Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa của hãng hàng không quốc gia Việt Nam (VIETNAM AIRLINES)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 136 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn:“ Nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải hàng
hóa của hãng hàng không quốc gia Việt Nam (VIETNAM AIRLINES)“ là công
trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, có sự hướng dẫn từ GS.TS Đặng Đình Đào.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số
liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính
tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nội dung khoa học trong luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cám ơn các giảng viên trường Đại học Kinh tế quốc dân
và Viện sau đại học – Trường đại học Kinh tế quốc dân đã giảng dạy, hướng dẫn tôi
suốt khóa học cao học. Đồng thời, xin gửi lời cảm ơn đến Hãng hàng không quốc
gia Việt Nam (Vietnam Airlines) đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực
hiện luận văn. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Đặng Đình Đào đã tận
tình hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này.

Học viên
Nguyễn Thị Mai Hường
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AAPA : Hiệp hội Hàng không châu Á- Thái Bình Dương
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
AWB : Vận đơn hàng không
KH&TTHH : Kế hoạch và tiếp thị hàng hóa
DN : Doanh nghiệp
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GS&PVHH : Giám sát, phục vụ hàng hóa
HK : Hàng không
HKDD : Hàng không dân dụng
HKQT : Hàng không quốc tế
HKVN : Hàng không Việt Nam


IATA : Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế
ICAO : Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
NIAGS : Trung tâm phục vụ mặt đất Nội Bài
NTCS : Công ty cổ phần hàng hóa Nội Bài
TACT : Biểu giá cước hàng không
TCKT : Tài chính kế toán
TCS : Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ hàng hoá
TCTHK : Tổng công ty hàng không
TMMĐ : Thương mại mặt đất
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
SXKD : Sản xuất kinh doanh
ULD : Thiết bị chất xếp
VNA : Vietnam Airlines
VPĐD : Văn phòng đại diện
VTHK : Vận tải hàng không
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1 : Sự khác biệt giữa hàng hóa và dịch vụ Error: Reference source not
found
Bảng 1.2 : So sánh tính ưu việt của các phương thức vận tải Error: Reference
source not found
Bảng 2.1: Đội tàu bay vận tải hàng hóa năm 2012 của Vietnam Airlines Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Đội tàu bay vận chuyển hàng hóa năm 2012 của Korea Air Cargo
Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Các thiết bị xếp dỡ vận chuyển hàng năm 2012 của Vietnam Airlines
Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Doanh thu vận tải hàng hóa, bưu kiện của Vietnam Airlines giai
đoạn 2007-2011 Error: Reference source not found

Bảng 2.5: Doanh thu theo cơ cấu mặt hàng của Vietnam Airlines 2007-2011
Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Khối lượng vận chuyển hàng hóa quốc tế của các hãng hàng không
đang khai thác tại thị trường Việt Nam Error: Reference source not
found
Bảng 2.7 : Thị phần các hãng khai thác của các hãng hàng không tại thị
trường Việt Nam giai đoạn 2010-2011 Error: Reference source not
found
Bảng 2.8: Biểu giá cước áp dụng từ 01/04/2012 đến 31/03/2013 của Vietnam
Airlines áp dụng cho công ty giao nhận vận tải Error: Reference
source not found
Bảng 2.9: Giá cước bình quân của Vietnam Airlines năm 2010-2011 Error:
Reference source not found
Bảng 2.10: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietnam Airlines 2009-2011
Error: Reference source not found
Bảng 2.11: Doanh thu bình quân vận chuyển 1 tấn hàng hóa giai đoạn 2009-2011
Error: Reference source not found
Bảng 2.12: Tỷ trọng đóng góp doanh thu theo tuyến đường quốc tế Error:
Reference source not found
Bảng 2.13: Tỷ trọng đóng góp doanh thu theo tuyến đường Nội địa Error:
Reference source not found
Bảng 2.14: Chi phí vận chuyển hàng hóa của Vietnam Airlines giai đoạn
2007-2011 Error: Reference source not found
Bảng 2.15: Tỷ lệ chi phí vận chuyển so với tổng chi phí vận chuyển hàng hóa
của Vietnam Airlines giai đoạn 2007-2011 Error: Reference source
not found
Bảng 2.16: So sánh chi phí vận chuyển hàng hóa thực tế của Vietnam Airlines
so với kế hoạch giai đoạn 2007-2011 Error: Reference source not
found
Bảng 2.17: Chi phí bán hàng của Vietnam Airlines giai đoạn 2007-2011 Error:

Reference source not found
Bảng 2.18: Số lượng nhân viên hàng hóa trực tiếp của Vietnam Airlines 2007-2011
Error: Reference source not found
Bảng 2.19 : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hàng hóa giai đoạn 2007-2011
Error: Reference source not found
Bảng 2.20: Doanh lợi trên chi phí hàng hóa của Vietnam Airlines giai đoạn
2007-2011 Error: Reference source not found
Bảng 2.21: Đánh giá chính sách hoa hồng hiện nay của Vietnam Airlines Error:
Reference source not found
Bảng 2.22 : Phân tích SWOT hoạt động vận tải hàng hóa của Vietnam Airlines
Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển của Vietnam Airlines đến năm 2020 Error:
Reference source not found
Bảng 3.2: Dự báo sản lượng vận tải hàng hóa của Vietnam Airlines đến
2030: Error: Reference source not found
Bảng 3.3: Kế hoạch vận chuyển hàng hóa năm 2013 của Vietnam Airlines
Error: Reference source not found
Bảng 3.4: Phụ phí nhiên liệu đang áp dụng với các lô hàng xuất phát từ Việt
Nam đi đến các điểm quốc tế của Vietnam Airlines Error:
Reference source not found
Bảng 3.5: Biểu thuế nhập khẩu xăng máy bay và nhiên liệu bay Error:
Reference source not found
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Diễn biến giá cước VN các đường bay chính trong năm 2011 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng doanh thu đường bay quốc tế 2009-2011 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng chi phí bán hàng giai đoạn 2007-2011 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.4: Mức cước vận chuyển của VN so với các hãng khác Error:

