1
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN KIM ANH
NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN BỐ VÀ ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THU HÀ
Phản biện 1: TS. Đặng Đức Long
CỦA MỘT SỐ CHỦNG VI KHUẨN AZOTOBACTER TRONG
ĐIỀU KIỆN SINH THÁI ĐẤT TRỒNG LÚA TẠI
XÃ HÒA NHƠN, HÒA LIÊN - HÒA VANG - ĐÀ NẴNG
Phản biện 2: TS. Huỳnh Thị Kim Cúc
Chuyên ngành : Sinh thái học
Mã số
: 60.42.60
Luận văn ñã ñược bảo vệ tại Hội ñồng chấm luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Khoa học, họp tại Đại học Đà Nẵng ngày 15
tháng 12 năm 2012.
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng, 2012
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Sư Phạm, Đại học Đà Nẵng.
3
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
4
số chủng VK Azotobacter có hoạt tính sinh học cao và thích nghi
được với ñiều kiện sinh thái ở ñịa phương ñể ñưa vào ứng dụng thử
Ở Việt Nam, việc sử dụng vi khuẩn (VK) cố định đạm để chủ
nghiệm một cách hợp lí.
động làm giàu nitơ cho ñất ñã trở thành phổ biến và trên quy mô
3. Nội dung nghiên cứu
công nghiệp. Một số những chế phẩm chứa vi khuẩn cố ñịnh ñạm
- Nghiên cứu sự phân bố của các chủng VK Azotobacter trong
được bà con nơng dân sử dụng rộng rãi như: Azotobacterin,
ñất trồng lúa theo thành phần cơ giới, pH và ñộ ẩm ñất tại các xã
Nitragin… Muốn sản xuất ñược những chế phẩm VSV cố định đạm
Hịa Liên, Hịa Nhơn- Hịa Vang - TP ĐN.
tốt phải có các chủng VK có cường độ cố định nitơ cao, sức cạnh
tranh lớn, thích ứng ở pH rộng và thích nghi được với ñiều kiện sinh
thái ở ñại phương.
Azotobacter là một loại vi khuẩn (VK) hiếu khí, sống tự do
trong đất, có khả năng cố định đạm cao và khơng phụ thuộc vào cây
chủ. Azotobacter phân bố nhiều trong ñất trồng, ñặc biệt là đất trồng
lúa. Ngồi đặc điểm trên thì một số chủng thuộc chi này cịn có khả
năng sinh tổng hợp IAA (chất kích thích sinh trưởng ở thực vật).
Nhờ đặc ñiểm quan trọng ñó VK Azotobacter ñược ứng dụng rộng
rãi trong các chế phẩm VSV, làm tăng năng suất cây trồng.
- Tuyển chọn các chủng vi khuẩn Azotobacter có khả năng cố
ñịnh ñạm mạnh và sinh tổng hợp IAA (Indol Axetic Axit) cao.
- Thử nghiệm ứng dụng dịch nuôi cấy các chủng vi khuẩn
Azotobacter có khả năng cố định đạm mạnh và sinh tổng hợp IAA
cao ñể trồng lúa trong ñiều kiện sinh thái ở ñịa phương.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
a. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp những dẫn liệu ban ñầu về sự phân bố của một số
chủng VK Azotobacter trong ñất trồng lúa khu vực Hòa Vang – TP
Xuất phát từ lý do trên, chúng tơi chọn đề tài “Nghiên cứu sự
ĐN. Đây là cơ sỏ khoa học ñể phân lập, tuyển chọn các chủng VK
phân bố và ứng dụng của một số chủng vi khuẩn Azotobacter
Azotobacter và ñưa vào ứng dụng trong ñiều kiện sinh thái tại ñịa
trong ñiều kiện sinh thái đất trồng lúa tại xã Hịa Nhơn, Hịa Liên
phương.
- Hịa Vang - Đà Nẵng”. Từ đó làm cơ sở khoa học cho việc lựa
b. Ý nghĩa thực tiễn
chọn và ứng dụng các chủng VK Azotobacter có khả năng cố ñịnh
- Thử nghiệm ứng dụng dịch nuôi cấy của các chủng VK
ñạm cao và sinh tổng hợp IAA trong ñiều kiện sinh thái tại địa
Azotobacter có khả năng cố định ñạm mạnh và sinh tổng hợp IAA
phương.
làm tăng năng suất cây trồng. Đây là cơ sở khoa học ứng dụng các
2. Mục đích nghiên cứu
chủng này làm chế phẩm VSV cố ñịnh ñạm, làm giàu ñạm cho ñất
Nghiên cứu sự phân bố và ứng dụng của một số chủng VK
Azotobacter trong đất trồng lúa tại các xã Hịa Liên, Hịa Nhơn huyện Hịa Vang - TP ĐN. Từ đó có cơ sở khoa học ñể chọn ra một
trồng lúa tại ñịa phương.
5
6
5. Cấu trúc đề tài
CHƯƠNG 1
Luận văn có 89 trang, bao gồm 3 chương, với bố cục:
Phần mở ñầu 3 trang
Chương 1.Tổng quan tài liệu 24 trang
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 14 trang
Chương 3. Kết quả và biện luận 40 trang
Kết luận và kiến nghị 3 trang
Tài liệu tham khảo 5 trang
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐỊA HÌNH, ĐẤT ĐAI, KHÍ
HẬU CỦA XÃ HÒA NHƠN, HÒA LIÊN - HÒA VANG - TP.
