Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

265 Quản trị nhân lực tại Công ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.19 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Việt Lâm

Lời mở đầu
Trải qua quá trình dài hành thành và phát triển, trường Đại học Kinh Tế
Quốc Dân đã đào tạo được một đội ngũ cử nhân kinh tế hùng hậu ngày càng
tăng cả về số lượng và chất lượng, với hệ thống các khoa và chuyên ngành
phong phú về nhiều lĩnh vực trong ngành kinh tế, chất lượng các sinh viên tốt
nghiệp ra trường với một hệ thống kiến thức kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và
thực hành. Với phương trâm học đi đôi với hành, sau 7 kỳ học tập nghiên cứu
các môn học đại cương và chuyên ngành ở trường, cùng với sự tạo điều kiện
giúp đỡ của các thầy cơ trong khoa Quản Trị Kinh Doanh, em đó có cơ hội và
thời gian thực tập tại Cơng ty cổ phần mỹ nghệ Thăng Long, được áp dụng
những kiến thức lý thuyết về Quản trị kinh doanh vào thực tế tại doanh
nghiệp. Đây là một doanh nghiệp được thành lập từ năm 1989, mới trải qua
quá trình cổ phần hố, với gần 20 năm hoạt động, Cơng ty đó có nhiều đóng
góp cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
(XNK) nói riêng.
Với đường lối đổi mới và chính sách của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế
nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Một mốc lịch sử
kinh tế rất quan trọng đó là ngày 11/1/2007 Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Trong bối cảnh đó, các
doanh nghiệp Việt Nam có rất nhiều cơ hội để phát triển và cũng phải đương
đầu với nhiều thử thách mới của nền kinh tế thị trường. Do đó các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì phải nâng cao năng suất lao
động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên
thương trường.
Bất cứ một tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con
người hay nguồn nhân lực của nó. Do đó có thể nói nguồn nhân lực của một tổ
chức bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó, cịn


nhân lực là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có thể lực và
SV: Lã Phan Quỳnh Chi

Lớp: QTKD TH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Việt Lâm

trí lực. Mặt khác lao động là một trong các yếu tố cơ bản của q trình sản
xuất và là nhân tố đóng vai trị sáng tạo, có ý nghĩa quyết định đối với mọi
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, đối với việc sáng tạo ra và sử dụng các
yếu tố khác của quá trình sản xuất. Vì vậy, lao động là nhân tố có vai trị quyết
định đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh
tranh và thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Quản trị nhân lực (QTNL) có thể được hiểu ở nhiều giác độ khác nhau, có
thể là việc tuyển mộ tuyển chọn, hay duy trì sử dụng lao động, lên kế hoạch,
chỉ huy và kiểm soát các hoạt động để đạt được các mục tiêu khác nhau của
các nhà quản trị, tuy nhiên dù ở bất kỳ giác độ nào thì QTNL vẫn là tất cả các
hoạt động của một tổ chức để thu hút, xây dựng phát triển, sử dụng, đánh giá,
bảo tồn và giữ gìn một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc của
tổ chức cả về mặt số lượng và chất lượng. Ngày nay người lao động khơng chỉ
có nhu cầu về vật chất mà cả về tinh thần ngày càng cao đòi hỏi nhà quản trị
lao động phải có các kiến thức khoa học về quan hệ lao động và xã hội, trả
công và lợi nhuận, sức khoẻ và an toàn lao động…
Trong suốt q trình thực tập tại Cơng ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng
Long, em thấy công tác quản trị lao động tại đây đã được quan tâm và chú
trọng về nhiều mặt, với đội ngũ công nhân viên và người lao động tuy khơng
nhiều (97 người) nhưng nhìn chung đây là một đội ngũ cán bộ lành nghề, cú

trình độ chun mơn tốt. Nhưng bên cạnh đó vẫn cịn một số vấn đề về công
tác tuyến dụng hay đào tạo phát triển còn chưa được quan tâm đứng mức; chế
độ tiền lương đơi khi cịn chưa được thoả đáng và chưa tạo được động lực
mạnh mẽ cho người lao động… Trước thực tế đó, em đã quyết định chọn đề
tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là “QTNL tại Công ty cổ phần XNK
mỹ nghệ Thăng Long – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”, với mong
muốn nêu lên được những bất cập cịn tồn tại và đóng góp một vài ý kiến nhỏ
cho cơng tác quản trị lao động tại Công ty.
Chuyên đề được cấu trúc gồm 3 phần:
SV: Lã Phan Quỳnh Chi

Lớp: QTKD TH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Việt Lâm

Chương I: Khái quát chung về Công ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng
Long
Chương II: Thực trạng QTNL tại Công ty cổ phần XNK mỹ nghệ
Thăng Long
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác QTNL tại Công ty
cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long
Do thời gian nghiên cứu có hạn và các kiến thức còn hạn chế nên bài
chuyên đề này em chỉ đề cập được đến những vấn đề nổi cộm nhất trong công
tác quản trị lao động tại Công ty nên chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo
và bạn bè để có thể hồn thành tốt bài chun đề của mình.
Được sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của Thầy giáo – TS Trần Việt

Lâm trong quá trình thực tập, em đã học hỏi được nhiều kiến thức và hoàn
thành tốt bài chun đề tốt nghiệp của mình. Với lịng biết ơn sâu sắc, em xin
chân thành cảm ơn thầy!
Bên cạnh đó, sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phịng tổ chức
và ban lãnh đạo Cơng ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long cũng là một yếu
tố không thể thiếu để em có thể hồn thành được bài viết của mình!

