
3.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh 86
3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ nghiệp vụ
thanh toán tại Chi nhánh Sở giao dịch 1
a) Hoàn thiện chính sách nhân sự 88
Tuyển dụng, bố trí, luân chuyển cán bộ 88
Đào tạo cán bộ 90
Chính sách đãi ngộ 91
Đánh giá cán bộ 91
Tạo cơ hội thăng tiến 92
Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, trách nhiệm, thoải mái, không giữ
cán bộ bằng những biện pháp hành chính 92
b) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức 93
c) Hoàn thiện công tác kế hoạch 94
3.2.2 Tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ, 95
3.2.3 Chủ động với những biến động từ môi trường bên ngoài 98
3.2.4 Tăng cường công tác dự báo, nhận dạng, phân tích, đánh giá rủi ro. .98
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với NHNN 99

3.3.2 Kiến nghị với NHTMCPĐT&PT Việt Nam 100
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


HOàNG THị HUệ
Nâng cao chất lợng kiểm soát nội bộ nghiệp vụ
thanh toán tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 NHTMCP
Đầu t và Phát triển Việt Nam
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính Ngân hàng
Ngời hớng dẫn khoa học:
GS.TS. NGUYễN VĂN NAM
Hà nội, 2014
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh Ngân hàng tại Việt Nam đang ngày càng phát triển
mạnh mẽ, cả về chiều rộng và chiều sâu. Các Ngân hàng đang gắng sức chạy đua để
tăng thị phần của mình trong nền kinh tế. Họ luôn cố gắng tìm biện pháp nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tạo ra các giá trị gia tăng mới, đem lại tiện ích cho
khách hàng. Bất kỳ một điểm vượt trội nào cũng đều đem lại ưu thế cạnh tranh cho
Ngân hàng.
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu trao đổi,
giao lưu thương mại giữa các chủ thể kinh tế, các vùng miền đất nước và cả ngoài
biên giới quốc gia vì thế cũng gia tăng mạnh mẽ. Thanh toán bằng tiền mặt trở nên
hạn chế, và nhu cầu sử dụng các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng tăng lên. Xuất
phát từ nhu cầu đó,và nhu cầu thanh toán giữa các ngân hàng, nghiệp vụ thanh toán
đóng vai trò ngày càng quan trọng trong Ngân hàng và trong nền kinh tế. Nhờ đó,
hạn chế thanh toán bằng tiền mặt, giảm các chi phí lưu thông tiền mặt, tăng nhanh
vòng chu chuyển vốn trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đồng
thời tạo điều kiện nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước và hiệu quả thực thi chính
sách tiền tệ.

Khi Ngân hàng thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán, đảm bảo an toàn nhanh
chóng, chính xác thì không chỉ đem lại lợi ích cho khách hàng mà đó cũng chính là
lợi thế trong cạnh tranh của Ngân hàng. Khách hàng nhận được nhiều tiện ích và họ
tin tưởng vào Ngân hàng thì họ sẽ đặt quan hệ lâu dài với Ngân hàng.
Thanh toán là nghiệp vụ có nhiều giao dịch phức tạp, liên quan trực tiếp đến
vấn đề an toàn tài sản của khách hàng và ngân hàng. Vì vậy, để đảm bảo được chất
lượng của nghiệp vụ thanh toán như trên, ngân hàng phải có sự quan tâm và đầu tư
đặc biệt vào việc thiết kế và vận hành KSNB đối với nghiệp vụ này. Bởi vì chức
năng của KSNB là duy trì việc tuân thủ các quy định, chế độ đã được đặt ra, kiểm
1
soát và kiểm soát lại quy trình thực hiện công việc. Đó là một biện pháp hữu ích để
nâng cao chất lượng thanh toán vốn, đảm bảo an toàn tài sản trong hoạt động này.
Tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, hoạt động thanh toán mang lại
doanh thu và lợi nhuận khá tốt cho ngân hàng. Do đó kiểm soát nội bộ được chú
trọng nhằm giúp Ban lãnh đạo ngân hang nắm bắt được tình hình hoạt động thanh
toán của ngân hàng, những rủi ro tiềm ẩn và có biện pháp phòng ngừa tuy nhiên vẫn
còn nhiều tồn tại cần khắc phục.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, trải qua quá trình học tập nghiên cứu, tôi đã lựa
chọn đề tài cho luận văn của mình: “Nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ
nghiệp vụ thanh toán tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – NHTMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn đi sâu vào nghiên cứu việc thiết kế và vận
hành của KSNB trong nghiệp vụ thanh toán, và môi trường trong đó KSNB hoạt
động nhằm đánh giá tính hữu hiệu của KSNB. Từ đó đưa ra những tồn tại và giải
pháp nâng cao chất lượng công tác KSNB nghiệp vụ thanh toán tại Chi nhánh Sở
giao dịch 1-NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ tập
trung nghiên cứu về công tác kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ thanh toán vốn
trong nước tại Chi nhánh Sở giao dịch 1-NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