Reference source not found
Biểu đồ 2.5: Nguyên nhân sử dụng sản phẩm dịch vụ vận tải hàng hóa của
Vietnam Airlines Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.6: Tần suất gặp trực tiếp của bộ phận Bán với khách hàng Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3.1: Dự báo lợi nhuận của các hãng hàng không thế giới năm 2012
Error: Reference source not found
HÌNH
Hình 1.1: Ba cấp độ của sản phẩm vận tải hàng không Error: Reference
source not found
Hình 1.2 : Lợi thế so sánh của các loại hình vận chuyển Error: Reference
source not found
SƠ ĐỒ
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN
* * *
nguyễn thị mai hờng
NNG CAO HIU QU KINH DOANH VN TI HNG HểA
CA HNG HNG KHễNG QUC GIA VIT NAM
(VIETNAM AIRLINES)
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh thơng mại
Giáo viên hớng dẫn: GS.TS đặng đình đào
Hà Nội, Năm 2012
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu khách quan của tất cả các nước
trên thế giới hiện nay, không nằm ngoài quy luật đó Việt Nam đang trong quá trình
xây dựng và phát triển để bắt nhịp với nền kinh tế thế giới, từng bước tham gia các
tổ chức kinh tế trong khu vực và thế giới mà cụ thể là ASEAN và WTO. Trong xu
thế toàn cầu hoá cùng với sự ra đời của nhiều hình thức vận tải mới trong những
thập niên qua, vận tải quốc tế đang ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng trong

hoạt động thương mại quốc tế. Là một ngành kinh tế quan trọng của đất nước,
ngành hàng không dân dụng Việt Nam đang tích cực phát triển để đưa đất nước
từng bước được khẳng định trên khu vực và thế giới, tạo ấn tượng tốt với các quốc
gia khác nhằm thu hút nhiều hơn nữa những nguồn vốn đầu tư, nguồn nhân lực tài
năng từ các quốc gia khác đến. Đặc biệt, vận tải hàng hóa bằng đường hàng không
tuy là một lĩnh vực kinh tế còn mới nhưng là lĩnh vực đại diện cho phương thức vận
chuyển tiên tiến, hiện đại và đang dần dần chứng minh được tầm quan trọng của
mình trong hệ thống vận tải của Việt Nam.
Tính đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đã thu hút gần một chục hãng hàng
không chuyên chở hàng hóa nước ngoài mở đường bay tới Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh. Đó là các hãng Hong Kong Airlines, Cathay Pacific, Eva Air, Korean Air,
China Airlines, FedEx, K-Mile Air, Cargo Lux. Ngoài ra, nhiều hãng chở khách
cũng khai thác hàng hóa kết hợp như AirAsia, Singapore Airlines Mặc dù hãng
hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) là hãng hàng không còn non trẻ
tuy nhiên trong thời gian qua, hãng liên tục đạt tăng trưởng cao trong lĩnh vực vận
tải hàng hóa. Năm 2011, doanh thu từ vận chuyển hàng hóa của Vietnam Airlines
tăng hơn 10% so với năm 2010. Đây là sự nỗ lực, cố gắng to lớn của Vietnam
Airlines sau khi ngành hàng không Việt Nam bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu, cho thấy những nỗ lực và sự quyết tâm của
Vietnam Airlines.
Tuy nhiên, hiện tồn tại một nghịch lý là kết quả vận tải hàng hóa tăng trưởng,
nhưng thị phần vận tải hàng hoá của Vietnam Airlines 5 năm trở lại đây lại liên tục
giảm. Cụ thể: từ năm 2006-2007, thị phần của Vietnam Airlines chiếm khoảng 30%
tổng thị trường; năm 2008-2010 còn 25-26%; năm 2011 chỉ còn khoảng 21-22%.
Tỷ trọng doanh thu hàng hóa cũng chỉ chiếm khoảng 13-15% tổng doanh thu của
i
hãng. Một trong những nguyên nhân dẫn tới nghịch lý này là hiện nay các hãng
hàng không Việt Nam nói chung cũng như Vietnam Airlines nói riêng đều đang
chưa có một kế hoạch phát triển cụ thể, đồng bộ và có bài bản đối với dịch vụ vận
tải hàng hóa, khó có thể cạnh tranh với các hãng hàng không nước ngoài. Để khắc