ĐÀ NẴNG
Nhìn chung thời tiết và khí hậu của 2 xã thuận lợi cho phát
triển nơng nghiệp, đặc biệt là thâm canh lúa nước. Tuy nhiên, chế
ñộ mưa và nắng theo mùa, lượng mưa giữa các mùa chênh lệch lớn
nên dễ gây khô hạn về mùa khô và ngập lụt về mùa mưa.
1.2. SỰ PHÂN BỐ CỦA VI SINH VẬT TRONG ĐẤT
Đất là mơi trường sống thích hợp nhất đối với VSV, trong đất
có đầy đủ những điều kiện tối thiểu cho VSV tồn tại và phát triển.
Sự phân bố của VSV trong đất có thể thay đổi theo độ sâu, theo đặc
điểm và tính chất của đất, theo cây trồng. Thành phần và số lượng
VSV trên mỗi loại ñất khác nhau thì khác nhau.
1.3. Q TRÌNH CỐ ĐỊNH NITƠ PHÂN TỬ VÀ VK CỐ
ĐỊNH ĐẠM AZOTOBACTER
1.3.1. Sơ lược về nitơ và vai trị của q trình cố định nitơ
Nitơ là ngun tố dinh dưỡng quan trọng khơng thể thiếu
được khơng chỉ ñối với cây trồng, mà ngay cả ñối với VSV. Nhưng
tất cả nguồn nitơ trên cây trồng đều khơng tự đồng hóa được, mà
phải nhờ VSV. Thơng qua các hoạt động sống của các lồi VSV,
nitơ nằm trong các dạng khác nhau được chuyển hóa thành dạng dễ
tiêu cho cây trồng sử dụng.
1.3.2. Cơ chế của quá trình cố ñịnh nitơ
Có 2 con ñường chủ yếu ñể cố ñịnh nitơ phân tử: con ñường
8
7
oxi hố và con đường khử.
Q trình cố định nitơ ñược xúc tác bởi hệ enzim nitrogenaza.
Nitrogenaza là một loại protein phức hợp gồm 2 thành phần:
loại lá của lớp Một lá mầm - mọc ở hai bên thân cây, mỗi vịng thân
có hai lá và có cơng thức lá là ½ .
1.4.2. Sơ lược đời sống cây lúa
- Đơn phân protein chứa sắt (phần nitrogen khử) gọi là ñơn
Đời sống cây lúa thường kéo dài 3-6 tháng, từ lúc nảy mầm
phân 1. Gồm 2 tiểu phần giống nhau, mỗi tiểu phần có khối lượng
cho đến khi chín, phụ thuộc vào giống (ngắn ngày, dài ngày), phụ
29.000, ở giữa có 4 nguyên tử sắt và 4 nguyên tử lưu huỳnh.
thuộc vào vụ lúa chiêm xuân hay mùa tùy theo vụ cấy sớm muộn
- Đơn phân protein lớn hơn chứa sắt và molipden có khối
lượng 220.000 gồm phân tử Mo và 28 - 34 phân tử sắt, gọi là ñơn
khác nhau.
1.4.3. Phân bón và bón phân cho lúa
Phân bón cho lúa chứa những chất dinh dưỡng quan trọng cần
phân 2.
Nitrogenaza dễ bất hoạt trong mơi trường hiếu khí và nhiệt độ
thiết cho cây lúa phát triển, các loại dinh dưỡng này cần phải
thấp. Phản ứng cố ñịnh nitơ nhờ nitrogenaza diễn ra ở nhiệt độ bình
thường xun bổ sung cho cây lúa. Có hai cách bón phân cho cây
thường và áp suất khí quyển nhưng nó cần rất nhiều năng lượng của
lúa: bón vào đất và phun lên lá.
tế bào: cần 147,2 Kcal trong điều kiện kị khí để cố định ñược 2
1.4.4. Giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế
- Gạo là thức ăn giàu dinh dưỡng. So với lúa mì, gạo có thành
phân tử NH3. Hệ số cố định nitơ giảm khi có oxy khí quyển hoặc sự
có mặt của các hơp chất chứa nitơ.
1.3.3. VK Azotobacter có khả năng cố định đạm hiếu khí sống tự
phần tinh bột và protein thấp hơn nhưng năng lượng lại nhiều hơn
do hàm lượng chất béo cao hơn.
do trong ñất
- Trên thị trường thế giới, giá trị xuất khẩu của lúa gạo tính
Azotobacter là vi khuẩn cố định nitơ sống tự do trong ñất,
trên ñơn vị trọng lượng cao nhất so với các loại ngũ cốc khác. Về
hiếu khí, khơng có bào tử. Chúng đã được phân lập và ni cấy
giá xuất khẩu thì lúa gạo gấp 2-4 lần so với lúa mì và 3-5 lần so với
thuần khiết từ năm 1901 do nhà VSV Hà Lan Beijerinck. Theo
bắp.