SV: Lã Phan Quỳnh Chi

Lớp: QTKD TH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Việt Lâm

Chương I: Khái quát chung về Công ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long
I - Tổng quan về Công ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long
1. Thông tin chung về Công ty:
Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long là một cơng ty kinh doanh
mới hồn tất q trình cổ phần hoá, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực XNK đồ
thủ công mỹ nghệ. Hoạt động chủ yếu trên ba lĩnh vực: xuất khẩu, nhận nhập
khẩu uỷ thác và buôn bán kinh doanh trong nước. Cơng ty có thực hiện gia công
nhưng với quy mô nhỏ và không thường xuyên. Các mặt hàng mà công ty lựa
chọn rất đa dạng về chủng loại và chất liệu.
Công ty hoạt động trên ba lĩnh vực đó là: xuất khẩu hàng hố, nhận uỷ
thác nhập khẩu và bn bán hàng hố nội địa. Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
XNK các mặt hàng chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ, đa dạng về chủng loại
cũng như chất liệu như mây tre đan, gốm sứ, vải lụa tơ tằm, các mặt hàng thêu
ren...; nhập khẩu các mặt hàng điện tử như âm li, loa, xe máy, đồ điện tử gia

dụng..., hay các loại mặt hàng khác như phân đạm.
Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp và các luật khác có liên quan
của nước CHXHCN Việt Nam. Có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về các khoản lỗ lãi trong kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuân thủ các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước, luật
thương mại quốc tế. Mục tiêu của công ty là hoạt động theo đúng ngành nghề
đã đăng ký kinh doanh; do đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh nên khi
thực hiện các hợp đồng kinh tế phải đảm bảo đầy đủ, đúng các thủ tục quy
định; khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn, làm tròn
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, không ngừng nâng cao thu nhập cho các cổ
đông và người lao động, thu hút nhiều khách hàng và mở rộng thị trường kinh
doanh.
Để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình, cơng ty phải xây
dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiến hành nghiên
cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, đầu tư mở rộng thị trường sản xuất,
SV: Lã Phan Quỳnh Chi

Lớp: QTKD TH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Việt Lâm

đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng mặt hàng kinh doanh, mở rộng thị
trường đồng thời phải liên tục tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ công
nhân viên XNK của công ty.
2. Lịch sử hinh thành và phát triển của Công ty:
Ngày 26/6/1989, công ty XNK Mỹ nghệ Thăng Long ra đời theo quyết
định số 382/KTĐN-TCCB của Bộ trưởng Bộ Kinh tế đối ngoại với tên gọi đầu

tiên "Công ty XNK thủ công Mỹ nghệ và dịch vụ" do sát nhập hai công ty
thành viên là "Công ty Mỹ nghệ xuất khẩu" và "Công ty sản xuất gia công
dịch vụ hàng xuất khẩu".
Theo quyết định số 859/KTĐN-TCCB, ngày 30/12/1989 "Công ty XNK
thủ công Mỹ nghệ và dịch vụ" được đưa lên trực thuộc Bộ Thương mại và đổi
tên thành "Công ty XNK thủ công Mỹ nghệ Thăng Long".
Dựa trên quyết định 388/CP của Chính phủ chủ trương sắp xếp các
doanh nghiệp Nhà nước, ngày 07/05/1993 Bộ trưởng Bộ Thương mại ký quyết
định số 481/TM-TCCB đổi tên công ty thành "Công ty XNK Mỹ nghệ Thăng
Long" (viết tắt là ARTEX Thăng Long).
Cuối năm 1993, công ty đã cắt một bộ phận sản xuất bao bì sang liên
doanh với hãng Brilian của Anh để thành lập một liên doanh có tên là Ha Noi
Internation Packing Comporation (HIPC), tổng số vốn pháp định của liên
doanh là 1 triệu USD, trong đó phía Việt Nam góp 25% tổng số vốn.
Tháng 08/1994, cơng ty tiếp tục tách một bộ phận sản xuất may mặc
xuất khẩu sang liên doanh với hãng Marochi của Nhật Bản có chi nhánh tại
Hồng Kơng để thành lập cơng ty may mặc xuất khẩu có tên là Arksun với tổng
số vốn khoảng 1 triệu USD.
Từ khi ra đời, với gần 20 năm tồn tại trên thị trường, Công ty cổ phần
XNK mỹ nghệ Thăng Long đã không ngừng phấn đấu và phát triển, đã đạt
được nhiều thành tích đáng kể.
Địa chỉ: 164 Tôn Đức Thắng - Đống Đa - Hà Nội; ĐT:
Email:
SV: Lã Phan Quỳnh Chi

