Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

230 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.08 KB, 107 trang )

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Bảng 2.1 : Cơ cấu lao động Việt nam theo ngành kinh tế quốc dân năm 2006
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động Việt nam theo thành phần kinh tế năm 2006
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu lực lượng lao động phân chia theo trình độ văn
hóa phổ thông và khu vực thành thị nông thôn năm 2006
Bảng 2.4 : Trình độ văn hóa phân theo vùng lãnh thổ
Bảng 2.5 : Tỉ lệ biết chữ của phụ nữ Việt nam
Bảng 2.6: Thành tựu giáo dục của phụ nữ Việt Nam năm 2006
Bảng 2.7 : Bảng số liệu phân chia trình độ chuyên môn kỹ thuật theo
khu vực nông thôn và thành thị
Bảng 2.8: Bảng phân chia trình độ CMKT theo vùng
Bảng 2.9 :Bảng sô liệu thống kê trình độ CMKT của lực lượng lao động
Việt nam phân theo giới tính
Bảng 2.10 : Chỉ số phát triển con người Việt Nam trong những năm qua
Bảng 2.11 : Chỉ tiêu nhân lực Việt nam 2007
Bảng 3.1:Cơ cấu cầu lao động năm 2020
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài: Việt nam đang trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Đó là sự nghiệp to lớn của toàn Đảng toàn dân
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Để hoàn
thành được sự nghiệp đó đòi hỏi chúng ta phải huy động và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực xã hội. Đặc biệt là nguồn lực về con người vì nhân
tố con người không những là chủ thể của sản xuất xã hội mà còn là trung
tâm của mọi sự phát triển xã hội. Chính vì vai trò to lớn đó nên trong nhiều
năm qua Đảng và chính phủ đã luôn coi sự phát triển của nguồn nhân lực là
quốc sách hàng đầu, là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đến thắng lợi của cả
sự nghiệp
Với vai trò quan trọng của chất lượng nguồn nhân lực đối với sự
nghiệp của dân tộc, Trong những năm qua, nước ta đã không ngừng nỗ lực
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, và đến nay chúng ta đã thu


được nhiều thành công đáng khích lệ về công tác nâng cao sức khỏe, trình
độ văn hóa cũng như trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người lao động, bộ
phận nòng cốt sản xuất ra giá trị cho toàn xã hội
Tuy nhiên với thực trạng nguồn nhân lực nước ta hiện nay đang tồn
tại nhiều bất cập như vấn đề thiếu về số lượng, yếu về chất lượng và lạc
hậu trong cơ cấu….Nhất là bất cập trong vấn đề chất lượng giáo dục đào
tạo. Chính thực trạng trên đặt ra cho chúng ta bài toán nguồn nhân lực vẫn
chưa có lời giải trong nhiều năm qua
Hơn nữa, Việt nam đang trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới,
tạo ra cho chúng ta nhiều cơ hội thực sự để phát triển nhanh nền kinh tế.
Một trong những lợi thế của chúng ta là việc chúng ta hoàn toàn có thể tận
dụng sự phát triển của khoa học công nghệ tiên tiến nước ngoài vào lĩnh
vực sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội. Chính việc tận
dụng lợi thế của nước đi sau là một trong những điều kiện cho phép chúng
Sinh viên: Nguyễn Huy Thi Lớp: Kế hoạch 46A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ta công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo kiểu “rút ngắn”. Để thực hiện tốt việc
này thì yêu cầu tất yếu đặt ra là chúng ta phải có một đội ngũ công nhân,
quản lý đủ năng lực để có thể làm chủ được khoa học công nghệ áp dụng
trong quản lý cũng như sản xuất. Trước yêu cầu thực tế đặt ra như vậy thì
rõ ràng hơn lúc nào hết, yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao đang là
yêu cầu cầu bức thiết mà nếu chúng ta không có chiến lược phù hợp và kịp
thời để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì sẽ ảnh hưởng lớn đến sự
thành công của cả sự nghiệp
Qua thực trạng chất lượng nguồn nhân lực Việt nam hiện nay và
những yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đặt
ra, chúng ta cũng có thể nhận thấy công tác nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực có vai trò vừa là chìa khóa cần thiết nhất, lại vừa là yếu tố mang
tính đột phá trong quá trình thực hiện mục tiêu phát triển đất nước. Nhận

thức được vị trí quan trọng này nên em đã chọn đề tài : “nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước”.
Qua bài nghiên cứu của mình em muốn nghiên cứu tìm hiểu thêm về
vai trò vị trí của nhân tố con người trong công cuộc phát triển đất nước
cũng như đưa ra được một số giải pháp nhằm mục đích nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trước yêu cầu ngày càng cao của sự nghiêp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
2. Mục đích của đề tài :
• Đóng góp một phần nhỏ vào những lý luận về bản chất công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Việt nam hiện nay, cũng như những
lý luận về nguồn nhân lực, chủ thể và cũng là mục tiêu của mọi quá trình
sản xuất xã hội
• Nghiên cữu rõ hơn về thực trạng nguồn nhân lực Việt nam hiện nay
cũng như những yêu cầu đòi hỏi về chất lượng nguồn nhân lực phục vu cho
sự nghiệp CNH-HĐH đất nước
Sinh viên: Nguyễn Huy Thi Lớp: Kế hoạch 46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Kiến nghị, đưa ra các giải pháp mang tính định hướng nhằm tăng
cương hiệu quả các chính sách của nhà nước trong công tác nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu vấn đề chất lượng nguồn nhân lực ở việt nam hiện
nay(bộ phận dân số trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động). Về
mặt lý luận, chất lượng nguồn nhân lực là tổng hòa của ba yếu tố: thể lực,
trí lực và phẩm chất của người lao động. Tuy nhiên với hạn chế về thông
tin, thời gian cũng như trình độ nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sâu hơn
về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng về mặt thể lực và trí lực
4. Phương pháp nhiên cứu :

