Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

nghiên cứu sự phân bố và xu hướng ô nhiễm của các hợp chất thuốc trừ sâu cơ clo và các hợp chất polyclobiphenyl (PCBs) trong trầm tích tại vùng ven biển từ bình thuận đến thanh hóa, việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 114 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN



Ngô Ngọc Long





NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN BỐ VÀ XU HƯỚNG Ô NHIỄM CỦA

CÁC HỢP CHẤT THUỐC TRỪ SÂU CƠ CLO VÀ CÁC
HỢP CHẤT POLYCLOBIPHENYL (PCBs) TRONG TRẦM TÍCH TẠI

VÙNG VEN BIỂN TỪ

BÌNH THUẬN ĐẾN
THANH HÓA, VIỆT NAM



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC







Hà Nội –

201
5



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


Ngô Ngọc Long




NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN BỐ VÀ XU HƯỚNG Ô NHIỄM CỦA

CÁC HỢP CHẤT THUỐC TRỪ SÂU CƠ CLO VÀ CÁC
HỢP CHẤT POLYCLOBIPHENYL (PCBs) TRONG TRẦM TÍCH TẠI

VÙNG VEN BIỂN TỪ

BÌNH THUẬN ĐẾN
THANH HÓA, VIỆT NAM




Chuyên ngành:


Hóa
môi trường

Mã số:

40
44
12
1
5

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Từ Bình Minh


Hà Nội –

201
5



Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn thầy PGS.TS. Từ
Bình Minh, người đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận
văn này.
Em xin gửi tới các thầy cô giáo trong trường Đại học Khoa Học Tự

Nhiên - Đại học Quốc Gia Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Hóa
học lòng tri ân sâu sắc.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn Hoàng Quốc Anh cùng các anh
chị và các bạn trong bộ môn Hóa phân tích, Khoa Hóa học, trường Đại học
Khoa học Tự nhiên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định, trường
THPT C Hải Hậu và gia đình tôi đã luôn cổ vũ và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt thời gian dài học tập.




Hà Nội ngày 0
4
/
05
/201
5


Học viên






MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC H
ÌNH
DANH MỤC BẢNG
Trang

1
4
4
4
4
6
8
9
9
10
10
11
13
14
15

16
16
16
17
19
19
21
MỞ ĐẦU


…………………………………………………………………… ……

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

………… ……………………………….…

1.1. Giới thiệu về thuốc trừ sâu cơ clo

và polyclobiphenyl …….…………

1.1.1. Giới thiệu về các thuốc trừ sâu cơ clo (OCPs) ………………………

1.1.1.1. Giới thiệu về DDT, DDD, DDE ……………………………….…

1.1.1.2. Giới thiệu về Hexacloxyclohexan (HCH)

…………………………

1.1.1.3. Những tác động của OCPs đối với động vật và con người …………

1.1.2. Giới thiệu về polyclobiphenyl ( PCBs) ………………………………

1.1.2.1. Cấu tạo

……………………………………………………………

1.1.2.2. Phân loại …………………………………………………………

1.1.2.3. Cách gọi tên


………………………………………………………

1.1.2.4. Tính chất lí hóa

……………………………………………………

1.1.2.5. Độc tính

…………………………………………………………

1.1.2.6. Sản xuất và sử dụng ………………………………………………

1.1.2. 7. Các hợp chất Polyclobiphenyl hay gặp trong trầm tích

…………

1.2.

Sự

xâm

nhập,

di

chuyển




chuyển

hóa

của

OCPs



PCBs

trong

môi
trường ……………………………………………………………… ………

1.2.1. Sự xâm nhập, di chuyển và chuyển hóa OCPs trong môi trường ……

1.2.1.1. Sự xâm nhập và di chuyển của OCPs trong môi trường …………

1.2.1.2. Sự chuyển hoá của OCPs …………………………………………

1.2.2. Sự xâm nhập, di chuyển và chuyển hóa PCBs

trong môi trường

……


1.2.2.1. Sự xâm nhập và di chuyển của PCBs

trong môi trường

……………

1.2.2.2. Sự chuyển hóa của các PCBs

trong môi trường

…………………….

1.3. Giới thiệu sơ lược về vùng lấy mẫu và trầm tích … ……………………
22
22
23
23
31
31
31
32
32
32
33
35
35
35
35
35
36

37
37

37
38
39
40
40
41
41
42
42
42
1.3.1. Giới thiệu sơ lược về vùng lấy mẫu …………………… ……………

1.3.2. Giới thiệu về trầm tích …………………… …………………………

1.4. Một số

phương pháp phân tích OCPs

và PCBs

trong mẫu trầm tích ……

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

…….

2.1. Đối tượng nghiên cứu


………………………………………….………

2.1.1. Chỉ tiêu phân tích……………………….……………………………

2.1.2. Đối tượng phân tích

……………………….…………………………

2.2. Phương pháp nghiên cứu

……………………….……………………

2.2.1. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu

……………………….……

2.2.2. Phương pháp phân tích

……………………….……….……….……

2.3. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất

……………………….……………………

2.3.1. Thiết bị

……………………….………………………….……….…

2.3.2. Dụng cụ …………………….………………………….……….…


2.3.3. Chất chuẩn

……………………….………………………….………

2.3.3.1. Chất chuẩn

PCBs

………….………………………….……………

2.3.3.2. Chất chuẩn

OCPs ………….………………………….……………

2.3.4. Hóa chất

……………………….………………………….…………

2.4. Thực nghiệm

……………………….………………………….………

2.4.1. Nghiên cứu trên thiết bị GC-

ECD ……….…….……………………

2.4.2. Khảo sát bước chiết mẫu

………….………….……………………


2.4.3. Khảo sát bước chuyển dung môi

…………………………….………

2.4.4. Khảo sát bước làm sạch mẫu bằng axit sunfuric đặc ………………………

2.4.5. Khảo sát bước làm sạch mẫu bằng chất hấp phụ

…………………….

