Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

LÝ THUYẾT TỔNG QUAN- MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN ĐỂ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.3 KB, 47 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 1

PHẦN I: LÝ THUYẾT TỔNG QUAN- MỘT SỐ
VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
ĐỂ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ

I. Khái niệm và vai trị của tín dụng Ngân hàng:
1. Khái niệm:
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng, các tổ chức tín dụng
với các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư. Hình thức này được thực
hiện thơng qua việc Ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền từ các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội và sử dụng để cho vay lại đối với các xí nghiệp, các tổ chức
và cá nhân trên ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
2.Vai trị:
- Tín dụng có vai trị rất quan trọng trong việc góp phần thúc đẩy sản xuất và
lưu thơng hàng hóa phát triển:
+ Thơng qua hoạt động tín dụng có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp trong q trình sản xuất kinh doanh, qua đó làm kích thích sản xuất chẳng
hạn như các doanh nghiệp vay vốn để sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng,
mở rộng nhà xưởng…
+ Mặt khác thông qua tín dụng cịn có thể đáp ứng kịp thời các nhu cầu
thanh tốn, có thể thanh tốn khơng phân biệt khơng gian và thời gian làm cho hàng hóa
dịch chuyển từ nơi này đến nơi khác, dẫn đến kích thích q trình lưư thơng hàng hóa
phát triển.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và giá cả: Tín dụng giúp vận chuyển tiền tệ
từ nơi thừa sang nơi thiếu tạo ra dịch vụ dẫn đến tiền tệ trong nền kinh tế vừa phải
không gây ra lạm phát. Điều này làm cho các nhà đầu tư sẽ bỏ tiền vào đầu tư cho nền
kinh tế làm kích thích hàng hóa phát triển về chủng loại, mẫu mã, chất lượng, dịch vụ
chăm sóc… làm cho nền kinh tế ổn định về giá cả.


- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn, việc làm, ổn định trật tư xã
hội: Tín dụng giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp có đủ nguồn vốn kịp thời cho quá
trình sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng, đầu tư mới, dẫn đến việc tuyển thêm lao
HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga

GVHD: Nguyễn Trung Chinh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 2

động trong nền kinh tế, làm dịch chuyển lao động từ khu vực này sang khu vực khác.
Từ đó góp phần ổn định đời sống cho người lao động, giảm tệ nạn xã hội, kích thích
nhu cầu tiêu dùng của người dân…
- Tín dụng góp phần tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: Ngân
hàng huy động tất cả các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội vào nguồn quỹ của Ngân
hàng. Điều này làm cho lượng tiền mặt ngoài lưu thơng giảm. Bên cạnh đó một khối
lượng lớn tiền cho vay qua các tổ chức kinh tế, các cá nhân thể hiện thông qua tài
khoản, làm cho lượng tiền trong lưu thơng giảm giúp tiết kiệm chi phí lưu thơng cho xã
hội.

II Những vấn đề chung về tín dụng trung, dài hạn (tín dụng đầu tư):
1. Khái niệm tín dụng trung, dài hạn:
Tín dụng trung, dài hạn là loại hình cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào nhiều mục đích như thực hiện các dự án đầu
tư và phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư vào tài sản cố định… trên ngun
tắc có hồn trả cả gốc và lãi với thời hạn cho vay trên 1 năm.



Tín dụng trung hạn là loại hình cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm.
Mục đích của hình thức tín dụng này là cho vay để đầu tư mua sắm tài sản cố

định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp
chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước,
xây dựng các vườn cây cơng nghiệp như cà phê, điều…


Tín dụng dài hạn là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có

thể lên tới 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm. Mục đích của
hình thức tín dụng này là để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết
bị, phương tiện vận tải có quy mơ lớn, hoặc xây dựng các xí nghiệp mới.
2. Sự cần thiết và ý nghĩa của tín dụng trung, dài hạn trong q trình phát triển
kinh tế của đất nước:
a) Sự cần thiết:
- Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế của Việt Nam đang cần rất nhiều nguồn
vốn trung, dài hạn từ các thành phần kinh tế khác nhau trong xã hội để thực hiện các dự
án đầu tư nhằm phát triển đất nước, phục vụ cho q trình thực hiện cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.

HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga

GVHD: Nguyễn Trung Chinh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 3


- Bên cạnh đó thơng qua tín dụng đầu tư cịn góp phần đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế, khuyến khích đa dạng hóa các ngành nghề tạo nhiều sản phẩm đáp ứng
nhu cầu của xã hội, tiếp thu và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng
năng suất lao động…
b)Ý nghĩa của tín dụng trung, dài hạn trong nền kinh tế:
- Nguồn vốn tín dụng trung, dài hạn chủ yếu là đồng vốn vay mượn nên các chủ
thể đi vay cần phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả để có thể hồn trả cho
chủ thể cho vay.
- Đây là hình thức đầu tư linh hoạt, xâm nhập vào nhiều ngành nghề kinh doanh
với quy mơ lớn, vừa và nhỏ tạo ra nhiều loại hình kinh doanh hàng hóa và dịch vụ làm
thỏa mãn nhiều nhu cầu đầu tư, xây dựng cơ bản, đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền
cơng nghệ…
- Tín dụng trung, dài hạn là ngồn vốn tín dụng lớn và có thời hạn, nó giúp khai
thác triệt để các nguồn vốn trong nền kinh tế nhằm phục vụ cho các nhu cầu của xã hội,
làm cho các nguồn vốn được đầu tư này sử dụng một cách có hiệu quả giúp khai thác
các tiềm năng về lao động, đất đai, tài nguyên thiên nhiên của đất nước để phát triển và
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Mặt khác việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả
cịn giúp cho Ngân hàng có thể thu hồi được nợ để trả cho người gởi tiền và tạo nguồn
thu cho Ngân hàng nhằm bù đắp chi phí hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Từ lâu, nghiệp vụ truyền thống của các Ngân hàng thương mại là cho vay ngắn
hạn, nhưng từ những năm 70 trở lại đây các Ngân hàng thương mại đã chuyển sang kinh
doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng cho vay
trung, dài hạn trong tổng số dư nợ của Ngân hàng. Do vậy, việc mở rộng quy mơ nguồn
vốn tín dụng đầu tư khơng những là địi hỏi khách quan của nền kinh tế mà còn rất bức
bách trong điều kiện hiện nay của Việt Nam.
3. Đặc điểm của tín dụng trung, dài hạn:
Việc đầu tư tín dụng trung, dài hạn có một số đặc điểm sau đây:
- Trong hình thức tín dụng này người cho vay là các Ngân hàng thương mại, các
tổ chức tín dụng trong nước và người đi vay là các cá nhân, các doanh nghiệp, các thành

phần kinh tế trong xã hội…có nhu cầu vay vốn để đầu tư phát triển sản xuất, phát triển
cơ sở hạ tầng…nhằm phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh.

HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga

GVHD: Nguyễn Trung Chinh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 4

- Cho vay dưới hình thức tiền tệ: Ngân hàng huy động tất cả các nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng số tiền này để cho vay lại đối với những khách
hàng nào có nhu cầu về vốn.
- Q trình phát triển của tín dụng trung, dài hạn của các Ngân hàng phụ thuộc
hoàn toàn vào biến động của thị trường, vào quy mô sản xuất và lưu thông hàng hóa
trong xã hội…
Nhìn chung nguồn vốn tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng có quy mơ lớn và
có thời hạn dài nên đây là nhân tố quan trọng trong quá trình thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, và ngày càng đóng vai trị quan trọng trong các hình thức cấp tín dụng của các
Ngân hàng thương mại hiện nay.
4. Các nguồn vốn để phục vụ cho đầu tư trung, dài hạn:
Các Ngân hàng có thể sử dụng các nguồn vốn sau đây để cho khách hàng có
nhu cầu vay:
- Nguồn vốn huy động có kỳ hạn ổn định từ một năm trở lên.
- Phát hành trái phiếu Ngân hàng (còn gọi là vay ở trong nước).
- Vốn vay Ngân hàng nước ngoài (vay ngoài nước).
- Một phần nguồn vốn tự có và quỹ dự trữ của Ngân hàng.
- Vốn tài trợ ủy thác của Nhà nước và các tổ chức quốc tế.

- Một phần nguồn vốn ngắn hạn được phép sử dụng để cho vay trung, dài hạn theo tỷ lệ
cho phép của Ngân hàng Nhà nước.
III.Quy định pháp lý về tín dụng trung dài hạn tài trợ cho đầu tư:
1. Ngun tắc cho vay:


Tín dụng đầu tư phải bám sát phương hướng mục tiêu của kế hoạch
nhà nước và phải có hiệu quả:

Mục đích của tín dụng trung dài hạn là để tăng cường nguồn vốn, mở rộng việc
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, giải
quyết việc làm cho nhiều lao động nhàn rỗi tại địa phương…Trong tình hình và điều
kiện phát triển có nhiều biến động như hiện nay cần phải có sự quản lý, điều tiết của
Nhà nước thì nền kinh tế mới có thể vận động theo cơ chế thị trường.
Việc thực hiện nguyên tắc có hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng khơng những
cho sự phát triển của xã hội mà còn cho cả sự phát triển của Ngân hàng trong tương lai
không xa.

HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga

GVHD: Nguyễn Trung Chinh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trang 5

Phải sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả:


Sử dụng vốn vay đúng mục đích để đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng, vì
các phương án kinh doanh đã được ngân hàng thẩm định trước khi cho vay về tính hiệu
quả, khả thi của dự án.


Phải hồn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn, vì nguồn vốn của ngân hàng
phần lớn là vốn huy động nên ngân hàng còn phải trả lãi và vốn gốc cho
khách hàng gởi tiền, nếu khách hàng đi vay trả gốc và lãi không đúng
hạn sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng và uy tín của khách
hàng đối với ngân hàng.



Tránh rủi ro, đảm bảo khả năng thanh toán:

- Ngân hàng nên cho vay vào nhiều cơng trình khác nhau ở nhiều lĩnh vực ngành
nghề khác nhau, như thế sẽ phân tán được rủi ro trong tín dụng.
- Ngân hàng nên đầu tư vào các cơng trình thực hiện đúng tiến độ kế hoạch, phat
huy được năng lực sản xuất theo thiết kế nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế và đảm bảo khả
năng thanh tóan của các cơng trình.
- Ngân hàng nên đầu tư vào các cơng trình dự án có tính khả thi cao, có hiệu quả
kinh tế, thời gian hồn vốn nhanh.
- Phải phân tích được tình hình thực tế đối với các dự án cơng trình trong thời gian
cho vay.
2. Điều kiện cho vay trung dài hạn:
Ngân hàng xem xét quyết định cho vay khi khách hàng có đủ 05 điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo
quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ trung dài hạn khả thi và có
hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống trung dài hạn khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
a. Thể loại và thời gian cho vay trung dài hạn:
- Cho vay trung hạn là khoản vay trên 12 tháng đến 60 tháng.

HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga

GVHD: Nguyễn Trung Chinh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 6

- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng.
- Thời hạn cho vay cụ thể được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu
tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của Ngân hàng.
- Đối với Pháp nhân thời hạn cho vay không vượt thời gian hoạt động còn lại theo quyết
định thành lập hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Đối với cá nhân nước ngồi khơng vượt thời gian được phép sinh sống, hoạt động tại
Việt Nam.
b. Đối tượng cho vay trung, dài hạn:
- Đối tượng cho vay trung, dài hạn là các cơng trình, hạn mục cơng trình nhằm thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống nhanh chóng
phát huy tác dụng đảm bảo thu hồi vốn nhanh.
- Các đối tượng cho vay trên được ưu tiên thứ tự nhất định trên cơ sở mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội đó là: theo ngành kinh tế, theo yêu cầu mở rộng và phát triển thị trường,

theo tính chất đầu tư, theo khả năng thu hút lao động…
- Những nhu cầu vốn không được cho vay: Tổ chức tín dụng khơng được cho vay các
nhu cầu vốn sau:
• Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm

mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.


Để thanh tóan các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật

cấm.


Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.

c. Mức cho vay trung, dài hạn:
Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, quy định của
Chính phủ tại Nghị định 103/2006/NĐ_CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về đảm bảo
tiền vay của tổ chức tín dụng.
- Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự
có của Ngân hàng cho vay, trừ trường hợp đối với những khoản vay từ các nguồn vốn
ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân. Trường hợp khách hàng vay vượt 15%
vốn tự có của Ngân hàng cho vay thì phải thực hiện cho vay hợp vốn.
- Tổng dư nợ các đối tượng hạn chế cho vay không được vượt 5% vốn tự có của
Ngân hàng.


Mức cho vay được tính tốn dựa trên các cơ sở sau:

HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga


GVHD: Nguyễn Trung Chinh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 7

Nhu cầu vay = Tổng dự tốn chi phí - Vốn tự có tham gia
Mức vốn tự có tối thiểu tham gia dự án: thơng thường mức vốn tự có tham gia
tỷ lệ tối thiểu 20% nhu cầu dự án vay vốn (đối với tài sản hình thành từ vốn vay thì mức
vốn tự có tham gia tối thiểu 15% dự án).
Gía trị đảm bảo tiền vay = Giá trị tài sản đảm bảo + Vay không đảm bảo.
 Nếu nhu cầu vay của dự án > giá trị đảm bảo tiền vay thì mức cho vay tối đa

là giá trị đảm bảo tiền vay.
 Nếu nhu cầu vay vốn < giá trị đảm bảo tiền vay thì mức cho vay tối đa là nhu

cầu vay vốn.
d. Lãi suất cho vay:
- Mức lãi suất cho vay do các tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù
hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất cho vay.
- Mức lãi suất quá hạn do tổ chức tín dụng ấn định và thỏa thuận với khách
hàng nhưng không được vượt 150 % lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay và
được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.

HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga

GVHD: Nguyễn Trung Chinh



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 8

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG
TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SAĐÉC TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐỒNG THÁP
PHỊNG GIAO DỊCH SAĐÉC.
CHƯƠNG I: KHÁI QT Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
ĐỒNG THÁP PHÒNG GIAO DỊCH SAĐÉC.


I. Giới thiệu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ( BIDV Việt Nam):
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam với tên gọi quốc tế là VietindeBank
viết tắt là BIDV (Bank for Investment and Development of VietNam) là một trong bốn
ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam được thành lập theo Nghị định số
177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính Phủ, hơn 50 năm qua Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (NHĐT & PTVN) đã có những tên gọi:
+ Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam từ ngày 16/4/1957
+ Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981
+ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước hạng
đặc biệt, được tổ chức và hoạt động theo mơ hình Tổng công ty nhà nước. Đây là một
trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam. Tổng tài sản của BIDV đạt 202.000 tỷ VND
(tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2007). Hiện nay, mơ hình tổ chức của BIDV gồm 5 khối
lớn: Khối ngân hàng thương mại quốc doanh ( bao gồm 3 sở giao dịch và các chi nhánh
trên toàn quốc); Khối công ty; Khối các đơn vị sự nghiệp; Khối liên doanh; Khối đầu tư.

Tổng số cán bộ công nhân viên của toàn hệ thống là hơn 10.000 người.
- Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của NHĐT & PTVN là
phục vụ đầu tư phát triển các dự án, thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then
chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các
thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp, Tổng công ty.

HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga

GVHD: Nguyễn Trung Chinh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 9

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn
400 ngân hàng và quan hệ thanh toán với hơn 50 ngân hàng trên thế giới.

II. Khái quát Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp ( BIDV Đồng
Tháp ):
BIDV Đồng Tháp được thành lập theo quyết định số 284/GPUB của UBND
tỉnh Đồng Tháp ngày 26/06/1993. Trụ sở chính đặt tại số 12A Đường 30/4- Phường 1Thành phố Cao Lãnh- Tỉnh Đồng Tháp. BIDV Đồng Tháp có 03 đơn vị trực thuộc gồm:
Phịng giao dich Sa Đéc, Phòng giao dịch Tháp Mười, Điểm giao dịch Hồng Ngự.
Về công tác huy động vốn, BIDV Đồng Tháp đã phải vượt qua rất nhiều khó
khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh với các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Thực hiện
chỉ đạo của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, BIDV Đồng Tháp tích cực triển
khai các chương trình khuyến mãi cho huy động vốn như chương trình “Tiết kiệm dự
thưởng”, “ Ơ trứng vàng”, “ Kỳ phiếu BIDV”... cùng nhiều hình thức tiết kiệm khơng
kỳ hạn, có kỳ hạn, trái phiếu...đặc biệt từ năm 2000 trở lại đây, chi nhánh mở thêm việc
huy động ngoại tệ... nên đã thu hút được một lượng lớn khách hàng tham gia gửi tiền.

Trong hoạt động tín dụng, BIDV Đồng Tháp chú trọng mở rộng đối tượng vay
tới các thành phần kinh tế, trong đó tập trung đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa, kết gắn
với các chương trình phát triển kinh tế- xã hội và định hướng kế hoạch của tỉnh trên cơ
sở tư vấn, thu xếp vốn và dịch vụ cho các dự án trên nguyên tắc an tồn, hiệu quả và
cùng có lợi. Tích cực tìm kiếm, hợp tác có lựa chọn các dự án đầu tư ngay từ đầu, trong
đó tập trung cho các dự án mở rộng, nâng cao nâng lực thiết bị, đa dạng hóa sản phẩm,
nâng cao sức cạnh tranh...
III. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp

Phịng giao dịch Sa Đéc:
1. Q trình hình thành và phát triển của Phòng giao dịch Sa Đéc:

Phòng giao dich Sa Đéc được thành lập theo Quyết định số 458/QĐ- HĐQT
của Hội đồng quản trị NHĐT & PTVN ngày 26/11/2006 ( Tiền thân của nó là chi nhánh
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển khu vực Sa Đéc được thành lập theo quyết định số
3394/QĐ – HĐQT của Hội đồng quản trị ngày 04/11/2002). Phòng giao dịch Sa Đéc là
đơn vị hạch toán phụ thuộc, được sử dụng con dấu riêng trong giao dịch với khách hàng,
chính thức đi vào hoạt động ngày 15/11/2002 với chức năng của một ngân hàng thương
mại hoạt động kinh doanh trên địa bàn các huyện thị phía nam tỉnh Đồng Tháp gồm thị

HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga

GVHD: Nguyễn Trung Chinh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 10

xã Sa Đéc, huyện Châu Thành, huyện Lai Vung, huyện Lấp Vò. Trụ sở đặt tại số 290A

Nguyễn Sinh Sắc- Phường 2- thị xã Sa Đéc- tỉnh Đồng Tháp.
Trong quá trình hoạt động của mình PGD Sa Đéc đã đạt được những kết quả
như: tăng trưởng dư nợ đúng theo mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của ngành
và địa phương, chấp hành đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước, từng bước đưa
PGD vào ổn định hoạt động và đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho khách hàng. Đến nay
PGD đã khẳng định được vị trí của mình trước ngành và việc tổ chức cho vay đúng mục
đích dẫn đến các thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Điều đó, làm
cho chữ tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao góp phần thúc đẩy sự phát triển
của Ngân hàng phù hợp với mục tiêu kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
2. Đặc điểm địa bàn hoạt động của PGD:
Thị xã Sa Đéc là trung tâm kinh tế, là vùng kinh tế trọng điểm khu vực phía Nam
sơng Tiền của tỉnh Đồng Tháp, được Tỉnh ủy, UBND tỉnh đặc biệt quan tâm tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tiếp tục đầu tư phát triển. Đây cũng là nơi tập trung nhiều ngành
nghề truyền thống đặc trưng của ĐBSCL trong đó nổi bật là ngành kinh doanh chế biến
lương thực, làng gạo Sa Đéc là nơi trọng điểm cung cấp lương thực của cả nước và cho
xuất khẩu, nơi đây có hàng trăm doanh nghiệp lớn nhỏ đang hoạt động sản xuất kinh
doanh. Mặt khác với việc hoạt động ngày càng nhộn nhịp của khu công nghiệp Sa Đéc,
khu công nghiệp Sông Hậu và các cụm công nghiệp nằm dọc theo sơng Tiền, sơng Hậu.
Có thể nói với địa bàn này hoạt động của PGD Sa Đéc có rất nhiều tiềm năng để phát
triển, tăng trưởng. Ngoài việc quản lý khách hàng tại địa bàn Thị xã Sa Đéc phong còn
quản lý khách hàng các khu vực huyện lân cận như: huyện Châu Thành, huyện Lai
Vung, huyện Lấp Vò, đặc biệt huyện Lấp Vò là nơi tập trung nhiều nhà máy chế biến
gạo xuất khẩu trong tỉnh.
Khách hàng chủ yếu của PGD Sa Đéc là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và
tư nhân cá thể (địa bàn có rất ít doanh nghiệp quốc doanh), trong đó nổi bật là các doanh
nghiệp, cá nhân hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xay xát, chế biến kinh doanh lương
thực, kinh doanh và chế biến thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản
xuất khẩu, kinh doanh và sản xuất gạch ngói, kinh doanh và trồng hoa kiểng, kinh doanh
và sản xuất bột gạo, bột nếp, sản xuất nông nghiệp, cho vay tiêu dùng CBCNV…
Đặc biệt địa bàn có những khách hàng lơn hoạt động trong lĩnh vực chế biến

thủy sản xuất khẩu và chế biến thức ăn thủy sản nổi tiếng như: Công ty CP Thủy sản

HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga

GVHD: Nguyễn Trung Chinh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 11

Việt Thắng, Công ty CP Cadovimex II,… vơi doanh thu mỗi năm hàng ngàn tỷ đồng.
Đây là khách hàng tiềm năng, khách hàng VIP của PGD và của BIDV Đồng Tháp.
Qua những đặc điểm trên cho thấy PGD Sa Đéc có nền tảng khách hàng rất lớn,
ổn định và đủ điều kiện mở rộng phát triển thêm và PGD Sa Đéc không ngừng nổ lực
mở rộng khách hàng.
3. Chức năng và vai trò của PGD Sa Đéc:
a. Chức năng:
Phòng giao dịch Sa Đéc - BIDV Đồng Tháp huy động vốn ngắn hạn, trung và
dài hạn từ các nguồn vốn trong nước và ngoài nước từ các tổ chức kinh tế xã hội và dân
cư, các thành phần kinh tế bằng nhiều hình thức: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn hoặc
khơng kỳ hạn của mọi tổ chức kinh tế xã hội, cá nhân và các tầng lớp dân cư bằng VND
và ngoại tệ để cho vay đối với mọi thành phần kinh tế trên địa bàn.
b. Vai trị:
Khi nói đến tác động của đầu tư đối với nền kinh tế- xã hội, chúng ta khơng thể
nào qn vai trị của ngành Ngân hàng, trong đó Phịng giao dịch Sa Đéc-BIDV Đồng
Tháp. Trong bối cảnh nền kinh tế đổi mới ở nước ta mà điểm xuất phát chủ yếu là sản
xuất kinh doanh thì nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn. Đồng Tháp là một tỉnh chuyên
canh về cây lúa với số dân hơn 1 tỷ người, trong đó trên 80% sống bằng nghề nông.
Hàng năm sản lượng gạo xuất khẩu cao và các cơ sở sản xuất ngày càng phát triển. Để

nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế của Đồng Tháp thì vấn đề đầu tiên cần phải giải
quyết là nhu cầu vốn đầu tư. Trong đó, khu vực Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp có rất nhiều
lĩnh vực sản xuất và dịch vụ kinh doanh đa dạng khác nhau có nhu cầu về cần vốn. Xuất
phát từ điểm này vai trò của Phòng giao dịch Sa Đéc trong việc lựa chọn các dự án để
tài trợ và tìm ra các dự án khả thi nằm trong cơ cấu và định hướng phát triển của nhà
nước. Bên cạnh đó, ngân hàng cịn đầu tư vốn cho các tổ chức xây lắp, những dịch vụ
cung ứng vật tư, cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ kinh doanh, hộ sản xuất, trồng trọt, chăn
nuôi tạo điều kiện cho cơ sở hạ tầng phát triển và đa dạng hóa các mặt hàng trên thị
trường.

4. Trách nhiệm và quyền hạn của PGD Sa Đéc:
a. Trách nhiệm:

HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga

GVHD: Nguyễn Trung Chinh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 12

- Chịu trách nhiệm tổ chức và hoạt động đúng luật của các tổ chức tín dụng và
quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hướng dẫn của Ngân hàng
Đầu tư cà Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp.
- Ngân hàng có trách nhiệm thu thập đầy đủ, cập nhật thơng tin về khách hàng
có quan hệ tín dụng, bảo lãnh tại đơn vị mình đối với các thành phần kinh tế.
- Chịu trách nhiệm kinh tế, dân sự về các cam kết giữa khách hàng và Ngân
hàng. Giữ bí mật về số liệu, tình hình hoạt động của khách hàng (trừ trường hợp có yêu
cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu của pháp luật).

- Chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và
tài khoản mới.
- Thu thập và cung cấp các thông tin theo yêu cầu của người sử dụng.
- Tổ chức phân phối kịp thời, đầy đủ và an toàn các thơng tin tín dụng cho
người sử dụng.
- Cán bộ tín dụng có trách nhiệm thẩm định các dự án, phương án trước và sau
khi cho vay.
- Hướng dẫn hồ sơ vay vốn cho khách hàng.
- Nhắc nhở khách hàng trả nợ gốc và đóng lãi đúng hạn.
- Lưu giữ hồ sơ có liên quan đến khách hàng trong quá trình vay vốn.
b.

Quyền hạn:

- Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn, đảm
bảo sự tăng trưởng cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Ký kết các hợp đồng về tína dụng, bảo lãnh, dịch vụ trong phạm vi được
BIDV Đồng Tháp ủy nhiệm.
- Thu hồi gốc và lãi cho vay nhằm tăng trưởng hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
- Phát mãi tài sản thế chấp khi khách hàng không trả được nợ đến hạn.
- Khởi kiện các tranh chấp dân sự, yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền khởi tố
khi có dấu hiệu phạm tội liên quan đến hoạt động của ngân hàng.
- Được quyền khai thác và sử dụng các thơng tin về tín dụng tùy theo từng
nhiệm vụ của cán bộ do BIDV Việt Nam và BIDV Đồng Tháp quy định.
- Được tham gia xây dựng, bổ sung ý kiến về những vấn đề có liên quan đến tín
dụng để phục vụ cho cơng việc của mình.

HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga


GVHD: Nguyễn Trung Chinh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 13

- Có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp thơng tin, tài liệu có liên quan đến
việc kinh doanh của khách hàng để quyết định cho vay vốn và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng. Kiểm tra tình hình, kết quả sử dụng vốn vay, đình chỉ, thu hồi vốn trước hạn
đối với khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích.
5. Đối tượng đầu tư:
Đối tượng đầu tư của PGD Sa Đéc đối vơi xây dựng cơ bản đó là các dự án
Nhà nước, đầu tư cơng trình, hạng mục cơng trình xây dựng mới hoàn toàn. Cải tạo sửa
chữa mới, đầu tư mở rộng thêm, đổi mới kỹ thuật, công nghệ thông tin để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời đáp ứng nhu cầu tín dụng ngắn, trung, dài hạn
cho tất cả mọi thành phần kinh tế kinh doanh có hiệu quả, bổ sung nhu cầu vốn lưu động
cho các doanh nghiệp, tư nhân cá thể tạm thời thiếu hụt vốn.
6. Cơ cấu tổ chức – Cơ cấu nhân sự:
a. Cơ cấu tổ chức:
Giám đốc

Phó Giám
đốc

Tổ Hành
chính-Kế
tốn

Tổ DVKH &

TTKQ



Tổ Tín dụng

Chức năng của các tổ nghiệp vụ:
• Giám đốc: chịu trách nhiệm chung về việc chỉ đạo điều hành việc kinh doanh

theo quyền hạn của mình.
• Phó Giám đốc: giúp việc cho Giám đốc theo nhiệm vụ được phân cơng.
• Tổ Hành chính-Kế tốn:
 Nhận cơng văn, sổ sách từ NH cấp trên chuyển xuống và lưu công văn.
 Tổ chức hạch toán, theo dõi, cân đối thu chi và các nghiệp vụ phát sinh

hàng ngày theo đúng chế độ pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước.
 Lập báo cáo kế toán, cân đối kế toán hàng năm.

HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga

GVHD: Nguyễn Trung Chinh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 14

 Kết hợp với các phòng ban trong NH xây dựng kế hoạch kinh doanh, thu

chi tài chính quý, năm.

 Thực hiện tốt vai trị quản lý – giám sát tài sản của NH.
• Tổ DVKH & TTKQ:
 Chịu trách nhiệm giao dịch trực tiếp với khách hàng, giữ tiền và đưa tiền

ra lưu thông theo lệnh của Giám đốc.
 Phối hợp với tổ kế tốn hành chính thực hiện điều chuyển quỹ nghiệp vụ

với BIDV Đồng Tháp, các TCTD khác trên địa bàn, máy rút tiền tự động an toàn, đúng
chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại NH.
• Tổ Tín dụng: tiếp nhận hồ sơ vay vốn, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay

vốn, chịu trách nhiệm về khoản vay do mình phụ trách.
Cơ cấu nhân sự: gồm 22 người

b.

_ Ban lãnh đạo: gồm Giám đốc và Phó Giám đốc.
_ Tổ Hành chính-Kế tốn: gồm 4 người.
_ Tổ DVKH & TTKQ: gồm 10 người.
_ Tổ Tín dụng: gồm 6 người.
Đa số cán bộ, nhân viên có tuổi đời cịn trẻ, tuổi đời dưới 35 chiếm 82% có khả
năng tiếp thu kiến thức khoa học cơng nghệ, kỹ thuật mới, nhiệt tình cơng tác có tâm
huyết, ý chí hướng phấn đấu vì sự nghiệp chung của ngành.
7. Thủ tục và quy trình cho vay.
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp
pháp, hợp lệ của hồ sơ.
Hồ sơ vay vốn gồm những giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Hồ sơ pháp lý về khách hàng.
- Giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền xác

nhận.
- Các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh...của các kỳ và các năm (2 năm) gần nhất so với ngày đề nghị vay.
- Hồ sơ về dự án vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh: trong phương án sản
xuất kinh doanh phải tính tốn được hiệu quả kinh tế và xác định được nguồn trả nợ,
trường hợp cấp thiết phải có sự chấp nhận của cơ quan chủ quản cấp trên.

HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga

GVHD: Nguyễn Trung Chinh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 15

- Các tài liệu chứng minh hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay.
Bước 2: Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và khả năng trả nợ.
Ngân hàng nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, ngân hàng tiến hành thẩm
định hồ sơ.
- Ngân hàng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính
độc lập, phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm
định và quyết định cho vay.
- Ngân hàng tiến hành kiểm tra các tài liệu khách hàng gửi tới, đồng thời tiến
hành thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng
hoàn trả nợ vay.
Thẩm đinh hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thơng tin, số liệu
đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích là xác định giới hạn an tồn của quan
hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn.
Trong thời gian theo quy định của quy chế cho vay, kể từ khi ngân hàng nhận

được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu
của ngân hàng, ngân hàng phải thẩm định xong hồ sơ vay vốn, quyết định và thông báo
việc cho vay, ngân hàng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trường hợp nếu
khơng cho vay thì NH phải nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
Trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và khách hàng vay
ký hợp đồng thế chấp tài sản đảm bảo nợ vay.
Bước 3: Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay ký kết hợp đồng tín dụng với
khách hàng.
+ Mức cho vay: là mức vốn vay ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với
phương pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương thức cho vay
theo hạn mức tín dụng. Hiện nay, Nghị định đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng số
178/1999/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ quy định mức cho vay so với giá trị tài sản
đảm bảo tiền vay của khách hàng. Theo sổ tay tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát
Triển quy định mức cho vay tối đa không quá 80% giá trị tài sản cầm cố, thế chấp.
+ Thời hạn cho vay: Căn cứ vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tương vay và
khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Lãi suất vay: Là mức lãi cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù
hợp với quy định của NH ĐT&PT Việt Nam.

HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga

GVHD: Nguyễn Trung Chinh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 16

Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay.
Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay 1 tài khoản

cho vay để hạch toán cho vay và thu nợ (nếu khách hàng chưa có tài khoản tiền vay).
Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh
doanh và đầu tư xây dựng cơ bản của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế),
ngân hàng phát tiền vay. Đối với khách hàng vay luân chuyển, trong phạm vi hạn mức
tín dụng đã xác định, từng lần vay vốn, khách hàng đi vay phải gửi đến cho ngân hàng
cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng trong khả năng nguồn vốn cho phép.
Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau
khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích
hợp nếu người vay không thực hiện đẩy đủ, đúng hạn các cam kết.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam quy định việc kiểm tra, giám sát các
khoản vay được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều
lần tùy theo độ an toàn của khoản vay.
Bước 5: Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh.
Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ khi đến hạn. Khách hàng
không trả được nợ đến hạn, ngân hàng sẽ xử lý theo những trường hợp sau:
+ Do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn nợ,
ngân hàng có thể xét cho gia hạn nợ. Theo quy định trong quy chế cho vay hiện hành
của Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển, thời hạn được gia hạn nợ tối đa bằng một kỳ hạn
nợ. Nhưng do nguyên nhân khách quan thì thời hạn q hạn nợ tối đa khơng quá 12
tháng đối với cho vay ngắn hạn và trung hạn tối đa nửa thời hạn cho vay đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng.
+ Do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn và phạt theo mức
lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất
cho vay.
+ Nếu khơng có thỏa thuận gia hạn nợ nêu trên và khách hàng khơng có thiện
chí trả nợ cho ngân hàng thì ngân hàng có quyền bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi
nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi vốn trong một thời
gian nhất định theo quy định của pháp luật.


HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga

GVHD: Nguyễn Trung Chinh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 17

+ Nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết được, ngân
hàng sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp dồng tín dụng.
Việc tính lãi, thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với nợ gốc
tùy theo kỳ hạn nợ thích hợp giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận. Trường hợp cho
vay theo hạn mức thì việc tính lãi và thu lãi được thực hiện hàng tháng vào ngày cuối
tháng. Nếu khách hàng vay chưa trả được lãi khi đến hạn và có đề nghị gia hạn lại thì
ngân hàng tính và hạch tốn vào tài khoản ngoại bảng để thu dần vào kỳ sau, không
nhập lãi vào nợ gốc. Trong trường hợp khách hàng vay có khó khăn về tài chính do
ngun nhân khách quan thì tổng giám đốc ngân hàng cho vay có thể quyết định cho
giảm hoặc miễn lãi đối với khách hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi của khách hàng
tùy theo khả năng tài chính của ngân hàng cho vay.
Bước 6: Kết thúc hợp đồng tín dụng.
- Tất tốn tài khoản.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng.
- Giải chấp tài sản bảo đảm tiền vay.
- Lưu hồ sơ.

8. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2005, 2006, 2007 của PGD Sa Đéc:

BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

ĐVT: 1.000.000 VND

HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga

GVHD: Nguyễn Trung Chinh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 18

NĂM

So sánh 2006/2005
Tuyệt

2006

doanh
2.Chi khác
III.Lợi nhuận trước thuế
IV.ThuếTNDN(28%LNTT)
V.Lợi nhuận sau thuế

Tuyệt

Tương

(%)


đối

đối (%)

2007

CHỈ TIÊU
I. Tổng thu nhập
1.Thu lãi cho vay
2.Thu khác
II.Tổng chi
1.Chi hoạt động kinh

Tương đối

đối

2005

So sánh 2007/2006

12.688
12.179
509
8.585

14.891
14.391
500
10.991


15.765
15.276
489
11.651

2.203
2.212
-9
2.406

17,36
18,16
-1,77
28,03

874
885
-11
660

5,87
6,15
-2,2
6,00

1.252

2.239


3.651

987

78,83

1.412

63,06

7.333
4.103
1.149
2.954

8.752
3.900
1.092
2.808

8.000
4.114
1.152
2.962

1.419
-203
-57
-146


19,35
-4,95
-4,96
-4,94

-752
214
60
154

-8,59
5,49
5,49
5,48

(Nguồn: Tổ tín dụng PGD Sa Đéc)
Qua bảng số liệu cụ thể cho thấy:
- Cuối năm 2006 tổng LNTT của NH đạt được là 3.900 triệu đồng giảm 203 triệu
đồng tương đương 4,95% so với cùng kỳ năm 2005. Trong đó:
• Tổng thu nhập của PGD Sa Đéc đạt 14.891 triệu đồng tăng 2.203 triệu đồng

với tỷ lệ tương đối là 17,36% so với năm 2005.
• Cũng trong năm 2006 này, tổng chi phí của Ngân hàng là 10.991 triệu đồng

tăng 2.406 triệu đồng với tỷ lệ tương đối là 28,03% so với năm 2005.
• Sau khi trừ đi khoản nộp thuế TNDN thì lợi nhuận rịng ở năm 2006 NH thu

được là 2.808 triệu đồng giảm 146 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 4,94% so với năm 2005.
- Tính đến hết ngày 31/12/2007 tổng lợi nhuận trước thuế của NH đạt được là
4.114 triệu đồng tăng 214 triệu đồng với tỷ lệ tương đối là 5,49% so với cùng kỳ năm

2006. Trong đó:
• Tổng thu nhập năm 2007 đạt được là 15.765 triệu đồng tăng 874 triệu đồng, tỷ lệ

tăng là 5,87%.
• Tổng chi phí của NH năm 2007 là 11.651 triệu đồng tăng 660 triệu đồng tương

đương tỷ lệ tăng là 6%.
• Sau khi trừ đi khoản nộp thuế TNDN thì lợi nhuận rịng cịn lại là 2.962 triệu đồng

tăng 154 triệu đồng, tương đương tỷ lệ tăng là 5,48%.
Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Sa Đéc qua 3 năm 2005,
2006, 2007 có hiệu quả, tăng trưởng lợi nhuận bình qn khoảng 2.908 triệu đồng. Điều
này chứng tỏ NH ngày càng khẳng định được vai trị của mình trong việc thúc đẩy đầu
tư phát triển kinh tế trên địa bàn Thị xã Sa Đéc và các khu vực lân cận khác.

HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga

GVHD: Nguyễn Trung Chinh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 19

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TRUNG DÀI HẠN ĐỂ THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN ĐỒNG THÁP PHÒNG GIAO DỊCH SA ĐÉC.

I . Phân tích tình hình nguồn vốn của PGD Sa Đéc qua 3 năm 2005, 2006,


2007:

HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga

GVHD: Nguyễn Trung Chinh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 20

Trong hoạt động kinh doanh của NHTM thì nguồn vốn ln đóng vai trị quan
trọng, mang tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của bất kỳ một NH nào. Do đó
việc duy trì và tăng trưởng nguồn vốn của NH có ý nghĩa rất quan trọng. Tại PGD Sa
Đéc nguồn vốn hoạt động chủ yếu từ hai nguồn: vốn điều chuyển từ Hội sở chính và
vốn huy động được tại chỗ.
- Đối với nguồn vốn điều chuyển, do hoạt động của PGD Sa Đéc chủ yếu là huy
động và cho vay lại nên việc đảm bảo khả năng chi trả là một trong các mục tiêu quan
trọng của PGD. Hơn nữa, nguồn vốn đầu tư cho tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, đơi
khi có những biến động về nhu cầu rút vốn, vượt quá khả năng thanh toán của PGD, nên
cần phải có sự hỗ trợ điều chuyển từ NH cấp trên. Thực tế PGD Sa Đéc luôn nhận được
sự hỗ trợ từ phía NH cấp trên (BIDV Đồng Tháp) giúp điều hòa nguồn vốn nhằm đảm
bảo khả năng chi trả, giữ vững uy tín trước khách hàng. Vì vậy, vốn điều chuyển từ Hội
sở chính là rất cần thiết, góp phần ổn định hoạt động kinh doanh của NH.
- Bên cạnh đó nguồn vốn huy động tại chỗ được xem là nguồn vốn chủ yếu của
PGD. Vì để có tiền để hoạt động kinh doanh PGD không thể dựa vào nguồn vốn của
mình mà phải huy động vốn trên thị trường. Khi PGD thực hiện các nghiệp vụ huy động
vốn để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư tức là đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho quá
trình sản xuất, cung ứng các dịch vụ cần thiết cho nền kinh tế, nhằm kích thích q trình

ln chuyển vốn để tái sản xuất mở rộng, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng Do đó PGD cần
phải tích cực huy động, tận dụng mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các thành phần
kinh tế khác nhau. Thông qua huy động vốn PGD đã đóng vai trị là một nhà mơi giới
giữa người gởi tiền và người đi vay, giữa tiết kiệm và đầu tư trong phạm vi toàn xã hội.
Hơn nữa việc huy động vốn vừa để tăng nguồn vốn cho vay, vừa để điều chỉnh tổng
phương tiện thanh toán tránh áp lực lạm phát.

