Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------
hoàng tùng dơng
phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ
tại ngân hàng thơng mại cổ phần sài gòn hà nội
chi nhánh an giang
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính ngân hàng
Ngời hớng dẫn khoa học:
ts. đoàn văn thắng
Hà nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu nghiêm túc, độc lập của
riêng tôi với sự tư vấn tận tình, cẩn thận của giảng viên hướng dẫn khoa học TS.
Đoàn Văn Thắng. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố đầy đủ.
Nội dung của luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ
cơng trình nào.
Hà Nội, ngày …… tháng …… năm 2014
Tác giả luận văn thạc sĩ
HOÀNG TÙNG DƯƠNG
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Quý thầy cơ Viện Ngân hàng – Tài chính và
các thầy cô Viện Sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt
khóa học và trong q trình hồn thành đề tài Luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tác giả bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến TS. Đồn Văn Thắng đã
tận tình hướng dẫn tác giả trong quá trình làm Luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng và nỗ lực để hoàn thành đề tài Luận văn song
trong quá trình thực hiện với hạn chế về thời gian và trình độ nghiên cứu. Do đó,
Luận văn khơng tránh khỏi những mặt thiếu sót. Tác giả kính mong sự chỉ bảo và
đóng góp ý kiến chân thành của Quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp …để tác giả có
thể hồn thiện trong q trình nghiên cứu tiếp vấn đề.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ
HOÀNG TÙNG DƯƠNG
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................................93
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GTCG
KHCN
KHDN
NHNN
NHTM
NHBL
QHKH
SHB
SXKD
TCKT
TDBL
TSĐB
Giấy tờ có giá
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng bán lẻ
Quan hệ khách hàng
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức kinh tế
Tín dụng bán lẻ
Tài sản đảm bảo
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
BẢNG:
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................................93
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Huy động vốn của SHB An Giang qua các năm...........Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.2: Dư nợ bán lẻ của chi nhánh................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng dư nợ bán lẻ/ Tổng dư nợ của chi nhánh.........Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.4: Dư nợ bán lẻ của SHB An Giang và SHB Kiên Giang...................Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.5: Dư nợ SX kinh doanh và Tổng dư nợ bán lẻ của SHB An Giang
............................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dư nợ SX kinh doanh của tín dụng bán lẻ.........Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.7: Dư nợ Cầm cố chiết khấu GTCG, Hỗ trợ SXKD và Tổng dư nợ bán
lẻ của SHB An Giang.........................Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức SHB An Giang.......Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp tín dụng cho khách hàng tại SHB...........Error: Reference
source not found
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------
hoàng tùng dơng
phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ
tại ngân hàng thơng mại cổ phần sài gòn hà nội
chi nhánh an giang
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính ngân hàng
Hà nội - 2014
i
MỞ ĐẦU
Sự cần thiết: Từ khi trở thành thành viên của WTO ngành ngân hàng Việt
Nam trở thành một trong những ngành hàng đầu thu hút sự quan tâm đặc biệt của
các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tại Việt nam các Ngân hàng nước ngoài như
HSBC, ANZ hiện đang là những ngân hàng bán lẻ có tốc độ phát triển và chất
lượng dịch vụ khá tốt. Hoạt động NHBL tạo nên nguồn thu nhập ổn định cho các
ngân hàng, phân tán rủi ro. Do đó phát triển hoạt động NHBL là xu hướng hiện nay
của phần lớn các ngân hàng thương mại trên thế giới.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội đã đặt mục tiêu trở thành ngân hàng bán
lẻ đa năng hiện đại hàng đầu Việt Nam vào năm 2015. Một trong những nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu được SHB xác định trong năm 2014 đó là “Tập trung phát
triển mạnh mẽ khách hàng cá nhân chiếm lĩnh thị phần bán lẻ trong năm 2014 nhằm
thực hiện mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam trong những năm
tới”.
Chi nhánh SHB An Giang được thành lập từ năm 2009, mặc dù đã trải qua
hơn 4 năm hoạt động và phát triển nhưng hoạt động tín dụng bán lẻ của chi nhánh
có kết quả chưa thực sự tốt, dư nợ bán lẻ thấp hơn nhiều so với các Chi nhánh trong
cùng hệ thống SHB và so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển hoạt động tín
dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội – Chi nhánh
An Giang” để nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Làm rõ vai trò của hoạt động tín dụng bán
lẻ đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng, các
tiêu chí đánh giá sự phát triển của hoạt động tín dụng. Phân tích thực trạng và từ đó
tìm ra những giải pháp đề phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Hà Nội – Chi nhánh An Giang
ii
CHƯƠNG I
Khái niệm tín dụng bán lẻ: Tín dụng bán lẻ là việc cấp tín dụng cho khách
hàng bằng các nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, phát hành thẻ tín dụng và
các nghiệp vụ khác. Trong đó, đối tượng khách hàng của tín dụng bán lẻ là khách
hàng cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên tùy theo từng ngân
hàng khác nhau mà đối tượng khách hàng bán lẻ có thể khác nhau.