2.4.6. Khảo sát độ chính xác của phương pháp phân tích

…………………

2.4.7. Phân tích mẫu thực tế

……………………….……….………………

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

………………………….…

3.1. Sắc đồ và thời gian lưu

……………………….….…………… ….…

3.1.1. Sắc đồ của các PCBs………….….……………….….………………

3.1.2. Sắc đồ của các OCPs


………….….…… ………….….……………
42
3.2. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của thiết bị và của phương
pháp phân tích ……….….……………….….……………….….…………
43

3.3. Qui trình phân tích ………….….……………….….……….………

47

3.3.1. Điều kiện chiết mẫu và làm sạch mẫu ………….….………………
47

3.3.1.1. Điều kiện chiết mẫu ………….….……….……….………………
47

3.3.1.2. Điều kiện chuyển dung môi ………….….……………….….……
49

3.1.3. Điều kiện làm sạch mẫu bằng axit sunfuric đặc ………….… ……
50

3.3.1.4. Điều kiện làm sạch mẫu bằng chất hấp phụ ………….….….……
51

3.2.2. Qui trình phân tích ………….….……………….….………………
52

3.3. Kiểm tra độ đúng và độ lặp lại của phương pháp………….….… ….…

55

3.4. Kết quả phân tích mẫu thực tế………….….……………….…… ….…
56

3.4.1. Kết quả phân tích mẫu trầm tích biển………….….…….…………
56

3.4.2. Sơ bộ cho nhận xét về kết quả phân tích ……….….…………………
58

3.4.3. Đánh giá xu hướng và lịch sử ô nhiễm ……….….…….………….…
63

3.4.4. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm và tác động đối với môi trường…….…
64

3.4.5. So sánh kết quả phân tích mẫu của luận văn với một số nghiên cứu
trước đó…………………………………………………………………
66

KẾT LUẬN … …………………… ……………………….……………
71

TÀI LI
ỆU THAM KHẢO
… …………………… ……….………………

74


PH
Ụ LỤC
… …………………… ……… …………… ………………
81



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV: bảo vệ thực vật
CTPT: công thức phân tử
CTCT: công thức cấu tạo
DCM hay CH
2
Cl
2
: Điclometan (Dichloromethane; methylene chloride)
DDD: 1,1-điclo-2,2-đi(p-clophenyl)etan; Điclo điphenyl đicloetan
(2,2-Bis(p-chlorophenyl)-1,1,- dichloroethane; Dichlorodiphenyldichloroethane)
DDE: 1,1-điclo-2,2-đi (p-clophenyl)etylen; Điclođiphenylđicloetylen
(1,1-Dichloro-2,2,bis(p- chlorophenyl)-ethene; Diphenyldichloroethylene)
DDT: 1,1,1-triclo-2,2-đi(p-clophenyl)etan; Điclođiphenyltricloetan)
(2,2-Bis(p-chlorophenyl)-1,1,1-trichloroethane; Dichlorodiphenyltrichloroethane)
DDTs: Các đồng phân và các sản phẩm phân hủy (DDE, DDD) của DDT
DOB: 4,4’-dibromoctaflobiphenyl (4,4’-dibromooctafluorobiphenyl)
FAO: Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (Food and Agriculture Organization)
GC: Thiết bị sắc ký khí (Gas Chromatography)
HCH: Hexacloxiclohexan (Hexachlorocyclohexan).
HCHs: Các đồng phân của HCH (tổng HCH).
HRGC/HRMS: Máy sắc kí khí ghép khối phổ với độ phân giải cao (high resolution gas
chromatography/high resolution mass spectrometry)

IDL: Giới hạn phát hiện của thiết bị (Instrument Detection Limit) .
IS: Chất nội chuẩn (Internal standard).
KLPT: khối lượng phân tử
LD
50
: Liều lượng cần thiết để giết chết 50% số lượng vật thí nghiệm.
LogK
ow
: Hệ số phân bố octanol-nước (Log of octanol/water partition coefficient).
LOQ: Giới hạn định lượng (Limit of Quantity).
MDL: Giới hạn phát hiện của phương pháp (Method Detection Limit).
MS: Detectơ khối phổ (Mass spectrometry).
Nd: Nhỏ hơn giới hạn phát hiện của phương pháp (not detected).
OCPs: Các hợp chất thuốc trừ sâu cơ clo (Organochlorine Pesticides).
TCmX: 2,4,5,6-tetraclo-m-xylen (2,4,5,6-tetrachoro-m-xylene)
PCB103: 2,2’,4,5’,6-pentaclobiphenyl ( 2,2,4,5,6-pentachlorobiphenyl)
PCB209: Đecaclobiphenyl (Decachlorobi phenyl)
PCBs: Các hợp chất polyclobiphenyl (Polychlorinated biphenyls).
PCNB: Pentaclonitrobenzen (Pentachloronitrobenzene).
POPs: Các chất ô nhiễm hữu cơ bền vững (Persistant Organic Pollutants
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
SD : Độ lệch chuẩn (Standard Deviation).
SR : Chất đồng hành (Surrogate).
TTS : Thuốc trừ sâu.
TCB: 2,4,5 triclobiphenyl (2,4,5 trichorobiphenyl)
WHO : Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)


















DANH MỤC HÌNH
9
9
17
18
19
22
33
42
43
44
54
58
59
60
61
61

62
62
63
66
Hình 1.1.

Sự truyền xung thần kinh theo trục thần kinh
Hình 1.2. Công thức cấu tạo và các vị trí thế trong phân tử polyclobiphenyl
Hình 1.3. Sự di chuyển và phân bố thuốc trừ sâu trong môi trường
Hình 1.4. Các con đường và các sản phẩm trao đổi chất của DDT
Hình 1.5. Cơ chế có thể của sự phân hủy Linđan ở động vật có vú

Hình 1.6. Cơ chế chuyển hoá của PCBs

Hình 2.1. Bản đồ

lấy mẫu

Hình

3.1. Sắc đồ các phân tích các PCBs trên hệ thống GC-ECD (chuẩn
20ppb)
Hình

3.2. Sắc đồ các phân tích các DDTs và HCHs trên hệ thống GC-ECD
(chuẩn 50ppb)
Hình

3.3.


Sắc đồ phân tích các OCPs nồng độ 5ppb

Hình 3.4. Quy trình phân tích PCBs và OCPs trong mẫu trầm tích

Hình 3.5. Hàm lượng trung bình và sự phân bố của PCBs, và OCPs (DDTs,
HCHs) trong trầm tích tại khu vực lấy mẫu

Hình 3.6. Sự phân bố của PCBs, DDTs, HCHs trong trầm tích

trên bản đồ lấy mẫu

Hình 3.7. Hàm lượng và sự phân bố của các PCBs trong các mẫu trầm tích

Hình 3.8. Hàm lượng và sự phân bố của các HCHs trong các mẫu trầm tích

Hình 3.9. Hàm lượng và sự phân bố của các DDTs trong các mẫu trầm tích

Hình 3.10. Sự phân bố của (DDE + DDD) và DDT trong các mẫu trầm tích

Hình 3.11. Tỉ lệ (DDE + DDD)/DDT

trong các mẫu trầm tích

Hình

3.12.