8.232.871

FAX: 8.456.731
Lớp: QTKD TH 46A



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Việt Lâm

Mã số thuế: 01 00106881
TK: 361 111 000 320 Tại ngân hàng công thương Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Thăng Long art article import export company
Giấy phép kinh doanh số: 108246 ngày 14/5/1993 của Trọng tài kinh tế
NN.
Quy mô công ty thuộc loại nhỏ,ra đời với chức năng chủ yếu là kinh
doanh XNK hàng thủ công mỹ nghệ và một số mặt hàng phục vụ sản xuất
kinh doanh trong nước. Khi còn là doanh nghiệp Nhà nước, vốn kinh doanh
của công ty là trên 10 tỷ đồng (trong đó vốn Nhà nước hơn 9 tỷ và vốn cổ
phần là hơn 1 tỷ). Hiện nay, cơng ty đã hồn thành q trình cổ phần hóa, với
số vốn chủ sở hữu (VCSH) là 6 tỷ đồng, trong đó vốn Nhà nước là 2 tỷ cịn lại
là cổ phần của các cổ đơng.
Q trình phát triển của công ty được chia thành các giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn 1990 – 1995: Đây là thời kỳ cơng ty gặp rất nhiều khó
khăn, sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa tại Liên Xô và Đông Âu đã làm
mất đi thị trường xuất khẩu chính của cơng ty, dẫn đến sự khủng hoảng đầu ra,
khơng có bạn hàng, hoạt động kinh doanh bị ngưng trệ. Hầu hết các hợp đồng
đều thua lỗ và thiệt hại do xuất đổi hàng nhưng không thu được hàng về, hoặc
do sự mất giá của đồng Rúp nên số thu về khơng đủ bù đắp chi phí. Tình hình
kinh doanh trở nên giảm sút nghiêm trọng. Tính đến cuối năm 1995, lỗ luỹ kế
của công ty là 13 tỷ đồng, khoanh nợ 18 tỷ, phải thu khó địi là 16 tỷ. Mặc dù
gặp nhiều khó khăn nhưng cơng ty đã có những nỗ lực hết mình vượt qua thử
thách bằng việc đầu tư cho sản xuất, liên doanh với nước ngồi, tìm kiếm thị
trường và bạn hàng mới.
+ Giai đoạn 1996 – 2000: Những năm 1996 – 1997, ngoài khoản lỗ

trên, cơng ty cịn gặp phải một số thương vụ gây thiệt hại về tài chính. Trước
tình hình đó, Bộ Thương mại đã cho phép công ty thay đổi ban lãnh đạo để
tìm ra giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, tiếp tục xin khoanh nợ, xin giãn nợ
Ngân hàng, Bảo hiểm xã hội. Bước sang những năm 1998 – 1999, tình hình
SV: Lã Phan Quỳnh Chi

Lớp: QTKD TH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Việt Lâm

sản xuất kinh doanh của cơng ty đã có chiều hướng phát triển, việc kinh doanh
thua lỗ qua các thương vụ đã hết. Công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng với
nhiều bạn hàng nước ngoài từ Châu Âu, Châu Á, đến Thái Bình Dương.
+ Giai đoạn 2001 – 2005: Đây là thời kỳ phát triển tốt của công ty,
Hoạt động sản xuất kinh doanh an tồn, có lãi, kim ngạch XNK tăng mạnh,
mạng lưới thị trường được mở rộng, mặt hàng kinh doanh của công ty đa
dạng, đã mở rộng quan hệ làm ăn với các đối tác lớn như: Anh, Pháp, Đức,
Nhật Bản, Hàn Quốc… Cũng trong thời gian này, cơng ty đang gấp rút hồn
thành tiến trình cổ phần hóa, bắt đầu từ ngày 26/4/2005.
Kể từ khi thành lập đến nay, Artex Thăng Long có một q trình phát
triển về quy mô cũng như chức năng, phương thức hoạt động gắn liền với sự
thay đổi của nền kinh tế xã hội Việt Nam. Từ chỗ được bao cấp chuyển sang
tự hạch toán kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước. Được sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo của Bộ Thương Mại, sự hợp tác
giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể, sự quan tâm của bạn bè đồng nghiệp
cùng với những nỗ lực của chính bản thân mình, cơng ty đã có những thành
tựu đáng kể: xây dựng được niềm tin ở bạn hàng, không ngừng mở rộng thị

trường kinh doanh, ngày càng tìm được nhiều đối tác từ đó tăng doanh thu và
lợi nhuận hàng năm.
+ Giai đoạn 2005 đến nay: Cùng với việc tiếp tục các hoạt động kinh
doanh (SXKD), phát triển các thị trường cũ, khai thác các thị trường tiềm
năng, một điều đáng chú ý trong giai đoạn này là cơng ty đã hồn thành q
trình cổ phần hóa...
Như vậy, trải qua gần 6 năm chuẩn bị các cơng viêc cần thiết, đến ngày
14/5/2007 cơng ty đã chính thức hồn thành việc cổ phần hóa doanh nghiệp.
Ngày 15/11/2007, theo quyết định số 1633/QĐ - BCT của Bộ Công Thương
( do Bộ Thương Mại và Bộ Công Nghệ sát nhập), giấy phép kinh doanh số
0103017209, công ty đổi tên thành Công Ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng
Long, với tên giao dịch quốc tế là Artex.
SV: Lã Phan Quỳnh Chi