BẢNG 2: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA PGD SA ĐÉC
ĐVT: 1.000.000 VND
CHỈ TIÊU
Vốn

huy

động
Vốn điều
chuyển
Tổng

2005
Tỷ
Số tiền
trọng

Số tiền

2006
Tỷ

2006 so 2005

Tuyệt
Tương

2007 so 2006
Tuyệt
Tương

trọng

2007
Tỷ
Số tiền
trọng

đối

đối (%)

đối

đối (%)

50.773

46,45

68.595

54,18


56.777

40,05

17.822

35,10

-11.818

-17,23

58.540

53,55

58.000

45,82

85.000

59,95

-540

-0,92

27.000


46,55

109.313

100

126.595

100

141.777

100

17.282

15,81

15.182

11,99

(Nguồn: Tổ tín dụng PGD Sa Đéc)

HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga

GVHD: Nguyễn Trung Chinh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trang 21

Bảng số liệu trên cho thấy: Tổng nguồn vốn hoạt động cuả PGD Sa Đéc tăng
liên tục qua các năm. Cụ thể năm 2006 tổng nguồn vốn là 126.595 triệu đồng tăng
17.282 triệu đồng tương đương 15,81% so với năm 2005. Đến năm 2007 tổng nguồn
vốn đạt 141.777 triệu đồng tiếp tục tục tăng so với năm 2006 với số tăng là 15.182 triệu
đồng tương đương 11,99%. Điều này cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của PGD
ngày càng ổn định và phát triển hơn, vai trò của NH ngày càng được biết đến nhiều hơn.
Trong đó:
- Nguồn vốn huy động lại thay đổi qua các năm. Cụ thể năm 2006 tăng so với
năm 2005 là 17.822 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 35,10%. Năm 2007 lại giảm 11.818 triệu
đồng, tỷ lệ giảm 17,23% so với năm 2006. Qua đây cho thấy NH ngày càng chủ động
hơn trong việc huy động vốn, nhưng việc huy động vốn còn phụ thuộc nhiều vào nguồn
vốn nhàn rỗi của các thành phần kinh tế trong xã hội.
- Bên cạnh nguồn vốn huy động tại chỗ còn có nguồn vốn điều chuyển từ NH
cấp trên để đảm bảo khả năng chi trả của PGD luôn được đảm bảo trong những trường
hợp cần thiết. Nhìn vào bảng số liệu nguồn vốn điều chuyển cũng không ổn định mà
thay đổi theo năm. Năm 2006 so với năm 2005 giảm 540 triệu đồng, tỷ lệ giảm là
0,92%. Năm 2007 so với năm 2006 nguồn vốn điều chuyển lại tăng với số tăng là
27.000 triệu đồng tỷ lệ tăng là 46,55%. Qua đó cho thấy nguồn vốn điều chuyển từ NH
cấp trên chuyển xuống cịn phụ thuộc vào tình hình huy động vốn tại chỗ của PGD. Khi
nguồn vốn huy động tại chỗ nhiều đảm bảo đủ khả năng cấp tín dụng cho khách hàng
thì nguồn vốn điều chuyển thấp và ngược lại.
Nhìn chung tình hình nguồn vốn của PGD Sa Đéc rất khả quan qua 3 năm
2005, 2006, 2007. Điều đó nói lên cơng tác tạo lập và duy trì nguồn vốn của PGD ngày
càng phát triển, làm tăng khả năng cạnh tranh với các NH khác trên địa bàn.

II. Phân tích tình hình huy động vốn qua 3 năm của PGD Sa Đéc:
BẢNG 3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN


HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga

GVHD: Nguyễn Trung Chinh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 22

ĐVT: 1.000.000 VND
(Nguồn: Tổ tín dụng PGD Sa Đéc)
Như ta đã biết nguồn vốn huy động được của NH là nguồn vốn chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn vốn của NH. Thông qua bảng số liệu cho thấy cụ thể sự thay đổi
trong các chỉ tiêu tiền gởi như sau:
- Tiền gởi thanh toán: Năm 2006 tiền gởi thanh toán đạt 35.950 triệu đồng tăng so với
NĂM 2005
CHỈ
TIÊU

NĂM 2006

Tỷ
Số tiền

trọng

Tỷ
Số tiền


(%)
1.Tiền gởi thanh
toán
2.Tiền

trọng

So sánh

NĂM 2007

2006/2005

Tỷ
Số tiền

(%)

So sánh

trọng
(%)

Tuyệt

Tương

đối

đối (%)


2007/2006
Tương
Tuyệt
đối
đối
(%)

không kỳ hạn
3.Tiền gởi tiết
kiệm < 12 tháng
4.Tiền gởi tiết
kiệm > 12 tháng
5.Tiền gởi kỳ
phiếu
6.Khác
Tổng

32,52

35.950

52,41

27.895

49,13

19.437


117,71

-8.055

-22,41

3.608

7,11

1.127

1,64

1.244

2,19

-2.481

-68,76

117

10,38

11.943

23,52


17.578

25,63

17.302

30,47

5.635

47,18

-276

-1,57

14.744

29,04

11.558

16,85

10.333

18,20

-3.186


-21,61

-1.225

-10,60

3.865

7,61

2.382

3,47

3

0

-1.483

-38,37

-2.379

-99,87

100
50.773

gởi


16.513

0,20
100

0
68.595

0
100

0
56.777

0
100

-100
17.822

-100
35,10

0
-11.818

0
-17,23


năm 2005 là 19.437 triệu đồng tương đương 117,71%. Trong năm 2007 tổng số tiền gởi
thanh toán đạt 27.895 triệu đồng, giảm 8.055 triệu đồng tương đương 22,41% so với
năm 2006.
- Tiền gởi không kỳ hạn: Năm 2006 tiền gởi không kỳ hạn đạt 1.127 triệu đồng, giảm
2.481 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 68,76% so với năm 2005. Trong năm 2007 đạt 1.244
triệu đồng, tăng 117 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 10,38% so với năm 2006.
Cả 2 loại tiền gởi thanh tốn và tiền gởi khơng kỳ hạn là nguồn tiền gởi khơng
ổn định do đó khi sử dụng NH cần có một tỷ lệ dự trữ thích đáng.
- Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng: Tính đến cuối năm 2006 tiền gởi tiết kiệm
đạt 17.578 triệu đồng, tăng 5.635 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng là 47,18% so với
năm 2005. Cuối năm 2007 đạt 17.302 triệu đồng, giảm so với năm 2006 với số tiền là
276 triệu đồng, tỷ lệ giảm 1,57%.
- Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn trên 12 tháng: Năm 2006 đạt 11.558 triệu đồng, giảm với
số tiền 3.186 triệu đồng tương đương 21,61% so với năm 2005. Năm 2007 tổng số tiền

HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga

GVHD: Nguyễn Trung Chinh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 23

gởi tiết kiệm có kỳ hạn trên 12 tháng đạt 10.333 triệu đồng, giảm 1.225 triệu đồng,
tương đương 10,6% so với năm 2006.
Nguồn tiền gởi có kỳ hạn là nguồn tiền gởi có tính chất ổn định ở NH do đó NH
cần tập trung tăng cường huy động tối đa nguồn tiền này để có thể dùng cho vay trung
dài hạn.
- Tiền gởi kỳ phiếu: Năm 2006 đạt 2.382 triệu đồng, giảm mức tuyệt đối là 1.483 triệu

đồng, tỷ lệ giảm 38,37% so với năm 2005. Đến năm 2007 tổng tiền gởi kỳ phiếu chỉ đạt
có 3 triệu đồng giảm 2.379 triệu đồng, với tỷ lệ giảm gần như 100% so với năm 2006.
- Tiền gởi khác: Năm 2006 và năm 2007 khơng có huy động loại tiền gởi này. Riêng
năm 2005 huy động được 100 triệu đồng.
Nhìn chung tổng nguồn huy động vốn của PGD Sa Đéc tăng không đều qua 3
năm 2005, 2006, 2007. Tính đến hết ngày 31/12/2006 tổng nguồn vốn huy động được là
68.595 triệu đồng với số tăng tuyệt đối là 17.822 triệu đồng, tương đương tỷ lệ 35,10%
so với năm 2005. Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động được là 56.777 triệu đồng giảm
so với năm 2006 với số giảm tuyệt đối là 11.818 triệu đồng tương đương tỷ lệ giảm là
17,23%. Nguồn vốn huy động được thay đổi qua các năm nguyên nhân do việc tăng
trưởng huy động vốn của PGD gặp nhiều khó khăn, trên địa bàn có nhiều tổ chức TCTD
hoạt động với mạng lưới rộng khắp. Việc gia tăng số lượng NH cổ phần với lãi suất huy
động cao và nhiều chính sách khuyến mãi nên đã thu hút số lượng khách hàng tiêng gởi
của PGD. Bên cạnh đó, với mức lãi suất FTP trong năm 2007 rất thấp nên rất khó thu
hút khách hàng quan hệ tiền gởi làm ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn, kết quả là
huy động vốn của PGD trong năm 2007 có xu hướng giảm so với năm 2006.
Tình hình huy động vốn được thể hiện rõ hơn qua đồ thị sau:

HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga

GVHD: Nguyễn Trung Chinh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 24

40,000
Tiền gởi
thanh tốn


35,000
30,000

Tiền gởi
khơng kỳ hạn

25,000
20,000

Tiền gởi tiết
kiệm<12
tháng
Tiền gởi tiết
kiệm >12
tháng
Tiền gởi kỳ
phiếu

15,000
10,000
5,000
0

2005 2006 2007

Khác

Đồ thị 1: Biểu diễn tình hình huy động vốn
III. Đánh giá công tác sử dụng vốn của PGD Sa Đéc:


Đối với bất kỳ loại hình sản xuất kinh doanh nào, vốn cũng đều là yếu tố quan
trọng hàng đầu, vốn quyết định hình thái và quy mơ hoạt động của doanh nghiệp. Thực
tế hiện nay, đối với tỉnh Đồng Tháp nói chung và thị xã Sa Đéc nói riêng nhu cầu về
vốn đang là một nhu cầu cấp thiết để thiết lập và mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của các khách hàng. Cùng với việc thực hiện chức
năng nhiệm vụ của mình PGD Sa Đéc đang ngày càng tạo được uy tín đối với khách
hàng qua khả năng đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ tiền gởi tiết kiệm,
tiền gởi thanh toán…tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế địa phương, góp phần
trong cơng cuộc phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Hiện nay, nền kinh tế của cả nước nói chung và của địa phương nói riêng qua 3
năm 2005, 2006, 2007 có nhiều biến động như giá xăng dầu, phân bón, lương thực, giá
mặt hàng thủy hải sản liên tục tăng làm ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người dân.
Tuy nhiên với sự nỗ lực của tập thể CBCNV trong PGD đã không ngừng thu hút khách
hàng đến quan hệ tín dụng với NH. Thơng qua bảng số liệu dưới đây giúp chúng ta có
cách nhìn khách quan hơn về việc sử dụng vốn của PGD.

BẢNG 4: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA PGD SA ĐÉC
HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga

GVHD: Nguyễn Trung Chinh


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang 25

ĐVT: 1.000.000 VND
2005


2006

CHỈ TIÊU
Số tiền
I. DSCV
1. Ngắn hạn
2. Trung dài hạn
II. DS thu nợ
1. Ngắn hạn
2. Trung dài hạn
III.Dư nợ
1. Ngắn hạn
2. Trung dài hạn
IV. Nợ quá hạn
1. Ngắn hạn
2. Trung dài hạn

Tỷ
trọng

Số tiền
148.501
138.27

Tỷ
trọng

130.166

100


103.852

79,78

26.514
110.645

20,22
100

88.866

80,32

21.079
98.142

19,68
100

4
20.021
110.928

49.526

550,46

72.105


65

48.616
803
410
393

49,54
100
51,05
48,95

38.823
855
665
190

35
100
77,78
22,22

3
10.228
135.715
115.69

So sánh


2007

100
93,11
6,89
100
85,25
14,75
100

Số tiền
318.535
299.25
0
19.285
249.870
229.84
4
20.026
179.593
141.51
1
38.082
334
6
328

Tỷ
trọng
100


So sánh

2006/2005
Tương
Tuyệt
đối
đối
(%)
18.335
14,09

2007/2006
Tương
Tuyệt
đối
đối
(%)
170.034
114,50
160.97
116,42
7
9.057
88,55
114.155
84,11
114.15
98,67
0

5
0,02
68.665
61,90

93,95

34.421

33,14

6,05
100

-16.286
25.070

-61,42
22,66

91,99

26.828

30,19

8,01
100

-1.058

12.786

-5,02
133,03

78,79

22.579

45,59

69.406

96,26

21,21
100
1,79
98,21

-9.793
52
255
-203

-20,14
6,48
62,20
-51,65


-741
-521
-659
138

-1,90
-60,94
-99,10
72,63

(Nguồn: Tổ tín dụng PGD Sa Đéc)

50,000
45,000
40,000
35,000
30,000
25,000
20,000
15,000
10,000
5,000
0

Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ
Nợ quá hạn

2005


2006 2007

Đồ thị 2: Đồ thị biểu diễn tình hình sử dụng vốn của PGD Sa Đéc
PGD Sa Đéc với đặc trưng là một NHTM chuyên doanh trong lĩnh vực đầu tư và
phát triển kinh tế đã từng bước bám sát yêu cầu phát triển các mục tiêu kinh tế để hỗ trợ

HSTH: Nguyễn Thị Huỳnh Nga

GVHD: Nguyễn Trung Chinh


×