Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

báo cáo nghiên cứu khoa học quy trình sản xuất nước atiso

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.79 KB, 21 trang )

2.3 Bố trí thí nghiệm.
2.3.1 Quy trình sản xuất
Sơ đồ quy trình
Hình 2.3 Quy trình sản xuất nước atiso
2.3.2 Sơ đồ sản xuất cụ thể.
2.3.2.1. Thí nghiệm xác định các thông số cua quá trình trích ly
a) Khảo sát nhiệt độ trích ly
 Mục đích: chọn được nhiệt độ thích hợp để tách chiết các chất và
mùi hương có trong atiso sao cho hàm lượng chất chiết là cao nhất.
Sản phẩm
Nguyên liệu
khô
Nghiền thô
Trích ly
Lọc
Phối chế
Syrup đường
Đóng chai, làm nguội
Thanh trùng
Nước nóng

 Tiến hành: Cho 4g atiso vào nồi inox và đổ 100ml nước, đậy nắp lại
và giữ ở các mức nhiệt độ khác nhau 80, 85, 90, 95, 100°C trong 20 phút.
Bảng 2.5: Bảng bố trí thí nghệm xác định nhiệt độ trích ly
Mẫu thí nghiệm 1 2 3 4 5
Nhiệt độ(°C)
80 85 90 95 100
Từ bảng bố trí thí nghiệm trên ta có thể mô phỏng được quá trình sản xuất nước
atiso trong công đoạn xác định nhiệt độ trích ly.
Hình 2.4: Sơ đồ thí nghiệm xác định nhiệt độ trích ly.
 Kết quả: Thực hiên đo độ hấp thu để xác định nhiệt độ trích ly nhằm thu được


được hàm lượng cynarin lớn nhất
b) Khảo sát tỉ lệ nguyên liệu và dung môi trích ly
Nguyên liệu
khô
80°C 85°C
90°C
95°C 100°C
Lọc
Nghiền thô
Trích ly
Cố định thời gian trích ly trong 20 phút và nhiệt độ 100°C thay đổi tỉ lệ
nguyên liệu và dung môi trích ly.
 Mục đích: Xác định tỉ lệ nguyên liệu : dung môi thích hợp nhằm tách
chất tan có trong atiso và chiết rút mùi hương tối đa để không bị
hao phí mà vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
 Tiến hành: Cho 4g hoa atiso vào nồi inox đựng: 100ml, 110ml , 120ml
, 130ml, 140 ml nước và giữ ở nhiệt độ 100°C trong 20 phút.
Bảng 2.6: Bảng bố trí thí nghệm xác định tỉ lệ nguyên liệu: dung môi trích ly

Từ bảng bố trí thí nghiệm trên ta có thể mô phỏng được quá trình sản xuất nước atiso
trong công đoạn xác định tỉ lệ nguyên liệu: dung môi trích ly như sau:
Mẫu thí nghiệm Tỉ lệ
nguyên liệu: dung môi
1 1:25
2 1:28
3 1:30
4 1:33
5 1:35
Nguyên liệu
Nguyên liệu

khô
1:25
1:28
1:30
1:33
1:35
Lọc
Nghiền thô
Trích ly
Hình 2.5: Sơ đồ thí nghiệm xác định tỉ lệ nguyên liệu và dung môi trích ly.
 Kết quả: Thực hiên đo độ hấp thu nhằm xác định tỉ lệ nguyên liệu: dung môi để
trích ly được lượng cynarin lớn nhất.
c) Khảo sát thời gian trích ly.
Cố định nhiệt độ trích ly 100°C và tỉ lệ nguyên liệu:dung môi là 1:25 thay
đổi thời gian trích ly
 Mục đích: Tách chiết các chất và mùi hương có trong atiso ở mức
cao nhất có thể.
 Tiến hành: Cho 4g hoa atiso vào nồi inox đựng 100ml nước, giữ
nhiệt độ 100°C trong khoảng thời gian 15, 20, 25, 30, 35 phút.
Bảng 2.8 Bảng bố trí thí nghệm xác định thời gian trích ly
Từ bố trí bảng thí nghiệm trên ta có thể mô phỏng được quá trình sản xuất nước
atiso trong công đoạn xác định thời gian trích ly như sau:
Mẫu thí nghiệm 1 2 3 4 5
Thời gian (phút) 15 20 25 30 35
Nguyên liệu
khô
15
20
25
30

