Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

148 Công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực ở cảng Khuyến Lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.18 KB, 58 trang )

LỜI NÓI ĐẦU.
Trong nền kinh tế thị trường tất cả các doanh nghiệp tiến hành sản xuất
kinh doanh đều có một mục tiêu chung là lợi nhuận và chính lơin nhuận là
thước đao đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp, để có lợi nhuận cao đòi hỏi
các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả nhất trong đo
nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng quyết định. Cùng với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin thì yếu tố con người
cũng luôn phải được nâng cao, luôn phải được phát triển về mặt trí tuệ.
Hiện nay có quá nhiều doanh nghiệp Marketingi mê với đổi mới kỹ
thuật công nghệ mà quên đi một nhiệm vụ rất quan trọng là cần phải đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý của mình. Đó chính là một trong nhưnghx
lý do chủ yếu dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thấp.
Vì lý do đó em chọn đề tài: ''Công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực ở cảng Khuyến Lương'' nhằm đánh giá hiệu quả của công tác này ở
Cảng và thông qua đó đề xuất những định hướng, giải pháp giúp Cảng
Khuyến lương thực hiện tốt công tác bồi dưỡng nguồn nhân lực để đạt hiệu
quả sản xuất kinh doanh cao.
Kết cấu của chuyên đề này gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân
lực.
Phần II: Thực trạng của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân
lực ở cảng Khuyến Lương.
Phần III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
và phát triển nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lương.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc Sỹ Nguyễn Thu Thuỷ - người đã tận
tình hướng dẫn em và cám ơn toàn thể cán bộ, công nhân viên của Cảng, đặc
biệt là phòng nhân chính đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em thực tập tốt.
1
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.


I. NÔI DUNG VÀ TÁC DỤNG CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.
1. Nội dung.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực là những hoạt
động có tổ chức được thực hiện trong những khoảng thời gian xác định nhằm
đem đến sự thay đổi trong hành vi nghề nghiệp của người lao động. Có ba
loại hoạt động khác nhau theo định nghĩa này:
Đào tạo: là quá trình học tập làm cho người lao động có thể thực hiện
các chức năng nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ. Đào tạo là
quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ
thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ hành vi… của mỗi cá nhân, tạo tiền đề
cho họ có thể thự hiệ một cách có năng suất và hiệu quả trong lĩnh vực công
tác của họ.
Giáo dục: là quá trình học tập để chuẩn bị con người cho tương lai, giáo
dục là quá trình hoạt động nhằm phát triển cà rèn luyện năng lực (tri thức, kỹ
năng) và phẩm chất (niềm tin, đạo đức, tư cách…) cho người lao động để họ
có được năng lực hoàn thiện hơn.
Phát triển: là quá trình học tập nhằm mở ra cho cá nhân những công
việc mới dựa trên cơ sở những định h]ớng tương lai của tổ chức. Phát triển
làquá trình cập nhập kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, đào tạo thêm hoặc
củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề, các hoạt động này
nhằm tạo điều kiện cho người lao động củng cố và mở mang một cách có hệ
thống những tri thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để họ thực hiện
2
các công việc một cách có hiệu quả hơn. Trong một doanh nghiệp hoạt động
phát triển bao gồm bồi dưỡng nâng bậc đối với công nhân kỹ thuật và bồi
dưỡng cán bộ quản lý.
Đó chính là công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực,
nó rất cần thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp tiến hành đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn

nhân lực vì các lý do sau đây:
- Để chuẩn bị bù đắp vào những chỗ bị thiếu, bị bỏ trống. Sự bù đắp và
bổ sung này diễn ra thường xuyên nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Để chuản bị cho người lao động thực hiện được trách nhiệm và nhiệm
vụ mới do sự thay đổi trong tổ chức nhưngx thay đổi về cơ cấu, về luật pháp,
về kỹ thuật công nghệ.
- Để hoàn thiện khả năng của người lao động, để có khả năng thực hiện
những nhiệm vụ hiện tại cũng như tương lai một cách có hiệu quả hơn.
2. Ý nghĩa và tác dụng của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
nguồn nhân lực.
2.1. ý nghĩa của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân
lực.
Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực là một tất yếu khách
quan đối với doanh nghiệp, với từng người lao động công việc này có ý nghĩa
to lớn.
- Đối với doanh nghiệp: đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân
lực sẽ đảm bảo cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp có thể thích ứng và theo
sát sự tiến hoá và phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, đảm bảo cho
doanh nghiệp có một lực lượng lao động giỏi, hoàn thành thắng lợi các mục
tiêu của doanh nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi thế giới đang dần
3
chuyển sang một phương thức sản xuất mới, hùng hậu hơn trước đây, nền
kinh tế đã làm cho các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải thích ứng tốt đối
với môi trường kinh doanh và phải đáp ứng được yêu cầu của cạnh tranh. Đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ càng cao tay nghề, nâng cao kỹ năng và
công tác này còn làm cải thiện được mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới
xoá ỏ được sự thiếu hiểu biết, sự tranh chấp, sự ngăn chặn sự cang thẳng mâu
thuận tạo ra bầu không khí đoàn kết thân ái cùng phấn đấu phát triển. Để đạt
được hiệu quả cao hơn và khả năng công tác tốt hơn.

- Đối voí người lao động: trong điều kiện sự phát triển của khoa học
công nghệ, người lao động luôn phải nâng cao trình độ văn hoá và nghề
nghiệp chuyên môn để không bị tụt hâu. Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
nguồn nhân lực sẽ giúp họ nâng cao kiến thức và tay nghề giúp họ tự tin hơn
làm việc có hiệu quả hơn. Phát huy khả năng, khám phá khả năng của từng
người, trở nên nhanh nhẹn đáp ứng sự thay đổi của môi trường.
Ngoài ra công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực cong
có ý nghĩa rất to lớn đối với xã hội, nhờ co hoạt động này mà người lao động
không những nâng cao được tay nghề mà còn tăng sự hiểu biết về pháp luật.
Đây mạnh sự hợp tác và phát triển trong đoàn thể và góp phần cải thiện được
thông tin giữa các nhóm và cá nhân trong xã hội, làm cho xã hội ngày càng tốt
đẹp hơn, các doanh nghiệp có vị trí hấp dẫnhơn. Chính vì vậy, mà ngày nay
các nhà quản lý giỏi không chỉ dừng lạỉ các chương trình đào tạo có tính chất
đối phómà họ có nhãn quan nhạy cảm, nhìn xa trông rộng trong nhiều năm
tới. Để chuẩn bị cho những thay đổi trong tương lai, thực tế đã khẳng định
những doanh nghiệp nào thích ứng một cách năng động với những thay đổi
thì nhất định sẽ thành công.
Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực có nhiều tác dụng, nó
giảm bớt được sự giám sát. Vì đối với ngừi lao động được đào tạo họ có thể
tự giám sát. Giảm bớt được những tai nạn lao động, bởi vì nhiều tai nhạn xaye
4
ra là do những hạn chế của con người là do những hạn chế của trang thiết bị
hay những hạn chế về điều kiện làm việc.
Sự ổn định và năng động của tổ chức tăng lên, chúng đảm bảo giữ vững
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngay cả khi thiếu những người chủ chốt
do có nguồn đào tạo dự trữ để thay thế.
2.2. Chi phí đầu tư trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
nguồn nhân lực.
Những lợi ích của một Công ty có thể được bắt nguồn từ đầu tư trong
phát triển nhân lực vậy chi phí mà liên quan đến hoạt động này thì doanh