3. Phương pháp nghiên cứu
Để nắm một cách đầy đủ thực trạng, tác giả phải tiến hành thực hiện các
cuộc khảo sát như sau:
• Thảo luận với một số nhà quản lý, kiểm toán viên nội bộ và một số cán bộ tại
một số ngân hàng thương mại quốc doanh và cổ phần của Việt Nam về các vấn đề
về rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, các
biện pháp kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ thanh toán hiện đang áp dụng và hạn
chế của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Thông qua đánh giá của các chuyên gia ngân hàng về chất lượng dịch vụ thanh
2
toán và năng lực quản trò, điều hành của các NHTM Việt Nam và kết quả thu thập
được từ các cuộc khảo sát, tác giả rút ra các rút ra những ưu điểm và tồn tại của kiểm
soát nội bộ đối với nghiệp vụ thanh toán vốn trong các NHTM Việt Nam hiện nay.
4. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về công tác kiểm soát nội bộ đối với
nghiệp vụ thanh toán trong các ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá về thực trạng công tác kiểm kiểm soát nội bộ đối với
nghiệp vụ thanh toán tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – NHTMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nạm.
- Từ thực tế và lý luận, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ thanh toán tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 –
NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nạm.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống KSNB và KSNB nghiệp vụ thanh toán
trong Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng KSNB nghiệp vụ thanh toán tại Chi nhánh Sở giao dịch
1-Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng KSNB nghiệp vụ thanh toán .
3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ VÀ CHẤT LƯỢNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP
VỤ THANH TOÁN TRONG NHTM
1.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1 Khái niệm
Trong tổ chức có thể có nhiều cách phân cấp quản lý khác nhau song chung
nhất thường là phân thành quản lý vĩ mô và quản lý vi mô. Để đảm bảo hiệu quả
hoạt động, tất yếu mỗi đơn vị cơ sở đều tự kiểm tra mọi hoạt động của mình trong
tất cả các khâu. Công việc rà soát này có tên là kiểm soát. Kiểm soát có thể được
hiểu theo nhiều chiều: cấp trên kiểm soát cấp dưới thông qua chính sách, biện pháp
cụ thể, đơn vị này kiểm soát đơn vị khác thông qua việc chi phối đáng kể quyền và
lợi ích tương ứng, nội bộ đơn vị kiểm soát lẫn nhau thông qua quy chế và thủ tục
quản lý… Tuy nhiên, thông dụng nhất vẫn là kiểm soát nội bộ đơn vị.
Có nhiều khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ đã được đưa ra:
Khái niệm 1: HTKSNB là toàn bộ các quy định về tổ chức quản lý, chức năng,
nhiệm vụ, phương pháp công tác mà một đơn vị phải tuân theo.
Khái niệm 2: HTKSNB là toàn bộ những chính sách, quy định và thủ tục kiểm
soát do Ban Giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo tính chặt chẽ và hiệu quả
của các hoạt động trong khả năng có thể. (Theo IAS 400)
Khái niệm 3: Theo COSO (Committee of sponsoring organization of treadway
commision), HTKSNB là một quy trình chịu ảnh hưởng của người quản lý, hội
đồng quản trị, và các nhân viên của tổ chức, được thiết lập để cung cấp một sự đảm
bảo hợp lý, nhằm thực hiện các mục tiêu:
+ Bảo vệ tài sản của đơn vị
+ Đảm bảo độ tin cậy của các thông tin, báo cáo tài chính
+ Đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý
4
+ Đảm bảo hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý
Khái niệm thứ 3 được đánh giá là khái quát đầy đủ và toàn diện nhất về
HTKSNB. Theo đó, ta có thể hiểu được bản chất của HTKSNB trên những điểm