Hoạt động tín dụng bán lẻ có những đặc điểm là: Đối tượng của tín dụng
bán lẻ rất rộng, Các thơng tin về tình hình tài chính của khách hàng thường khơng
cao, nhu cầu vay vốn của các khách hàng chịu tác động mạnh và phụ thuộc vào chu
kỳ kinh tế, Chi phí cho tín dụng bán lẻ lớn hơn mức bình quân chung, khả năng
phân tán rủi ro cao.
Các sản phẩm tín dụng bán lẻ hiện nay như là: Cho vay sản xuất kinh doanh,
Cho vay kinh doanh chứng khoán, Cho vay tiêu dùng cá nhân, Cho vay du học, Cho
vay mua nhà, Cho vay mua ô tô, Cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá, Cho
vay thơng qua nghiệp vụ phát hành Thẻ Tín dụng Quốc tế, Thấu chi tài khoản.
Quan niệm về phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ: Phát triển tín dụng bán
lẻ có thể hiểu là sự phát triển về số lượng và chất lượng các sản phẩm dịch vụ cung cấp
cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên quan điểm
phát triển bền vững, hài hòa, đồng bộ.
Các giải pháp để phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ: Xây dựng các chính
sách quy định riêng đối với hoạt động tín dụng bán lẻ, Phát triển mạng lưới và các
kênh phân phối của ngân hàng, Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ cung cấp, Tăng
cường cơng tác quảng bá thương hiệu, tiếp thị, chăm sóc khách hàng và hậu mãi,
Đổi mới và hồn thiện quy trình cấp tín dụng bán lẻ, Nâng cao chất lương nguồn
nhân lực.
Tiêu chí đánh giá kết quả phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ
Các chỉ tiêu về dư nợ cho vay: Tổng dư nợ; tăng trưởng dư nợ tuyệt đối; tăng
trưởng dư nợ tương đối; tỷ trọng dư nợ bán lẻ trong tổng dư nợ; tỷ trọng dư nợ bán
iii
lẻ phân theo các tiêu chí như kỳ hạn, tài sản đảm bảo, sản phẩm.
Các chỉ tiêu về dư nợ cho vay phản ánh quy mơ tín dụng bán lẻ, định hướng
phát triển của chi nhánh, sự đa dạng hóa các sản phẩm, đối tượng khách hàng phục
vụ và đặc thù của địa bàn chi nhánh.
Các chỉ tiêu về số lượng khách hàng: Chỉ tiêu số lượng khách hàng vay vốn
thời điểm, Chỉ tiêu tăng trưởng số lượng khách hàng vay vốn thời điểm
Số lượng khách hàng vay vốn càng lớn càng thể hiện sự mở rộng về quy mô
của hoạt động tín dụng, tạo tiền đề và là một trong những nhân tố góp phần gia tăng
dư nợ bán lẻ.
Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng bán lẻ: Đây là chỉ tiêu phản ánh thu
lãi thuần từ hoạt động tín dụng bán lẻ mang lại đối với ngân hàng.
Chỉ tiêu thị phần cho vay của ngân hàng: chỉ tiêu thị phần dư nợ bán lẻ sẽ
đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong hoạt động TDBL tại địa bàn.
Các chỉ tiêu về tỷ lệ nợ xấu, nợ q hạn, trích lập dự phịng: các chỉ tiêu này
thể hiện khả năng quản lý rủi ro tín dụng bán lẻ của chi nhánh.
Các chỉ tiêu định tính về chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách
hàng: sự phù hợp của sản phẩm đối với từng đối tượng khách hàng, sự hiểu biết của
nhân viên về sản phẩm, sự quan tâm, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng, sự thuận tiện
trong giao dịch, sự thân thiện trong các giao tiếp mang tính chất cá nhân.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại
các Ngân hàng thương mại
Các nhân tố chủ quan: Định hướng và chiến lược phát triển tín dụng bán lẻ,
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng, Nguồn nhân lực, Hệ thống công nghệ thông tin.
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động tín dụng
bán lẻ: Mơi trường kinh tế, Mơi trường chính trị- pháp luật, Mơi trường văn hóa –
xã hội, Mơi trường cơng nghệ.
Kinh nghiệm về phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại một số ngân
hàng trên thế giới
iv
Citibank với kinh nghiệm hoạt động tại Australia: hất lượng phục vụ khách
hàng cao, những sản phẩm mới dựa trên sự hiểu biết và nắm rõ nhu cầu khách hàng,
tạo sự khác biệt của sản phẩm, ứng dụng công nghệ hiện đại.
Ngân hàng BNP Paribas với kinh nghiệm tái cơ cấu tổ chức: Phân phối và
phát triển sản phẩm, Thực hiện nghiệp vụ và chăm sóc khách hàng, Phân tích và
nghiên cứu chiến lược phát triển.
Kinh nghiệm của Singapore: Các ngân hàng ở Singapore đã khai thác sự
phát triển của công nghệ trong việc triển khai dịch vụ bán lẻ tại các ngân hàng
CHƯƠNG II
Thực trạng phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Hà Nội – Chi nhánh An Giang
Thực trạng triển khai các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ
tại SHB An Giang
Xây dựng và ban hành chính sách cấp tín dụng bán lẻ: SHB chưa ban hành
văn bản quy định chính sách cấp tín dụng bán lẻ.