Becking (1947) thì VK cố định nitơ thuộc chi Azotobacter có 4 lồi:
A. chroococcum; A. Beijerinckii; A.vinelandii; A.agilis.
1.4. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÂY LÚA
1.4.1. Đặc ñiểm sinh học
Cây lúa (Oryza sativa L.) thuộc họ Lúa (Poaceae), rễ lúa
thuộc loại rễ chùm. Thân lúa bao gồm thân giả và thân thật, nhánh
lúa mọc lên từ thân cây mẹ; nhánh lúa có đủ rễ, thân, lá và có thể
sống độc lập, trổ bơng kết hạt bình thường như cây mẹ. Lá lúa thuộc
9
10
Sử dụng phương pháp cấy cục ñất vào hộp lồng có chứa MT
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
AT, cho vào tủ ấm ở nhiệt ñộ 28 - 300C, nuôi trong thời gian 5 - 7
ngày cho mọc thành khuẩn lạc.
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
b. Xác ñịnh số lượng vi khuẩn Azotobacter trong 1 gam ñất
- Các chủng vi khuẩn Azotobacter ñược phân lập từ ñất trồng
lúa tại xã Hòa Nhơn, Hòa Liên - Hòa Vang - TP ĐN
c. Phương pháp thuần khiết VK Azotobacter
2.3.3. Phương pháp giữ giống vi khuẩn Azotobacter
- Nghiên cứu ứng dụng trên cây lúa (Oryza sativa L)
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.2.1. Địa ñiểm lấy mẫu
Một số mẫu ñất thịt trồng lúa các loại ñược lấy từ các ñịa
ñiểm khác nhau tại các thơn (Phước Hưng, Phước Thuận, Thạch
Nham) thuộc xã Hịa Nhơn và các thôn (Quan Nam 3, Tân Ninh,
Trường Định) thuộc xã Hòa Liên - Hòa Vang - TP ĐN
Để bảo quản chủng giống cho những nghiên cứu tiếp theo,
chúng tơi cấy truyền định kì trên mơi trường thạch nghiêng, MT AT
ñối với VK Azotobacter. Để ở tủ ấm 28oC, thời gian ni cấy từ 5 –
7 ngày. Sau đó bảo quản ở 4oC, mỗi tháng cấy truyền một lần [8],
[30].
2.3.4. Xác định nitơ tổng số trong dịch ni cấy các chủng
VK tuyển chọn theo phương pháp Kenñan (Kjeldahl)
2.2.2. Địa ñiểm nghiên cứu
a. Tiến hành
2.2.3. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
+ Bước 1: Ly tâm 500 vịng/phút dịch ni cấy các chủng VK
a. Phạm vi nghiên cứu
nghiên cứu. Lấy 5ml dịch trong cho vào ống nghiệm, cho mẫu vào
- Do thời gian nghiên cứu có hạn, nên chúng tơi chỉ tiến hành
tận ñáy của ống Kjeldahl.
nghiên cứu trên 3 thôn (Phước Hưng, Phước Thuận, Thạch Nham)
+ Bước 2: Chưng cất mẫu
của xã Hịa Nhơn và 3 thơn (Quan Nam 3, Trường Định, Tân Ninh)
+ Bước 3: chuẩn ñộ và áp dụng cơng thức tính suy ra % N
thuộc xã Hịa Liên vì các thơn này có cơ cấu cây trồng chủ yếu là
lúa nước.
b. Thời gian nghiên cứu
Thời gian thực hiện từ tháng 9/2011 – 05/2012.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp thu mẫu ngồi thực địa
2.3.2. Phương pháp phân lập, ñếm số lượng và thuần khiết
vi khuẩn Azotobacter
a. Phương pháp phân lập
tổng.
b. Nguyên tắc
2.3.5. Phương pháp xác ñịnh sự có mặt của IAA (Indol
Axetic Axit) trong dịch ni cấy của các chủng VK tuyển chọn
- Nuôi cấy lắc các chủng VK nghiên cứu trên MT dịch thể
nước mắm - pepton có bổ sung 0,1% tryptophan.
- Xác định khả năng sinh tổng hợp IAA tại thời ñiểm 5 ngày
bằng phương pháp thử phản ứng màu với thuốc thử Salkowski có sự
cải tiến của Misk và Kaushik, 1989 [5], [30]
12
11
- Thành phần thuốc thử Salkawski:
+ FeCl3 0.5M: 15ml.
+ H2SO4 98%: 300ml.
+ Nước cất: 500ml.
- Nguyên tắc: Khi tác dụng với thuốc thử, hỗn hợp phản ứng cho
màu hồng nhạt ñến ñỏ tuỳ theo hàm lượng IAA có trong dịch ni
cấy [49], [50].
2.3.6. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm ni cấy và hình thái
của các chủng vi khuẩn tuyển chọn.
- Phương pháp nghiên cứu đặc điểm ni cấy của các chủng
VK tuyển chọn
- Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái của các chủng
VK tuyển chọn
2.3.7. Phương pháp nhuộm Gram (phương pháp Hucker cải tiến)
2.3.8. Phương pháp nghiên cứu thành phần cơ giới và ñộ ẩm
ñất
- Thành phần cơ giới ñất
- Độ ẩm ñất
- Phương pháp xác ñịnh N và P tổng số trong ñất
2.3.9. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của dịch ni cấy các
chủng VK-16 và VK-17 đến sự sinh trưởng của cây lúa (Oryza sativa
L)
- Tiến hành thí nghiệm trồng lúa trong 12 thùng xốp có kích
thước 29 x 30 x 40 cm trên nền ñất thịt nặng lấy tại thơn Thạch
Nham – Hịa Nhơn – Hịa Vang – Đà Nẵng.