Sử dụng phương pháp: phân tích và tổng hợp, đối chiếu và so sánh,
trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật. Số liệu được sử dụng
trong đề tài là những số liệu do bản thân thu thập, tìm kiếm từ các nguồn
thông tin tại cơ quan thực tập (Bộ Kế hoạch Đầu tư), các số liệu từ các Cục,
các ngành hữu quan (Tổng cục Thống kê, Bộ Lao động Thương Binh và Xã
hội…) cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng
5. Bố cục của đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Nguồn nhân lực và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước
Chương 2: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực nước ta hiện nay
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực Việt nam trong thời gian tới
Sinh viên: Nguyễn Huy Thi Lớp: Kế hoạch 46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: NGUỒN NHÂN LỰC VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. KHÁI NIỆM, CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực bao gồm những người trong độ tuổi lao động (nam
từ 15-60, nữ từ 15 đến 55 tuổi) và có khả năng lao động. Nguồn nhân lực
bao gồm cả những người đang tham gia lao động hoặc sẽ tham gia hoạt
động kinh tế xã hội. Như vậy ở đây bao gồm cả những người đang tham gia
lao động hoặc đang trong quá trình học tập, tìm kiếm việc làm….
Theo một cách tiếp cận rộng hơn thì nguồn nhân lực có thể hiểu là
nguồn lực con người, là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, nó là một
bộ phận của dân số có vai trò tạo ra giá trị vật chất, văn hóa, dịch vụ cho xã
hội. Như vậy nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động,

có khả năng lao động không kể đến trạng thái là họ đang có hoặc không
tham gia hoạt động kinh tế xã hội
Còn theo định nghĩa về nguồn nhân lực của Liên Hiệp Quốc: Nguồn
nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức của toàn bộ cuộc sống con
người thực hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội trong
một cộng đồng
Như vậy theo cách hiểu định nghĩa của Việt nam có khác so với cách
định nghĩa của Liên Hợp Quốc. Chúng ta quy định nguồn nhân lực giới hạn
bởi độ tuổi còn theo cách định nghĩa của Liên Hợp Quốc là cách tiếp cận
không quy định theo độ tuổi
1.1.2. Các thành phần cấu thành nguồn nhân lực
1.1.2.1. Lao động đang tham gia hoạt động kinh tế
Nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế (hay còn gọi là dân số
hoạt động kinh tế) là những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
Sinh viên: Nguyễn Huy Thi Lớp: Kế hoạch 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động, có công ăn việc làm , đang hoạt động trong các ngành kinh tế văn
hoá xã hội .
1.1.2.2. Nguồn nhân lực dự trữ
- Nguồn nhân lực dự trữ là những người nằm trong độ tuổi lao
động nhưng vì lý do nào đó chưa tham gia hoạt động kinh tế. Số người này
đóng vai trò của một nguồn dự trữ về nhân lực cho xã hội. Bao gồm :
• Những người làm công việc nội trợ gia đình,
• Những người đang tham gia học tập bao gồm những người
trong độ tuổi lao động nhưng đang trong thời gian học tập tại
các trường phổ thông, Đại học, Cao đẳng, các trường Trung
học chuyên nghiệp và những người đang trong thời gian tham
gia học nghề,
• Những người đang trong thời gian hoàn thành nghĩa vụ quân

sự
• Những người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, những người
trong độ tuổi lao động đang bị thất nghiệp (có nghề hoặc
không có nghề) đang trong quá trình tìm việc làm.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực:
Chất lượng nguồn nhân lực là một khái niệm tổng hợp, bao gồm
những nét đặc trưng về trạng thái thể lực, trí lực, đạo đức và phẩm chất. Nó
thể hiện trạng thái nhất định của nguồn nhân lực với tư cách vừa là một
khách thể vật chất đặc biệt, vừa là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế và các
quan hệ xã hội. Các chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi hiện nay bao gồm chỉ
tiêu về sức khoẻ, giáo dục, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật
và chỉ tiêu tổng hợp HDI
1.1.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khoẻ:
“ Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tâm
thần và xã hội, chứ không chỉ là không có bệnh tật hay thương tật gì” (hiến
Sinh viên: Nguyễn Huy Thi Lớp: Kế hoạch 46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chương của tổ chức y tế thế giới ). Như vậy, sức khỏe là chỉ tiêu tổng hợp
chỉ trạng thái thoải mái về thể chất và tinh thấn của con người. Nói đến sức
khỏe không chỉ nói về vấn đê thể lực thể trạng của con người như sức dẻo
dai, thể trạng về bệnh tật…mà sức khỏe ở đây bao gồm cả những yếu tố về
tinh thần, tâm lý của con người. mức độ thoải mái của con người về hoàn
cảnh sống, môi trường lao động và môi trường xã hội. Các yếu tố cấu thành
sức khỏe có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Tâm lý và tinh thần con người
tác động đến thể chất con người và ngược lại.
Sức khỏe nguồn nhân lực có tác động rất lớn đến năng suất lao động
của cá nhân đó khi tham gia hoạt động kinh tế cũng như chưa tham gia hoạt
động kinh tế, trong học tập cũng như trong các công việc nội trợ của bộ
phận không tham gia hoạt động kinh tế, sức khỏe ảnh hưởng trực tiếp đến

khả năng tiếp thu, khă năng sáng tạo trong công việc và trong học tập
Theo Bộ Y tế nước ta quy định sức khỏe có 3 loại
Sức khỏe loại A :Thể lực tốt, không mang bệnh tật gì
Sức khỏe loại B: Trung bình
Loại C : Là loại có thể lực yếu, không có khẳ năng lao động
Tuy nhiên theo khái niệm nguồn nhân lực của chúng ta thì nhóm sức
khỏe yếu và không có khẳ năng lao động không thuộc bộ phận của nguồn
nhân lực
Để đánh giá sức khỏe nước ta hiện nay sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu thể lực chung: Đánh giá đơn thuần về thể lực con người
như chiều cao, cân nặng, sức bền của con người
- Chỉ tiêu thị lực : Chia theo thang điểm 10, qua đó đánh giá về khả
năng nhìn của con người trên mức điểm quy định
- Chỉ tiêu tai mũi họng: Đánh giá khả năng nghe rõ, các loại bệnh tật
về tai, mũi, họng
- Chỉ tiêu đánh giá sức khỏe răng, hàm, mặt
- Chỉ tiêu Nội khoa
Sinh viên: Nguyễn Huy Thi Lớp: Kế hoạch 46A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Ngoại khoa
- Thần kinh tâm thần
- Da liễu
1.1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá trình độ văn hoá:
Trình độ văn hóa của con người là sự hiểu biết của người đó đối với
những kiến thức phổ thông. Trình độ văn hoá là khả năng về tri thức và kỹ
năng để có thể tiếp thu những kiến thức cơ bản, thực hiện những việc đơn
giản để duy trì cuộc sống. Trình độ văn hoá được cung cấp qua hệ thống
giáo dục chính quy, không chính quy, qua quá trình học tập suốt đời của
mỗi cá nhân