như sau:
Thứ nhất, HTKSNB là một quy trình. Đó là một chuỗi các công việc được
thực hiện liên tục và toàn diện ở tất cả các khâu trong tổ chức, chứ không phải một
hoạt động, một công việc diễn ra đơn lẻ, nhất thời. Nó gắn liền với quá t}nh hoạt
động của tổ chức.
Thứ hai, HTKSNB được thực hiện bởi nhân tố con người. Đó là hội đồng
quản trị, các nhà quản lý và các nhân viên của tổ chức. Con người trực tiếp tham gia
vào quá trình kiểm soát thông qua việc cài đặt và thực hiện các chính sách, thủ tục
kiểm soát trong từng hoạt động cụ thể, và từ đó có sự kiểm soát tổng thể đối với
hoạt động của tổ chức. Chính vì vậy, nhân tố con người đóng vai trò quyết định
trong HTKSNB.
Thứ ba, HTKSNB chỉ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải đảm
bảo tuyệt đối cho nhà quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Sự đảm bảo hợp lý đó
là mức tốt nhất có thể đối với từng HTKSNB. Thực tế là, mỗi HTKSNB cho dù
được thiết kế hoàn hảo tới đâu cũng không thể ngăn ngừa hay phát hiện hết các sai
phạm có thể xảy ra, đó là hạn chế cố hữu của HTKSNB.
Thứ tư, HTKSNB được thiết lập nhằm hướng tới những mục tiêu nhất định
của đơn vị, bao gồm 4 mục tiêu cơ bản như trên. Để thực hiện được các mục tiêu
trên, các nhà quản lý cần thiết lập, thực hiện và thường xuyên kiểm tra, đánh giá các
quy định, chính sách và các thủ tục kiểm soát có thực hiện được những mục tiêu
mong muốn hay không.
1.1.2 Nội dung của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.2.1 Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
HTKSNB được thiết lập nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của đơn vị:
Thứ nhất là, bảo vệ tài sản và thông tin của đơn vị
5
Ngân hàng nắm giữ lượng tài sản có giá trị rất lớn: tiền mặt, giấy tờ có giá, các
tài sản thế chấp, cầm cố…, bên cạnh đó, những thông tin liên quan tới hoạt động
ngân hàng có tính bảo mật cao và liên quan đến nhiều đối tượng trong nền kinh tế.
Chúng rất dễ bị lạm dụng, đánh cắp vì nhiều mục đích khác nhau. Chính vì thế, các

ngân hàng cần thiết lập các quy trình hoạt động, xác định rõ hạn mức, quyền và
trách nhiệm của các thành viên tham gia để có được sự kiểm soát chặt chẽ đối với
tài sản và thông tin của mình.
Thứ hai là, đảm bảo độ tin cậy của các thông tin
Thông tin kinh tế, tài chính do bộ phận kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ
quan trọng cho việc ra quyết định của các nhà quản lý, từ các cấp quản lý ở đơn vị
đến cấp quản lý nhà nước, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh
của nhiều cơ quan quản lý nhà nước. HTKSNB phải đảm bảo các thông tin đó được
đưa ra có tính kịp thời về mặt thời gian, tính chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt
động và phản ánh đầy đủ, khách quan các nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh
tế, tài chính.
Thứ ba là, Đảm bảo thực hiện các chế độ pháp lý
Do tính đặc biệt của ngành kinh doanh ngân hàng, việc tuân thủ các chế độ
pháp lý trong kinh doanh là quan trọng thiết yếu. HTKSNB được thiết kế trong
ngân hàng phải đảm bảo các quy định và chế độ pháp lý trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng phải được tuân thủ đúng mức. HTKSNB cần:
+ Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến hoạt động
kinh doanh ngân hàng
+ Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm, gian lận trong
mọi hoạt động của ngân hàng
+ Đảm bảo việc hạch toán kế toán và lập báo cáo tài chính theo đúng chế độ
của NHNN và Bộ tài chính.
Thứ tư là, Đảm bảo hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý
HTKSNB được thiết lập nhằm tránh sự lặp lại không cần thiết các tác nghiệp,
6
tránh lãng phí và sử dụng các nguồn lực kém hiệu quả. Đồng thời, có thể phát hiện
kịp thời những rắc rối, rủi ro trong hoạt động kinh doanh để hoạch định những biện
pháp đối phó, phòng ngừa, giảm các thiệt hại.
Bên cạnh đó, HTKSNB sẽ phát hiện và khắc phục những thiếu sót của các
kênh truyền đạt thông tin, mệnh lệnh từ các nhà quản trị xuống dưới. Từ đó, giúp