Quy trình cấp tín dụng bán lẻ: được thực hiện theo quy trình cấp tín dụng
của SHB.
Mở rộng mạng lưới các điểm giao dịch: Chi nhánh đã mở được thêm 3 PGD và 1
máy ATM.
Các sản phẩm tín dụng bán lẻ cung cấp cho khách hàng: tập trung chủ yếu vào
sản phẩm cho vay cầm cố chiết khấu GTCG và Cho vay hỗ trợ SXKD.
Công tác marketting quảng bá thương hiệu, tiếp thị và chăm sóc khách hàng
Nguồn nhân lực cho hoạt động tín dụng bán lẻ: tổng Chuyên viên quan hệ
khách hàng cá nhân tại của chi nhánh là 7 người, còn thiếu 02 người so với định biên
nhân sự.
Kết quả phát triển tín dụng bán lẻ tại SHB An Giang
Dư nợ tín dụng bán lẻ và số lượng khách hàng vay vốn
v
Tổng dư nợ tín dụng bán lẻ: Tổng dư nợ của chi nhánh tăng bình quân mỗi năm
trên 200 tỷ, trong khi đó dư nợ bán lẻ tăng bình qn mỗi năm 30 tỷ, do đó tỷ trọng dư
nợ bán lẻ trên tổng dư nợ qua các năm không cao và chỉ xoay quanh mức 13%
Số lượng khách hàng vay vốn tăng qua các năm đã góp phần làm tăng trưởng
dư nợ tín dụng bán lẻ của chi nhánh
Cơ cấu dư nợ bán lẻ theo kỳ hạn: Dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong dư nợ bán lẻ. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn cao giúp chi nhánh có cơ cấu vốn an
tồn, giảm thiểu được rủi ro tín dụng và phù hợp với định hướng phát triển của SHB
Cơ cấu dư nợ bán lẻ theo tài sản đảm bảo: Dư nợ có TSĐB chiếm tỷ trọng
chủ yếu, điều này giúp chi nhánh có cơ cấu vốn an toàn.
Cơ cấu dư nợ bán lẻ theo sản phẩm: Dư nợ bán lẻ của chi nhánh tập trung
chủ yếu ở sản phẩm cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh và sản phẩm cho vay cầm
cố, chiết khấu giấy tờ có giá. Nguyên nhân là do những đặc thù tại địa bàn, sản
phẩm của SHB và định hướng phát triển của chi nhánh.
Thu nhập từ hoạt động TDBL: thu lãi thuần từ hoạt động tín dụng bán lẻ
được hiểu là phần chênh lệch giữa thu lãi cho vay khách hàng và chi lãi mua vốn từ
Hội sở.
Thu lãi thuần TDBL và tỷ trọng thu lãi thuần TDBL trong tổng thu nhập
thuần có sự gia tăng qua các năm.
Tỷ lệ nợ xấu nợ q hạn, trích lập dự phịng cụ thể
Các khách hàng phát sinh nợ xấu tại chi nhánh đều là các khách hàng vay vốn
để sản xuất kinh doanh, căn cứ vào thời gian hoạt động và quy mô của chi nhánh thì
tỷ lệ nợ xấu nợ quá hạn vẫn thấp và nằm trong giới hạn an toàn do đó trích lập dự
phịng cụ thể ít và khơng ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi
nhánh.
Chất lượng các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng
Các hoạt động như tặng hoa chúc mừng sinh nhật, thư cảm ơn khách hàng,
thăm hỏi,... được thực hiện rất ít. Đã xảy ra một số trường hợp khách hàng phàn nàn
về sự nhiệt tình của cán bộ chi nhánh khi thực hiện tư vấn cho khách hàng.
vi
Đánh giá thực trạng phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Hà Nội – Chi nhánh An Giang
Những thành tựu đạt được
Sự gia tăng về dư nợ bán lẻ và số lượng khách hàng vay vốn: Dư nợ tín dụng
bán lẻ qua các năm đã có sự tăng trưởng, điều này đã thể hiện sự tăng lên về
mặt quy mơ của hoạt động tín dụng bán lẻ của chi nhánh
Gia tăng về thu nhập của hoạt động tín dụng bán lẻ: Thu lãi thuần từ
hoạt động tín dụng bán lẻ có sự tăng trưởng qua các năm và tỷ trọng trong tổng
thu nhập thuần cũng gia tăng qua các năm
Kiểm soát tốt tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn: SHB An Giang vẫn duy trì và kiểm
sốt rất tốt chất lượng tín dụng của chi nhánh, đặc biệt là dư nợ, tỷ lệ nợ xấu trong
hoạt động tín dụng bán lẻ thấp hơn nhiều so với các chi nhánh khác trên toàn hệ
thống SHB
Những hạn chế:
Dư nơ và tốc độ tăng trưởng dư nợ bán lẻ thấp: Dư nợ bán lẻ của chi nhánh
có sự tăng trưởng qua các năm, tuy nhiên quy mơ cịn khá nhỏ.
Cơ cấu cho vay bán lẻ chưa đa dạng: Các sản phẩm tín dụng bán lẻ của SHB
An Giang chủ yếu tập trung vào sản phẩm cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh, cho
vay cầm cố chiết khấu GTCG.