phục những tồn tại này, Vietnam Airlines cần phải nhìn nhận, phân tích và đánh giá
lại các hoạt động, từ đó tìm ra những nguyên nhân của sự thành công và lý do của
những tồn tại để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa
bằng đường hàng không trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế. Bởi vậy, trên cơ
sở những kiến thức và kinh nghiệm thực tế có được trong quá trình công tác, tác giả
đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa của hãng hàng
không quốc gia Việt Nam (VIETNAM AIRLINES)” để nghiên cứu.
2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
 Một số đề tài khoa học sau đây đã đề cập đến một số khía cạnh liên
quan đến vận tải hàng không
- Đề tài khoa học cấp ngành: “Thị trường vận tải hàng không và chiến lược
phát triển ngành vận tải hàng không Việt Nam đến năm 2010” –PTS. Đào Mạnh
Nhương – Nguyên phó cục trưởng cục hàng không Việt Nam. Đề tài làm rõ tình
hình thị trường vận tải hàng không nói chung cũng như đưa ra chiến lược phát triển
tổng thể của lĩnh vực vận tải hàng không.
- Đề tài khoa học cấp ngành: Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngành hàng không dân dụng Việt Nam trong điều kiện hội nhập
quốc tế” - PTS. Đào Mạnh Nhương – Nguyên phó cục trưởng cục hàng không Việt
Nam. Đề tài đi sâu phân tích năng lực cạnh tranh của ngành hàng không dân dụng
nói chung và Vietnam Airlines nói riêng trong điều kiện mới. Từ đó đưa ra các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tổng thế.
- Đề tài khoa học cấp ngành: “Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng
không Việt Nam – Cục hàng không Việt Nam”. Đề tài phân tích rõ thực trạng vận
tải hành khách và vận tải hàng hóa của hệ thống giao thông vận tải hàng không Việt
Nam nói chung, đưa ra các quy hoạch và giải pháp để phát triển đồng bộ mạng lưới
giao thông vận tải hàng không.
- Luận văn thạc sỹ: “Giải pháp phát triển thị trường vận tải quốc tế của hãng
ii
hàng không quốc gia Việt Nam” – Th.s Lê Tuấn. Đề tài chỉ ra các đặc điểm của thị
trường vận tải quốc tế của 2 mảng hành khách và quốc tế của Vietnam Airlines từ

đó đưa ra các giải pháp để mở rộng thị trường.
- Luận văn thạc sỹ: “Phát triển vận tải hành khách nội địa của hãng hàng
không quốc gia Việt Nam” – Th.s Trần Thanh Hương. Đề tài phân tích các đặc
điểm hoạt động vận tải mảng hành khách nội địa của Vietnam Airlines Trên cơ sở
so sánh với các hãng hàng không lớn, đề tài đã rút ra bài học kinh nghiệm và từ đó
đưa ra các giải pháp cho Vietnam Airlines.
 Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu
Các đề tài trên chỉ đề cập đến thị trường vận tải hàng không và các giải pháp
phát triển thị trường đối với hoạt động kinh doanh của ngành hàng không Việt Nam
nói chung và của Vietnam Airlines nói riêng mà chưa đề cập chuyên sâu vào hiệu
quả hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa cũng như giải pháp để nâng cao hiệu
quả mảng hoạt động này của Vietnam Airlines.
3. MỤC ĐÍCH CỦA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
- Luận giải cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa bằng đường
hàng không.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa của Vietnam
Airlines từ 2007-2011, những kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra trong hiệu
quả kinh doanh.
- Đưa ra 1 số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa
của Vietnam Airlines trong môi trường cạnh tranh hiện nay.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa bằng đường
hàng không của Vietnam Airlines
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa của Vietnam
Airlines giai đoạn 2007-2011 và đề xuất 1 số giải pháp phát triển đến năm 2020
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Sử dụng phương pháp định tính và định lượng trên cơ sở các số liệu thứ cấp
từ các báo cáo thường niên và kết quả điều tra nội bộ đã được thực hiện từ trước đó
của các bộ phận trong Vietnam Airlines như: Ban tài chính kế toán, Ban kế hoạch
và tiếp thị hàng hóa, Phòng thương mại hàng hóa– Văn phòng khu vực miền Bắc và

iii
báo cáo từ bên ngoài của Cục hàng không Việt Nam, Cảng hàng không Nội Bài…
Luận văn cũng sử dụng các số liệu sơ cấp bằng phương thức điều tra, chọn mẫu từ
một số công ty giao nhận và công ty gom hàng trên tại thị trường miền Bắc.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh các số liệu thống kê theo thời gian
và không gian.
- Phương pháp thống kê, dùng phần mềm excel để xử lý số liệu, lên các bảng
biểu, sơ đồ đối chiếu, so sánh và các phương pháp nghiên cứu kinh tế khác.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các bảng, biểu đồ, danh mục
tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa bằng
đường hàng không
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa của hãng
hàng không quốc gia Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa của hãng
hàng không quốc gia Việt Nam
iv
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
VẬN TẢI HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
Chương 1 tập trung chủ yếu vào những vấn đề mang tính lý luận về vận tải
hàng không nói chung, vận tải hàng hóa bằng đường hàng không nói riêng và hiệu
quả kinh doanh của nó. Luận văn đưa ra các khái niệm, đặc điểm, vai trò của vận tải
hàng không, hệ thống 1 số tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh và các nhân tố tác
động đến vận tải hàng hóa bằng đường hàng không theo doanh thu và chi phí.
1.1. Khái quát về vận tải hàng không
1.1.1. Khái niệm vận tải hàng không và các yếu tố cấu thành
- Khái niệm: Theo nghĩa rộng, VTHK là sự tập hợp các yếu tố kinh tế kỹ
thuật nhằm khai thác việc chuyên chở bằng máy bay một cách có hiệu quả,