35
Lọc
Nghiền thô
Trích ly
Hình 2.6 : Sơ đồ thí nghiệm xác định thời gian trích ly.
 Kết quả: Thực hiên đo độ hấp thu để xác định thời gian trích ly nhằm thu được
lượng cynarin lớn nhất.
2.3.2.2. Thí nghiệm xác định hàm lượng đường, acid citric phối chế
a) Xác định hàm lượng đường trong syrup đường.
 Mục đích: Xác định nồng độ syrup đường để phối chế tạo ra vị ngọt ngon nhất
cho sản phẩm.
 Tiến hành:
− Chuẩn bị 5 cốc thủy tinh sạch, đánh số 1, 2, 3, 4, 5
− Cân 13, 15, 17, 19, 21g đường lần lượt cho vào 5 cốc đã chuẩn bị, thêm
vào mỗi cốc 100ml nước.
− Tiến hành đun dung dịch trong mỗi cốc trên bếp điện đến khi vừa sôi thì
ngừng đun. Lúc này, nồng độ đường trong các cốc 1, 2, 3, 4, 5, lần lượt
là: 16, 17, 18, 19, 20°Bx.
− Tiến hành đánh giá cảm quan của và chọn ra nồng độ đường có độ ngọt
phù hợp nhất để phối chế với nước atiso
Bảng 2.10: Bảng bố trí thí nghệm xác định hàm lượng đường trong
syrup đường
Mẫu thí nghiệm 1 2 3 4 5
Nồng độ syrup
đường (°Bx)
16 17 18 19 20
Từ bảng bố trí thí nghiệm trên ta có thể mô phỏng được quá trình nấu
syrup đường trong công đoạn phối chế như sau:
Lọc


Hình 2.8: Sơ đồ thí nghiệm xác định hàm lượng đường trong syrup đường
 Kết quả: Thực hiên đánh giá cảm quan để xác định hàm lượng đường trong
syrup đường có vị phù hợp nhất.
b) Khảo sát hàm lượng acid citric
 Mục đích: Nhằm tạo vị chua ngọt hài hòa cho sản phẩm, giảm nhiệt
độ thanh trùng và tăng thời gian bảo quản
 Tiến hành: Trong quá trình nấu syrup đường bổ sung thêm acid
citric với hàm lượng lần lượt là: 0.01, 0.02, 0.03, 0.04, 0.05 % . Sau
đó, tiến hành đánh giá cảm quan để xác định hàm lượng acid citric
phù hợp cho sản phẩm.
Bảng 2.11: Bảng bố trí thí nghệm xác định hàm lượng acid citric phối
trộn vào syrup đường
Mẫu thí nghiệm 1 2 3 4 5
Hàm lượng acid citric (%) 0,02 0,03 0,04 0,05 0,06
Từ bảng bố trí thí nghiệm trên ta có thể mô phỏng được quá trình bổ sung syrup
đường trong quá trình nấu syrup đường như sau:
16
Đường, nước
Syrup đường
Acid citric
17
18
19
Phối chế
20
Hình 2.9 : Sơ đồ thí nghiệm khảo sát hàm lượng acid citric phối trộn trong syrup
đường
 Kết quả: Thực hiên đánh giá cảm quan để xác định hàm lượng acid citric phối
trộn trong syrup đường có vị phù hợp nhất.
2.3.2.3. Thí nghiệm xác định tỉ lệ phối chế nước atiso và syrup đường

Cố định lượng nước atiso và thay đổi lượng syrup đường
 Mục đích: Xác định tỉ lệ nước atiso và syrup đường để sản phẩm có vị ngọt phù
hợp nhất
 Tiến hành: Phối trộn nước atiso và syrup đường theo tỉ lệ 1:0.5, 1:1, 1:1.5, 1:2,
1:2.5 .
Bảng 2.9: Bảng bố trí thí nghệm xác định tỉ lệ nước atisovà syrup đường
Mẫu thí nghiệm Tỉ lệ
nước atiso : syrup đường
1
1:0.5
2
1:1
3
1:1.5
4
1:2
5
1:2.5
Từ bảng bố trí thí nghiệm trên ta có thể mô phỏng được quá trình sản xuất nước
Đường, nước
Acid citric
0,02
0,03
0,04
0,05
Syrup đường
0,06
Phối chế
atiso trong công đoạn phối chế xác định tỉ lệ nước atiso: syrup đường trích ly như sau:
Hình 2.7: Sơ đồ thí nghiệm xác định tỉ lệ phối chế nước atiso