Nói đến trình độ văn hóa của nguồn nhân lực, tức là nói đến trình độ
hiểu biết của người trong độ tuổi lao động về các kiến thức phổ thông về tự
nhiên. Xét về khía cạnh nào đấy, trình độ văn hóa thể hiện mặt bằng dân trí
của một quốc gia.
Các chỉ tiêu đánh giá trình độ văn hóa nguồn nhân lực gồm các chỉ
tiêu định lượng về trình độ văn hóa trung bình của bộ phận dân số trong độ
tuổi lao động. Bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Số người trong độ tuổi lao động biết chữ và chưa biết chữ
- Số năm đi học trung bình dân số từ 15 tuổi trở lên
- Số người trong độ tuổi lao động có trình độ tiểu học
- Số người trong độ tuổi lao động có trung học cơ sở
- Số người trong độ tuổi lao động có trình độ phổ thông
- Số người trong độ tuổi lao động có trình độ Đại học và trên Đại học
Như vậy, trình độ văn hóa của người lao động là một chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực. Nó là cơ sở kiến thức đầu
tiên để người lao động có khẳ năng nắm bắt được những kiến thức chuyên
môn kỹ thuật phục vu trong quá trình lao động sau này. Nâng cao trình độ
văn hóa có ý nghĩa to lớn trong chiến lược phát triển nguồn lực con người
của cả quốc gia
Sinh viên: Nguyễn Huy Thi Lớp: Kế hoạch 46A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn kỹ thuật:
Trình độ chuyên môn : Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết và khả
năng thực hành về chuyên môn nào đó. Trình độ chuyên môn của người lao
động thể hiện quá trình được đào tạo bởi hệ thống giáo dục đại học cao
đẳng và trung học chuyên nghiệp trong và ngoài nước. Người có trình độ
chuyên môn là người có khả năng chỉ đạo quản lý trong một lĩnh vực
chuyên môn nhất định nào đó.
Một số chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực:

- Tỷ lệ cán bộ không qua đào tạo
- Tỷ lệ cán bộ Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học
- Tỷ lệ cán bộ trên Đại học
Cũng như trình độ chuyên môn, trình độ kỹ thuật của người lao động
thể hiện hiệu quả làm việc của người lao động. Riêng trình độ kỹ thuật của
người lao động được dùng để chỉ trình độ của bộ phận lao động được đào
tạo từ các trường kỹ thuật, các kiến thức được trang bị riêng về lĩnh vực kỹ
thuật nhất định, vì thế đặc trưng chỉ tiêu phản ánh của trình độ kỹ thuật của
người lao động được sử dụng nhiều nhất chính là chỉ tiêu “bậc thợ”. Ngoài
ra còn một số chỉ tiêu thể hiện về số lượng trung bình những người công
tác riêng về lĩnh vực kỹ thuật như sau:
- Số lượng người lao động có qua đào tạo kỹ thuật và số lượng người
lao động phổ thông
- Số người có bằng kỹ thuật và không có bằng kỹ thuật
- Trình độ tay nghề theo bậc thợ
Trong thực tế người ta thường gộp chung các chỉ tiêu đánh giá trình
độ chuyên môn và trình độ kỹ thuật của người lao động lại thành trình độ
chuyên môn kỹ thuật (CMKT) để đánh giá kiến thức và kỹ năng cần thiết
nhằm đảm đương chức vụ trong quản lý, kinh doanh và các hoạt động nghề
nghiệp. Qua đó các chỉ tiêu đánh giá tổng thể về trình độ CMKT thông
dụng là:
Sinh viên: Nguyễn Huy Thi Lớp: Kế hoạch 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thứ nhất:Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với lực lượng lao động
đang làm việc. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khái quát về trình độ CMKT
của quốc gia, của các vùng lãnh thổ.
Phương pháp tính : % số lao động đã qua đào tạo so với tổng số lao
động đang làm việc.
t

lv
đt
=
∑l
lv
đt
x 100
∑l
lv
t
lv
đt
: tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với tổng lao động đang làm việc.
l
lv
đt
: số lao động đang làm việc đã qua đào tạo.
l
lv
: số lao động đang làm việc.
thứ hai, tỷ lệ lao động theo cấp bậc đào tạo được tính toán cho quốc
gia, vùng, ngành kinh tế dùng để xem cơ cấu này có cân đối với nhu cầu
nhân lực của nền kinh tế ở từng giai đoạn phát triển.
là % số lao động có trình độ cmkt theo bậc đào tạo so với tổng số lao
động đang làm việc:
t
lv
đt
ij =
∑l