Thí nghiệm được tiến hành theo 4 cơng thức, mỗi cơng thức
được nhắc lại 3 lần.
+ Cơng thức I : nền phân NPK với tỷ lệ 60 : 40 : 30 + MT
dịch thể AT không nhiễm VK cố định đạm và sinh tổng hợp IAA.
+ Cơng thức II: nền phân NPK với tỷ lệ 30 : 40 : 30 + dịch
nuôi cấy các chủng VK-16 và VK-17.
+ Công thức III: nền phân NPK với tỷ lệ 0 : 40 : 30 + dịch
nuôi cấy các chủng VK-16 và VK-17
+ Công thức IV: nền phân NPK với tỷ lệ 0 : 40 : 30 + phân
hữu cơ vi sinh sông Gianh + MT dịch thể AT không nhiễm VK cố
ñịnh ñạm và sinh tổng hợp IAA.
- Thời gian bón phân: Phân N.P.K bón vào đất theo lịch bón
đối với lúa xn
+ Bón lót: 1/3 phân N + Tồn bộ phân P
+ Bón thúc đẻ nhánh (18 ngày tuổi): 1/3 phân N + ½ phân K
+ Bón thúc đón địng (60 ngày tuổi): 1/3 phân N + ½ phân K
2.3.10. Phương pháp xử lí số liệu
13
14
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
Thịt
3.1. SỰ PHÂN BỐ CỦA VI KHUẨN AZOTOBACTER TRONG ĐẤT
TRỒNG LÚA TẠI XÃ HÒA NHƠN, HỊA LIÊN - HỊA VANG – TP
trung
bình
ĐN
Trung bình
0,22
0,015
0,370
Quan Nam 3
0,20
0,011
0,398
Trường Định
0,19
0,014
0,46
Tân Ninh
0,22
0,017
0,411
Trung bình
0,203
0,014
0,423
Quan Nam 3
0,26
0,019
0,522
3.1.1. Sự phân bố của VK Azotobacter theo thành phần cơ giới
ñất trồng lúa
Bảng 3.1. Số lượng VK Azotobacter phân bố theo thành phần cơ giới ñất
Thịt
Trường Định
0,29
0,021
0,514
nặng
Tân Ninh
0,27
0,022
0,631
0,27
0,02
0,556
trồng lúa tại xã Hòa Nhơn, Hòa Liên – Hịa Vang – TP ĐN
Trung bình
Số lượng VK
- Đất thịt nặng trồng lúa có số lượng VK Azotobacter cao nhất, có
Loại
Địa điểm lấy
N tổng
P tổng số
đất
mẫu
số (%)
(%)
Phước Hưng
0,18
0,019
0,525
VK Azotobacter, có số lượng VK Azotobacter tương đối cao nhưng thấp
Thịt
Phước Thuận
0,21
0,02
0,429
hơn đất thịt nặng, có trung bình (0,423 – 0,529) x 105 CFU/g.
nhẹ
Thạch Nham
0,15
0,022
0,549
Trung bình
0,18
0,02
0,501
Phước Hưng
0,18
0,021
0,586
Phước Thuận
0,22
0,028
0,502
Thạch Nham
0,20
0,022
0,528
Trung bình
0,20
0,027
0,539
Phước Hưng
0,22
0,032
0,644
Bảng 3.2. Số lượng VK Azotobacter phân bố theo nhân tố pH đất
Thịt
Phước Thuận
0,26
0,028
0,642
trồng lúa tại xã Hịa Nhơn, Hịa Liên – Hịa Vang – TP ĐN
nặng
Thạch Nham
0,23
0,027
0,533
Trung bình
0,24
0,029
0,606
Thịt
trung
bình
Thịt
nhẹ
Quan Nam 3
Azotobacter
trung bình (0,556 – 0,606) x 105 CFU/g)
5
(10 CFU/g)
- Đất thịt trung bình trồng lúa cũng thích hợp cho sự phát triển của
- Đất thịt nhẹ trồng lúa có số lượng VK Azotobacter thấp nhất, có
trung bình (0,37- 0,501 x 105 CFU/g).
- Đất trồng lúa ở xã Hịa Nhơn có số lượng VK Azotobacter
cao hơn so với xã Hòa Liên.
3.1.2. Sự phân bố của VK Azotobacter theo nhân tố pH môi
trường ñất
STT
Loại ñất
pH
Số lượng VK
Số lượng VK
Azotobacter
Azotobacter TB/g
5
0,24
0,011
0,386
Trường Định
0,22
0,013
0,339
1
Thịt nhẹ
Tân Ninh
0,20
0,020
0,384
2
Thịt TB
(x10 CFU/g)
(x105 CFU/g)
5,5
0,102
0,118
5,7
0,108
15
16
3
Thịt nặng
5,7
0,144
- Khoảng pH từ 7,6 - 8,0 cũng thích nghi cho sự phát triển của
4
Thịt nặng
6,1
0,341
VK Azotobacter, số lượng VK Azotobacter phân bố tương ñối cao,
5
Thịt TB
6,1
0,368
6
Thịt nặng
6,3
0,318
7
Thịt nhẹ
6,7
0,550
8
Thịt TB
6,6
0,468
9
Thịt nặng
7,0
0,668
10
Thịt nhẹ
7,3
0,788
11
Thịt TB
7,1
0,684
12
Thịt nặng
7,2
0,934
13
Thịt nhẹ
8,0
0,589
14
Thịt TB
7,6
0,704
15
Thịt nặng
7,8
0,648
0,342
có trung bình 0,547 x 105 CFU/g, chỉ thấp hơn ở khoảng pH 7,1 7,5.