còn nếu theo nghĩa hẹp thì VTHK là sự di chuyển của máy bay trong
không gian hay cụ thể hơn là hình thức vận chuyển hành khách, hàng hoá,
hành lý, bưu kiện từ một địa điểm này đến một địa điểm khác bằng máy
bay.
- Yếu tố cấu thành theo chức năng: hãng hàng không, hệ thống dịch vụ -
thương mại đồng bộ, khối công nghiệp hàng không, quản lý nhà nước
chuyên ngành hàng không dân dụng và các yếu tố kết cấu hạ tầng hàng
không. Theo cấp độ sản phẩm: sản phẩm lõi, sản phẩm hiện thực, sản phẩm
bổ sung.
1.1.2. Đặc điểm của vận tải hàng không
- VTHK là một ngành dịch vụ: tính vô hình, không đồng nhất, quá trình sản
xuất đồng thời là quá trình tiêu thụ, dễ hỏng.
- Đặc trưng riêng về tầm vận chuyển, tốc độ vận chuyển, mức độ tiện nghi, chi
phí vận chuyển, chủ thể kinh tế tham gia
1.1.3. Vai trò vận tải hàng không
- VTHK là một trong những nhân tố thúc đẩy nền kinh tế quốc dân, tăng
cường hợp tác kinh tế quốc tế.
v
- Đáp ứng nhu cầu vận chuyển của xã hội
- Doanh thu của VTHK tác động đến cán cân thanh toán quốc tế của quốc gia
- VTHK là mắt xích quan trọng để liên kết các hình thức vận tải.
- VTHK là sự lựa chọn của các hợp đồng buôn bán hàng hóa giá trị cao
- VTHK góp phần tăng cường khả năng an ninh quốc phòng, giải quyết công
ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và những tiêu cực xấu trong xã hội.
1.1.4. So sánh vận tải hàng hóa bằng đường hàng không với các hình
thức vận tải khác
- Ưu điểm: Tốc độ cao nhất, thời gian vận tải ngắn, độ tin cậy cao, linh hoạt,
phù hợp chở các hàng hóa giá trị cao, tầm vận chuyển xa, thủ tục nhanh
chóng
- Nhược điểm: giá cước cao, khối lượng vận chuyển nhỏ, hạn chế trong chở

hàng hóa cồng kềnh, khối lượng lớn.
1.2. Hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa bằng đường hàng không
1.2.1. Các quan điểm và bản chất của hiệu quả kinh doanh
- Hiệu quả kinh doanh trong phạm vi doanh nghiệp là một chỉ tiêu phản ánh
đầy đủ các mặt của một quá trình kinh doanh. Bản chất hiệu quả kinh doanh
là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Hiệu quả
kinh doanh là thước đo của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để
đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ.
- Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa bằng đường
hàng không: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của một hãng hàng không, là đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất
cả các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay; là nhân tố thúc đẩy sự
cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh; đồng thời nâng cao sức cạnh tranh và
đảm bảo thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của hãng hàng không.
1.2.2. Hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh
- Doanh thu và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả doanh thu vận tải hàng hóa bằng
vi
đường hàng không
- Chi phí và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi phí vận tải hàng hóa bằng
đường hàng không
- Chỉ tiêu đánh giá năng lực thu lợi
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa
- Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu: khối lượng, đường bay, giá cước
hàng hóa vận chuyển.
- Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí: môi trường bên ngoài và bản thân
hãng hàng không
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ
KINH DOANH VẬN TẢI HÀNG HÓA CỦA HÃNG HÀNG
KHÔNG QUỐC GIA VIỆT NAM (VIETNAM AIRLINES)

Luận văn tập trung phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa
theo góc độ doanh thu và chi phí cũng như chính sách và chất lượng dịch vụ của
Vietnam Airlines từ 2007-2011, những kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra
trong hiệu quả kinh doanh. Luận văn cũng sử dụng kết quả điều tra một số doanh
nghiệp giao nhận và gom hàng hàng không để đánh giá khách quan hơn chất lượng
cũng như các vấn đề còn đang tồn tại trong chính sách và hoạt động kinh doanh vận
tải hàng hóa của Vietnam Airlines.
2.1. Khái quát chung về hoạt động vận tải hàng hóa của Hãng hàng
không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)
2.1.1. Giới thiệu về hãng hàng không quốc gia Việt Nam
- Hãng trực thuộc Tổng công ty hàng không Việt Nam và là thành viên của
liên minh hàng không lớn thứ 2 thế giới từ năm 2010 với 28 đường bay quốc
tế và 20 đường bay nội địa.
- Vietnam Airlines có mạng lưới đại lý rộng khắp cả nước và nhiều nước trên
thế giới.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa của Vietnam Airlines
- Các loại hàng hóa chuyên chở: hành lý, thư từ bưu kiện, hàng chuyển phát
vii
nhanh, hàng hóa thông thường, hàng mau hỏng, hàng giá trị cao, động vất
sống, hàng dễ vỡ, thuốc men, hàng nhạy cảm.
- Đội tàu bay vận chuyển: VNA có 75 chiếc, là máy bay kết hợp vận chuyển
hành khách và vận chuyển hàng hóa.
- Nhà ga, kho bãi, thiết bị chất xếp: gồm khu vực cảng tại 3 miền Bắc, Trung,
Nam với các thiết bị chất xếp dỡ tiên tiến.
- Các thị trường khai thác: Nội địa với đường bay trục: Hà Nội – Đà Nẵng –
Sài Gòn và quốc tế gồm thị trường Đông Nam Á, Đông Bắc Á, Châu Âu,
châu Úc, châu Mỹ, Đông Dương.
- Quy trình bán, tiếp nhận hàng hóa và xuất không vận đơn của Vietnam
Airlines được chỉ ra một cách rõ ràng, có phân công nhiệm vụ của từng bộ
phận.