lv
đt
ij
x 100
∑l
lv
j
t
lv
đt
ij: tỷ lệ lđ đã qua đào tạo bậc i so với tổng lao động đang làm việc
ở vùng j.
l
lv
đt
: số lao động đang làm việc đã qua đào tạo.
l
lv
: số lao động đang làm việc.
i : chỉ số các cấp được đào tạo.
j: chỉ số vùng.
l
lv
đt
ij: số lao động đang làm việc đã đào tạo bậc i ở vùng j.
Trong thực tế, không phải tất cả các chỉ tiêu này đều có đủ cơ sở số
liệu thống kê để tính toán. có những chỉ tiêu chỉ qua tổng điều tra mới có.
Sinh viên: Nguyễn Huy Thi Lớp: Kế hoạch 46A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đây là một hạn chế của công tác thống kê nguồn nhân lực. Để công tác
thống kê, quản lý nguồn nhân lực có chất lượng cần sớm ban hành chính
thức hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.
1.1.3.4. Sử dụng chỉ tiêu HDI:
Hiện nay thế giới dùng chỉ tiêu HDI ( Human Development Index)
để đánh giá trình độ phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia trên ba
phương diện là mức độ phát triển kinh tế, giáo dục và y tế. Theo giáo trình
kinh tế phát triển ta có HDI được xác định bởi ba chỉ tiêu sau:
- GDP thực tế bình quân đầu người
- Kiến thức ( tỷ lệ người lớn biết chữ và tỷ lệ nhập học của các cấp
giáo dục )
- Tuổi thọ bình quân:
Tuy chỉ tiêu HDI không phải là chỉ tiêu phản ánh riêng chất lượng
của nguồn nhân lực một quốc gia. Song đây là chỉ tiêu quan trọng được sử
dụng rộng rãi trên thế giới để đo chất lượng con người nói chung, ưu điểm
của chỉ tiêu HDI là thuận lợi trong việc so sánh quốc tế. Qua đó một phần
phản ánh chất lượng nguồn nhân lực
1.1.3.5. Yếu tố về tinh thần, ý chí, phẩm chất đạo đức của nguồn
nhân lực
Ngoài các chỉ tiêu chúng ta có thể định lượng như trên thì vấn đề
tinh thần, ý chí và phẩm chất đạo đức cũng là một trong những yếu tố để
đánh giá chất lượng một con người mà cụ thể là người lao động. Tuy nhiên
đây là những chỉ tiêu định tính chỉ dùng trong việc sử dụng, đánh giá sức
mạnh bên trong con người. Tinh thần làm việc, phong cách làm việc có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng công việc đặc biệt là phong cách làm việc.
Một thực tế hiện nay là những người có trình độ hiểu biết cao trường đi
kèm với tinh thần làm việc rất nghiêm túc, phong cách chuyên nghiệp, biết
quý trọng thời gian và chấp hành tốt kỷ luật tập thể. Ngược lại những người
kém hiểu biết thì lại chây ỳ trong công việc, làm việc không nghiêm túc và
Sinh viên: Nguyễn Huy Thi Lớp: Kế hoạch 46A

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hay vi phạm nội quy lao động. Chính vì thế những chỉ tiêu định tính trên có
ảnh hưởng lớn đến chất lượng người lao động trên phương diện ý thức của
người lao động đối với công việc. Ngoài ra các yếu tố về truyền thống dân
tộc bảo vệ tổ quốc, truyền thống văn hóa của dân tộc cũng là những
phương diện giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan hơn về chất lượng nguồn
lực con người
1.1.4. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực
1.1.4.1. Biến đổi kinh tế xã hội:
Chất lượng nguồn nhân lực bị chi phối nhiểu bởi các nhân tố kinh tế
xã hội, tăng trưởng là nhân tố quan trọng tác động trên nhiều phương diện.
Trước hết nó trực tiếp cải thiện đời sống của người dân. Qua tăng trưởng và
phát triển kinh tế xã hội, chất lượng cuộc sống mà trước hết là chất lượng
dinh dưỡng được nâng cao hơn, người dân được hưởng tốt hơn các dịch vụ
giáo dục cũng như chăm sóc sức khỏe. Từ việc chất lượng cuộc sống được
nâng cao, các dịch vụ chăm sóc được quan tâm hơn làm cho con người
không những được cải thiện hơn về tình hình sức khỏe và còn nâng cao
được trình độ văn hóa cũng như trình độ chuyên môn kỹ thuật của mình.
Qua đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực góp phần vào công cuộc phát
triển con người.
Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế còn làm tăng tiết kiệm, tăng đầu tư
trong nước, qua đó tạo ra được nhiều việc làm mới cho người lao động,
giảm tỷ lệ thất nghiệp và giảm bất bình đẳng xã hội.
Tăng trưởng kinh tế không chỉ là “môi trường” mà còn là động lực
để thúc đẩy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Yêu cầu của phát triển
đặt ra là phải có những con người có thể lực tốt, trình độ văn hóa và chuyên
môn kỹ thuật tốt. chính vì vậy để có thể phát triển nhanh và bền vững thì
yêu cầu tất yếu là phải nâng cao chất lượng nhân tố con người, nhân tố
quyết định tới quá trình sản xuất xã hội

Sinh viên: Nguyễn Huy Thi Lớp: Kế hoạch 46A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên các biến đổi xã hội cũng có nhiều mặt tiêu cực của nó,
những biến đổi không có lợi đến môi trường sống, môi trường tự nhiên gây
ô nhiễm, làm tăng bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động cũng
như chất lượng cuộc sống người lao động.
Sinh viên: Nguyễn Huy Thi Lớp: Kế hoạch 46A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.4.2. Tình trạng dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe
Như ta đã biết, sức khỏe là vốn quý của mỗi con người. Tình trạng
sức khỏe có liên quan trực tiếp tới khả năng lao động cũng như năng suất
của người lao động. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của con
người trong đó chế độ dinh dưỡng cũng như sự phát triển của các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe cho người dân giữ vị trí quan trọng. Ngoài thể trạng từ
lúc được sinh ra là nền móng ban đầu thì chế độ dinh dưỡng trong suốt
quãng đời là nhân tố quyết định đến thể lực. Ăn uống hợp lý, đầy đủ không
chỉ giúp con người ta có sức khỏe tốt mà khả năng phòng ngừa bệnh tật
cũng được nâng lên. Bên cạnh đó dinh dưỡng đảm bảo là điều kiện không
thể thiếu để phát triển trí não, thuận lợi cho học tập cũng như công việc.
Qua đây ta cũng có thể thấy được chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng to lớn
đến chất lượng nguồn nhân lực. Và thực tế trên thế giới hiện nay, với bất cứ
quốc gia nào đều quan tâm tới vấn đề dinh dưỡng và xem như là chiến lược
trọng điểm của cả quốc gia.
Đi đôi với chế độ dinh dưỡng, vấn đề chăm sóc sức khỏe cho người
dân nói chung và người lao động nói riêng cũng đóng vai trò không kém
phần quan trọng. Sức khỏe tốt là trước hết con người phải có thể trạng tốt,
tức là không có bệnh tật gì. Để phòng ngừa được bệnh tật trong khi mỗi
chúng ta phải sống trong điều kiện ô nhiễm ngày càng tăng, thiên tai bệnh