Lớp: QTKD TH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Việt Lâm

Qua từng năm phát triển công ty đã tập hợp được một đội ngũ lao động
có chun mơn và trình độ tay nghề cao. Lao động của công ty đều được
hưởng lương và thưởng xứng đáng, các khoản BHYT, BHXH được cơng đồn
cơng ty quan tâm và nhận được khoản thu nhập đúng theo chế độ về lao động
tiền lương.
Tuy nhiên bên cạnh đó cũng khơng thể tránh khỏi những điều khó khăn
đó là nguồn vốn kinh doanh. Việc nguồn vốn kinh doanh không đủ đáp ứng
các đơn đặt hàng lớn khiến công ty phải bỏ lỡ nhiều cơ hội lợi nhuận cao.
Trong những năm cuối cịn là DNNN, khi Nhà nước khơng cịn cung cấp vốn

gây tình trạng khan hiếm vốn, cơng ty chủ yếu phải tự xoay vịng vốn. Vì vậy,
cơng ty đã gấp rút tiến hành cổ phần hóa nhằm huy động vốn trong cơng
chúng. Tuy nhiên tình trạng thiếu vốn vẫn còn tồn tại.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong nước và đường lối đổi mới,
mở cửa, mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh và bn bán quốc tế; Cơng ty
tạo cho mình một chỗ đứng có uy tín trên thị trường trong và ngồi nước, trở
thành một đối tác trong buôn bán quốc tế.
II – Cơ cấu tổ chức của Công ty:
Quản lý là một nhân tố đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy kinh
doanh phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Căn cứ vào đặc điểm, quá
trình sản xuất kinh doanh cũng như tính chất phức tạp của cơng việc, công ty
đã thành lập cơ cấu bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến tại trụ sở chính ở Hà
Nội.
Tại cơng ty, mỗi phịng ban đều có chức năng rõ ràng nhưng vẫn có mối
quan hệ mật thiết với nhau.

SV: Lã Phan Quỳnh Chi

Lớp: QTKD TH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Việt Lâm

Sơ đồ cơ cu t chc ca Cụng ty
đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản
trị


Ban kiểm soát

Tổng giám đốc

Phó tổng
Giám đốc

Chi nhánh
Tại tp.hcm
Phòng
tchc
Phòng
kinh
Doanh 1
Phòng
kinh
doanh 2
Phòng
tckh

Phòng
kinh
Doanh 4
Phòng
kinh
Doanh 6

Phòng
thị

trờng

Xởng
Phòng
kinh
Doanh 9

Ghi chỳ:

* Quan h qun lý và chỉ đạo trực tiếp
* Quan hệ hướng dẫn phối hợp và trao đổi thông tin
* Quan hệ theo dõi và giám sát
SV: Lã Phan Quỳnh Chi

Chi nhánh
TPHCM

Lớp: QTKD TH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Việt Lâm

* Đại hội đồng cổ đơng: là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong
công ty.
* Hội đồng quản trị:là cơ quan quản trị có tồn quyền nhân danh cơng ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của đậi hội đồng cổ đông.
* Tổng giám đốc: là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và

chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn được giao.
* Phó tổng giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc thay mặt giám đốc
chịu trách nhiệm như giám đốc trong thời gian giám đốc đi cơng tác. Phó giám
đốc giải quyết cơng việc trong phạm vi mình phụ trách và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về phần việc của mình.
* Phịng tổ chức hành chính có nhiệm vụ:
- Tuyển dụng và bố trí cán bộ cơng nhân viên chức.
- Giải quyết các vấn đề thuộc về nhân sự trong công ty như thi đua khen
thưởng, đào tạo cán bộ công nhân viên trong cơng ty.
- Thực hiện các cơng việc có tính chất hành chính theo quy định như:
Khánh tiết, lễ tân, tu sửa bảo quản các tài sản...
*Phịng tài chính - kế hoạch:
- Xây dựng các phương án kinh doanh.
- Thực hiện chức năng của bộ phận kế hoạch.
- Thực hiện cơng việc hạch tốn kế tốn: phản ánh tồn bộ đầy đủ tài sản
hiện có cũng như sự vận động tài sản của công ty, cung cấp những thông tin
về hoạt động kinh tế tài chính của cơng ty cho giám đốc, giúp giám đốc điều
hành và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính có hiệu quả.
* Phòng thị trường (Kinh tế đối ngoại):
- Nghiên cứu phân loại thị trường, mở rộng thị phần, tìm kiếm bạn hàng.
- Giao dịch mọi vấn đề liên quan đến yếu tố nước ngoài.