nâng cao hiệu lực và khả năng quản lư của bộ máy quản lư.
Thực tế là, một hệ thống kiểm soát nội bộ dù được thiết kế hoàn hảo đến đâu
cũng không thể ngăn ngừa hay phát hiện mọi sai sót có thể xảy ra, đó là những hạn chế
cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Những hạn chế đó được xác định như sau:
• Ban Giám đốc thường yêu cầu chi phí cho HTKSNB không vượt quá lợi ích
do hệ thống đó mang lại.
• Phần lớn công tác kiểm tra nội bộ thường tác động đến những nghiệp vụ lặp
đi lặp lại mà không xét đến những nghiệp vụ bất thường.
• Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí hoặc do không hiểu rõ yêu cầu
công việc.
• Khả năng vượt tầm kiểm soát của HTKSNB do có sự thông đồng giữa một
thành viên của Ban Giám đốc hay một nhân viên với những người khác trong hoặc
ngoài đơn vị.
1.1.2.2 Vai trò kiểm soát nội bộ
Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ là phương thức nhằm quản lý, giảm thiểu
rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp.
Rủi ro của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp không đạt mục tiêu của
mình. Dựa vào nguồn gốc phát sinh, rủi ro của doanh nghiệp được chia làm 3 loại:
Rủi ro kinh doanh (từ môi trường bên ngoài). Rủi ro từ sự thay đổi của môi
trường kinh doanh, thị yếu người tiêu dùng, các doanh nghiệp cạnh tranh, lạm phát,
thiên tai, bão lũ, khủng hoảng tài chính tiền tệ, … Đây là những rủi ro xuất phát từ
phía ngoài, tự bản thân doanh nghiệp không thể kiểm soát hết được loại rủi ro này
và tất yếu ít nhiều hay trực tiếp, gián tiếp chịu ảnh hưởng trong suốt quá trình hoạt
động của mình.
7
Rủi ro hoạt động (từ hoạt động nội bộ). Rủi ro xảy ra khi bộ máy cồng kềnh,
hoặc bỏ sót lĩnh vực cần phải kiểm soát, do đội ngũ nguồn nhân lực kém năng lực,
không trung thực, bộ máy kế toán làm việc sai chế độ, làm thất thoát tài sản, … Như
vậy, từ khi doanh nghiệp ra đời đến khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, rủi ro
này luôn tồn tại. Đây là những rủi ro mà doanh nghiệp hoàn toàn có điều kiện để

hiểu, kiểm soát, có biện pháp đối phó.
Rủi ro tuân thủ (từ việc tuân thủ pháp luật). Rủi ro tuân thủ xảy ra khi doanh
nghiệp hoạt động không tuân thủ pháp luật, không tuân thủ thực hiện những cam
kết, thoả thuận đã tham gia ký kết. Hoạt động kinh doanh trong thị trường cạnh
tranh, doanh nghiệp không tuân thủ pháp luật sẽ bị cưỡng chế phải tuân thủ hoặc bị
tẩy chay, buộc chấm dứt hoạt động.
Chấp nhận hoạt động kinh doanh là chấp nhận rủi ro. Mưu cầu mức lợi nhuận
cao, rủi ro sẽ lớn và ngược lại. Nếu không muốn đối đầu với bất kỳ rủi ro nào,
doanh nghiệp chỉ có một cách duy nhất là không hoạt động kinh doanh. Doanh
nghiệp còn hoạt động là còn phải tìm cách đối phó với rủi ro.
Nếu doanh nghiệp chọn cách tự chấp nhận rủi ro, đồng nghĩa với doanh
nghiệp không thực hiện bất kỳ phương án nào nhằm mục tiêu giảm thiểu rủi ro, khi
xảy ra rủi ro, doanh nghiệp sẽ tiến hành xử lý tổn thất. Không phải rủi ro nào mức
độ tổn thất của nó cũng có thể xử lý và chấp nhận được. Có những thiệt hại xảy ra
có thể đưa doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản. Đây chưa phải là sự lựa chọn
tối ưu của các doanh nghiệp.
Chuyển giao rủi ro là biện pháp rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Chuyển giao
rủi ro là việc doanh nghiệp chuyển việc bồi thường tổn thất cho doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm. Thay vào đó, doanh nghiệp thực hiện trả tiền phí cho đơn vị bảo
hiểm. Tuy nhiên doanh nghiệp bảo hiểm không thực hiện bảo hiểm cho mọi rủi ro
mà chỉ thực hiện bảo hiểm cho những rủi ro xảy ra do nguyên nhân khách quan,
doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Chính vì vậy chuyển giao bảo hiểm cũng
không phải là phương thức tối ưu trong việc xử lý rủi ro.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể không kiểm soát, ngăn chặn được toàn bộ rủi
8
ro, nhưng giúp doanh nghiệp giảm thiểu tối đa những rủi ro có thể kiểm soát được,
đó là thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ. Theo phương thức này, doanh
nghiệp tự lực thiết kế, thực hiện các phương pháp cụ thể nhằm bảo vệ an toàn mọi
tài sản cho doanh nghiệp.
Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ và thực hiện chuyển giao rủi ro qua bảo