 Kết quả: Thực hiện đánh giá cảm quan nhằm xác định tỉ lệ nước atiso và syrup
đường sao cho sản phẩm có vị phù hợp nhất.
Đóng chai, làm nguội
Nguyên liệu
thô
Nghiền thô
1:1.5
1:0.
5
1:1
1:2
1:2.5
Lọc
Trích ly
Syrup đường
Phối chế
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả xác định nhiệt độ trích ly atiso
Nhiệt độ giúp cho quá trình trích ly dễ dàng bằng cách phá hủy màng tế bào bởi
việc làm biến tính màng tế bào và bởi các bọt khí tạo thành, nó làm tăng khả năng hòa
tan của các chất cần trích ly. Do đó việc khảo sát nhiệt độ rất quan trọng.
Tiến hành nghiên cứu khảo sát ở các mức nhiệt độ 80, 85, 90, 95, 100°
C. Sau đó đo độ hấp thu ta thu được kết quả như hình 3.1 và bảng 3.1.
Hình 3.1: Dịch chiết
Atiso theo nhiệt độ
trích ly
Bảng 3.1 Kết
quả đo độ hấp
thu của dịch trích
ly atiso ở các nhiệt

độ trích ly khác nhau.
Mẩu
Nhiệt độ (°C) Độ hấp thu (Abs)
1 80 2.863
2 85 2.944
3 90 2.980
4 95 3.000
5 100 2.993
Dựa vào bảng kết quả 3.1 vẽ được đồ thị như hình 3.2 thể hiện mối quan
hệ giữa nhiệt độ và độ hấp thu của dịch chiết.
Độ hấp thu
Qua đồ thị 3.2 nhận thấy nhiệt độ trích ly càng cao thì độ hấp thu của dịch
chiết càng tăng nhưng không tăng theo tỉ lệ tuyến tính.
Cụ thể, nhiệt độ tăng từ 80-95◦C thì độ hấp thu của dịch chiết cũng tăng lên từ
2.863-3.000 Abs. Đó là do nhiệt độ càng cao thì độ hòa tan của các chất từ nguyên liệu
vào dung môi sẽ càng tăng, làm giảm độ nhớt của dung dịch dẫn đến tăng hệ số
khuếch tán và tốc độ của quá trình trích ly.
Khoảng nhiệt độ từ 95-100°C độ hấp thu giảm xuống từ 3.000- 2.993 Abs tuy
nhiên mức độ giảm không đáng kể (0.007%) chứng tỏ khả năng trích ly
giảm dần. Vì khi nhiệt độ quá cao sẽ làm các chất có hoạt tính sinh học
như: cynarin, flavonoid, polyphenol, acid clorogenic…, bị phân hủy do
có các phản ứng hóa học xảy ra và một số chất thơm bị bay hơi nên làm
độ hấp thu giảm dần. Mặt khác, nhiệt độ quá cao sẽ tốn thêm chi phí mà
hiệu suất trích ly không tăng điều này sẽ gây lãng phí về mặt kinh tế
Như vậy, dựa vào kết quả của bảng 3.1 và đồ thị hình 3.2 cho thấy
tại nhiệt độ 95°C khả năng trích ly là lớn nhất nếu tăng nhiệt độ thì hiệu
suất trích ly cũng hầu như không thay đổi nên chọn nhiệt độ trích ly là
95° C.
3.2. Kết quả khảo sát tỉ lệ nguyên liệu và dung môi
Trong quá trình trích ly tỉ lệ nguyên liệu và dung môi rất quan trong vì

dung môi là môi trường để các chất tan khuếch tán ra cho nên nếu lượng
dung môi không đủ sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình chiết tách còn
lượng dung môi quá nhiều sẽ gây lãng phí về mặt kinh tế.
Do đó, tiến hành nghiên cứu khảo sát tỉ lệ nguyên liệu và dung môi ở
1:25; 1:28; 1: 30; 1: 33; 1: 35. Sau khi đo độ hấp thu, ta thu được kết quả
như hình 3.3 và bảng 3.2.