SV: Lã Phan Quỳnh Chi

Lớp: QTKD TH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Trần Việt Lâm

- Tổ chức và quản lý trang Web, mạng tin học nội bộ...
*Các phòng kinh doanh (phòng nghiệp vụ): thực hiện kinh doanh xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, phân theo đối tượng khách hàng. Khi có phương
án kinh doanh trình Phịng tài chính - kế hoạch kiểm tra trước khi giám đốc ký
duyệt sau đó các phịng tự đàm phán ký kết hợp đồng.
Phòng NV1: Xuất nhập khẩu hàng thêu ren
Phòng NV2: Xuất nhập khẩu mỹ nghệ
Phòng NV5: Xuất nhập khẩu thời trang
Phòng NV6: Xuất nhập khẩu hàng thêu ren
Phòng NV9: Nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất
*Chi nhánh của công ty tại TPHCM: thực hiện hạch toán độc lập, chịu
sự quản lý trực tiếp của giám đốc, hàng tháng phải trình báo cáo cho giám
đốc, cuối quý và cuối niên độ kế tốn phải trình những số liệu liên quan lên
các phịng ban tại trụ sở chính.
Quản lý là một nhân tố đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh cũng như
tính chất phức tạp của công việc Công ty cổ phần xuất nhập khẩu mỹ nghệ
Thăng Long đó lựa chọn được mơ lý hiệu quả, gọn nhẹ.
III – Đặc diểm chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long chủ yếu hoạt động trên ba
lĩnh vực: xuất khẩu, nhận nhập khẩu uỷ thác và bn bán kinh doanh trong nước.
Cơng ty có thực hiện gia công nhưng với quy mô nhỏ và không thường xun.
Hoạt động chính của cơng ty là xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ
đa dạng về chủng loại, chất liệu.
* Các hoạt động kinh doanh của công ty:
+ Hoạt động xuất khẩu: Công ty ARTEX Thăng Long xuất khẩu theo
hai hình thức là: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác, trong đó xuất khẩu
trực tiếp chiếm 90% kim ngạch xuất khẩu. Khi thực hiện xuất khẩu trực tiếp,


SV: Lã Phan Quỳnh Chi

Lớp: QTKD TH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Việt Lâm

công ty sẽ tổ chức thu mua, tạo nguồn hàng xuất khẩu sau đó làm thủ tục hải
quan và xuất khẩu hàng hóa. Các mặt hàng thế mạnh của công ty như: hàng
mây tre, gốm sứ, vải lụa tơ tằm, các mặt hàng thêu ren… Các nước xuất khẩu
chính: Tây Ban Nha, Mỹ, Y, Đức, Nhật, Hàn Quốc, Newzeland...
+ Hoạt động nhập khẩu: Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là hàng điện
tử như: âm li, loa, xe máy, đồ điện gia dụng…công ty mua hàng theo phương
thức mua trực tiếp, thanh toán chủ yếu theo hình thức trả chậm.
+ Hoạt động bn bán trong nước: Do không trực tiếp sản xuất nên
công ty chủ yếu mua hàng hóa từ bên ngồi như ở các làng nghề: Hà Tây, Bắc
Ninh, Hưng Yên...
* Các mặt hàng chủ yếu:
Qua tìm hiểu thực tế ở cơng ty, em thấy rằng mặt hàng xuất khẩu của
ARTEX Thăng Long là tương đối đa dạng. Mặt hàng chủ đạo của Công ty là
hàng thêu ren và hàng gốm sứ. Hai mặt hàng này hầu như chiếm tỷ trọng cao
nhất trong số những mặt hàng xuất khẩu của Công ty. Công ty thường tiến
hành thu mua hoặc giao gia công hàng gốm sứ tại làng nghề Bát Tràng - Gia
Lâm - Hà Nội. Chủng loại mặt hàng này rất đa dạng và phong phú, đáp ứng
được yêu cầu của nhiều đối tượng khách hàng, thị trường.
Nhóm hàng thêu ren là mặt hàng chủ lực của Công ty được khách hàng Pháp,
Nhật, ý rất ưa chuộng. Có thể nói đây là mặt hàng có tăng trưởng tốt nhất, trung

bình mỗi năm tăng trưởng khoảng 25% đến 50%. Hoạt động tiếp thị mặt hàng
này thực sự đạt hiệu quả tại thị trường Tây Âu. Đồng thời, Công ty luôn chú
trọng cải tiến, đa dạng hoá quy cách, mẫu mã, màu sắc... cho phù hợp với từng
nhóm khách hàng của từng thị trường cụ thể nên đã đẩy nhanh hoạt động xuất
khẩu mặt hàng này.

SV: Lã Phan Quỳnh Chi

Lớp: QTKD TH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Việt Lâm

Hàng sơn mài – gỗ mỹ nghệ cũng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong kim
ngạch xuất khẩu của Công ty những năm gần đây. Tuy nhiên, mặt hàng này
còn khá đơn điệu về kiểu dáng, mẫu mã ít thay đổi và chất lượng chưa cao.
IV – Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn
2003-2007:
1. Kết quả về sản phẩm:
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty trong những năm gần đây
như đã phân tích ở trên đó là: dao cạo râu, loa, amli, hóa chất, vải, và một vài
mặt hàng khác với kim ngạch ít hơn. Giai đoạn những năm gần đây, tổng kim
ngạch hàng nhập khẩu của công ty tăng cao so với năm trước đó. Tổng kim
ngạch NK từ năm 2004 đển năm 2005 tăng từ 14,439 triệu USD đến 14,703
triệu USD. Con số này tiếp tục tăng lên: từ năm 2006 đến 2007 tăng từ 17,552
triệu USD đến 21,170 triệu USD. Đây là một dấu hiệu rất khả quan trong kinh
doanh XNK hàng hóa. Về đối tượng các mặt hàng NK, các mặt hàng chủ yếu
của Công ty vẫn là dao cạo râu, loa âmli, hóa chât, vải sợi... Trong đó hiện

năm 2007 mặt hàng NK nhiều nhất của Công ty vẫn là dao cạo râu (5,318
triệu USD – chiếm25,12%). Để theo dõi tốt hơn, em xin đưa ra những con số
cụ thể trong các bảng số liệu dưới đây:
Bảng 1: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu 2004 - 2007
Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Mặt hàng