dịch hoành hành thì việc đảm bảo cho người lao động phòng chống được
bệnh tật, phục hồi sức khỏe sau khi chữa trị bệnh là công việc khó khăn. Để
làm được điều này thì trước hết công tác chăm sóc sức khỏe người lao động
phải được quan tâm. Tăng cường bảo vệ bảo hộ lao động khi tham gia sản
xuất, tăng cường công tác khám chữa bệnh cho người lao động và tăng
cường chất lượng hệ thống y tế là nhân tố quan trọng để đảm bảo sức khỏe
cho người dân nói chung và người lao động nói riêng
1.1.4.3. Mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo:
Sinh viên: Nguyễn Huy Thi Lớp: Kế hoạch 46A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giáo dục đào tạo là hoạt động nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng cũng
như nhân cách đạo đức cho mỗi con người. Xét đến giáo dục đào tạo cũng
như chế độ dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe ta không chỉ xét đến ảnh
hưởng trực tiếp đến nguồn nhân lực đơn thuần mà nó còn có ảnh hưởng sâu
rộng đến toàn bộ người dân của một quốc gia. Trình độ văn hóa, chuyên
môn kỹ thuật không phải là sản phẩm của một giai đoạn học đơn thuần mà
nó là kết quả của cả một quá trình học tập kiến thức, rèn luyện từ khi bắt
đầu bước vào ghế nhà trường. Vì vậy giáo dục đào tạo không chỉ đào tạo
cho hiện tại mà nó là một nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lực
con người trong dài hạn.
Mức độ phát triển của giáo dục đào tạo góp phần vào tăng trưởng.
Dựa vào lý thuyết về tỷ suất lợi nhuận, các nhà nghiên cứu xác định được
tỷ suất lợi nhuận hoàn trả của giáo dục sau đầu tư, giáo dục góp phần vào
tăng trưởng kinh tế thông qua cả tăng năng suất lao động của mỗi cá nhân
nhờ nâng cao trình độ và quan điểm của họ lẫn tích luỹ kiến thức. vai trò
của giáo dục có thể được đánh giá qua tác động của nó đối với năng suất
lao động được tính toán bằng so sánh sự khác biệt giữa sản phẩm của một
cá nhân làm ra trong cùng một đơn vị thời gian trước và sau khi cá nhân đó
được học một khoá đào tạo với chi phí cho khoá đào tạo đó. kết quả này

được gọi là tỷ suất lợi nhuận xã hội khi đầu tư vào giáo dục. các nhà
nghiên cứu đã chứng minh tỷ suất lợi nhuận của giáo dục rất cao ở những
nước có thu nhập vừa và thấp.
Mối liên hệ giữa nguồn vốn nhân lực với các nguồn vốn vật chất
được thể hiện qua các thuyết tăng trưởng kinh tế, theo đó ta có trữ lượng
vốn nhân lực tăng lên làm tăng giá trị lợi tức của máy móc, trữ lượng vốn
vật chất tăng lại làm hiệu quả đầu tư vào giáo dục tăng, và đầu tư chung
nếu không có sự hỗ trợ của giáo dục chỉ đóng vai trò không lớn đối với
tăng trưởng kinh tế
Sinh viên: Nguyễn Huy Thi Lớp: Kế hoạch 46A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Không chỉ trực tiếp ảnh hưởng đến việc nâng cao trình độ văn hóa,
trình độ chuyên môn kỹ thuật…của người lao động mà việc phát triển
giáo dục còn có tác động lan tỏa sang các yếu tố khác nằm trong phạm vi
các yếu tố có tác động đến chất lượng nguồn nhân lực.
Phát triển giáo dục đào tạo có tác động tích cực tới chất lượng dinh
dưỡng và dịch vụ chăm sóc sức khỏe, nhờ có hiểu biết, trình độ mà người
lao động biết để tự bảo vệ và nâng cao sức khỏe của bản thân, bảo vệ
mình trong lao động để tránh những tai nạn lao động xảy ra và phòng
ngừa bệnh nghề nghiệp
“Không có một nước công nghiệp hóa giàu mạnh nào đạt tăng
trưởng có ý nghĩa trước khi hoàn thành phổ cập giáo dục trung học, hơn
thế nữa sự thành công của các nước công nghiệp hòa mới như Hàn quốc,
Singapore, Hồng kong, những nước có GDP tăng nhanh nhất trong những
năm thập kỷ 70, đã đạt tỷ lệ biết chữ cao và phổ cập giáo dục trung học
trước khi có nền kinh tế của họ”(Báo cáo phát triển nguồn nhân lực của
UNDP). Qua đó ta có thể thấy được vị trí tiên phong của phát triển giáo
dục đào tạo trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, vai trò đó được thể
hiện qua vai trò nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp

CNH-HĐH đất nước
Sinh viên: Nguyễn Huy Thi Lớp: Kế hoạch 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.4.4. Mức độ phát triển của thị trường lao động:
Ngoài yếu tố chất lượng dinh dưỡng cũng như chất lượng giáo dục
đào tạo ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực thì yếu tố môi
trường lao động cũng có tác động không nhỏ tới việc tạo điều kiện cho
người lao động sau khi đào tạo ra có cơ hội làm việc đúng với thực lực của
mình, Tuy một người có sức khỏe tốt, có trình độ văn hóa và trình độ
chuyên môn cao nhưng nếu người đó không được làm việc đúng với
chuyên môn của mình, đúng với ngành nghề đào tạo của mình thì chất
lượng công việc mà anh ta hoàn thành không được như mong muốn. Năng
suất lao động trung bình của một đất nước không thể cao nếu trong nền
kinh tế tình trạng làm việc trái ngành trái nghề vẫn tồn tại với tỷ lệ lớn. Thị
trường lao động tạo ra cho người lao động cơ hội để tìm kiếm việc làm
thích hợp, tạo môi trường cho con người ta phát huy hết khả năng trong lao
động, phát huy tính chủ động sáng tạo của mỗi người. Vì thế xét đến các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực chúng ta phải xét đến vai
trò ảnh hưởng của thị trường lao động cũng giống như là nhân tố có ảnh
hưởng trực tiếp
1.1.4.5. Các chính sách của nhà nước về nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực
Sinh viên: Nguyễn Huy Thi Lớp: Kế hoạch 46A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên cạnh những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực như
chúng ta đã phân tích ở trên thì các chính sách của Đảng và nhà nước cũng
có tác động đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trước yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì mỗi quốc gia phải xây