2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa của hãng hàng
không Việt Nam giai đoạn 2007-2011
2.2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa của Vietnam
Airlines giai đoạn 2007-2011
- Doanh thu vận chuyển hàng hóa của hãng hàng không quốc gia Việt Nam tăng
liên tục qua các năm tuy nhiên tỷ trọng mặt hàng gom qua đại lý có xu hướng
giảm.
- Vietnam Airlines dẫn đầu thị trường về khối lượng vận chuyển. Tuy nhiên,
đó là do Vietnam Airlines có nhiều đường bay hơn so với các hãng nước
ngoài khai thác từ thị trường Việt Nam. Nếu xét riêng từng đường bay khai
thác, khối lượng vận chuyển hàng hóa của Vietnam Airlines rất khiêm tốn
2.2.2. Chính sách giá cước hàng hóa của Vietnam Airlines
- Giá cước trung bình của VN trong năm 2011 giảm. Các hãng trong năm
2011 đã chủ động điều chỉnh giảm giá rất nhanh nhằm mục tiêu giành giật
thị phần, lấp đầy chuyến bay đã mặt bằng giá thị trường suy giảm nhanh
2.3. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh vận tải
hàng hóa của Vietnam Airlines
2.3.1. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả doanh thu vận tải hàng hóa của Vietnam Airlines
viii
- Doanh thu chủ yếu đem lại cho Vietnam Airlines chủ yếu là từ chuyên chở
hành khách. Doanh thu vận tải hàng hóa chỉ chiếm khoảng 13-15% doanh
thu.
- Doanh thu bình quân vận chuyển 1 tấn hàng hóa của Vietnam Airlines tăng
theo từng năm. Tuy nhiên, doanh thu bình quân này còn thấp do khối lượng
vận chuyển hàng hóa của Vietnam Airlines chủ yếu tập trung trên đường bay
nội địa với mức cước thấp trong khi đường bay quốc tế mang lại doanh thu
cao thì khối lượng vận chuyển vẫn còn hạn chế.
- Tỷ trọng đóng góp doanh thu theo tuyến đường: Đường bay Châu Âu, Nhật
Bản, Bắc Mỹ, Hong Kong là những đường bay chiếm tỷ trọng doanh thu lớn
trên đường quốc tế. Nội địa doanh thu chủ yếu là đường bay trục Hà Nội –

Đà Nẵng – Sài Gòn
2.3.2. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả chi phí kinh doanh vận tải hàng hóa của
Vietnam Airlines
- Trong chi phí vận chuyển hàng hóa, chi phí nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn.
Chi phí này của Vietnam Airlines liên tục tăng từ năm 2007 đến 2011.
- Chi phí vận chuyển hàng hóa thực tế đều vượt kế hoạch cho thấy Vietnam
Airlines chưa thực sự dự báo chính xác biến động của thị trường cũng như
đưa ra được kế hoạch chi phí sát với thực tế.
2.3.3. Phân tích chỉ tiêu năng lực thu lợi từ kinh doanh vận tải hàng hóa
của Vietnam Airlines
- Các tỷ số doanh lợi năm 2011 tăng so với 2010 chứng tỏ Vietnam Airlines
vẫn đang kinh doanh có lãi tuy nhiên xét trong giai đoạn 5 năm, ta thấy tỷ số
này đang giảm.
2.4.Hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa của VNA qua số liệu điều tra
doanh nghiệp giao nhận và kho vận hàng không
- Ưu điểm: là hãng hàng không quốc gia, có uy tín trên thị trường, phương tiện
hiện đại, mạng bay rộng, lịch bay thuận tiện, tiêu chuẩn đồng nhất, chính
sách giá cước ở mức chấp nhận được, chất lượng phục vụ được đánh giá cao.
- Tồn tại: bộ mát cồng kềnh, nhiều thủ tục quy trình, cơ cấu giá cước chưa hợp
ix
lý, không có máy bay chuyên chở hàng, bị cạnh tranh mạnh bởi các hãng
hàng không lớn, tần suất trao đổi trực tiếp giữa VNA và khách hàng thấp,
không có nhiều sự khác biệt giữa trong và ngoài kênh bán.
- Một số biện pháp DN gợi ý cho VNA: có chế độ thưởng cho các đại lý doanh
số cao, tổ chức đào tạo nghiệp vụ thường xuyên, hỗ trợ quảng cáo cho đại lý,
điều chỉnh chiết khấu, phối hợp chặt chẽ hơn giữa VNA và đại lý, giải quyết
khiếu nại kịp thời.
2.5. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa của VNA
2.5.1. Ưu điểm
- Hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa vẫn đang có lãi và có tăng trưởng

- Cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả, các phòng ban chức năng phối hợp chặt chẽ
- Quan hệ giao dịch với nhiều bạn hàng, doanh nghiệp, gây dựng được hình
ảnh và chữ tín trong kinh doanh
- Chính sách điều chỉnh linh hoạt, chủ động đưa ra nhiều biện pháp kịp thời để
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vận chuyển hàng hóa trong và ngoài
nước, đáp ứng các nhu cầu chính trị, quốc phòng, an ninh.
2.5.2. Tồn tại
- Đội máy bay sở hữu ít, không có máy bay chuyên dụng vận chuyển hàng
hóa, sản phẩm vận chuyển hàng hóa chưa đa dạng.
- Kết quả hoạt động khai thác: chưa vững chắc, bị mất nhiều thị phần vào các
hãng hàng không quốc tế.
- Chính sách cho đại lý chưa thực sự hiệu quả và hấp dẫn
- Chất lượng dịch vụ vận chuyển hàng hóa: còn hạn chế về cơ sở vật chất, kỹ
thuật, con người.
- Năng lực cạnh tranh: chưa cao, bị cạnh tranh mạnh với các hãng hàng không
giá rẻ trên thị trường nội địa và các hãng hàng không lớn trên thế giới tại thị
trường quốc tế, chịu ảnh hưởng lớn của các phượng tiện vận tải khác.
- Công tác quản lý: còn thụ động, chưa theo kịp thị trường, con người tham gia
nhiều vào quy trình kinh doanh, mất nhiều thời gian ra quyết định.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬN
TẢI HÀNG HÓA CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG QUỐC GIA
VIỆT NAM (VIETNAM AIRLINES)
x
Chương 3 đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải
hàng hóa của Vietnam Airlines trên cơ sở đã phân tích các ưu, nhược điểm của
hoạt động vận tải hàng hóa theo góc độ tăng doanh thu, giảm chi phí và tốc độ tăng
doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí. Đồng thời đưa ra các đề xuất đối với cơ
quan nhà nước và các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của Vietnam Airlines.

3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển của hãng hàng không quốc gia
Việt Nam đến năm 2020
3.1.1. Quan điểm phát triển của hãng hàng không quốc gia Việt Nam
- Phát triển nhanh song song với bảo đảm an ninh, an toàn tuyệt đối hoạt động
hàng không trên tất cả các lĩnh vực;
- Đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế gắn với anh ninh quốc
phòng; đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển hàng không của thị trường
- Đảm bảo chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế.
3.1.2. Chiến lược phát triển của hãng hàng không quốc gia Việt Nam
Chiến lược phát triển của Vietnam Airlines tập trung vào ba nội dung sau:
- Chú trọng mạng nội địa và tiểu vùng Việt Nam - Lào - Campuchia -
Myanma, mở rộng mạng đường bay quốc tế khu vực châu Á, mở đường bay
xuyên Thái Bình Dương tới Bờ tây Bắc Mỹ, thêm đường bay tới châu Âu
- Phát triển doanh nghiệp vận tải HK trên cơ sở tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi và nới lỏng dần bảo hộ, khuyến khích các doanh nghiệp
ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ và bảo đảm an toàn.
- Phát triển đội tàu bay theo hướng thay thế dần các loại thế hệ cũ, tăng số
lượng loại nhỏ và vừa, tăng máy bay sở hữu để chủ động nguồn vốn và tiết
kiệm chi phí khai thác.
3.1.3. Dự báo tình hình thị trường hàng không và tình hình phát triển
lĩnh vực vận tải hàng hóa của hãng hàng không quốc gia Việt Nam
- IATA dự báo năm 2012 các hãng hàng không sẽ tiếp tục duy trì làm ăn có lãi
tuy nhiên chỉ đạt ở mức thấp.
- Đối với ngành hàng không Việt Nam, Boeing dự đoán Vietnam Airlines có
xi
thể phát triển thành một hãng hàng không ngang t
ầm
c

với các hãng

hàng không lớn trong khu vực. ICAO cũng dự đoán rằng thị trường
hàng không của Việt Nam sẽ tăng trưởng nhanh thứ ba thế giới trước năm
2014 (sau Trung Quốc và Ấn Độ).
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa của hãng
hàng không quốc gia Việt Nam
3.2.1. Nhóm giải pháp tăng doanh thu vận tải hàng hóa của hãng hàng
không quốc gia Việt Nam
- Xây dựng chính sách giá cước vận tải hàng hóa phù hợp
- Phát triển đội bay chở hàng chuyên dụng
- Khắc phục tình trạng tải khoang hàng hóa trống và hiện tượng từ chối chuyên chở
- Mở rộng kênh bán và thị trường của Vietnam Airlines
- Tăng cường chiến dịch quảng cáo và tiếp thị để xây dựng hình ảnh của VNA
3.2.2. Nhóm giải pháp giảm chi phí vận tải hàng hóa của hãng hàng
không quốc gia Việt Nam
- Tiết kiệm chi phí nhiên liệu vận chuyển
- Tiết kiệm chi phí phụ tùng vật tư máy bay và chi phí phân phối
- Tự động hóa lĩnh vực vận tải hàng hóa và giảm chi phí đào tạo
3.2.3. Giải pháp để tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí
- Thường xuyên kiểm tra các chỉ số tài chính và các chỉ tiêu hiệu quả doanh
thu, chi phí, khả năng sinh lời, đặc biệt là tỷ suất lợi nhuận.
3.2.4. Một số giải pháp khác:
- Phát triển vận tải đa phương thức
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
3.2. Một số đề xuất kiến nghị:
3.3.1. Đối với nhà nước
- Tạo lập và đảm bảo môi trường hoạt động ổn định cho hoạt động của ngành
hàng không
- Kiểm soát và điều tiết thị trường VTHK thông qua điều tiết cung cầu
- Tăng cường chính sách hợp tác quốc tế về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
- Xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ và nhất quán, phù hợp với luật