Dao cạo râu
Loa-Âm ly
Hóa chất
Vải sợi
Hàng khác

Giá trị
(TrUSD)

CC %

Giá trị
(TrUSD)

CC %


Giá trị
(TrUSD)

CC %

Giá trị
(TrUSD)

CC
%

3.370

23.34

3.486

23.71

4.300

24.50

5.318

25.12

3.565

24.69


3.433

23.35

4.188

23.86

5.011

23.67

2.811

19.47

2.889

19.65

3.342

19.04

3.965

18.73

2.704


18.73

2.699

18.36

3.254

18.54

3.872

18.29

1.989

13.77

2.196

14.93

2.468

14.06

3.004

14.19


SV: Lã Phan Quỳnh Chi

Lớp: QTKD TH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

Tổng

14.439

GVHD: TS. Trần Việt Lâm

100.00

14.703

100.00

17.552

100.00

21.170

100.00

Nguồn: Phòng Tài chính kế hoạch


Cũng giống như kim ngạch NK, kim ngạch XK của cơng ty những năm
gần đây cũng có xu hướng tăng cao rõ rệt: từ năm 2004 đến năm 2005 kim
ngạch NK theo mặt hàng đã tăng lên 697.000 USD (từ 6,274 đến 6,971 triệu
USD). Các mặt hàng XK này cho đến năm 2007 thì phần trăm tăng trưởng đã
trở thành một con số đáng chú ý: năm 2007 tăng 30% so với năm 2006 ( tăng
từ 9,062 đến 11,938 triệu USD). Công ty đã đầu tư rất nhiều vào vấn đề phát
triển thị trường và cơ cấu từng mặt hàng. Tính đến năm 2007, các mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu của Công ty vẫn là thêu ren, gốm sứ, đồ mỹ nghệ, hàng dệt
may...Cũng trong năm 2007 kim ngạch XK của mặt hàng thêu ren vẫn chiếm
tỷ trọng lớn nhất như các năm trước đó (3.614 triệu USD, chiếm 30,27%).
Bảng 2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 2004 – 2007

Năm 2004
Mặt hàng

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Giá trị

CC

Giá trị

CC

Giá trị


CC

Giá trị

CC

(TrUSD)

%

(TrUSD)

%

(TrUSD)

%

(TrUSD)

%

Thêu ren

2.242

35.73

2.427


34.82

2.911

32.12

3.614

30.27

Gốm sứ

1.369

21.82

1.537

22.05

2.173

23.98

3.073

25.74

0.870


13.87

1.026

14.72

1.330

14.68

1.853

15.52

Cói, dừa, mây

0.750

11.95

0.772

11.07

1.019

11.24

1.523


12.76

Dệt may

0.658

10.49

0.673

09.65

0.821

09.06

1.031

08.64

Hàng khác

0.385

06.14

0.536

07.69


0.808

08.92

0.844

07.07

Sơn mài, gỗ mỹ
nghệ

Tổng

6.274

100,00

6.971

100,00

9.062

100,00

11.938

Nguồn: Phịng Tài chính-kế hoạch


SV: Lã Phan Quỳnh Chi

Lớp: QTKD TH 46A

100.00


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Việt Lâm

Từ những bảng số liệu trên ta có thể thấy được một thực tế rất dễ nhận
thấy đó là việc làm ăn kinh doanh của Công ty đang phát triển rất tốt trong
những năm gần đây. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần mỹ nghệ
Thăng Long, em có nhận xét q trình phơi thai của việc cổ phần hóa Cơng ty
chính là một bước đệm cho sự phát triển ngay sau đó. Nhìn vào 2 bảng biểu
trên về kim ngạch XNK theo mặt hàng của Công ty giai đoạn 2004 – 2007 ta
thấy một thực tế đó là Cơng ty đang ngày càng nâng cao khả năng của mình về
việc xác định đúng những loại mặt hàng cần thiết cho q trình XK sang các
nước, Cơng ty đã nắm bắt được thị hiếu về hàng mỹ nghệ trên thế giới nói
chung và các nước XK chính nói riêng.
2. Kết quả về thị trường:
Việc tổng kim ngạch XNK theo mặt hàng tăng cao kéo theo kim ngạch
XNK theo thị trường cũng tăng lên đáng kể: Cơng ty vẫn XK chính sang các
nước EU và Châu Á Thái Bình Dương, sau đó là Đơng Âu và các thị tường
khác, trong đó thị trường EU luôn đứng đầu về kim ngạch XK của Công ty .
Tổng kim ngạch XK theo thị trường tăng cao đột biến trong 2 năm gần đây
2006 và 2007, đặc biệt là vào năm 2007: lên đến 11,938 triệu USD. Trong thời
gian tới EU và Châu Á Thái Bình Dương vẫn là những thị trường XK chính
của Cơng ty, ngồi ra Cơng ty cịn muốn mở rộng thêm ra các thị trường tiềm

năng trên thế giới. Bằng chứng là kim ngạch XK sang các thị trường khác của
Công ty tăng dần lên trong những năm gần đây (năm 2006 đến 2007 tăng từ
1,284 đến 1,734 triệu USD).