hiểm là hai phương thức thường được sử dụng kết hợp với nhau để giảm thiểu tối đa
những trở ngại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với những doanh nghiệp quy mô lớn, để rủi ro xảy ra sẽ gây một tổn thất
nặng nề, việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ là giải pháp hiệu quả hơn cả.
Một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ giúp đem lại các lợi ích cho
doanh nghiệp như: Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài
chính; tăng cường công tác kiểm toán, kiểm soát nội bộ nhằm giám sát và ngăn
ngừa sai sót; Giảm bớt rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với doanh nghiệp do bên
thứ ba hoặc nhân viên gây ra; Giảm bớt rủi ro sai sót không cố ý của nhân viên mà
có thể gây tổn hại cho doanh nghiệp; Giảm bớt rủi ro không tuân thủ chính sách và
quy trình kinh doanh của doanh nghiệp; Ngăn chặn việc tiếp xúc những rủi ro
không cần thiết do quản lý rủi ro chưa đầy đủ; Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn
trong sản xuất kinh doanh (sai sót vô tình gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế
hoạch, tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm,…); Bảo vệ tài sản khỏi bị hư
hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp; Đảm bảo mọi thành viên
tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của tổ chức cũng như các quy định
của pháp luật; Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực
và đạt được mục tiêu đặt ra; Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng
lòng tin đối với họ.
Đối với những doanh nghiệp mà có sự tách biệt lớn giữa người quản lý và cổ
đông, một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ góp phần tạo nên sự tin tưởng
cao của cổ đông. Xét về điểm này, một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh là một
nhân tố của một hệ thống quản trị doanh nghiệp vững mạnh, và điều này rất quan
trọng đối với doanh nghiệp có nhà đầu tư bên ngoài. Các nhà đầu tư sẽ thường trả
giá cao hơn cho những doanh nghiệp có rủi ro thấp hơn.
9
Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ còn có tác dụng giảm thiểu sự xung đột
quyền lợi chung - quyền lợi riêng của người sử dụng lao động với người lao động.
Trong một tổ chức bất kỳ, sự thống nhất và xung đột quyền lợi chung-quyền lợi
riêng của hai đối tượng trên luôn tồn tại song hành. Người lao động vì quyền lợi