Biến thiên của dư lượng các chất PCBs, DDTs và HCHs
trong trầm tích biển theo độ sâu


Hình

3.13.

So sánh dư lượng

PCBs, DDTs và HCHs

trong

trầm tích ở vùng
ven biển Nghệ An–Quảng Trị với quy chuẩn chất lượng trầm tích biển của
Việt Nam (QCVN) và của Canada (QC Canada)
Hình 3.14. Hàm lượng trung bình của PCBs, HCHs và DDTs 68
trong trầm tích ở một số khu vực ở Việt Nam
Hình 3.15. Hàm lượng trung bình của PCBs, HCHs và DDTs
trong trầm tích ở một số khu vực trên thế giới
69



DANH MỤC BẢNG
5
6
7
8
10
11



12
14
15
25
27
29
31
36
36
38
42
43
45
48
49
50
51
Bảng 1.1: Cấu tạo, tính chất vật lý của

p,p'-DDT, p,p'-DDD và

p,p'-DDE
Bảng

1.2: Tính độc của DDT đối với người và động vật có xương sống

Bảng 1.3: Một số tính chất vật lý của các đồng phân HCHs

Bảng


1.4: Tính độc của HCHs

đối với người và động vật có xương sống

Bảng 1.5: Các nhóm đồng phân của Polyclobiphenyl
Bảng 1.6:

Một số tính chất hoá lí của các nhóm polyclobiphenyl
Bảng 1.7: Một số đại lượng vật lí của một số hỗn hợp PCBs (Aroclo), ở 25
o
C
Bảng 1.8: Liều gây chết 50% ở chuột của một số PCB
Bảng 1.9: Một số PCB hay gặp trong trầm tích
Bảng 1.10: Một số

phương pháp phân tích OCPs trong mẫu trầm tích

Bảng 1.11: Một số

phương pháp phân tích PCBs trong mẫu trầm tích
Bảng 1.12: Một số

phương pháp phân tích đồng thời OCPs và PCBs
trong mẫu trầm tích

Bảng 2.1: Danh pháp IUPAC và tên viết tắt của các chỉ tiêu phân tích

Bảng 2.2:

Các PCBs và nồng độ


trong dung dịch chuẩn gốc

Bảng 2.3: Bảng danh mục các chất họ

OCPs

Bảng 2.4: Các điều kiện tách và phân tích PCBs, OCPs

Hình

3.1. Sắc đồ các phân tích các PCBs trên hệ thống GC-ECD (chuẩn
20ppb)
Bảng

3.2: Thời gian lưu của các OCPs phân tích trên hệ thống GC-ECD

Bảng. 3.3. Phương trình hồi qui của đường chuẩn, giới hạn phát hiện và
giới hạn định lượng của các PCBs và OCPs

Bảng

3.4: Khảo sát điều kiện chiết mẫu

Bảng

3.5: Khảo sát điều kiện chuyển dung môi

Bảng


3.6: Khảo sát điều kiện làm sạch mẫu bằng axit sunfuric đặc

Bảng

3.7: Khảo sát thể tích dung môi rửa giải F1

Bảng

3.8: Khảo sát thể tích dung môi rửa giải F2 52
55
56
57
63
65
67
Bảng

3.9: Độ thu hồi và độ lặp lại của qui trình phân tích trên mẫu thêm
chuẩn

Bảng 3.10: Kết quả phân tích mẫu trầm tích mặt

Bảng 3.11: Kết quả phân tích mẫu trầm tích lõi

Bảng 3.12: Kết quả đo tốc độ sa lắng của trầm tích tại vị trí lấy mẫu BD-400P
và tuổi ước

tính của trầm tích bằng phương pháp đo phóng xạ đồng vị
210
Pb


và nồng độ của OCPs và DDTs trong các mẫu trầm tích lõi

Bảng

3.13: Giá trị giới hạn của một số

thông số trong trầm tích

Bảng 3.14. So sánh hàm lượng PCBs, HCHs và DDTs trong mẫu trầm tích mặt

tại một số khu vực khác nhau ở Việt Nam

Bảng 3.15. So sánh hàm lượng PCBs, HCHs và DDTs trong mẫu trầm tích
của luận văn với một số khu vực trên thế giới
68



Luận văn Thạc sĩ


1


MỞ ĐẦU


Những năm gần đây, ô nhiễm môi trường là vấn đề thời sự đang được cả thế
giới


quan

tâm



lo

lắng,

bởi

những

tác

hại

trực

tiếp hay

gián

tiếp

của

nó đối


với
con người và động thực vật trên toàn bộ trái đất. Ngày càng có nhiều chất ô nhiễm
nguy hại được đưa vào môi trường tự nhiên. Trong số đó, các hợp chất hữu cơ bền
vững

gọi

chung



POPs

(Persistent

Organic

Pollutants)

đã



đang

được

thế


giới
quan tâm. Đây là những hợp chất nguy hiểm, rất khó phân huỷ nên tồn tại bền vững
trong môi

trường,



khả năng phát

tán rộng,

lan

truyền

ô

nhiễm

toàn

cầu,



khả
năng tích lũy

sinh học cao, và có tính chất độc hại cao. Các chất POP có thể gây tác

hại nghiêm trọng cho sức khoẻ con người (gây

ra các bệnh về sinh sản, thần kinh,
miễn dịch, ung thư, ), đa dạng sinh học và môi trường sống.

Công ước Stockholm ra đời ngày 22 tháng 5 năm 2001 tại Stockholm



thủ đô
của Thụy Điển và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 17

tháng 5 năm 2004. Ngày 22
tháng 7 năm 2002, Việt Nam đã trở thành quốc gia thứ 14 trên thế giới phê chuẩn
Công ước này. Công ước Stockholm là một hiệp ước toàn cầu có mục tiêu chung là
bảo vệ cuộc sống và môi trường thiên nhiên, đặc biệt cho người nghèo và các nước
nghèo,

bằng

cách

cấm

sản

xuất




sử

dụng

một

số

các

hóa

chất

độc

hại.