Hình 3.3: Dịch trích ly Atiso theo tỉ lệ nguyên liệu: dung môi
Bảng 3.2 Kết quả đo độ hấp thu của dịch chiết theo tỉ lệ nguyên liệu : dung
môi
Mẩu Tỉ lệ nguyên liệu :
dung môi
Điểm hấp thu
(Abs)
1 1:25 2.878
2 1:28 2.923
3 1:30 2.974
4 1:33 2.878
5 1:35 2.836

Dựa vào bảng kết quả 3.2 vẽ được đồ thị như hình 3.4 thể hiện mối quan hệ giữa
tỉ lệ nguyên liệu : dung môi và độ hấp thu.

Qua đồ thị 3.4, nhận thấy tỉ lệ nguyên liệu và dung môi càng tăng thì độ hấp
thu càng cao.
Cụ thể, khi tỉ lệ nguyên liệu: dung môi có sự thay đổi từ 1:25-1:30 thì độ hấp
thu của dịch trích ly cũng tăng từ 2.878-2.974 Abs. Đó là do khi lượng dung môi càng
cao thì chênh lệch độ ẩm càng lớn nên các chất dễ dàng trích ly ra ngoài.
Tỉ lệ nguyên liệu: dung môi có sự thay đổi từ 1:30-1:35 thì độ hấp thu không
tăng tiếp mà giảm xuống từ 2.974-2.836 Abs. Do lượng dung môi sử dụng quá nhiều

làm ngăn cản quá trình trích ly, đồng thời làm pha loãng các chất nên độ hấp thu đo
được của dịch chiết thấp.
Như vậy, dựa vào kết quả bảng 3.2 và đồ thị hình 3.4 cho thấy tại tỉ lệ 1:30 thì
độ hấp thu đạt cao nhất chứng tỏ với tỷ lệ này đủ để trích ly các chất tan trong atiso
triệt để nên chọn tỉ lệ trích ly là 1:30.
3.3. Kết quả khảo sát thời gian trích ly
Thời gian tiếp xúc của nguyên liệu và dung môi càng dài thì khả năng trích ly
càng cao. Tuy nhiên nếu thời gian quá dài sẽ hòa tan các chất không mong muốn
trong nguyên liệu vào dung môi trích ly làm sản phẩm thu được không tinh khiết.
Do đó, tiến hành khảo sát thời gian trích ly để thu được dịch chiết có chất lượng
tốt nhất.
Nghiên cứu khảo sát thời gian trích ly ở: 15, 20, 25, 30, 35 phút. Sau khi tiến
hành đo độ hấp thu, ta thu được kết quả như hình 3.5 và bảng 3.6.
Hình 3.5: Dịch trích ly Atiso theo thời gian
Bảng 3.3: Kết quả đo độ hấp thu của dịch trích ly atiso theo thời
gian.
Mẫu Thời gian Độ hấp thu (Abs)
1 15 2.873
2 20 2.903
3 25 2.946
4 30 2.923
5 35 2.923
Dựa vào bảng kết quả 3.3 vẽ được đồ thị như hình 3.6 thể hiện mối quan
hệ giữa thời gian trích ly và độ hấp thu.
Qua đồ thị 3.6 nhận thấy thời gian trích ly càng dài thì độ hấp thu của
dịch chiết càng cao.
Cụ thể, khi thời gian tăng từ 15-25 phút thì độ hấp thu của dịch chiết cũng tăng
từ 2.878-2.946 Abs. Đó là do thời gian trích ly càng lâu thì các chất như: tanin,
cynarin, … sẽ trích ly triệt để ra ngoài.
Sau khi kéo dài thời gian từ 25- 35 phút thì độ hấp thu của dịch chiết giảm