dựng cho mình những chiến lược hợp lý nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Việc đề ra các chính sách để cụ thể hóa mục tiêu cảu chiến lược
quyết định đến việc có thực hiện được mục tiêu đó hay không? Bởi thế chất
lượng nguồn nhân lực phụ thuộc nhiều vào các chính sách nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Trong đó quan trọng nhất là các chính sách hỗ trợ
phát triển giáo dục đào tạo, các chính sách về việc làm, thất nghiệp, các
chính sách về nâng cao sức khỏe người lao động, an toàn lao động...Qua
các chính sách đó Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu về vấn đề phát triển
bền vững con người. Nâng cao sức khỏe người lao động, nâng cao trình độ
văn hóa cũng như trình độ chuyăn môn kỹ thuật cũng như tinh thần ý chí
người lao động, nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp
ứng cho yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước
1.2. VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
1.2.1. Khái niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
Quan niệm về công nghiệp hoá-hiện đại hoá:
Công nghiệp hóa quá trình là quá trình phát triển công nghiệp và
chuyển những đặc tính sản xuất công nghiệp vào trong toàn bộ các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Nói một cách ngắn gọn thì CNH-HĐH là quá trình
phát triển công nghiệp, sự phát triển đó có ý nghĩa lan tỏa sang các nghành,
lĩnh vực khác để cùng thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển. CNH-HĐH
trên cơ sở trang bị kỹ thuật hiện đại cho toàn bộ nền kinh tế nhằm tạo năng
suất lao động xã hội cao
Theo tổ chức Công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (UNIDO) định
nghĩa: “Công nghiệp hóa là một quá trình phát triển kinh tế trong đó một bộ
Sinh viên: Nguyễn Huy Thi Lớp: Kế hoạch 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phận ngày càng tăng các nguồn lực của cải quốc dân được động viên để
phát triển cơ cấu kinh tế đa ngành công nghiệp trong nước với kỹ thuật

hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là một bộ phận chế biến luôn
thay đổi để sản xuất ra tư liệu sản xuất và hàng hóa tiêu dùng, có khả năng
đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới
sự trang bị về kinh tế xã hội”
Tuy hai định nghĩa là hai cách diễn đạt khác nhau, song về nội dung
thực chất là tương tự nhau, nó hàm ý quá trình chuyển từ lao động sản xuất
thủ công là chính sang lao động có kỹ thuật với trình độ kỹ thuật tiên tiến,
tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Sự phát triển này có tính chất lan tỏa
trước hết từ công nghiệp tới các ngành có mối quan hệ trực tiếp (mối quan
hệ xuôi và quan hệ ngược). Sau đó lan tỏa ra mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội. Xét trên góc độ dịch chuyển cơ cấu thì công nghiệp hòa là quá trình
dịch chuyển cơ cấu kinh tế từ cơ cấu nông nghiệp chiếm tỷ trọng chính
sang cơ cấu phát triển công nghiệp dịch vụ, trong đó công nghiệp đóng vai
trò quan trọng, chủ đạo, tăng tỷ trọng công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ trọng
nông nghiệp. Trên cơ sở đưa máy móc thiết bị hiện đại vào tất cả các ngành
nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý, sử dụng phát huy lợi thế của
từng vùng và của cả đất nước.
Như vậy công nghiệp hóa không đơn thuần chỉ là quá trình chuyển
biến kỹ thuật mà còn là quá trình cải biến thể chế và cấu trúc của nền kinh
tế. Nếu như nền kinh tế nông nghiệp nông thôn cổ truyền vận động và phát
triển trong khuôn khổ tự cung tự cấp, khép kín với sự thống trị của các
quan hệ trao đổi hiện vật trực tiếp thì trong nền kinh tế dựa trên nền tảng
đại công nghiệp, cơ chế vận phải là một cơ chế mang tính xã hội hóa cao và
phổ biến rộng rãi các quan hệ trao đổi sản phẩm của lao động. Theo logic
này thì Công nghiệp hóa chính là quá trình cải biến hệ thống thể chế và cơ
chế kinh tế, từ nền kinh tế hiện vật khép kín, tự cung tự cấp sang nền kinh
tế thì trường dựa trên sự phân công lao động xã hội phát triển mạnh mẽ
Sinh viên: Nguyễn Huy Thi Lớp: Kế hoạch 46A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