3.1.3. Sự phân bố của VK Azotobacter theo nhân tố ñộ ẩm ñất
Bảng 3.3. Số lượng VK Azotobacter phân bố theo độ ẩm đất
0,568
trồng lúa tại xã Hịa Nhơn, Hịa Liên – Hịa Vang – TP ĐN
ST
0,802
T
Loại đất
Độ ẩm
(%)
Số lượng VK
Số lượng VK
Azotobacter
Azotobacter TB/g
5
(x10 CFU/g)
1
Thịt nhẹ
40
0,187
2
Thịt TB
46
0,265
3
Thịt nặng
49
0,196
4
Thịt nhẹ
51
0,384
5
Thịt TB
55
0,511
6
Thịt nặng
59
0,566
- VK Azotobacter phân bố thấp nhất, có số lượng VK trong 1
7
Thịt nhẹ
60
0,762
g ñất thấp nhất ở khoảng pH 5,5-6,0 (đất chua), có trung bình 0,118
8
Thịt TB
64
1,08
0,647
.VK Azotobacter phân bố ở những vùng đất có pH từ 5,5 - 8,0
và nhạy cảm ñối với nhân tố pH của môi trường. Cụ thể:
5
x 10 CFU/g.
9
Thịt nặng
70
0,846
- Ở những vùng đất có pH từ 6,1 - 6,5 (đất chua ít) có số
10
Thịt nhẹ
71
0,600
lượng VK Azotobacter thấp và có số lượng VK trong 1 g đất thấp,
11
Thịt TB
76
0,715
12
Thịt nặng
79
0,524
(x105 CFU/g)
0,216
0,487
0,896
0,613
5
có trung bình 0,342 x 10 CFU/g. Ở những vùng đất có pH từ 6,6 7,0 có số lượng VK Azotobacter cao hơn so với khoảng pH 6,1-6,5
và khoảng pH từ 5,6 - 6,0, tuy nhiên số lượng này vẫn thấp, có trung
bình 0,368 x 105 CFU/g.
- VK Azotobater phân bố nhiều nhất pH khoảng 7,1-7,5, có
trung bình 0,802x105 CFU/g.
Qua bảng 3.3 ta nhận thấy sự phân bố của VK Azotobacter trong
ñất thịt trồng lúa tại 2 xã chịu ảnh hưởng của nhân tố độ ẩm đất.
Qua nghiên cứu trên chúng tơi nhận thấy VK Azotobacter có
khả năng phát triển ở biên ñộ dao ñộng ñộ ẩm lớn (từ 40 – 80%). Tuy
17
18
nhiên, chúng phân bố nhiều nhất ở những vùng ñất có độ ẩm thích
8
VK-21
39,825 ± 0,040
Trung bình
hợp từ 60 - 80%, khi ñộ ẩm quá cao hoặc quá thấp cũng ảnh hưởng
9
VK-22
14,675 ± 0,167
Yếu
xấu tới hoạt ñộng sống và làm giảm số lượng CFU/g ñất của VK
10
VK-23
43,531 ± 0,045
Mạnh
Azotobacter.
11
VK-32
44,151 ± 0,014
Mạnh
Tóm lại, các yếu tố của mơi trường đất như: thành phần cơ
12
VK-33
33,958 ± 0,073
Trung bình
giới đất, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần dinh dưỡng, cơ cấu cây trồng
13
VK-34
36,5584 ± 0,131
Trung bình
và giai đoạn phát triển của cây trồng là những nhân tố sinh thái quan
14
VK-35
32,062 ± 0,128
Trung bình
trọng chi phối sự phân bố và phát triển số lượng của VK
15
VK-36
44,675 ± 0,146
Mạnh
Azotobacter trong đất. Do đó, trong thực tiễn sản xuất muốn ứng
16
VK-37
42,260 ± 0,056
Mạnh
dụng các chủng VK Azotobacter ñể nâng cao năng suất của cây
17
VK-38
18,947 ± 0,024
Yếu
trồng cần chú ý tới các nhân tố sinh thái môi trường ñất, ñể tạo ñiều
kiện cho các chủng này sinh trưởng phát triển mạnh, thúc đẩy q
trình cố định nitơ làm giàu đạm cho đất.