nghiệp xử lý như thế nào. Chi phí thực tế của phát triển và đào tạo nguồn
nhân lực không phải chỉ có về tài chính - đó là những chi phí về tiền tệ, nhưng
cả những chi phí về cơ hội nữa. Tuy nhiên vì con số của những chi phí cơ hội
là khó xác định và cách này sẽ không hoàn toàn thực tế đối với một tổ chức
kinh doanh nào muốn làm rõ chi phí đào tạo ta phải hiểu rõ hai loại chi phí
dưới đây.
Thứ nhất, những chi phí về học tập - những chi phí phải trả trong quá
trình người lao động học việc, chi phí về đồ dùng sử dụng trong quá trình học
tập, giá trị bán hàng hoá do gia công không đúng khi thực tập, giá trị sản
lượng bị giảm xuống do hiệu quả làm việc thấp của học sinh học nghề.
Thứ hai:m những chi phí về đào tạo, tiền lương của những người quản
lý trong thời gian họ quản lý bộ phận học việc, tiền thù ao cho giáo viên hay
nhân viên đào tạo và bộ phận giúp việc của họ. Chi phí bất biến và chi phí khả
biến (chiếu sáng, thônggió, điều kiện lao động, của mộ trung tâm đào tạo,
những dụng cụ giảng dạy như máy chiếu phim, tài liệu, sách, bài kiểm tra,
chương trình học tập và những khoản phải trả các thù lao cho cố vấn, những
tổ chức liên quan và bộ phận bên ngoài khác.
5
II. MỤC TIÊU VÀ NHỮNG NGUYÊN TẮC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.
1. Mục tiêu, mục đích của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
nguồn nhân lực.
Mục đích là sử dụng tối đa nguồn nhân lực. Đào tạo, bồi dưỡng là một
quá trình học tập nhằm mục đích nâng cao tay nghề và kỹ năng của nhân viên
đối với công việc hiện hành hay trước mắt. Mục đích của công tác đào tạo là
nhằm chuẩn bị cho nhân viên theo kịp với sự thay đổi cơ cấu của tổ chức khi
có sự thay đổi và phát triển trong tương lai.
Phát triển tổ chức hay gọi tắt là OD (organization development) là một
biện pháp hệ thống, tổng hợp có kế hoạch nhằm nâng cao tính hiệu quả của
doanh nghiệp, nó được xây dựng nhằm giải quyết những vấn đề đang cản trở

tính hiệu quả trong tương lai của mọi cấp. Những vấn đề như vậy có thể là
thiếu hợp tác phân quyền quá mức và thiếu liên lạc tốt.
Trước kia trong chế độ cũ người ta không mấy chú trọng đến chất
lượng lao động việc nhận người vào làm là do quan hệ than thuộc quen biếtvà
chỉ tiêu phân bổ của nhà nước dẫn đến hình thành đội ngũ cán bộ nhân viên
làm việc không hiệu quả, bị động. Mặt khác công tác đào tạo, bồi dưỡng và
phát triển cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp không mấy được tiêns hành.
Nhưng ngày nay trước sự đòi hỏi bức xúc của cơ chế thị trường cũng như
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp thì công tác này là một nhiệm vụ cấp
bách không thể thiếu đối với bất cứ một doanh nghiệp nào. Trong thời đại mà
khoa học, công nghệ tiến bộ nhanh như vũ bão. Một doanh nghiệp muốn
thành đạt, một đất nước muốn tăng trưởng, phát triển nhanhthì phải tạo ra một
nguồn nhan lực có trình độ tay nghề và trình độ chuyên môn tương xứng như
vậy đào tạo có vai trò định hướng cho việc phát triển của tổ chức và là chìa
khoá của sự thành công.
6
Mục đích cuối cùng của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
nguồn nhân lực là đạt được hiệu quả cao nhất về tổ chức vì vậy phát triển và
đào tạo nguồn nhân lực liên quan chắt chẽ đến quá trình phát triển tổ chức
những mục tiêu của phát triển tổ chức.
Nâng cao thành tích của tổ chức thông qua những chỉ tiêu như sự đổi
mới về lợi nhuận, quay vòng vốn, thị trường chiếm lĩnh được.
Tăng sự thích nghi của tổ chức với mọi hoàn cảnh, kể cả ý thức tự giác
của mọi thành viên trong tổ chức, đương đầu với mọi khó khăn và tìm những
giải pháp sáng tạo, phù hợp để giải quyết những khó khăn đó một cách hiệu
quả nhất. Những mục tiêu cơ bản của phát triển và đào tạo nguồn nnhân lực
trong một doanh nghiệp.
Xây dựng và thực hiện một kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của
toàn doanh nghiệp bằng những hoạt động phát triển và đào tạo có tổ chức
những nhóm khac nhau thực hiện, phân tích đánh giá nhu cầu đào tạo của mọi