Tại

thời
điểm bắt đầu có hiệu lực vào năm 2004, Công ước Stockholm quy định việc quản lý
an toàn, giảm phát thải

và tiến tới tiêu huỷ hoàn toàn 12 nhóm chất POP, nằm trong
03

Phụ

lục,


trong đó:

Phụ

lục

A

(Cấm

sử dụng)

gồm

Aldrin, Chlordane,

Dieldrin,
Endrin,

Heptachlor,

Hexachlorobenzene

(HCB),

Mirex,

Toxaphene



Polychlorinated

Biphenyls

(PCB);

Phụ

lục

B

(Hạn

chế

sử

dụng)

gồm

DDT

[1,l,l-

trichloro-2,2-bis

(4-chlorophenyl)


ethane];

Phụ

lục

C

(Phát

sinh

không

chủ

định)
gồm

Dioxins

(polychlorinated

dibenzo-p-dioxins),

Furans

(Polychlorinated
dibenzofurans), PCB và HCB.


Năm 2009, Hội nghị các Bên lần thứ tư của Công ước Stockholm (COP4) đã
Quyết

định bổ

sung

09 nhóm

chất

POP mới vào

các

Phụ

lục

của

Công ước,

trong
Luận văn Thạc sĩ


2
đó:


Phụ

lục

A

bổ

sung

nhóm

hóa

chất

bảo

vệ

thực

vật:

Lindane,

Alpha-

Hexachlorocyclohexane


(α-HCH),

Beta-Hexachlorocyclohexane

(β-HCH),
Chlordecone



nhóm

hóa

chất

sử

dụng

trong

công

nghiệp:

Hexabromobiphenyl
(HBB),

Pentachlorobenzene


(PeCB),

Tetra



Pentabromodiphenyl

ether

(Tetra-

BDE



Penta-BDE),

Hexa



Heptabromodiphenyl

ether

(Hexa-BDE




Hepta-

BDE);

Phụ

lục

B

bổ

sung

hóa

chất

công

nghiệp

axit

Perfluorooctane

sulfonic
(PFOS), các muối của nó và perfluorooctane sulfonyl fluoride (PFOS-F); Phụ lục C
bổ sung PeCB.



Năm 2011, Hội nghị các Bên

lần thứ năm (COP5) Công ước Stockholm đã

bổ
sung thêm Endosulfan kĩ thuật và các đồng phân vào Phụ lục

A.

Như vậy, Công ước Stockholm quy định quản lý tổng số 22 nhóm chất, trong
đó gồm hàng trăm đơn chất khác nhau, bao gồm các dạng hóa chất bảo vệ thực vật,
hóa

chất

công

nghiệp



hóa

chất

hình

thành




phát

sinh

không

chủ

định

từ

các
hoạt động sản xuất, kinh doanh và cuộc sống.


Việc

sử

dụng

OCPs

trong

sản


xuất

nông

nghiệp



phòng

chống

dịch

bệnh
cũng

như

sử dụng

PCBs

trong

công

nghiệp




thể

dẫn

đến



lượng

đáng

kể

của
chúng trong môi trường như đất, nước và trầm tích.

Do tính bền vững và kị nước,
chúng

dễ dàng liên kết với các phần tử trong hồ và sông nước, từ đó theo dòng chảy
trôi

ra

biển,

cùng


với

quá

trình

bốc

hơi

tự

nhiên



thể

nâng

cao

khả

năng

di
chuyển,


phân

phối phổ

biến

của

chúng

trong

môi

trường,

thông

qua

quá

trình

bồi
lắng,

các

hóa


chất

này

được

giữ

lại



phía

dưới.

Từ

trầm

tích,

chúng



thể

được

tích lũy trong các loài sinh vật

đáy và các loài sinh vật bậc cao hơn trong chuỗi thức
ăn. Việc phân tích và xác định chính xác hàm lượng OCPs và PCBs là rất

cần thiết




ý

nghĩa

nhằm

đánh

giá

hiện

trạng

ô

nhiễm

của


OCPs



PCBs

trong

môi
trường,

dẫn

đến

việc

cấm

sử

dụng

hoàn

toàn,

thay

thế


bằng

các

nhóm

chất

khác
không gây ô nhiễm môi trường.


Chúng tôi đã

phân tích OCPs



PCBs trong một số mẫu trầm tích biển. Trong
đó phương pháp phân tích OCPs



PCBs bằng phương pháp sắc kí khí, detector bắt
giữ điện tử ECD

đã được sử dụng và cho những kết quả tốt như:

phân tích đồng thời

Luận văn Thạc sĩ


3
các

chất

với độ

chính

xác

và độ nhạy

cao. Với

mong

muốn

khảo

sát



xây


dựng
một quy trình phân tích đơn giản, nhanh gọn để xác định hàm lượng OCPs



PCBs

trong

trầm

tích,

tối

ưu

hóa

quy

trình

tách

chiết



làm


giàu

OCPs



PCBs

theo
phương pháp chiết lỏng -

rắn.




vậy,

chúng

tôi

đã

chọn

đề

tài


“Nghiên

cứu

sự

phân

bố



xu

hướng

ô
nhiễm

của các

hợp

chất

thuốc trừ

sâu




clo

và các

hợp

chất

polyclobiphenyl
(PCBs) trong trầm tích tại vùng ven biển

từ
Bình Thuận đến
Thanh Hóa
,
Việt
Nam” với mục đích tối ưu hóa qui trình phân tích đồng thời lượng vết và siêu vết
các hợp chất OCPs và PCBs trong mẫu trầm tích

với độ nhạy

và độ chính xác cao,


thể

áp


dụng

thành

một

phương

pháp

phân

tích

thường

xuyên

trong

phòng

thí
nghiệm với số lượng mẫu lớn, đảm bảo cân bằng giữa các yếu tố chính xác của hóa

học phân

tích,

tính


kinh

tế



tiết kiệm

thời

gian.

Đồng

thời

chúng

tôi đã

áp dụng
qui trình để phân tích nồng độ của các chất OCPs và PCBs trong mẫu trầm tích biển
ở hàm lượng vết và siêu vết, nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm

trong trầm tích lấy tại
các

khu


vực ngoài khơi thuộc

vùng

biển miền

Trung

Việt

Nam.