Chú thích:
- Hàm lượng NH4+ < 30 mg/ml
- Hàm lượng
3.2. TUYỂN CHỌN CÁC CHỦNG VK AZOTOBACTER CÓ
HOẠT TÍNH SINH HỌC
- Hàm lượng
STT
đạm
Bảng 3.4. Hàm lượng NH4+ trong dịch ni cấy của cácchủng VK phân lập
STT
Kí hiệu chủng
: Yếu
= 30-40 mg/ml
: Trung bình
> 40 mg/ml
: Mạnh
Bảng 3.5. Tỉ lệ chủng VK có hoạt tính cố định nitơ (%)
3.2.1. Tuyển chọn các chủng VK Azotobacter có hoạt tính cố ñịnh
Hàm lượng NH4+
NH4+
NH4+
Mức ñộ cố ñịnh
(mg/ml)
nitơ
1
VK-14
41,230 ± 0,021
Mạnh
2
VK-15
29,765 ± 0,014
Trung bình
3
VK-16
46,345 ± 0,007
Mạnh
4
VK-17
45,808 ± 0,094
Mạnh
5
VK-18
24,765 ± 0,137
Yếu
6
VK-19
39,075 ± 0,032
Trung bình
7
VK-20
39,320 ± 0,034
Trung bình
Mức độ cố định Số
lượng Tỉ lệ % so với
nitơ
chủng
1
Mạnh
7
41,2
2
Trung bình
7
41,2
3
Yếu
3
17,6
17
100
Tổng cộng
-
tổng số
Có 7/17 chủng có mức độ cố định nitơ mạnh, chiếm tỉ lệ
41,2%; 7/17 chủng có mức độ cố định nitơ trung bình, chiếm tỉ lệ
41,2% và 3/17 chủng có mức độ cố định yếu, tỉ lệ chiếm 17,6%.
3.4.2. Tuyển chọn các chủng VK Azotobacter có khả năng cố
ñịnh ñạm mạnh ñồng thời sinh tổng hợp IAA
19
20
Bảng 3.6. Khả năng sinh tổng hợp IAA của 07 chủng VK
3.4.3. Đặc điểm ni cấy và đặc điểm hình thái của chủng VK-16
Azotobacter có khả năng cố định đạm mạnh
và VK-17 tuyển chọn
Phản ứng
Khả năng sinh
Cả 2 chủng VK-16 và VK-17 ñều bắt màu Gram âm, sinh
màu
tổng hợp IAA
trưởng mạnh trên mơi trường AT. Chủng VK-16 có khuẩn lạc màu
VK-14
Khơng
Khơng
vàng nhạt và tế bào có dạng hình que ngắn. Cịn chủng VK-17 có
02
VK- 16
Hồng
Có
03
VK- 17
Đỏ
Có
04
VK-23
Khơng
Khơng
VK-16 và VK-17 tới một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của
05
VK-24
Khơng
Khơng
cây lúa
06
VK-36
Khơng
Khơng
07
VK-37
Hồng nhạt
Có
STT
Chủng
01
khuẩn lạc màu trắng đục và tế bào có dạng hình cầu.
3.4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch nuôi cấy các chủng
a. Ảnh hưởng của dịch nuôi cấy các chủng VK-16 và VK17 ñến chiều cao của cây lúa
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của dịch ni cấy các chủng VK-16
và VK-17 đến chiều cao của cây lúa.
Trong 07 chủng VK Azotobacter cố ñịnh ñạm mạnh, có 03
Chiều cao cây qua các giai ñoạn (cm)
chủng VK có khả năng sinh tổng hợp IAA (VK-16, VK-17, VK37), trong đó chủng VK-16 có khả năng cố ñịnh ñạm cao nhất (NH4+
= 46,475 ± 0,032 mg/ml) nhưng chủng VK-17 cho phản ứng màu với
thuốc thử Salkowski mạnh hơn (màu đỏ).
Cơng thức
Giai đoạn mạ
(15 ngày tuổi)
Giai đoạn đẻ
Giai đoạn đón
nhánh
địng
(30 ngày tuổi)
(60 ngày tuổi)
X ± m (cm)
33,18 ± 0,25
X ± m (cm)
45,1 ± 0,18
chủng VK-16 và VK-17 là các chủng có khả năng cố định đạm cao
CT I
X ± m (cm)
12,25 ± 0,3
ñồng thời sinh tổng hợp IAA ñể làm ñối tượng cho các nghiên cứu
CT II
12,18 ± 0,15
32,46 ± 0,3
45,87 ± 0,21
sau. Trong đó: - Chủng VK-16 có NH4+ = 46,475 ± 0,032 mg/ml,
CT III
12,10 ± 0,2
31,26 ± 0,2
41,28 ± 0,25
ñược phân lập từ ñất thịt nặng trồng lúa tại thơn Thạch Nham – Hịa
CT IV
11,98 ± 0,3
31,84 ± 0,25
41,68 ± 0,15
Từ các kết quả nghiên cứu trên, chúng tơi tiếp tục chọn 2
Nhơn – Hịa Vang – TP ĐN
- Chủng VK-17 có
NH4+
+ Giai đoạn đẻ nhánh: Chiều cao cây ở CT1 là cao nhất (ñạt
= 45,808 ± 0,094 mg/ml, ñược phân
lập từ ñất thịt nặng trồng lúa tại thơn Phước Hưng – xã Hịa Nhơn –
Hòa Vang – TP ĐN
33,18 ± 0,2cm), cao hơn so với CT2 là 0,73cm . Ở giai ñoạn này, chiều
cao của CT3 và CT4 là tương ñương nhưng thấp hơn CT1 và CT2.