“Hiện đại hóa là quá trình mà nhờ đó các nước đang phát triển tìm
được cách đạt được sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, tiến hành cải cách
chính trị và cũng cố xã hội nhằm đạt tới một trình độ phát triển cao về khoa
học, công nghệ, sự thình vượng về kinh tế và công bằng xã hội” (CNH-HĐH
Việt nam, lý luận và thực tiễn). Qua định nghĩa trên ta thấy rằng Hiện đại
hóa chính là mục đích và vừa là phương tiện của công nghiệp hóa đất nước.
Tuy hiện đại hóa chưa phải là tất cả các mặt cần đạt của một nền kinh tế,
song nó là những đặc điểm mà một xã hội muốn đạt đến khi thực hiện công
nghiệp hóa (ở đây ta xét trên góc độ kinh tế, kỹ thuật).
Về phương diện cơ cấu kinh tế thì hiện đại hóa gắn liền với quá trình
tăng dần tỷ trọng các ngành có hàm lượng công nghệ cao, giảm dần các
ngành sử dụng nhiều lao động, đổi mới dần phương thức sản xuất theo
hướng áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và quản lý tiên tiến. Làm
cho năng suất lao động tăng lên, nâng cao từng bước trình độ sản xuất xã
hội.
Trên góc độ phát triển kinh tế bền vững thì CNH-HĐH là quá trình
phát triển hài hòa cả kinh tế- chính trị- xã hội nhằm đảm bảo được sự phát
triển năng động, có hiệu quả và bền vững. Sự phát triển của công nghiệp
lan tỏa sang các ngành khác chính là bản chất của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Không những phải cải tiến hoạt động sản xuất
trong công nghiệp mà phải hiện đại hóa nền sản xuất xã hội bao gồm sản
xuất nông nghiệp nông thôn, trong ngành dịch vụ…..
Công nghiệp hoá-hiện đại hoá rút ngắn của Việt nam:
Theo đại hội Trung ương đảng lần thứ 10 cho rằng : “CNH, HĐH là
quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và quản lý kinh tế – xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính,
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương
tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công
Sinh viên: Nguyễn Huy Thi Lớp: Kế hoạch 46A
20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội
cao”
Công nghiệp hoá-hiện đại hoá rút ngắn theo định hướng xã hội chủ
nghĩa trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh do con người Việt nam tạo ra,
thực hiện trong môi trường hội nhập và dựa vào phát huy tối đa nội lực và
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Theo nguyên tắc này chúng ta phải phát huy các lợi thế sẵn có, đồng
thời phải thường xuyên và tích cực tạo lập các lợi thế phát triển mới.
Không ngừng tăng cường tiềm lực quốc gia và năng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế. Bên cạnh đó chúng ta phải xây dựng hệ thống phòng ngừa rủi
ro hội nhập, đây cũng là một trong các nội dung chính của quá trình CNH-
HĐH đất nước
1.2.2. Vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với phát
triển kinh tế xã hội:
Như ta đã biết, quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá là quá trình
làm biến đổi về chất lực lượng sản xuất và là quá trình xã hội hoá nền sản
xuất. Nhờ đó mà năng suất lao động xã hội tăng lên cao góp phần ổn định
và nâng cao đời sống nhân dân và tích luỹ cho nền kinh tế, nhờ đó mà nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển. Nhờ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá mà chúng ta tạo ra được những cơ sở vật chất - kỹ thuật và công nghệ
hiện đại làm cơ sở kinh tế vững chắc cho việc xây dựng, củng cố và phát
huy vai trò kinh tế của Nhà nước.
Bên cạnh đó, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình
thực hiện phân công lại lao động xã hội, phân vùng kinh tế theo hướng
chuyên môn hoá sản xuất, làm cho nền sản xuất xã hội phát triển đồng đều
khắp mọi miền và mọi vùng. Từ đó tạo tiền đề xoá bỏ sự bất bình đẳng về
kinh tế giữa đồng bào các dân tộc, giữa thành thị và nông thôn.
Sinh viên: Nguyễn Huy Thi Lớp: Kế hoạch 46A
21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xét trên phương diện vĩ mô chúng ta có thể thấy được vai trò to lớn
của CNH-HĐH thể hiện ở các mặt sau:
1.2.2.1. CNH- HĐH đất nước gắn liền với quá trình đô thị hóa
Quá trình CNH- HĐH đất nước tất yếu gắn liền với việc đô thị hóa.
CNH- HĐH đất nước thúc đẩy quá trình phân bố lại dân cư trên cả nước.
Sự phát triển của ngành công nghiệp lan tỏa sang các ngành khác và tới
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. và sự phát triển này tất yếu dẫn đến việc
thu hút thêm một lực lượng lao động đông đảo làm việc cho các ngành sản
xuất của xã hội. Khi mà sản xuất phát triển, quy mô sản xuất được mở rộng
thì các doanh nghiệp sẽ tăng nhu cầu lao động, lao động thành phố không
đủ đáp ứng về số lượng dẫn đến việc phải thu hút lao động nông thôn ra
thành thị để làm việc. Sự di chuyển cơ học này yêu cầu các thành thị phải
mở rộng hơn về quy mô diện tích cũng như các dịch vụ kèm theo. Vì thế
đối với các đô thị cũ tất yếu phải phát triển.
Bên cạnh đó CNH- HĐH hình thành nên những khu công nghiệp
mới với lực lượng lao động lên tới hàng nghìn nhân công. Khi mà diện tích
đất ở các thành phố không đủ để phục vụ cho nhu cầu mở rộng sản xuất của
các doanh nghiệp thì một xu hướng mới là đưa các khu công nghiệp này ra
vùng ngoại ô, vùng nông thôn. Điều này có ý nghĩa to lớn trong việc tạo
công ăn việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn, hơn thế nữa, việc xây
dựng các khu công nghiệp tại các vung ngoại ô diễn ra quá trình đô thị hóa,
đời sống người lao động tại đó không những được nâng cao, không những
chỉ của những người trực tiếp làm việc trong các nhà máy mà việc phục
phụ cuộc sống của các công nhân này dẫn đến việc các ngành dịch vụ phát
triển mạnh. Giao thông được cải thiện, cơ sở hạ tầng không ngừng được
nâng cấp. Dần dần sẽ hình thành nên những đô thị mới. Góp phần vào quá
trình đô thị hóa của cả nước
Như vậy CNH-HĐH có ý nghĩa rất lớn tới việc đô thị hóa trong cả
nước, tuy quá trình đô thị hóa vẫn tồn tại nhiều mặt tiêu cực của nó song về