Việc

đánh

giá

xu
hướng và lịch sử ô nhiễm trên cơ sở sử dụng mẫu trầm tích lõi (sediment core)

tuy
đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới, nhưng ở Việt Nam hầu như là chưa có, nhất
là về đối tượng và các hợp chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy. Bản luận văn cũng
đã

cung

cấp


số

liệu

của

một

vài

mẫu

trầm

tích

lõi

nhằm

bước

đầu

đánh

giá

xu
hướng




lịch

sử

ô

nhiễm,





cở

quan

trọng

đóng

góp

vào

công

tác


quan

trắc,
kiểm soát ô nhiễm để bảo vệ môi trường.







Luận văn Thạc sĩ


4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệu về thuốc trừ sâu cơ clo



polyclobiphenyl
1.1.1. Giới thiệu về một số thuốc trừ sâu cơ clo (OCPs)

Nhóm thuốc trừ sâu họ cơ clo (OCPs) là các dẫn xuất clo

của một số hợp chất

hữu

cơ như diphenyletan, xyclodien, benzen, hexan.

Đây



những

hợp

chất



tác
dụng

diệt

trừ

sâu

bệnh

rất

tốt.


Thuộc

nhóm

này



các

chất

điển

hình

như

aldrin,
dieldrin,

DDT,

endrin,

heptaclo,

clodan,


hexaclobenzen,

mirex [4,10,13].

Trước
đây,

DDT

được

xem

như



một

trong

số

các

thuốc

trừ

sâu


quan

trọng

nhất

dùng
trong nông nghiệp để diệt sâu bông, đậu, lúa, ngoài ra nó còn có tác dụng diệt bọ gậy,
muỗi [21].

HCH đã được sử dụng để chống lại châu chấu, sâu bọ, côn trùng, sâu ăn
lá và các loại sâu

bọ khác trong đất. HCH cũng được sử dụng để bảo vệ hạt giống, trị
bệnh cho gia cầm, vật nuôi, bảo vệ đồ gỗ, và còn được dùng để chống loài gặm nhấm
[22].


Nhưng

do

OCPs

rất bền

vững

trong môi trường


tự nhiên



có thời

gian phân
huỷ rất dài, khi OCPs

bị phân huỷ thì

trở thành những dạng thoái biến khác với độc
tính cao hơn rất nhiều lần so với chất ban đầu. Mặt khác, chúng tan rất ít trong nước
nhưng lại

tan

tốt

trong mô mỡ của các

loài động

vật

nên

khi xâm nhập


vào



thể
chúng ít bị đào thải ra ngoài mà được tích luỹ lại trong các mô dự trữ của sinh vật,
vì vậy tác dụng độc hại của các hợp chất này kéo dài

[10,13,22].


Kết

quả

phân

tích

một

số

mẫu

môi

trường

cho


thấy

các

chất

DDTs



HCHs
thường tồn tại trong các mẫu môi trường với nồng độ lớn hơn các OCP

khác, tùy theo
từng mẫu mà tổng nồng độ của chúng có thể chiếm tới 70% trên tổng số OCPs

trong
mẫu.

1.1.1.1. Giới thiệu về DDT, DDD, DDE

DDT có công thức phân tử C
14
H
9
Cl
5
, lần đầu tiên được tổng hợp là năm 1874.
DDT




sản

phẩm

của

phản

ứng

giữa

cloran

(CCl
3
CHO)



clobenzen

(C
6
H
5
Cl)

trong

môi

trường

H
2
SO
4

đặc.

DDT

bị

chuyển

hóa

trong

môi

trường

tạo

ra


hai

sản
phẩm chính

có tính chất hóa học và vật lý tương tự

DDT

là DDE và DDD, các sản
phẩm này độc hơn và thường đi kèm DDT trong

các thành phần của môi trường. DDE
Luận văn Thạc sĩ


5


DDD

bền

với

sự

phân


huỷ

sinh

học

trong

cả

điều

kiện

hiếu

khí



yếm

khí
(Strompl and Thiele 1997). Hàng năm sự phân huỷ DDT thành DDE và DDD trong
môi

trường

chỉ


chiếm

vài

phần

trăm.

Do

sự

khác nhau

về

vị

trí

của

nguyên

tử clo
trong

vòng benzen nên

mỗi chất


DDT, DDE, DDD

lại



3 đồng phân.

Trong

các
đồng phân

đó,

phổ biến và độc nhất là

p,p'-DDT, p,p'-DDD



p,p'-DDE

[10,

21].


Bảng 1.1:


Cấu tạo, tính chất vật lý của

p,p'-DDT, p,p'-DDD và

p,p'-DDE

[10,

21]

Đồng phân p, p'- DDT p, p'-DDD p, p'-DDE
CTPT C
14
H
9
Cl
5
C
14
H
10
Cl
4
C
14
H
8
Cl
4


KLPT 345,50 320,05 318,03
Tên hóa học 1,1,1-triclo-2,2-đi(p-
clophenyl)etan
1,1-diclo-2,2-đi(p-
clophenyl)etan
1,1-diclo-2,2-đi(p-
clophenyl)etylen

CTCT



Trạng thái
tồn tại
Tinh thể không màu
hoặc bột màu trắng
Kết tinh màu trắng,
hoặc không màu
Kết tinh màu trắng
Nhiệt độ
nóng chảy
108,5
o
C - 109
o
C 109
o
C - 110
o

C 89
o
C
Nhiệt độ sôi
260
o
C 350
o
C 336
o
C
Áp suất hơi
bão hòa
1,6.10
-7
(mmHg)
ở 20°C
1,35.10
-6
(mmHg)
ở 20°C
6.10
-6
(mmHg)
ở 20°C
Khả năng tan -Tan rất ít trong nước,
độ tan 0,025 mg/l ở
25
o
C

-Tan rất tốt trong các
dung môi hữu cơ
Tan ít trong nước, độ
tan 0,09 mg/l ở 25
o
C
-Tan ít trong nước, độ
tan 0,12 mg/l ở 25
o
C
-Tan tốt trong chất
béo và hầu hết các
dung môi hữu cơ
LogK
OW
6,91 6,02 6,51
Luận văn Thạc sĩ


6

DDT



nhiều

tên

thương


mại

khác

nhau

như:

Genitox,

Anofex,

Detoxan,
Neocid, Gesarol, Pentachlorin, Dicophane, Chlorophenothaneb

. Các sản phẩm DDT
kĩ thuật có khoảng 14 hợp chất, trong đó

p,p'-DDT chiếm khoảng 65-80%, các thành
phần

khác

bao

gồm

15-21%


o,p'-DDT,

4%

p,p'-DDD,



khoảng

hơn

1,5%

1-(p-

clophenyl)-2,2,2-tricloetanol

[21].