Chất lượng các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng chưa tốt: Các
hoạt động chăm sóc thăm hỏi khách hàng chưa được chi nhánh quan tâm thực hiện.
Nguyên nhân những hạn chế:
Nguyên nhân khách quan
Môi trường kinh tế xã hội: Nền kinh tế- xã hội phát triển ổn định
Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Sự cạnh tranh gay gắt từ các tổ chức tín dụng khác
Nguyên nhân chủ quan
Những nguyên nhân từ phía Ngân hàng TMCP Sài Gịn Hà Nội: Chưa có cơ
vii
chế chính sách cụ thể về hoạt động tín dụng bán lẻ, về việc quản lý nhân sự. Quy
trình thủ tục cấp tín dụng cho tín dụng bán lẻ chưa được thuận lợi. Sự chậm trễ
trong công tác tuyển dụng nhân sự cho chi nhánh. Ứng dụng công nghệ thông tin
cho việc quản lý và phát triển hoạt động kinh doanh chưa hiệu quả.
Những nguyên nhân từ phía SHB An Giang: Quan điểm về phát triển hoạt
động tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh. Chưa có một chiến lược phát triển hoạt động tín
dụng bán lẻ một cách đồng bộ và hiệu quả. Nhân sự cho tín dụng bán lẻ thiếu hụt và
chưa chuyên nghiệp và thiếu động lực làm việc gây ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm cung cấp cho khách hàng. Chưa chú trọng đến công tác truyền thơng,
marketing cho hoạt động tín dụng bán lẻ.
CHƯƠNG III
Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Hà Nội – Chi nhánh An Giang
Thay đổi quan điểm phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại chi nhánh: Tăng
dư nợ và tỷ trọng dư nợ bán lẻ trong tổng dư nợ toàn chi nhánh và thực hiện tốt việc
kiểm sốt chất lượng tín dụng bán lẻ phấn đấu hoàn thành kế hoạch được giao trong
năm 2014
Nâng cao hiệu quả các bước của quy trình cấp tín dụng: để giảm thời gian
xử lý giao dịch, dành thời gian cho cán bộ đi tiếp thị, chăm sóc khách hàng, SHB
An Giang cần qn triệt tới tồn thể cán bộ QHKH cá nhân phải thực hiện các biện
pháp rút ngắn thời gian cấp tín dụng bán lẻ nhưng vẫn đảm bảo an tồn trong hoạt
động tín dụng
Đa dạng hóa việc cung cấp các sản phẩm tín dụng bán lẻ cho các đối tượng
khách hàng khác nhau
Tăng cường cơng tác truyền thơng, Marketting cho hoạt động tín dụng bán
lẻ: Tiến hành phân đoạn thị trường theo đối tượng khách hàng, ngành nghề, Xây
dựng kế hoạch quảng bá, tiếp thị, PR đồng bộ, mang tính hệ thống và có trọng tâm
viii
Duy trì và thực hiện tốt cơng tác quản lý rủi ro tín dụng bán lẻ: cơng tác
quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh trong thời gian qua đã được thực hiện khá tốt,
chi nhánh cần tiếp tục duy trì và trong thời gian tới cần tích cực và sâu sát hơn nưa
đối với công tác này.
Kiến nghị
Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước:
Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
Xây dựng và ban hành các quy định về chính sách cấp tín dụng bán lẻ
Xây dựng các quy định về quản lý và đánh giá nhân sự kinh doanh KHCN về
hiệu quả và chất lượng bán hàng
Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và phát triển KHCN trên toàn hệ thống
Thường xuyên triển khai các chương trình thúc đẩy bán hàng
Tổ chức các cuộc họp định kỳ để tiếp nhận các ý kiến đóng góp, giải đáp
những khó khăn vướng mắc của các đơn vị kinh doanh
Tăng cường năng lực quản lý rủi ro
Đổi mới và hồn thiện quy trình cấp tín dụng bán lẻ
Phát triển đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng bán lẻ
Nâng cao hiệu quả của công tác tuyển dụng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ
và động lực làm việc cho cán bộ nhân viên
Nâng cao hiệu quả sử dụng và cải thiện các tiện ích của hệ thống cơng nghệ
thông tin
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------
hoàng tùng dơng
phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ
tại ngân hàng thơng mại cổ phần sài gòn hà nội
chi nhánh an giang
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính ngân hàng
Ngời hớng dẫn khoa học:
ts. đoàn văn thắng
Hà nội - 2014
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương
mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến q trình phát triển của nền kinh tế
hàng hố, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là
nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hồn thiện và trở thành
những định chế tài chính khơng thể thiếu được.