+ Giai đoạn đón địng: chiều cao cây ở cả 4 CT đều có sự gia
tăng. Trong đó, CT2 cao nhất ñạt 45,87 cm tiếp theo là CT1
21
22
(45,1cm), CT4 là (41,68cm), thấp nhất là CT3 (41,28cm). Điều này
cao hơn các CT còn lại (0,134 dm2 vào giai ñoạn ñẻ nhánh và 0,190 dm2
ñược giải thích do ở CT2 có sự phối hợp của phân đạm hóa học và
vào giai đoạn đón địng). Điều này chứng tỏ dịch nuôi cấy các chủng
amoni trong dịch nuôi cấy các chủng VK - 16 và VK-17. Bên cạnh
VK Azotobacter ñã lựa chọn nếu được phối hợp với phân đạm hóa
đó các chủng VK tuyển chọn sinh tổng hợp IAA hỗ trợ kích thích
học theo tỷ lệ thích hợp khơng chỉ có tác dụng thúc ñẩy sự phát triển
phát triển chiều cao của cây lúa, do đó chiều cao ở CT2 là lớn nhất.
chiều cao cây mà cịn kích thích tăng diện tích lá, tạo thế năng
quang hợp cao, làm tăng năng xuất cây trồng.
b. Ảnh hưởng của dịch nuôi cấy các chủng VK-16 và VK17 đến diện tích lá của cây lúa
c. Ảnh hưởng của dịch nuôi cấy các chủng VK-16 và VK-
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của dịch nuôi cấy các chủng VK-16 và
17 ñến sinh khối của cây lúa
VK-17 ñến diện tích lá của cây lúa
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của dịch ni cấy các chủng VK-16 và
VK-17 đến sinh khối tươi của cây lúa ở các giai đoạn
Diện tích lá của cây qua các giai ñoạn (dm2)
Giai ñoạn mạ
Giai ñoạn đẻ
Giai đoạn đón
nhánh
địng
Cơng thức
(15 ngày tuổi)
Sinh khối tươi (g/cây)
Cơng
(30 ngày tuổi) (60 ngày tuổi)
thức
Giai ñoạn mạ Giai ñoạn ñẻ nhánh
Giai đoạn đón địng
(15 ngày tuổi)
(30 ngày tuổi)
(60 ngày tuổi)
X ± m (g)
X ± m (g)
X ± m (g)
X ± m (dm2)
X ± m (dm2)
X ± m (dm2)
CT I
0,056 ± 0,005
0,129 ± 0,006
0,182 ± 0,003
CT I
0,48 ± 0,037
15,57 ± 0,52
62,27 ± 0,57
CT II
0,060 ± 0,001
0,134 ± 0,008
0,190 ± 0,004
CT II
0,50 ± 0,045
16,97 ± 0,76
62,76 ± 0,49
CT III
0,057 ± 0,004
0,130 ± 0,06
0,184 ± 0,005
CT III
0,46 ±0,024
15,18 ± 0,59
58,59 ± 0,86
CT IV
0,058 ± 0,008
0,127 ± 0,007
0,179 ± 0,007
CT IV
0,42 ± 0,31
14,41 ± 0,83
59,43 ± 0,67
Qua bảng 3.9 và biểu ñồ 3.6 cho thấy: diện tích lá cả 4 cơng
- Giai đoạn mạ: Sinh khối tươi của cây thấp và ít có sự sai
thức ở giai đoạn mạ ít có sự chênh lệch, ở CT1 là 0,056 ±
khác giữa các cơng thức thí nghiệm. Do trong giai ñoạn này, nhu
0,005dm , CT2 là 0,06 ± 0,004 dm , CT3 là 0,057 ± 0,001 dm ,
cầu dinh dưỡng của cây thấp nên hiệu quả của các cơng thức thí
CT4 là 0,053 ± 0,008 dm .
nghiệm chưa thể hiện rõ rệt.
2
2
2
2
Ở giai ñoạn ñẻ nhánh và đón địng diện lá ở CT2 (bón phối hợp
- Giai đoạn đẻ nhánh và giai đoạn đón địng: sinh khối tươi
phân đạm và dịch ni cấy các chủng VK-16 và VK-17) có diện tích lá
của cây lúa ở các cơng thức tăng nhanh. Sinh khối của cây tăng
23
24
nhanh và cao nhất ở CT2, ñạt 16,97g/cây vào giai ñoạn ñẻ nhánh và
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của dịch nuôi cấy các chủng VK-16 và
62,76g/cây vào giai đoạn đón địng.