DDT thuộc nhóm độc loại II,

có tác dụng vị độc và tiếp xúc

[13].

Tính độc của
DDT được thể hiện ở bảng 1.2 sau đây:


Bảng

1.2:

Tính độc của DDT đối với người và động vật có xương sống

[10]
Động vật
LD
50
, mg/kg
Qua miệng Qua da Tiêm mạch máu
Chó 60 - 75
Chuột (các loại) 113 - 400 2.500 10 lần nhỏ hơn
Thỏ 250 - 500
Cừu, gà, dê 1000 - 2000
Khỉ (người) 150
Chim (các loại) 841 - 4000

1.1.1.2. Giới thiệu về Hexacloxyclohexan (HCH)

HCH là sản phẩm của phản ứng clo hoá benzen dưới tác dụng của tia tử ngoại,
được Micheal Faraday tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1825. HCH bền với ánh sáng,
nhiệt độ, không khí và với các axit mạnh, nhưng khi tác dụng với kiềm hoặc bị đun
nóng với nước thì nó bị phân huỷ thành triclobenzen và giải phóng HCl [22].


Công thức phân tử: C
6
H

6
Cl

; KLPT: 290,85

Tên hoá học: 1,2,3,4,5,6 -

hexacloxyclohexan

CTCT

Một số đồng phân phổ biến của HCHs

[22]


Luận văn Thạc sĩ


7




HCH



tám


đồng

phân

cấu

hình.

Trong

đó,

các

đồng

phân

-HCH,

-HCH,

-

HCH,

-HCH là bốn đồng phân có tỉ lệ cao nhất trong hỗn hợp kĩ thuật và thường
được

tìm


thấy

nhiều

trong

môi

trường.

Sản

phẩm

HCH



thuật

được

điều

chế


dạng rắn gồm từ 60-70% -HCH, 5-12% -HCH, 10-15% -HCH, 6-10% -HCH, 3-4%
-HCH [18]. Khi phân tích các đối


tượng mẫu,

hàm lượng

HCH

tổng

bao

gồm

-HCH,

-HCH, -HCH, -HCH, -HCH sẽ

được xác định

Bảng 1.3:

Một số tính chất vật lý của các đồng phân HCHs

[22]
Đồng phân -HCH -HCH

-HCH -HCH
Trạng thái tồn tại

Kết tinh dạng

rắn, màu trắng
hoặc nâu
Kết tinh
dạng rắn
Kết tinh dạng
rắn, màu trắng
Kết tinh
dạng rắn
Nhiệt độ nóng chảy 159-160 °C 314-315 °C 112,5 °C 141-142 °C
Nhiệt độ sôi

288 °C ở
760 mmHg
60 °C ở
0,5 mmHg
323,4 °C ở
760 mmHg
60 °C ở
0,36 mmHg
Áp suất hơi bão
hòa (mmHg) ở 25°C
4,5.10
-5

3,6.10
-7
4,2.10
-5
3,5.10
-5


Khả năng tan Tan ít trong nước, tan tốt hơn trong các dung môi hữu cơ
như benzen, ete
LogK
OW
3, 8 3,78 3,72 4,14

Trong số các đồng phân của HCH, đồng phân -HCH là có đặc tính trừ sâu rõ
rệt nên từng được sử dụng rộng rãi để làm thuốc trừ sâu. Khi đồng phân -HCH chiếm
99% trong HCH kỹ thuật gọi là Linđan [10]. Linđan thuộc nhóm độc loại II, có tác
dụng vị độc, xông hơi và tiếp xúc [13].
HCH thuộc vào loại chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ (thời gian bán phân huỷ
trong đất là 2 năm) và có tác dụng gây ung thư ở động vật. Tuy các -HCH độc hơn
các đồng phân khác, nhưng -HCH bị phân huỷ nhanh, trong khi đó đồng phân
β-HCH lại bền vững tích tụ lâu trong mô mỡ và gây ra độc tính mãn. Chẳng hạn,
Luận văn Thạc sĩ


8
đối với β-HCH làm chậm sự lớn của chuột ở nồng độ 100 ppm, trong khi đó không
quan sát thấy ảnh hưởng này đối với linđan ở nồng độ thấp hơn 400 ppm [10].
Bảng 1.4: Tính độc của HCHs đối với người và động vật có xương sống [10]
Loại HCH Đối tượng Liều độc mg/kg
-HCH
Người
Liều gây chết qua
miệng
300
-HCH Mèo, cừu, gà, chim
bồ câu

100 - 130
HCH kĩ thuật 1.000 - 1.500

- HCH
Chuột
500

- HCH
1000
- HCH
>6000
-HCH
Chuột
LD
50
(qua miệng) 59 - 270
LD
50
(qua da) 900 - 1000


1.1.1.3. Những tác động của OCPs

đối với động vật và con người

Con người

thường bị nhiễm độc

thuốc


trừ

sâu qua hai phương

thức:

tiếp

xúc
nghề nghiệp

(xâm nhập chủ yếu qua da và đường hô hấp) và tiếp xúc môi trường

(chủ
yếu

qua

đường

tiêu

hóa

do

thức

ăn, nước


uống

đã

bị nhiễm

thuốc

trừ

sâu).

Những
nghiên

cứu

về

ảnh

hưởng

của

TTS

đến


sức

khỏe

con người

đặt

trọng

tâm

vào

hai
khía cạnh: độc tính cấp tính là kết quả từ việc phơi nhiễm trong thời gian ngắn, và
độc tính mãn tính là kết quả từ việc phơi nhiễm kéo dài.

Trong

môi

trường

cũng

như

chuỗi


thức

ăn,

OCPs

chủ

yếu

tồn

tại



mức


lượng (tức là ở nồng độ rất nhỏ). Do đó, mối quan tâm chủ yếu đối với thuốc trừ sâu


khả năng gây

các

ảnh hưởng mãn tính đến sức khỏe như suy giảm chức năng của
các cơ quan trong cơ thể (như gan, thận), rối loạn hệ thần kinh, khiếm khuyết về sinh
sản, rối loạn nội tiết tố hoặc gây ung


thư. Các

ảnh hưởng

cụ

thể

của

OCPs

đến

sức
khỏe do sự phơi nhiễm tùy thuộc vào nồng độ, khả năng hấp thu của cơ thể, thời gian
các hợp chất bị đồng hoá, thải ra khỏi cơ thể và một số yếu tố khác.