pháp và thông lệ quốc tế
- Nhà nước cần có những chính sách ưu đãi đối với ngành hàng không
xii
3.3.2. Đối với Cục hàng không dân dụng Việt Nam
- Tiếp tục áp dụng chính sách không tải, các chính sách thương quyền đa
phương, song phương theo hướng tự do hoá có kiểm soát, theo các nội
dung, tiến độ phù hợp với năng lực của Vietnam Airlines
- Khẳng định các nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh để bảo vệ quyền lợi hợp lý
của các hãng hàng không nước ngoài và của người tiêu dùng.
- Đề nghị với Nhà nước tạo điều kiện cho Vietnam Airlines từng bước được
quyền điều chỉnh và tiến tới bãi bỏ kiểm soát giá cước nội địa
- Có các chính sách ưu đãi thuê bao cơ sở hạ tầng tại các cảng hàng không,
nhanh chóng đầu tư trang thiết bị hiện đại cho các sân bay
3.3.3. Đối với đại lý giao nhận và gom hàng
- Nâng cao chất lượng dịch vụ theo quy chuẩn quốc tế của IATA
- Tích cực hợp tác, phối hợp chặt chẽ với Vietnam Airlines cũng như với
ngành hải quan và Công An để tăng cường năng lực bán, ưu tiên sử dụng
hãng vận chuyển của Việt Nam. Từ đó, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa 3 bên
Nhà nước – Hãng vận chuyển – Doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước cũng nên mạnh dạn lựa chọn
phương thức vận chuyển bằng đường hàng không để rút ngắn thời gian vận
chuyển, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
KẾT LUẬN
Luận văn đã góp phần hoàn thiện về mặt lý luận, hệ thống hóa một cách
chọn lọc những nội dung chủ yếu về hiệu quả kinh doanh, đưa ra các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa của hãng hàng không. Qua khảo sát thực
tế và số liệu thứ cấp, luận văn đã đánh giá đầy đủ về những thuận lợi cũng như khó
khăn, thách thức, những hạn chế chủ quan của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam
(Vietnam Airlines).
Trên cơ sở lý luận và tình hình thực tế của Vietnam Airlines, luận văn đã tập

trung xây dựng đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải
hàng hóa của hãng, là một cái nhìn tổng quát để góp phần giúp Vietnam Airlines có
xiii
những chiến lược và định hướng đúng đắn trong thời gian tới. Đồng thời, luận văn
cũng là tài liệu tham khảo đối với các đối tượng liên quan đến việc kinh doanh vận
tải hàng hóa bằng đường hàng không.
xiv
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN
* * *
nguyễn thị mai hờng
NNG CAO HIU QU KINH DOANH VN TI HNG
HểA CA HNG HNG KHễNG QUC GIA VIT NAM
(VIETNAM AIRLINES)
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh thơng mại
Giáo viên hớng dẫn: GS.TS đặng đình đào
Hà Nội, Năm 2012
LỜI MỞ ĐẦU
7. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu khách quan của tất cả các nước
trên thế giới hiện nay, không nằm ngoài quy luật đó Việt Nam đang trong quá trình
xây dựng và phát triển để bắt nhịp với nền kinh tế thế giới, từng bước tham gia các
tổ chức kinh tế trong khu vực và thế giới mà cụ thể là ASEAN và WTO. Trong xu
thế toàn cầu hoá cùng với sự ra đời của nhiều hình thức vận tải mới trong những
thập niên qua, vận tải quốc tế đang ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng trong
hoạt động thương mại quốc tế. Là một ngành kinh tế quan trọng của đất nước,
ngành hàng không dân dụng Việt Nam đang tích cực phát triển để đưa đất nước
từng bước được khẳng định trên khu vực và thế giới, tạo ấn tượng tốt với các quốc
gia khác nhằm thu hút nhiều hơn nữa những nguồn vốn đầu tư, nguồn nhân lực tài
năng từ các quốc gia khác đến. Đặc biệt, vận tải hàng hóa bằng đường hàng không
tuy là một lĩnh vực kinh tế còn mới nhưng là lĩnh vực đại diện cho phương thức vận