riêng của mình có thể làm những điều thiệt hại đến lợi ích chung của toàn tổ chức,
của người sử dụng lao động cũng như việc người sử dụng lao động lợi dụng thẩm
quyền thực hiện những điều có lợi cho riêng mình, gây thiệt hại cho tổ chức, cho
phần lớn người lao động.
Thông thường, khi doanh nghiệp phát triển lên thì lợi ích của một hệ thống
kiểm soát nội bộ cũng trở nên to lớn hơn vì người chủ doanh nghiệp sẽ gặp nhiều
khó khăn hơn trong việc giám sát và kiểm soát các rủi ro này nếu chỉ dựa vào kinh
nghiệm giám sát trực tiếp của bản thân.
Như vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự quan trọng và có ích đối với hoạt
động bền vững và sự phát triển của doanh nghiệp.
1.1.3 Phân loại kiểm soát
Dựa trên cơ sở tác dụng cũng như giai đoạn tiến hành của các thủ tục kiểm
soát, có thể chia thành một số loại kiểm soát:
1.1.3.1 Kiểm soát phòng ngừa
Đây là thủ tục kiểm soát được thực hiện trước khi cho phép nghiệp vụ tiến
hành để ngăn ngừa, phát hiện những điều kiện có thể dẫn đến sai phạm, rủi ro. Ví
dụ: Trong nghiệp vụ cho vay, trước khi cho vay, cán bộ tín dụng thực hiện thẩm
định yêu cầu vay, dự án đầu tư, tình hình tài chính… của khách hàng vay. Tuy vậy
không có kiểm soát phòng ngừa nào có thể giảm rủi ro xuống bằng không.
1.1.3.2 Kiểm soát thực hiện
Kiểm soát thực hiện được tiến hành cùng với quá trình thực hiện công việc để
phát hiện ra những sai phạm, rủi ro để ngăn chặn. Các thủ tục kiểm soát, các chốt
kiểm soát được cài đặt trong chính quy trình thực hiện nghiệp vụ. Ví dụ: trong
nghiệp vụ cho vay, cán bộ tín dụng xem xét xem hợp đồng tín dụng, chứng từ giải
ngân có hợp lệ, hợp pháp không; việc quyết định cho vay có đúng thẩm quyền
không; đối tượng giải ngân có đúng với đơn xin vay không…
10
1.1.3.3 Kiểm soát bù đắp
Đây là thủ tục kiểm soát được thiết kế để bù đắp hoặc bổ sung cho những thủ
tục kiểm soát còn thiếu hoặc còn yếu. Trong thiết kế các thủ tục kiểm soát, thường

thiết kế các thủ tục có tính bổ sung cho nhau, nghĩa là một số thủ tục kiểm soát tồn tại
đồng thời để thoả mãn cùng một mục tiêu kiểm soát. Mục đích của việc này là nhằm
đề phòng một thủ tục kiểm soát có thể không phát huy được tác dụng do những nhầm
lẫn của nhân viên, do các tình huống bất ngờ… Khi đó thủ tục còn lại sẽ giúp ngăn
chặn và phát hiện các sai sót hay gian lận. Ví dụ: trong hoạt động tín dụng, việc
thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của khách
hàng vay, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay… chính là kiểm soát bù đắp
1.1.4 Các yếu tố của HTKSNB
1.1.4.1 Môi trường kiểm soát chung
Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ các yếu tố bên trong và bên ngoài đơn
vị ảnh hưởng đến quá trình thiết lập, vận hành và tính hữu hiệu của HTKSNB, trong
đó chủ yếu là quan điểm, nhận thức và hành động của các nhà quản lý trong đơn vị.
 Đặc thù về quản lý
Một nhà quản lý có quan điểm, triết lý trong quản lý như thế nào, họ sẽ tạo
môi trường như thế. Quan điểm, triết lý quản lý đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả của hoạt động kiểm tra, kiểm soát trong đơn vị. Nếu một nhà quản lý cho rằng
công tác kiểm tra, kiểm soát là quan trọng đối với hoạt động kinh doanh, họ sẽ có
nhận thức và hành động đúng đắn về hoạt động kiểm tra, kiểm soát thông qua việc
xây dựng và thực hiện tuân thủ các quy định và chế độ đề ra. Việc phân chia quyền
lực trong tổ chức cũng tác động đến hiệu quả của kiểm soát. Trường hợp quyền lực
tập trung quá ít thì kiểm soát nếu có chỉ là hình thức, bị vô hiệu hoá. Nếu quá phân
tán thì sẽ gây ra sự chồng chéo, có thể bỏ sót một số chốt kiểm soát.
 Đặc thù về tổ chức
Một cơ cấu tổ chức hợp lý trong ngân hàng sẽ tạo được môi trường kiểm soát
tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dưới
trong việc ban hành các quyết định cũng như kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
11
quyết định đó trong toàn bộ ngân hàng. Để thiết lập một cơ cấu tổ chức hợp lý như
vậy, nhà quản lý phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
 Thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của ngân hàng,