DDT có tiềm năng lớn để

tích lũy sinh học, đặc biệt là trong

các loài chim ăn
thịt,

gây ra vỏ trứng mỏng làm giảm nghiêm trọng các loài chim.

DDT và DDE có
khả năng


chống

lại

sự

trao đổi

chất

trong

con người

gây

ra

một

số bệnh như

tiểu
Luận văn Thạc sĩ


9
đường,

sẩy


thai,

ung

thư.

DDT

có hại

với

một

loạt

các

sinh

vật

sống, bao

gồm

cả
động vật biển như


tôm

và nhiều loài



[25].


Nói chung HCHs đỡ độc hơn DDTs. Các dấu hiệu về triệu chứng gây độc của
Linđan cũng giống như của DDT, Linđan

có dấu hiệu nhiễm độc cấp là thở gấp,
giảm nhịp tim.

OCPs thường gây độc cấp theo cơ chế điều biến kênh ion. Sự vận
chuyển ion là trung tâm của sự truyền xung thần kinh cả dọc theo dây thần kinh trục
và ở khớp thần kinh. Thế tác dụng của dây thần kinh trục được duy trì bởi sự chênh
lệch nồng độ cao của ion natri ở bên ngoài so với nồng độ thấp của ion natri ở bên
trong tế bào. Các chất vận chuyển natri hoạt động (các Na
+
K
+
ATPaza) vận chuyển
natri ra ngoài tế bào thiết lập nên thế tác dụng này. Một tác động của thuốc trừ sâu
DDT gây ra độc tính cấp của nó là ức chế các Na
+
K
+
ATPaza dẫn đến làm mất khả

năng thiết lập thế tác dụng của các chất này. DDT cũng ức chế các Ca
2+
Mg
2+

ATPaza
là những chất vận chuyển ion quan trọng để làm phân cực hoá lại thần kinh và làm
dừng sự truyền xung qua các khớp[10].


Hình 1.1. Sự truyền xung thần kinh theo trục thần kinh [10]
1.1.2. Giới thiệu về polyclobiphenyl ( PCBs)
1.1.2.1. Cấu tạo
Polyclobiphenyl ( PCBs) là hỗn hợp các hợp chất dẫn xuất clo của biphenyl,
được tạo thành do sự thay thế từ 1 đến 10 nguyên tử hiđro trong phân tử biphenyl, có
công thức tổng quát là
C
12
H
10-(x+y)
Cl
(x+y)
,
với x và y lần lượt là số nguyên tử clo của
từng vòng benzen (1 ≤ (x + y) ≤ 10).

Hình 1.2. Công thức cấu tạo và các vị trí thế trong phân tử polyclobiphenyl [10, 20]
Luận văn Thạc sĩ



10
1.1.2.2. Phân loại
PCBs có tất cả 10 nhóm đồng phân, trong mỗi nhóm đồng phân lại có một số
xác định các đồng phân khác nhau do các vị trí thay thế khác nhau của các nguyên tử
clo trong phân tử.
Bảng 1.5: Các nhóm đồng phân của Polyclobiphenyl [10, 20]
Các nhóm đồng phân PCBs Số nguyên tử Cl Số đồng phân
Monoclobiphenyl 1 3
Diclobiphenyl 2 12
Triclobiphenyl 3 24
Tetraclobiphenyl 4 42
Pentaclobiphenyl 5 46
Hexaclobiphenyl 6 42
Heptaclobiphenyl 7 24
Octaclobiphenyl 8 12
Nonaclobiphenyl 9 3
Decaclobiphenyl 10 1

1.1.2.3. Cách gọi tên


Hệ

thống

đánh

số

cho


PCBs

được

biểu

diễn



hình

1.2.

Vị

trí

2,

2',

6



6'
được gọi là vị trí ortho, vị trí 3, 3', 5 và 5 ' được gọi là vị trí meta, và vị trí 4 và 4'
được gọi là vị trí para. Theo danh pháp quốc tế (danh pháp IUPAC), các chất PCB

được gọi như sau: số chỉ vị trí thế của các nguyên tử clo (từ trái sang phải, từ thấp đến
cao) + số lượng nguyên tử clo thế trong phân tử + clobiphenyl. Để thuận tiện gọi tên
các PCB người ta đánh số thứ tự cho 209 đồng phân và đồng loại PCB từ 1÷ 209 dựa
vào số nguyên tử clo thế và vị trí của các nguyên tử clo thế trong mỗi vòng benzen
của biphenyl [10].


Trên lí thuyết, PCBs có 209 hợp chất khác nhau và gọi là các cấu tử (congener),
nhưng

người ta

chỉ

thấy

xuất

hiện

có 130

chất

trong

sản phẩm thương mại.

Các hỗn
hợp


PCBs

thương

phẩm

trên

thị

trường



nhiều

tên

thương

mại

khác

nhau

như:
Luận văn Thạc sĩ



11
Clophen (Đức ), Fenclor (Ý), Kanechlor (Nhật), Phenoclor hoặc Pyralene (Pháp), Aroclor
(Mỹ),…

Tất cả

các hỗn hợp có tên Aroclor đều được đặc trưng bởi 4 con số. Trong
đó, có 2 con số đầu biểu thị loại hợp chất, thường là 12 ứng với biphenyl (có chứa 12
nguyên tử C)

và 2 con số sau biểu thị giá trị phần trăm trọng lượng của clo. Do đó ,
Aroclor 1242 là một hỗn hợp PCBs với trọng lượng clo trung bình

là 42 % . Trường
hợp ngoại lệ là Aroclor 1016 với trọng lượng clo trung bình là 41%

[10,20].

1.1.2.4. Tính chất lí hóa


Ở trạng thái nguyên chất, hầu hết PCBs đều ở dạng tinh thể, không màu, không
mùi, không vị.

Một số PCBs là dễ bay hơi và có thể tồn tại như một hơi trong không
khí

[19].


PCBs

ít

tan

trong

nước,

nhưng

tan

tốt

trong

các

dung

môi

hữu

cơ,

chất
béo




hiđrocacbon.

Khi

số

nguyên

tử

clo

thế

trong

phân

tử

PCB

tăng

thì

nhiệt


độ
nóng chảy và khả năng hoà tan trong chất béo tăng nhưng độ tan trong nước và áp
suất hơi giảm

[10].