chuyển tiên tiến, hiện đại và đang dần dần chứng minh được tầm quan trọng của
mình trong hệ thống vận tải của Việt Nam.
Tính đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đã thu hút gần một chục hãng hàng
không chuyên chở hàng hóa nước ngoài mở đường bay tới Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh. Đó là các hãng Hong Kong Airlines, Cathay Pacific, Eva Air, Korean Air,
China Airlines, FedEx, K-Mile Air, Cargo Lux. Ngoài ra, nhiều hãng chở khách
cũng khai thác hàng hóa kết hợp như AirAsia, Singapore Airlines Mặc dù hãng
hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) là hãng hàng không còn non trẻ
tuy nhiên trong thời gian qua, hãng liên tục đạt tăng trưởng cao trong lĩnh vực vận
tải hàng hóa. Năm 2011, doanh thu từ vận chuyển hàng hóa của Vietnam Airlines
tăng hơn 10% so với năm 2010. Đây là sự nỗ lực, cố gắng to lớn của Vietnam
Airlines sau khi ngành hàng không Việt Nam bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu, cho thấy những nỗ lực và sự quyết tâm của
Vietnam Airlines.
Tuy nhiên, hiện tồn tại một nghịch lý là kết quả vận tải hàng hóa tăng trưởng,
nhưng thị phần vận tải hàng hoá của Vietnam Airlines 5 năm trở lại đây lại liên tục
giảm. Cụ thể: từ năm 2006-2007, thị phần của Vietnam Airlines chiếm khoảng 30%
tổng thị trường; năm 2008-2010 còn 25-26%; năm 2011 chỉ còn khoảng 21-22%.
Tỷ trọng doanh thu hàng hóa cũng chỉ chiếm khoảng 13-15% tổng doanh thu của
1
hãng. Một trong những nguyên nhân dẫn tới nghịch lý này là hiện nay các hãng
hàng không Việt Nam nói chung cũng như Vietnam Airlines nói riêng đều đang
chưa có một kế hoạch phát triển cụ thể, đồng bộ và có bài bản đối với dịch vụ vận
tải hàng hóa, khó có thể cạnh tranh với các hãng hàng không nước ngoài. Để khắc
phục những tồn tại này, Vietnam Airlines cần phải nhìn nhận, phân tích và đánh giá
lại các hoạt động, từ đó tìm ra những nguyên nhân của sự thành công và lý do của
những tồn tại để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa
bằng đường hàng không trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế. Bởi vậy, trên cơ
sở những kiến thức và kinh nghiệm thực tế có được trong quá trình công tác, tác giả
đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa của hãng hàng

không quốc gia Việt Nam (VIETNAM AIRLINES)” để nghiên cứu.
8. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
 Một số đề tài khoa học sau đây đã đề cập đến một số khía cạnh liên
quan đến vận tải hàng không
- Đề tài khoa học cấp ngành: “Thị trường vận tải hàng không và chiến lược
phát triển ngành vận tải hàng không Việt Nam đến năm 2010” –PTS. Đào Mạnh
Nhương – Nguyên phó cục trưởng cục hàng không Việt Nam. Đề tài làm rõ tình
hình thị trường vận tải hàng không nói chung cũng như đưa ra chiến lược phát triển
tổng thể của lĩnh vực vận tải hàng không.
- Đề tài khoa học cấp ngành: Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngành hàng không dân dụng Việt Nam trong điều kiện hội nhập
quốc tế” - PTS. Đào Mạnh Nhương – Nguyên phó cục trưởng cục hàng không Việt
Nam. Đề tài đi sâu phân tích năng lực cạnh tranh của ngành hàng không dân dụng
nói chung và Vietnam Airlines nói riêng trong điều kiện mới. Từ đó đưa ra các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tổng thế.
- Đề tài khoa học cấp ngành: “Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng
không Việt Nam – Cục hàng không Việt Nam”. Đề tài phân tích rõ thực trạng vận
tải hành khách và vận tải hàng hóa của hệ thống giao thông vận tải hàng không Việt
Nam nói chung, đưa ra các quy hoạch và giải pháp để phát triển đồng bộ mạng lưới
giao thông vận tải hàng không.
- Luận văn thạc sỹ: “Giải pháp phát triển thị trường vận tải quốc tế của hãng
2
hàng không quốc gia Việt Nam” – Th.s Lê Tuấn. Đề tài chỉ ra các đặc điểm của thị
trường vận tải quốc tế của 2 mảng hành khách và quốc tế của Vietnam Airlines từ
đó đưa ra các giải pháp để mở rộng thị trường.
- Luận văn thạc sỹ: “Phát triển vận tải hành khách nội địa của hãng hàng
không quốc gia Việt Nam” – Th.s Trần Thanh Hương. Đề tài phân tích các đặc
điểm hoạt động vận tải mảng hành khách nội địa của Vietnam Airlines Trên cơ sở
so sánh với các hãng hàng không lớn, đề tài đã rút ra bài học kinh nghiệm và từ đó
đưa ra các giải pháp cho Vietnam Airlines.

 Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu
Các đề tài trên chỉ đề cập đến thị trường vận tải hàng không và các giải pháp
phát triển thị trường đối với hoạt động kinh doanh của ngành hàng không Việt Nam
nói chung và của Vietnam Airlines nói riêng mà chưa đề cập chuyên sâu vào hiệu
quả hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa cũng như giải pháp để nâng cao hiệu
quả mảng hoạt động này của Vietnam Airlines.
9. MỤC ĐÍCH CỦA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
- Luận giải cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa bằng đường
hàng không.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa của Vietnam
Airlines từ 2007-2011, những kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra trong hiệu
quả kinh doanh.
- Đưa ra 1 số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa
của Vietnam Airlines trong môi trường cạnh tranh hiện nay.
10.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả kinh doanh vận tải hàng hóa bằng đường
hàng không của Vietnam Airlines
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa của Vietnam
Airlines giai đoạn 2007-2011 và đề xuất 1 số giải pháp phát triển đến năm 2020
11.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Sử dụng phương pháp định tính và định lượng trên cơ sở các số liệu thứ cấp
từ các báo cáo thường niên và kết quả điều tra nội bộ đã được thực hiện từ trước đó
của các bộ phận trong Vietnam Airlines như: Ban tài chính kế toán, Ban kế hoạch
và tiếp thị hàng hóa, Phòng thương mại hàng hóa– Văn phòng khu vực miền Bắc và
3

×