xuống từ 2.946- 2.923Abs. đó là do thời gian trích ly quá lâu làm cho các hợp chất như
tinh dầu, hệ keo, protein, … sẽ đi vào nước chiết làm màu nước xấu đồng thời làm tổn
thất mùi dẫn đến giảm hiệu suất trích ly và độ hấp thu của dịch chiết.
Như vậy, dựa vào kết quả của bảng 3.3 và đồ thị hình 3.6 tại thời gian 25 phút
độ hấp thu của dịch chiết cao nhất chứng tỏ các chất đã trích ly ra ngoài triệt để nên
chọn thời gian trích ly là 25 phút.
3.4. Kết quả khảo sát hàm lượng acid citric
Acid citric được bổ sung nhằm điều vị cho sản phẩm và tránh hiện tượng lại
đường của saccarozo, giúp sản phẩm có vị chua ngọt hài hòa, muốn như vậy phải xác
định hàm lượng acid citric thích hợp phối chế vào sản phẩm. Vị chua ngọt của sản
phẩm chủ yếu dựa vào thị hiếu người tiêu dùng do đó sử dụng phương pháp đánh giá
cảm quan để xác định hàm lượng acid citric cần phối chế. Tiến hành chọn 20 người
tham gia khảo sát thu được kết quả như bảng 3.4
Bảng 3.4: Mô tả chất lượng cảm quan sản phẩm theo tỉ lệ axit citric bổ sung
Mẫu Hàm lượng acid
citric (%)
Màu Mùi Vị Trạng thái
1 0.02 Vàng đậm Thơm đặc
trưng Atiso
Không nhận
thấy vị chua
Trong,
không có
cặn
2 0.03 Vàng đậm Thơm đặc
trưng Atiso
Hơi chua
không hài
hòa với vị
chát ngọt

Trong không
có cặn
3 0.04 Vàng đậm Thơm đặc
trưng atiso
Chua , ngọt
không hài
hòa
Trong không
có cặn
4 0.05 Vàng đậm Thơm đặc
trưng của
atiso
Chua, ngọt
hài hòa Trong rất ít
cặn
5 0.06 Vàng đậm Thơm đặc
trưng của
atiso
Chua lấn át
vị ngọt
Trong rất ít
cặn
Qua bảng 3.4 nhận thấy khi bổ sung acid citric với một lượng vừa đủ 0.05% sẽ
tạo nên vị ngọt hài hòa cho sản phẩm. Khi bổ sung acid citric > 0.05% sản phẩm có vị
chua khó uống, lấn át vị của nước atiso còn khi bổ sung acid citric < 0.05% thì chưa đủ
để điều vị độ ngọt của sản phẩm.
Như vậy, bổ sung tỉ lệ acid citric quá nhiều hay quá ít thì vị của sản phẩm sẽ
không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Theo đánh giá cảm quan, chọn tỉ lệ acid
citric bổ sung là 0.05% phù hợp nhất.
Với hàm lượng acid citric 0.05% đo được pH = 4.5 qua tìm hiểu hoàn toàn phù

hợp với pH của các dòng sản phẩm nước giải khát trên thị trường như trà xanh không
độ pH = 4, trà ô long pH = 5.5.
3.5. Kết quả xác định hàm lượng đường trong syrup đường
Syrup đường được phối chế vào nước atiso nhằm tạo ra vị ngọt phù hợp cho sản
phẩm nhưng nếu bổ sung nhiều sẽ gây vị ngọt gắt và có thể xuất hiện hiện tượng lại
đường. Để xác định hàm lượng đường trong syrup đường tiến hành sử dụng máy đo độ
Bx đo ở 15, 16, 17, 18, 19°Bx, ta có kết quả như bảng 3.5.
Bảng 3.5: Mô tả chất lượng cảm quan sản phẩm khi phối chế đường
Mẫu Hàm lượng
syrup
đường(◦Bx)
Màu Mùi Vị Trạng
thái
1 15 Vàng đậm Thơm đặc trưng Atiso Có vị ngọt Trong
2 16 Vàng đậm Thơm đặc trưng Atiso Ngọt nhạt,
chưa hài hòa
Trong
3 17 Vàng đậm Thơm đặc trưng atiso Ngọt hài hòa
với vị chua
Trong
4 18 Vàng đậm Mùi thơm không hài
hòa
Ngọt đậm, lấn
át các vị khác
Trong
5 19 Vàng đậm Thơm lẫn lộn các mùi
khác
Ngọt hắc, lấn
át vị của Atiso
Hơi đục