Bảng 1.6:

Một số tính chất hoá lí của các nhóm polyclobiphenyl [10]
Nhóm PCB
(số đồng phân)
Điểm nóng
chảy (
o
C)
Điểm sôi
(
o
C)
Độ tan trong
nước ở 25
o
C
(g/m
3
)
Áp suất hơi
ở 25

o
C (Pa)
logK
OW


Monoclobiphenyl 25 - 77,7 285 4,0 1,1 4,7
Diclobiphenyl 24,4 - 149 312 1,6 0,24 5,1
Triclobiphenyl 28 - 87 337 0,65 0,054 5,5
Tetraclobiphenyl 47 - 180 360 0,26 0,012 5,9
Pentaclobiphenyl 76,5 - 124 381 0,099
2,6.10
-
3

6,3
Hexaclobiphenyl 77 - 150 400 0,038
5,8.10
-
4
6,7
Heptaclobiphenyl 122,4-149 417 0,014
1,3-10
-
4

7,1
Octaclobiphenyl 159 - 162 432
5,5.10
-

3 2,8.10
-
5

7,5
Nonaclobiphenyl 182,8-206 445
2,0.10
-
3 6,3.10
-
6

7,9
Decaclobiphenyl 305,9 456
7,6.10
-
4 1,4.10
-
6

8,3

Luận văn Thạc sĩ


12

Trên

thị


trường,

các

sản

phẩm

thương

mại

của

PCB

đều



những

hỗn

hợp
gồm nhiều đồng loại PCB. Những sản phẩm thương mại này ở trạng thái lỏng, dạng
sệt,

màu


sắc

của

chúng



thể

thay

đổi

từ

trong

suốt

đến

vàng

nhạt.

PCB




hàm
lượng

clo

càng

cao

thì

độ

sệt

càng

cao



màu

càng

đậm.




nhiệt

độ

thấp,

PCB
không

kết

tinh



đóng

rắn

thành

nhựa

[10].

PCBs

đi

vào


môi

trường



hỗn

hợp
chứa nhiều

đồng loại

PCB

[19].

Bảng 1.7: Một số đại lượng vật lí của một số hỗn hợp PCBs (Aroclo), ở 25
o
C

[20,48]
Tên hỗn hợp

Aroclo
1016

Aroclo
1221


Aroclo
1232
Aroclo
1242
Aroclo
1254

Aroclo
1260

Aroclo
1262

Aroclo
1268

KLPT 257,9 200,7 232,2 266,5 328 357,7 389 453
% Clo 41,5 21 32 45,5 54 48 60
61,5÷
62,5
Trạng thái
Dầu,
trong
suốt
Dầu,
trong
suốt
Dầu,
trong

suốt
Dầu,
trong
suốt
Lỏng,
màu
vàng
sáng
Dẻo
nhớt,
màu
vàng
sáng


-
Lỏng,
trong
suốt

Điểm sôi
(
O
C)
325 ÷
356
275 ÷
320
290 ÷
325

325 ÷
366
365 ÷
390
385 ÷
420
390 ÷
425
435 ÷
450
Áp suất bay
hơi (mmHg)
4,0
x10
-4

6,7
x10
-3

4,06
x10
-3

4,06
x10
-4

7,71
x10

-5

4,05
x10
-5

-

-

Hằng số Henry
(atm-m
3
/mol)
2.9
x 10
-4

3.5
x 10
-3

-
5,2
x 10
-4

2,0
x 10
-3


4,6
x 10
-3

- -
Độ tan trong
nước (mg/l)
0,42 0,59 0,45 0,24 0,012 0,0027 0,052 0,300
Tỷ trọng
(g/cm
3
)
1,37 1,18 1,26 1,38 1,54 1,62 1,64 1,81
Log K
OW
5,6 4,7 5,1 5,6 6,5 6,8 - -

Luận văn Thạc sĩ


13

PCBs

rất

bền

với


nhiệt

(điểm

bắt

cháy

nằm

trong

khoảng

170÷380
0
C),

cách
nhiệt, cách điện tốt, khả năng cháy nổ thấp. Ở điều kiện thường PCBs gần như trơ về
mặt hoá học, chúng bền với các quá trình oxi hoá khử, các quá trình cộng, tách loại


thay

thế.

Ngay


cả

khi

tiến

hành

nghiên cứu

PCBs,

ở điều

kiện

nhiệt độ

170
o
C
trong thời gian dài với sự có mặt oxi hoặc các kim loại hoạt động, tính chất hoá học
của

PCBs

vẫn

không


hề

bị

ảnh

hưởng.



nhiệt

độ

cao,

PCBs



thể

bị

phân

huỷ
nhưng

rất


chậm





thể

tạo

ra

sản

phẩm



những

chất



tính

độc

cao


như
đibenzođioxin

và đibenzofuran.

Vị

trí

thế

clo



ảnh

hưởng

tới

hoạt

tính

của

PCBs
hơn so với số lượng các nguyên tử clo thay thế hiđro


[10,46].

1.1.2.5. Độc tính
Các PCB chứa các nguyên tử clo ở vị trí meta và para có tính độc tương tự như
đioxin và furan, đây là những PCB có cấu tạo đồng phẳng như các PCB số 126, 77,
169, 105:


Độc

tính

của

PCBs chủ

yếu

là do

sự



mặt của

các

đồng


phân

dạng phẳng.
Cấu

trúc

của

PCBs đồng phẳng

này có

sự

tương đồng

về

cấu

trúc

của đioxin

(cấu
trúc

phẳng,


vị

trí

các

nguyên

tử

clo,

kích

thước

phân

tử)

đã

dẫn

đến

những

điểm

tương đồng về tính chất.

Nhóm PCBs có cấu trúc tương tự đioxin liên kết với thụ thể
aryl hiđrocacbon và gây ra ảnh hưởng giống như đioxin.

PCBs có khả năng gây ung thư
và hàng loạt ảnh hưởng khác ở sinh vật bao gồm ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, hệ thần
kinh, hệ nội tiết, hệ sinh dục,

da, tim mạch.

Do sự tương đồng về cấu trúc và tính độc,
gần đây,

các

PCB

đã

được

xếp

vào

các

hợp


chất

tương

tự đioxin.

Hệ

số

độc

tương
đương

của PCB-126



cao nhất

và bằng 1/10

so

với đioxin độc nhất, tương đương
độ độc của 2,3,7,8-TCDF.

×