SV: Lã Phan Quỳnh Chi

Lớp: QTKD TH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Việt Lâm

Bảng 3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu 2004 – 2007

Năm 2004
Thị trường

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Giá trị
(TrUSD)

CC %

Giá trị

(TrUSD)

CC %

Giá trị
(TrUSD)

CC %

Giá trị
(TrUSD)

CC %

2.681

42.73

2.987

42.85

3.855

42.54

4.951

41.47


1.798

28.66

1.972

28.29

2.521

27.82

3.356

28.11

Đơng Âu NSG

0.931

14.84

1.041

14.93

1.402

15.47


1.897

15.89

Thị trường
khác
Tổng

0.864

13.77

0.971

13.93

1.284

14.17

1.734

14.53

6.274

100.00

6.971


100.00

9.062

100.00

11.938

100.00

EU
Châu Á –
Thái Bình
Dương

Nguồn: Phịng Tài chính kế hoạch
Cơ cấu nhập khẩu theo thị trường những năm gần đây có xu hướng cao
hơn cơ cấu xuất khẩu theo thị trường. Các nước Công ty NK chủ yếu vẫn là
Đức, Trung Quốc, Singapore, Hàn quốc... Thị trường NK chính vẫn là Trung
Quốc và Hàn Quốc. Cũng theo xu hướng phát triển chung tồn Cơng ty, tổng
kim ngạch thị trường NK đang tăng lên nhanh chóng trong 2 năm gần đây:
năm 2006 tổng kim ngạch NK theo thị trường là 17,552; đến năm 2007 tăng
lên 21,170 triệu USD. Trong tương lai Cơng ty vẫn giữ vững thị trường NK
chính là Trung Quốc, Hàn Quốc, bên cạnh đó mở rộng thêm 1 vài nước NK
khác trên thế giới. Các con số cụ thể được thể hiện trong bảng 4:

SV: Lã Phan Quỳnh Chi

Lớp: QTKD TH 46A



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Việt Lâm

Bảng 4: Cơ cấu thị trường nhập khẩu 2004 – 2007
Năm 2004
Thị
trường
Đức
Trung
Quốc
Singapo
Hàn Quốc
Thị trường
khác
Tổng

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Giá trị
(TrUSD)

CC %

Giá trị

(TrUSD)

CC %

Giá trị
(TrUSD)

CC %

Giá trị
(TrUSD)

CC %

2.622

18.16

2.704

18.39

3.286

18.72

4.016

18.97


3.750

25.97

3.757

25.55

4.358

24.83

5.191

24.52

3.161

21.89

3.183

21.65

3.812

21.72

4.522


21.36

3.151

21.82

3.237

22.02

3.837

21.86

4.668

22.05

1.755

12.16

1.822

12.39

2.259

12.87


2.773

13.10

14.439

100.00

14.703

100.00

17.552

100.00

21.170

100.00

Nguồn: Phịng Tài chính kế hoạch

3. Kết quả về doanh thu và lợi nhuận:
Công ty ARTEX Thăng Long đã từng phải trải qua những giai đoạn hết
sức khó khăn tưởng chừng như không thể tồn tại được, nhưng cho đến nay
Công ty lại đạt được những thành tựu to lớn trịn hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Cơng ty đã đảm bảo kinh doanh có lãi và nộp ngân sách Nhà
nước, đồng thời mức thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng được
nâng cao. Công ty cũng đã có những vị thế nhất định trong lĩnh vực kinh
doanh, ngành kinh doanh của mình.

Trong 3 năm gần đây, Công ty đã đạt được những thành công đáng kể,
cho thấy một sự phát triển đồng đề qua các thời. So với năm 2004,doanh thu
năm 2005 tăng lên 9,41%; tức là tăng 20.300.635.186 đồng. Tuy nhiên giá vốn
hàng bán. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng do có
sự bất ổn định của các hoạt động kinh doanh.Nhưng điều này không làm ảnh
SV: Lã Phan Quỳnh Chi

Lớp: QTKD TH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Việt Lâm

hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh, và lợi nhuận sau thuế vẫn tăng lên đều
qua các năm: năm 2007 lợi nhuận sau thuế là 1,3 tỷ đồng, tăng 18,2%.
Bảng 5: Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 2005 - 2007

Chỉ tiêu
1.Doanh thu
2.Lợi nhuận sau
thuế
3.Kim ngạch
XNK
4.Đóng góp cho
ngân sách Nhà
nước
5.Số lao động
6.Thu nhập bq
lao động


ĐVT
Tỷ
đồng
Tỷ
đồng
Triệu
USD
Tỷ
đồng
Người
Triệu
đồng

So sánh
2005-2006
Chênh
Tỷ lệ
lệch

So sánh
2006-2007
Chênh
Tỷ lệ
lệch

Năm
2005

Năm

2006

Năm
2007

216

272

320

56

125.9%

48

117.6%

0.215

1.1

1.3

0.885

511.6%

0.2


118.2%

21.674

26.614

33.108

4.940

122.8%

6.494

124.4%

0.98

1.3

1.7

0.32

132.7%

0.4

130.8%


152

128

97

-24

84.2%

-31

75.8%

1.7

2.3

2.8

0.6

135.3%

0.5

121.7%

Nguồn: Phòng Tài chính kế hoạch

Như vậy trong những năm gần đây Cơng ty đã hoạt động rất có hiệu
quả trong lĩnh vực kinh doanh XNK của mình, đặc biệt là trong năm 2007 các
con số về kim ngạch XNK, doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế...
Bên cạnh những con số khả quan về kết quả kinh doanh, những năm gần
đây Công ty đã thực hiện rất tốt vấn đề tuyển dụng, đào tạo; thực hiện lương
thưởng, chính sách đãi ngộ và quan tâm đến đời sống tinh thần của các cán bộ
công nhân viên trong Công ty. Những vấn đề này em xin được đề cập rõ hơn
trong chương II – Thực trạng công tác QTNL tại Công ty