Sinh viên: Nguyễn Huy Thi Lớp: Kế hoạch 46A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cơ bản đây chính là trang bị cơ sở hạ tầng vật chất cho xã hội, nâng cao
mức sống và các dịch vụ xã hội cho người dân.
1.2.2.2. CNH- HĐH đất nước thúc đẩy các mối liên kết trong nền
kinh tế
Như ta đã biết, trong một nên kinh tế không có ngành nào có thể phát
triển độc lập là không có mối liên kết với các ngành khác dù ít hoặc nhiều.
Để tạo ra sản phẩm đầu ra của một ngành đòi hỏi ngành đó phải sử dụng
sản phẩm đầu vào của ngành khác, và đầu ra mà ngành đó sản xuất một
phần cũng là sản phẩm đầu vào cho các ngành liên quan( ngoại trừ các sản
phẩm hàng hóa tiêu dùng). Chính mối quan hệ hai chiều này tạo nên các
mối kiên kết giữa các ngành trong nền kinh tế. Mối liên kết này có thể là
mối liên kết ngược hoặc xuôi. Các mối quan hệ xuôi và ngược (forward
and backward linkages) trong đó các ngành cung cấp và mua các đầu vào
trung gian cho nhau. Ví dụ, sản phẩm của ngành sản xuất lúa gạo được bán
cả cho ngành chế biến thực phẩm và cho các hộ gia đình. Một sự thay đổi
trong cầu đối với phở sẽ ảnh hưởng đến cả ngành chế biến thực phẩm và
ngành sản xuất gạo. Ngoài ra các ngành trong nền kinh tế còn có cả mối
quan hệ dọc ngang khi ta xét trên phương diện cơ cấu quản lý. Gắn kết các
mối quan hệ dọc ngang này có ý nghĩa rất lớn trong việc thực hiện mục tiêu
chung của cả nền kinh tế
Cùng tham gia sản xuất kinh doanh trong một nền kinh tế tất yếu các
ngành phải có mối gắn kết chặt chẽ lẫn nhau. Như vậy sự phát triển của
một ngành có quan hệ chặt chẽ với một tập hợp các ngành. Cơ cấu kinh tế
hợp lý là cơ cấu kinh tế trong đó phát triển tập hợp ngành chủ đạo có ý
nghĩa đầu tàu kéo các ngành khác phát triển, và CNH-HĐH càng có ý
nghĩa hơn khi con tàu của nền kinh tế đạt được sự thống nhất, gắn kết giữa
các ngành, giữa ngành chủ đạo và ngành phụ trợ.

CNH- HĐH trước hết phải ưu tiên phát triển công nghiệp. Chính các
mối liên kết này là cơ sở của sự phát triển lan tỏa từ công nghiệp sang các
Sinh viên: Nguyễn Huy Thi Lớp: Kế hoạch 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngành khác, cả các ngành có mối liên kết xuôi và liên kết ngược với ngành
công nghiệp. Các ngành cung cấp đầu vào cho công nghiệp cũng như các
ngành tiêu thụ sản phẩm đầu ra đều từ đó mà có cơ hội phát triển. Như vậy
công nghiệp hóa có vai trò thúc đẩy các mối liên kết trong nền kinh tế
1.2.2.3. Công nghiệp hóa là con đường cơ bản để nâng cao khả
năng cạnh tranh của nền kinh tế:
Sức cạnh tranh của một nền kinh tế là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá
trên nhiều khía cạnh của cả nền kinh tế, nó không chỉ bao gồm các yếu tố
vĩ mô như các chính sách của chính phủ, nền tài chính của quốc gia… mà
đây là tập hợp các chỉ tiêu định tính và định lượng khác nhau. Vì vậy nâng
cao sức cạnh tranh của cả nền kinh tế là việc khó khăn và mất nhiều thời
gian cũng như nguồn lực xã hội
Theo cách tiếp cận của “diễn đàn kinh tế thế giới” thì tập hợp các chỉ
tiêu đánh giá sức cạnh tranh ở đây bao gồm 8 nhóm chỉ tiêu chính, trong
mỗi nhóm chỉ tiêu phân ra thành nhiều chỉ tiêu cấp hai.
Nhóm thứ nhất là nhóm các yếu tố đánh giá trên cơ sở toàn bộ nền
kinh tế vĩ mô
Nhóm thứ hai: Đánh giá dựa vào vai trò của chính phủ trong việc can
thiệp vào nền kinh tế, bao gồm các chính sách hỗ trợ, tạo môi trường cạnh
tranh thuận lợi
Nhóm thứ ba: Đánh giá dựa trên tập hợp các chỉ tiêu về toàn bộ nền
tài chính quốc gia. Về tính minh bạch của thị trường tài chính, sự phát triển
của các dịch vụ tài chính, tín dụng, cho vay…..
Nhóm thứ tư: Trình độ về khoa học công nghệ của nền sản xuất.
Năng suất sản xuất của cả nền kinh tế cũng như năng suất nghiên cứu khoa

học công nghệ mới áp dụng vào sản xuất
Nhóm thứ năm: Đánh giá trên phương diện tham gia thị trường
thương mại quốc tế, về đầu tư trong nước ra nước ngoài và ngược lại
Sinh viên: Nguyễn Huy Thi Lớp: Kế hoạch 46A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhóm sáu: Đánh giá về trình độ nguồn nhân lực, bao gồm đánh giá
theo các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực: về thể lực, trí lực,
trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, phẩm chất đạo đức…..
Nhóm thứ bảy: Đánh giá về trình độ quản lý của bộ phận quản lý sản
xuất cũng như kinh doanh
Nhóm thứ tám: Đánh giá về cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, cơ sở hạ
tầng phục vụ cho sản xuất kinh doanh của mỗi quốc gia
Qua tám nhóm chỉ tiêu trên ta có thể thấy rằng sức cạnh tranh của
nền kinh tế là tổng hợp các yếu tố vĩ mô cũng như vi mô. Đánh giá trên
mọi nguồn lực có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh chung của nền
kinh tế. Trong đó chất lượng nguồn nhân lực được xem là yếu tố quan
trọng nhất
CNH- HĐH đất nước là sự nghiệp toàn diện, nhờ vào sự lan tỏa của
nền sản xuất công nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất của toàn xã hội,
hiện đại hóa sản xuất trong tất cả các ngành kinh tế, phát triển mạnh khu
vực công nghiệp dịch vụ… Công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo tiền đề vật
chất xây dựng nền kinh tế dân tộc tự chủ làm cơ sở vững chắc thực hiện sự
phân công và hợp tác kinh tế Quốc tế. Tóm lại, CNH- HĐH đất nước có vai
trò hết sức to lớn , quyết định đến vấn đề sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Sinh viên: Nguyễn Huy Thi Lớp: Kế hoạch 46A
25

×