Từ khi trở thành thành viên của WTO ngành ngân hàng Việt Nam trở thành
một trong những ngành hàng đầu thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà đầu tư
trong và ngoài nước. Tổng dân số hiện tại của Việt Nam ước tính gần 90 triệu người
và tốc độ phát triển dân số cũng khá cao, trong khi đó chỉ mới có khoảng 20% dân
số có tài khoản ngân hàng, do đó có thể nói Việt Nam có tiềm năng lớn trong việc
phát triển các dịch vụ NHBL. Tại Việt nam các Ngân hàng nước ngoài như HSBC,
ANZ hiện đang là những ngân hàng bán lẻ có tốc độ phát triển và chất lượng dịch
vụ khá tốt. Hoạt động NHBL tạo nên nguồn thu nhập ổn định cho các ngân hàng,
phân tán rủi ro. Do đó phát triển hoạt động NHBL là xu hướng hiện nay của phần
lớn các ngân hàng thương mại trên thế giới.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội đã đặt mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ
đa năng hiện đại hàng đầu Việt Nam vào năm 2015. Để thực hiện mục tiêu này,
trong nhiều năm qua, SHB đã không ngừng mở rộng mạng lưới kinh doanh gắn liền
với các mục tiêu tăng trưởng bán lẻ. Gần đây nhất, việc nhận sáp nhập thành công
Habubank đã giúp SHB không chỉ mở rộng thêm mạng lưới phân phối bán lẻ mà
còn mở rộng thị phần, cơ sở khách hàng, đa dạng hóa dịch vụ sản phẩm cung cấp
tới khách hàng cá nhân.
Trong toàn bộ hoạt động NHBL của SHB bao gồm huy động vốn dân cư, tín
dụng bán lẻ, hoạt động phi tín dụng như dịch vụ Thẻ, dịch vụ WU (kiều hối)…, thì
hoạt động tín dụng bán lẻ là hoạt động chính, mang lại lợi nhuận cao và có những
2
điều kiện thuận lợi nhất để tăng trưởng cả về quy mơ và chất lượng. Có thể nói, thu
nhập của hoạt động ngân hàng bán lẻ chủ yếu xuất phát từ lãi cho vay.
Quán triệt chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, trên cơ sở kết quả hoạt động kinh
doanh năm 2013 và nghiên cứu dự báo môi trường kinh doanh năm 2014, một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu được SHB xác định trong năm 2014 đó là
“Tập trung phát triển mạnh mẽ khách hàng cá nhân chiếm lĩnh thị phần bán lẻ trong
năm 2014 nhằm thực hiện mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam
trong những năm tới”.
Chi nhánh SHB An Giang được thành lập từ năm 2009, mặc dù đã trải qua hơn
4 năm hoạt động và phát triển nhưng hoạt động tín dụng bán lẻ của chi nhánh có kết
quả chưa thực sự tốt, dư nợ bán lẻ thấp hơn nhiều so với các Chi nhánh trong cùng
hệ thống SHB và so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
Trước bối cảnh chung của nền kinh tế, dựa trên định hướng phát triển tín dụng
của Ngân hàng TMCP Sài Gịn Hà Nội thì SHB An Giang đã đề ra mục tiêu đẩy
mạnh hoạt động tín dụng bán lẻ và coi đây là nhiệm vụ mang tính chiến lược lâu dài
đảm bảo an toàn và hiệu quả trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển hoạt động
tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội – Chi
nhánh An Giang” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Tìm ra các giải pháp phù hợp để phát triển hoạt động tín
dụng bán lẻ của Chi nhánh SHB An Giang.
Mục tiêu cụ thể:
Làm rõ vai trị của hoạt động tín dụng bán lẻ đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng, các tiêu chí đánh giá sự phát triển của
hoạt động tín dụng.
Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ của SHB An Giang, mức độ
đóng góp đối với kết quả kinh doanh và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát
triển hoạt động tín dụng bán lẻ của chi nhánh.
3
Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ của SHB
An Giang.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng bán lẻ của các Ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Chi nhánh SHB An Giang giai đoạn 2010 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn tiếp cận đối tượng nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng khung lý
thuyết chú trọng việc tổng hợp và phân tích dựa trên những dữ liệu thu thập được.
Phương pháp được thực hiện cụ thể ở đây là:
Phân tích, so sánh và tổng hợp: Phương pháp này được dùng để đánh giá các
chỉ tiêu thể hiện sự phát triển của hoạt động tín dụng bán lẻ.
Phương pháp thu thập và hệ thống các số liệu thống kê: Các nguồn dữ liệu thứ
cấp mà luận văn sẽ sử dụng được lấy từ các báo cáo của Ngân hàng Nhà nước,
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội và trên các kênh báo chí truyền hình khác.
5. Tên luận văn và kết cấu của luận văn
Tên luận văn: “Phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội – Chi nhánh An Giang”
Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt,
danh mục sơ đồ và bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ của
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Hà Nội – Chi nhánh An Giang
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Hà Nội – Chi nhánh An Giang
4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm hoạt động tín dụng bán lẻ
Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người
vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng
tiền hoặc hàng hoá cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người
đi vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm
hoặc khơng kèm theo một khoản lãi
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình
tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho
quá trình tái sản xuất và đời sống, theo ngun tắc hồn trả.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của tồn xã hội, bao gồm doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Cấp tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng
một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín
dụng khác”
Tín dụng bán lẻ cùng với tín dụng bán buôn là hai bộ phận cấu thành nên
hoạt động tín dụng của NHTM.