người lao động ở mọi trình độ.
Chuẩn bị chuyên gia về quản lý, điều khiển và đánh những chương
trình phát triển và đào tạo.
Xây dựng một phương án nghề nghiệp và một kế hoạch phát triển trong
thời kỳ nhất định, phù hợp với tiềm năng của Công ty sắp xếp theo thứ tự
nghề chủ yếu.
Nghiên cứu về nhân lực chuẩn bị những số liệu về cơ cấu lao động và
liĩnh vực có liên quan. Tạo thuận tiện cho thông tin nội bộ giữa những bộ
phận quản lý và người lao động, thông tin ngược liên quan đến bộ phận, động
cơ của người lao động.
7
2. Nguyên tắc của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực.
Nguyên tắc một: Con người sống hoàn toàn có năng lực để phát triển,
mọi người trong tổ chức đều có khả năng phát triển và sẽ cố gắng thườgn
xuyên phát triển để giữ vững sự tăng trưởng của doanh nghiệp cũng như các
cá nhân. Con người luôn luôn có sự thích nghi cao đối với điều kiện, khi
ngoại cảnh liên tục thay đổi, tri thức khoa học phát triển thì nhu cầu phát triển
về mặt trí tuệ của con người là tất yếu.
Nguyên tắc 2: Mỗi người đều có giá trị riêng vì vậy mỗi người là một
con người cụ thể, khác với người khác và đều có khả năng đóng góp sáng
kiến.
Nguyên tắc 3: lợi ích của người lao động và những mục tiêu của tổ
chức có thể kết hợp được với nhau, những mục tiêu của tổ chức và phát triển
nguồn nhân lực bao gồm: động viên, khuyến khích mọi thành viên cố gắng
tăng cướngự đóng góp của họ cho tổ chức, thu hút và sử dụng tốt những
người có đủ năng lực trình độ đạt được giá trị lớn nhất thông qua những sản
phẩm của người lao động làm ra để bù lại những chi phí bỏ ra cho đào tạo và
phát triển họ. Mặt khác những mong muốn của người lao động qua đào tạo và
phát triển là: ổn định để phát triển, có những cơ hội tiến bộ, thăng chức, có

những vị trí làm việc thuận lợi mà ở đó có thể đóng góp, cống hiến được
nhiều nhất, được cung cấp những thông tin về đào tạo có liên quan đến họ.
Khi nhu cầu cơ bản của họ được thừa nhận và bảo đảm. Các thành viên trong
tổ chức sẽ phấn khởi làm việc.
Nguyên tắc 4: Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo người lao động là
một sự đầu tư sẽ sinh lợi đáng kể vì phát triển và đào tạo nguoòn nhân lực là
những phương tiện để đạt được sự phát triển tổ chức có hiệu quả nhất.
8
3. Những yêu cầu đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
nguồn nhân lực.
Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực là một hoạt động râất
cần thiết đối với các doanh nghiệp. Song hoạt động này cần nhiều chi phí,
thời gian và tốn nhiều công sức cho nên cần phải có kế hoạch, không thể thực
hiện tràn làn không có phương pháp khoa học, điều đó sẽ dẫn đến sự lãng phí
về thời gian, tiền bạc chúng ta phải thực hiện tốt những yêu cầu sau:
a. Phải xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực dựa
trên cơ sở kế hoạch chung về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ cho chúng ta biết các mục
tiêu phấn đấu và cần phải đạt được của doanh nghiệp như doanh thu, lợi
nhuận, các mục tiêu -->

×