không bỏ sót lĩnh vực nào, đồng thời không có sự chồng chéo giữa các bộ phận.
 Thực hiện sự phân chia độc lập giữa ba chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi
chép sổ sách và bảo quản tài sản.
 Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận để duy trì sự kiểm soát lẫn nhau.
 Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự bao gồm tất cả các phương pháp quản lý cũng như chế độ
đối với người lao động như: chính sách tuyển dụng, đào tạo, chính sách tiền lương,
chế độ đãi ngộ, đề bạt… Chính sách nhân sự tốt sẽ tạo môi trường tốt cho kiểm soát
bởi nhân tố con người chính là chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát
trong hoạt động của ngân hàng. Nếu nhân viên có năng lực và đáng tin cậy, nhiều
quá trình kiểm soát có thể không cần thực hiện mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu
đề ra của kiểm soát nội bộ. Bên cạnh đó, mặc dù ngân hàng có thiết kế và vận hành
các chính sách, thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân viên kém năng
lực trong công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì kiểm soát nội bộ
cũng không thể phát huy hiệu quả.
 Công tác kế hoạch và định mức
Hệ thống kế hoạch và dự toán trong ngân hàng bao gồm các kế hoạch kinh
doanh, huy động và sử dụng vốn, kế hoạch đầu tư, sửa chữa tài sản cố định, đặc biệt
là cân đối tình hình tài chính, kết quả hoạt động. Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch
được tiến hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và định mức đó sẽ trở
thành công cụ kiểm soát rất hữu hiệu. Đó cũng là căn cứ để xem xét tiến độ thực
hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát
hiện những vấn đề bất thường và kịp thời điều chỉnh.
 Kiểm toán nội bộ
Là một nhân tố rất quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ, bộ phận
kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt
12
động của ngân hàng. Thực chất, đó cũng là công việc kiểm soát: kiểm soát lại chức
năng kiểm soát khác. Từ đó phát hiện ra những khâu còn yếu, còn thiếu, những
chính sách, thủ tục lỗi thời để từ đó đề xuất phương án cải tiến. Kiểm toán nội bộ

không được cài đặt trong quy trình nghiệp vụ mà được thiết kế độc lập với các hoạt
động nghiệp vụ. Về tổ chức, bộ phận kiểm toán nội bộ phải trực thuộc một cấp cao
đủ để không giới hạn phạm vi hoạt động của nó, đồng thời phải được giao một
quyền hạn tương đối rộng rãi để đảm bảo hiệu lực hoạt động.
 Các nhân tố bên ngoài
Các nhân tố bên ngoài tuy không thuộc sự kiểm soát của các nhà quản lý
nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành của nhà quản lý,
cũng như việc thiết kế, vận hành các thủ tục kiểm soát nội bộ. Thuộc nhóm nhân tố
này bao gồm: tình hình phát triển kinh tế, xã hội, sự kiểm soát của các cơ quan chức
năng, môi trường pháp lý, đường lối phát triển kinh tế của đất nước…
Như vậy, môi trường kiểm soát bao gồm tất cả những nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình thiết kế, vận hành và xử lý dữ liệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, trong đó
nhân tố chủ yếu và quan trọng là nhận thức về hoạt động kiểm tra, kiểm soát và điều
hành của các nhà quản lý.
1.1.4.2 Hệ thống kế toán
Ngoài chức năng ghi chép sổ sách, tính toán và phân loại, tổng hợp các thông
tin của kế toán tài chính vào các sổ sách và báo cáo tài chính thích hợp mà nó còn
đóng vai trò quan trọng trong quá trình kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính
trong đơn vị thông qua quá trình thu thập, tính toán, đối chiếu và ghi chép, phân loại
thông tin, trên cơ sở sử dụng các phương pháp kế toán thì kế toán cung cấp chức
năng kiểm soát toàn diện thường xuyên đối với các hoạt động của đơn vị.
Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các yêu cầu sau:
 Tính có thực: việc ghi chép sổ sách kế toán phải dựa trên cơ sở nghiệp vụ có
thật và phản ánh khách quan với nghiệp vụ đã diễn ra và hoàn thành.
 Sự phê chuẩn: đảm bảo mọi nghiệp vụ diễn ra phải được phê chuẩn hợp lý.
 Tính đầy đủ: đảm bảo việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
13

×