Tín dụng bán bn được hiểu là tất cả các khoản vay thông qua thị trường
tài chính (thị trường tiền tệ liên ngân hàng) hoặc cho vay đối với các trung gian
tài chính khác (các ngân hàng thương mại, quỹ, các tổ chức làm đại lý ủy thác),
và cho vay các công ty và doanh nghiệp lớn khác, khơng tính đến quy mơ giá trị
khoản vay.
5
Tín dụng bán lẻ được hiểu là tất cả các khoản cho vay trực tiếp đến người
vay cuối cùng là cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Có thể phân biệt sự khác nhau của tín dụng bán bn và tín dụng bán lẻ
thơng qua các tiêu chí đánh giá như sau:
+ Đối tượng:
Tín dụng bán bn: các ngân hàng thương mại có quy mơ vừa và nhỏ, các tổ
chức tín dụng khác như cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính, các tập đồn
kinh tế các tổng cơng ty có quy mơ lớn
Tín dụng bán lẻ: các khách hàng cá nhân, hộ gia đình, các DNVVN.
+ Tính chất hoạt động
Tín dụng bán bn: các khoản tín dụng có giá trị lớn, được thực hiện thông
qua thị trường liên ngân hàng hoặc thực hiện trực tiếp giữa ngân hàng với các tổ
chức tín dụng hoặc thực hiện theo hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng với các tập
đồn kinh tế, các tổng cơng ty.
Tin dụng bán lẻ: các khoản tín dụng có giá trị nhỏ, liên quan đến nhiều đối
tượng trong xã hội. Hoạt động tín dụng bán lẻ phản ánh khả năng thâm nhập sâu
rộng vào các lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội, mức độ phát triển của hoạt động tín
dụng bán lẻ còn thể hiện sự phát triển chiều rộng của hệ thống ngân hàng.
+ Tính chất giao dịch
Tín dụng bán bn: số lượng giao dịch ít nhưng giá trị mỗi giao dịch lớn và
chi phí bình qn trên mỗi giao dịch nhỏ, do đó giao dịch với khách hàng của tín
dụng bán bn có thể tiết kiệm được chi phí giao dịch dựa vào lợi thế nhờ quy mơ
giao dịch.
Tín dụng bán lẻ: số lượng giao dịch nhiều nhưng giá trị mỗi giao dịch nhỏ
nên chi phí bình qn mỗi giao dịch cao để phục vụ mỗi đối tượng của tín dụng bán
lẻ, ngân hàng phải tốn chi phí nhiều hơn..
+ Mức độ rủi ro
Tín dụng bán bn: do giá trị các khoản tín dụng lớn và tập trung vào một số
đối tượng khách hàng nên rủi ro của hoạt động tín dụng bán bn là cao.
6
Tín dụng bán lẻ: với số lượng khách hàng lớn và giá trị các khoản tín dụng
nhỏ nên rủi ro của tín dụng bán lẻ được phân tán
Thơng qua sự so sánh trên và dựa trên bản chất của hoạt động tín dụng có thể
hiểu được rằng: Tín dụng bán lẻ là việc cấp tín dụng cho khách hàng bằng các
nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, phát hành thẻ tín dụng và các nghiệp vụ
khác. Trong đó, đối tượng khách hàng của tín dụng bán lẻ là khách hàng cá nhân,
hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên tùy theo từng ngân hàng khác
nhau mà đối tượng khách hàng bán lẻ có thể khác nhau.
1.1.2 Phân loại hoạt động tín dụng bán lẻ
Bên cạnh hình thức phân loại chung, tín dụng bán lẻ cịn phân chia theo cách
tiêu chí sau:
- Căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng
+ Cho vay cá nhân và hộ gia đình: các cá nhân và hộ gia đình là những đối
tượng khách hàng chủ yếu trong hoạt động tín dụng bán lẻ. Đặc điểm của đối tượng
khách hàng này là có nhu cầu vốn ít nhưng số lượng khách hàng khá lớn.
+ Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ: Đây cũng là đối tượng của tín dụng bán
lẻ. Các tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ được quy định trong Khoản 1,
Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về Định nghĩa
Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
+ Cho vay tiêu dùng: Các sản phẩm cho vay tiêu dùng như là cho vay mua
sửa chữa nhà, cho vay mua ô tô, cho vay du học,..
+ Cho vay sản xuất, kinh doanh hàng hóa: khách hàng vay vốn để kinh
doanh các lĩnh vực như kinh doanh bất động sản, kinh doanh hàng tiêu dùng,...
1.1.3 Đặc điểm hoạt động tín dụng bán lẻ
Đối tượng của tín dụng bán lẻ rất rộng bao gồm các khách hàng cá nhân,
hộ gia đình, các DNVVN, đây là những khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn ít
tuy nhiên số lượng khách hàng lại khá đơng. Thị trường của tín dụng bán lẻ rộng
lớn và không ngừng tăng trưởng, khách hàng thường quan tâm đến số tiền trả nợ
7
hơn là lãi suất, do đó ngân hàng có thể cho vay với lãi suất cao hơn so với khách
hàng doanh nghiệp.
Các thơng tin về tình hình tài chính của khách hàng thường khơng cao, khó
xác định đối với cá nhân hộ gia đình và khó kiểm chứng đối với các DNVVN do
các báo cáo tài chính thường khơng được kiểm toán.