Qua bảng 3.5 nhận thấy, nhìn chung hàm lượng đường không ảnh hưởng nhiều
đến màu sắc sản phẩm chủ yếu ảnh hưởng đến mùi vị của sản phẩm, cụ thể khi bổ sung
< 16°Bx thì sản phẩm có vị ngọt nhạt, còn bổ sung với hàm lượng đường > 18°Bx thì
cho sản phẩm có vị rất ngọt. Do Atiso là loại nước giải khát và mang tính chất thanh
nhiệt nên cần phải có vị ngọt vừa uống và mang lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời theo
khảo sát cảm quan thì đa số người dùng đều không ưa thích sản phẩm quá ngọt nên
chọn syrup đường sao cho sau khi phối chế sản phẩm có vị ngọt phù hợp và không làm
mất vị đặc trưng của chính nó.
Sau khi khảo sát cảm quan chọn syrup đường có nồng độ là 17°Bx là phù hợp
nhất vì tại 17° Bx sản phẩm có vị ngọt phù hợp với thị hiếu của nhiều người .
3.6. Kết quả khảo sát tỉ lệ nguyên liệu và syrup đường
Tỉ lệ nguyên liệu và syrup đường quyết định chất lượng của sản phẩm, làm ảnh
hưởng đến các tính chất cảm quan của sản phẩm như màu, mùi, vị, trạng thái,… Trong
đó ảnh hưởng nhiều nhất là vị của sản phẩm, điều này phụ thuộc chủ yếu vào thị hiếu
người tiêu dùng. Do đó, sử dụng phương pháp đánh giá cảm quan để chọn được tỷ lệ
nguyên liệu: dung môi phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng Tiến hành chọn 20 người
tham gia khảo sát ở các tỉ lệ nguyên liệu: syrup đường là 1:0.5, 1:1, 1:1.5, 1:2, 1:2.5.
Sau khi phối chế nguyên liệu và syrup đường thu được kết quả như bảng 3.6.
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát tỉ lệ nguyên liệu và syrup đường
Mẫu
Tỉ lệ nguyên
liệu : syrup
đường
Màu Mùi Vị Trạng thái
1 1: 0.5 Vàng
cánh
gián
đặc trưng
của atiso
Ngọt nhạt, Trong, ít cặn

2 1: 1 Vàng
cánh
gián
Thơm đặc
trưng của
atiso
Ngọt thanh,
hài hòa
Trong, ít cặn
3 1: 1.5 Vàng Thơm Ngọt Trong, ít cặn
4 1: 2 Vàng
rơm
Thơm, có
mùi nước
đường
Quá ngọt vị
lấn át vị của
atiso
Trong, ít cặn
5 1: 2.5 Vàng
nhạt
Thơm nhẹ,
có mùi nước
đường
Quá ngọt,
khó uống
Trong, ít cặn
Quan bảng 3.6 nhận thấy, khi phối chế ở tỉ lệ thấp (< 1:1) sản phẩm có vị ngọt
nhạt, không đặc trưng còn khi phối chế ở tỉ lệ cao (> 1:2) thì sản phẩm có vị ngọt hắc
khó uống, lấn át vị của nước atiso. Do vậy, cần chọn tỉ lệ syrup đường sao cho sản

phẩm có độ ngọt phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Như vậy, ở tỉ lệ 1:1 cho sản phẩm có vị ngọt phù hợp nhất và được nhiều nguời
ưa thích. Do đó, chọn tỉ lệ phối chế nguyên liệu và syrup đường là 1:1.
3.7. Kết quả đánh giá chất lượng sản phẩm
Sau khi nghiên cứu quy trình sản xuất thử nghiệm, và tiến hành đánh giá cảm
quan sản phẩm theo TCVN 3215-79. Kết quả được trình bày trong bảng 3.10.
Bảng 3.7: Điểm đánh giá cảm quan chất lượng sản phẩm nước Atiso
Chỉ tiêu Điểm các kiểm nghiệm viên ĐTB HSQT ĐCTL
1 2 3 4 5
Màu 5 5 4 5 4 4.6 1.2 5.52
Mùi 3 4 4 3 5 3.8 1 3.8
Vị 4 5 4 4 5 4.4 1 4.4
Trạng thái 5 5 5 4 4 4.6 0.8 3.68
Tổng 17.4
Loại Khá
Dựa vào bảng quy định phân cấp chất lượng thực phẩm theo TCVN 3215-79
sản phẩm đạt loại khá. Sau 2 tuần bảo quản chất lượng sản phẩm vẫn tốt, trạng thái
trong ít cặn, màu vàng cánh gián đặc trưng, mùi thơm nhẹ, vị chua, ngọt hài hòa. Nhận
được sự hài lòng của các kiểm quan viên.

×