SV: Lã Phan Quỳnh Chi

Lớp: QTKD TH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Việt Lâm

Chương II: Thực trạng quản trị nhân lực tại Công ty cổ phần XNK mỹ nghệ
Thăng Long:
I – Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QTNL của Công ty:
Các yếu tố thuộc mơi trường bên trong và bên ngồi doanh nghiệp có tác
động rất lớn đối với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Các yếu tố
này có thể tác động theo chiều hướng khác nhau, ở mức độ khác nhau và vào
những thời điểm có thể khơng giống nhau. Vì vậy doanh nghiệp phải ln chủ
động trong việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác đào tạo để tác
động kịp thời, tạo điều kiện để công tác đào tạo và phát triển được diễn ra
thuận lợi, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
1. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp:
Bao gồm: mục tiêu, chiến lược, chính sách của doanh nghiệp; cơ sở vật chất

kỹ thuật; nguồn tài chính; nguồn nhân lực hiện tại và sự thực hiện các chức
năng khác của QTNL…
 Mục tiêu, chiến lược, chính sách của doanh nghiệp:
Mục tiêu, chiến lược kinh tế là vấn đề sống cịn của mơi doanh nghiệp.
Những mục tiêu chiến lược này chi phối tất cả mọi hoạt động của doanh
nghiệp trong dó có các hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Tùy
vào từng giai đoạn, doanh nghiệp muốn mở rộng mơ hình sản xuất hay thay
đổi hình thức kinh doanh… thì người lao động cần phải được đào tạo để có
thêm những kiến thức mới phù hợp với những thay đổi đó.
Ngồi ra, những chính sách, triết lý quản lý, quan niệm của người lãnh đạo
về cách quản lý nhân sự trong tổ chức cũng ảnh hưởng lớn đến công tác đào
tạo của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có những chính sách tốt quan tâm đến
cơng tác đào tạo và phát triển thì ngày càng có nhiều nguồn nhân lực chất
lượng chất lượng cao.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp:
Quy mô của doanh nghiệp càng lớn thì cơng tác đào tạo của doanh nghiệp
càng phức tạp và ngược lại. Vì quy mơ càng lớn thì số lượng đào tạo cũng
SV: Lã Phan Quỳnh Chi

Lớp: QTKD TH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Việt Lâm

càng lớn, dòi hỏi nhiều nhân lực và vật lực đẻ thực hiện. Do vậy dối với doanh
nghiệp lớn công tác đào tạo là rất cần thiết và phải được thực hiện một cách
đồng bộ, linh hoạt.
 Lực lượng lao động hiện tại của doanh nghiệp:

Nguồn nhân lực hiện tại của doanh nghiệp chính là đối tượng của hoạt động
đào tạo và phát triển, trong đó có cả nhưng người làm cơng tác đào tạo. Việc
đánh giá đúng được năng lực hiện tại cũng như khả năng của nguồn nhân lực
sẽ làm cho người lao động đáp ứng được yêu cầu công việc của tổ chức và đáp
ứng nhu cầu học tập và phát triển của bản thân. Vì thế việc phân tích chất
lượng lao động của nguồn nhân lực hiện tại se cho thấy được những ai cần
phải đào tạo? Đào tạo những gì? Từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra mục tiêu
đào tạo một cách cụ thể, phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình.
Xét về trình độ chuyên mơn, một doanh nghiệp mà có đội ngũ lao động ở
trình độ chun mơn thấp thì nhu cầu đào tạo, phát triển càng cao. Do tâm lý
muốn nâng cao trình độ và thăng tiến hơn trong công việc. Bên cạnh đó nếu
doanh nghiệp có cơ cấu lao động già thì nhu cầu phát triển đội ngũ kế tục là
cần thiết.
 Nguồn tài chính:
Đây là nguồn cung cấp chi phí cho công tác đào tạo và phát triển của doanh
nghiệp. Chi phí hạn hẹp gây khó khăn cho việc lựa chọn đối tượng đào tạo,
phương pháp đào tạo… Do vậy, dự tính chi phí cho đào tạo và phát triển cũng
là một khâu rất quan trọng trong quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực.
 Sự thực hiện các chức năng khác của QTNL:
Đào tạo và phát triển có quan hệ với các nội dung khác củ QTNL như: kế
hoạch hóa nguồn nhân lực, tuyển mộ, tuyển chọn, khuyến khích nhân sự, phân
tích cơng việc, đánh giá thực hiện cơng việc…
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là cơ sở tạo tiền đề cho các công tác
trên được thực hiện tốt. Ngược lại các hoạt động đó lại có tác dụng hỗ trợ cho
SV: Lã Phan Quỳnh Chi

Lớp: QTKD TH 46A




×