Do đặc thù của sản phẩm cho vay và mức thu nhập nên đối tượng khách
hàng của tín dụng bán lẻ thường có tỷ lệ vay vốn trung dài hạn cao hơn so với mức
bình quân chung.
Nhu cầu vay vốn của các khách hàng chịu tác động mạnh và phụ thuộc vào
chu kỳ kinh tế. Nhu cầu tăng mạnh vào thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng tốt, người
dân có thu nhập cao, các hoạt động kinh doanh có khả năng sinh lời tốt; đồng thời
nhu cầu giảm mạnh và thời kỳ nền kinh tế khủng hoảng suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp
tăng cao, các hoạt động kinh doanh khơng hiệu quả.
Chi phí cho tín dụng bán lẻ lớn hơn mức bình quân chung do các khoản vay
nhỏ lẻ lượng khách hàng lớn nên chi phí quản lý chi phí hoạt động lớn, do nhu cầu
sử dụng nguồn vốn trung dài cao nên chi phí vốn cao.
Khả năng phân tán rủi ro cao do số lượng khách hàng lớn và mỗi giao dịch
TDBL thường có giá trị nhỏ nên mức ảnh hưởng của các khoản vay này cũng không
lớn đối với hoạt động tổng thể của ngân hàng.
1.1.4 Vai trị của hoạt động tín dụng bán lẻ
1.1.4.1 Đối với nền kinh tế xã hội
Ngồi vai trị thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế như một hoạt động tín
dụng thơng thường thì hoạt động tín dụng bán lẻ cịn có vai trị đặc thù như sau:
Thúc đẩy q trình luân chuyển tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để
các cá nhân, hộ gia đình mở rộng sản xuất hàng hóa, dịch vụ, giải quyết khối lượng
lớn cơng ăn việc làm, nâng cao vai trị các thành phần kinh tế, đóng góp ngày càng
tăng trong GDP.
Kích cầu tiêu dùng: thơng qua các sản phầm tín dụng bán lẻ cung cấp cho đối
tượng khách hàng cá nhân như cho vay mua nhà ở, ô tô trang thiết bị phục vụ sinh
8
hoạt gia đình…., các sản phầm tiêu dùng thơng qua các loại thẻ nội địa và quốc tế
đã kích thích người dân tăng cường chi tiêu, từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư
gia tăng năng lực sản xuất, tăng trưởng kinh tế.
Góp phần quan trọng trong việc đẩy lùi tệ nạn tín dụng đen, cho vay nặng
lãi: hoạt động tín dụng bán lẻ của các ngân hàng giúp các khách hàng cá nhân, hộ
gia đình dễ dàng tiếp cận nguồn vốn có lãi suất hợp lý từ đó sẽ hạn chế tình trạng
cho vay nặng lãi ở nhiều nơi.
1.1.4.2 Đối với ngân hàng thương mại
Phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ là xu thế tất yếu, phù hợp với xu hướng
chung của các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, đảm bảo cho các ngân hàng
đa dạng hóa kinh doanh, mở rộng các phân khúc khách hàng tiềm năng, mở rộng thị
trường, phân tán rủi ro, cung ứng dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng.
Tín dụng bán lẻ là một trong hai bộ phân trong nghiệp vụ cho vay của ngân
hàng thương mại. Do đặc thù về đối tượng khách hàng nên hoạt động tín dụng bán
lẻ góp phần đẩy nhanh dư nợ và mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho các ngân
hàng. Phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung và tín dụng bán
lẻ nói riêng u cầu các ngân hàng đầu tư mạnh vào hạ tầng công nghệ thông tin,
cải tiến chất lượng sản phẩm, xây dựng mạng lưới kênh phân phối đa dạng, rộng
khắp làm nền tảng để phát triển các sản phẩm, dịch vụ tín dụng bán lẻ, phục vụ một
lượng khách hàng đơng đảo.
1.1.4.3 Đối với khách hàng
Hoạt động tín dụng bán lẻ hỗ trợ được khách hàng cá nhân trong việc thỏa
mãn nhu cầu thiết yếu của cuộc sống như mua nhà, mua ô tô, học tập, du lịch, chữa
bệnh…., tạo điều kiện nâng cao dân trí, hình thành những thói quen sử dụng sản
phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại qua đó góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của người dân.
Đối với các hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh thì tín dụng bán lẻ
là kênh tài trợ, cung cấp vốn qua đó có thể giúp các hộ gia đình có điều kiện để mở
rộng quy mô sản xuất, phát huy tối đa nội lực của khách hàng, khai thác hết tiềm năng về
9
lao động, đất đai, hàng hóa… một cách hợp lý và có hiệu quả; Giúp các hộ sản xuất làm
quen và từng bước thực hiện hạch toán kinh tế, sử dụng vốn vay có hiệu quả.
1.1.5 Các sản phẩm tín dụng bán lẻ hiện nay
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng các ngân hàng hiện
nay đã nghiên cứu và cho ra đời nhiều sản phẩm tín dụng bán lẻ bao gồm:
Các sản phẩm đối với khách hàng cá nhân và hộ gia đình:
Cho vay sản xuất kinh doanh: là sản phẩm ngân hàng tài trợ vốn cho khách
hàng để bổ sung vốn lưu động thường xuyên, thời vụ hoặc để phục vụ các mục đích
sản xuất kinh doanh khác nhau.
Số lượng khách hàng của loại sản phẩm này có nhu cầu vay thường rất lớn
nhưng doanh số vay lại khơng lớn nên chi phí giao dịch của sản phẩm thường cao.
Mặt khác, do trình độ và thời gian của đối tượng khách hàng này thường hạn chế
nên nhiều khi khách hàng ngại tiếp xúc với ngân hàng mặc dù có nhu cầu vay vốn.
Cho vay kinh doanh chứng khoán: là sản phẩm ngân hàng tài trợ vốn cho
khách hàng để phục vụ mục đích đầu tư kinh doanh chứng khoán với các điều kiện cho
vay linh hoạt và thủ tục thuận lợi nhất. Đồng thời khách hàng có thể nhận được hỗ trợ
tư vấn từ phía Ngân hàng về các nghiệp vụ đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Cho vay kinh doanh chứng khoán của các NHTM có vai trị quan trọng đối
với các nhà kinh doanh và với nền kinh tế trên các phương diện: Tạo ra luồng vốn
cung cấp cho thị trường chứng khốn; Thúc đẩy thị trường chứng khốn phát triển;
Góp phần tạo sự sôi động trên thị trường, tạo sức hút cho các nhà đầu tư nước
ngoài; Thúc đẩy thị trường OTC phát triển, làm tiền đề chuyển hoá các cổ phiếu
sang thị trường chính thức...Cịn đối với ngân hàng hoạt động cho vay kinh doanh
chứng khoán tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nâng
cao thu nhập.
Cho vay tiêu dùng cá nhân: là sản phầm nhằm tài trợ cho nhu cầu chỉ tiêu của
người tiêu dùng, như nhu cầu sinh hoạt gia đình, mua sắm đồ dùng, chỉ tiêu cho y tế,
giáo dục, du lịch,…
Đối tượng khách hàng của cho vay tiêu dùng thường là những người có thu
nhập khơng nhất thiết phải ở mức cao nhưng phải ổn định, chủ yếu là các công nhân
10
viên chức hưởng lương và có việc làm ổn định, đây là nhóm đối tượng khách hàng
có số lượng rất đông và nhu cầu vay tiêu dùng cũng rất lớn.
Cho vay du học: bao gồm nghiệp vụ cho vay và các dịch vụ hỗ trợ du học
khác để phục vụ mục đích chứng minh tài chính hoặc chi trả học phí cho các khách
hàng có nhu cầu du học trong và ngoài nước.
Cho vay du học là sản phẩm đặc thù do đó đối tượng khách hàng có nhu cầu
vay vốn thường hẹp hơn nhiều so với các sản phẩm tín dụng bán lẻ khác.
Cho vay mua nhà: Ngân hàng thực hiện cho khách hàng vay để mua nhà đất
ở riêng lẻ, mua nhà hoặc đất ở tại các dự án, nhận chuyển nhượng lại Hợp đồng
mua bán nhà, đất ở tại các dự án, hoặc thực hiện cải tạo, sửa chữa nhà ở.
Đối tượng khách hàng chủ yếu của sản phẩm cho vay mua nhà là các khách
hàng cá nhân. Quy mô khoản vay mua nhà thường lớn hơn nhiều so với quy mơ
trung bình của các khoản vay tiêu dùng thơng thường. Cho vay mua nhà thường có
kỳ hạn dài nhất (có thể từ 10 – 30 năm) trong danh mục cho vay của ngân hàng,
nhìn chung với khoảng thời gian dài như trên thì loại hình cho vay này chứa đựng
những nguy cơ rủi ro đáng kể vì có nhiều vấn đề có thể xảy ra như những thay đổi
tiêu cực trong nền kinh tế, lãi suất, khả năng tài chính của người vay.
Cho vay mua ơ tô: Ngân hàng thực hiện cho cá nhân, hộ gia đình hoặc doanh
nghiệp có nhu cầu mua xe ơ tơ phục vụ mục đích tiêu dùng hoặc kinh doanh.
Nhóm khách hàng cá nhân hộ gia đình: nhóm khách hàng này thường có thu
nhập cao và ổn định, họ mua ơ tô để phục vụ nhu cầu đi lại hàng ngày hoặc để phục
vụ sản xuất kinh doanh.
Nhóm khách hàng doanh nghiệp: thường có nhu cầu mua ơ tơ phục vụ việc
đi lại cho lãnh đạo, đưa đón cán bộ nhân viên, vân chuyển hàng hóa, ngun vật
liệu của cơng ty. Với các doanh nghiệp chuyên kinh doanh trong lĩnh vực vận tải thì
nhu cầu thường hướng tới các loại xe phục vụ cho hoạt động kinh doanh của họ, số
lượng xe mua nhiều vì vậy số tiền vay cũng khá lớn.
Cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá: Ngân hàng thực hiện cho vay
khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh, đầu tư hoặc