VK-17 tới số hạt/bông và số hạt chắc/bông
d. Ảnh hưởng của dịch nuôi cấy các chủng VK-16 và VK-
Số hạt/bông
Số hạt chắc/bông
X ± m (hạt)
X ± m (hạt)
CT I
106,33 ± 0,83
98,67,33 ± 0,83
9,97
Giai ñoạn 45 ngày
CT II
110,33 ± 0,75
104,67 ± 0,55
5,13
tuổi
CT III
100,33 ± 0,67
90,33 ± 0,65
7,2
CT IV
99,33 ± 0,68
88,67± 0,55
10,03
17 ñến số nhánh ñẻ của cây lúa
CT
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của dịch ni cấy các chủng VK-16 và
VK-17 đến số nhánh ñẻ của cây lúa
Tỷ lệ lép
Số lượng nhánh lúa qua các giai đoạn
Cơng thức
Giai đoạn 30 ngày tuổi
CT I
CT II
CT III
CT IV
X ± m (nhánh)
2,7 ± 0,20
3,1 ± 0,30
2,5 110,33
± 0,15
2,5 ± 0,10
X ± m (nhánh)
6,4 ± 0,07
7,0 ± 0,14
6,2 ± 0,05
Qua bảng 3.12 ta nhận thấy, số hạt/bông và số hạt chắc/bơng
ở các cơng thức có sự sai khác rõ rệt. Trong đó:
5,8 ± 0,30
Số lượng nhánh ở CT2 ñều cao hơn so với các CT còn lại,
vượt 10,7% so với CT1 ở giai ñoạn 30 ngày tuổi và 9,4% vào giai
- Số hạt/bơng: CT2 có số hạt/bơng cao nhất (110,33
hạt/bơng), tiếp đến là CT1 (106,33 hạt/bơng), CT3 (100,33
hạt/bơng), CT4 (99,33 hạt/bông).
- Số hạt chắc/bông và tỷ lệ lép: CT2 có tỷ lệ lép thấp nhất (5,13%),
đoạn 45 ngày tuổi.
Như vậy, các chỉ tiêu sinh lí như chiều cao cây, sinh khối
tiếp ñến là CT1 (7,2%), CT3 (9,97%) và cao nhất là CT4 (10,03%).
tươi, sinh khối khơ, diện tích lá và số nhánh ở CT2 (bón kết hợp
Qua quá trình nghiên cứu ảnh hưởng của dịch ni cấy các
phân ñạm vô cơ và dịch nuôi cấy các chủng VK-16 và VK-17) ñều
chủng VK tuyển chọn tới sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của
cao hơn so với CT3 và CT4, tương đương so với CT1 (bón phân
cây lúa, chúng tôi nhận thấy rằng các chủng VK-16 và VK- 17 vừa
đạm vơ cơ). Điều này chứng tỏ dịch ni cấy các chủng VK tuyển
thích nghi với điều kiện sinh thái của địa phương vừa có khả năng
chọn kết hợp với một lượng phân ñạm phù hợp làm tăng khả năng
làm tăng năng suất cây lúa. Điều này chứng tỏ ử dụng các chủng
sinh trưởng của cây, ñiều này ñược thể hiện thơng qua các chỉ tiêu:
VK-16 và VK-17 để sản xuất PBVS bổ sung ñạm cho ñất, giảm bớt
chiều cao, sinh khối, diện tích lá, số nhánh lúa.
lượng phân đạm hóa học, tạo ra sản phẩm sạch an tồn với người sử
3.4.5. Ảnh hưởng của dịch nuôi cấy các chủng VK-16 và VK17 số hạt/bông và số hạt chắc/bông
dụng.
26
25
- Từ 07 chủng cố định mạnh, chúng tơi đã xác ñịnh ñược 3 chủng
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
(VK-16 và VK-17, VK-37) có khả năng sinh tổng hợp IAA.
- Đã nghiên cứu đặc điểm ni cấy và đặc điểm hình thái của
1. KẾT LUẬN
Từ các kết quả nghiên cứu chúng tôi rút ra các kết luận sau:
2 chủng VK-16 và VK-17.
1.1. Từ 108 mẫu ñất thịt trồng lúa thuộc một số thơn của 2 xã Hịa
1.4. Đã nghiên cứu ứng dụng dịch ni cấy các chủng VK-16
Nhơn và Hịa Liên – Hòa Vang – TP ĐN, qua nghiên cứu sự phân bố của
và VK-17 ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng và một số chỉ tiêu năng
VK Azotobacter theo thành phần cơ giới ñất ñã cho thấy, số lượng VK
suất. Trong đó CT2 (bón kết hợp dịch ni cấy các chủng VK tuyển
Azotobacter trong các loại ñất khác nhau là khác nhau.
chọn và phân đạm hóa học) cho hiệu quả cao hơn so với các CT còn
- Đất thịt nặng trồng lúa có số lượng VK Azotobacter cao
5
lại. Vậy 2 chủng VK-16 và VK-17 vừa thích nghi với điều kiện sinh
thái ñịa phương vừa làm tăng năng suất cây trồng và tạo ra các sản
nhất, có trung bình (0,556 – 0,606) x 10 CFU/g)
- Đất thịt trung bình trồng lúa cũng thích hợp cho sự phát triển
của VK Azotobacter, có số lượng VK Azotobacter tương ñối cao
5
nhưng thấp hơn ñất thịt nặng, có trung bình (0,423 – 0,529) x 10
phẩm sạch, an tồn với người sử dụng. Do đó có thể ñưa 2 chủng
vào ứng dụng thục tiễn tại ñịa phương.
2. KIẾN NGHỊ
CFU/g.
Vì thời gian nghiên cứu có hạn, chúng tơi mới tiến hành
- Đất thịt nhẹ trồng lúa có số lượng VK Azotobacter thấp
nghiên cứu sự phân bố, vai trị và ứng dụng dịch ni cấy của các
5
chủng VK Azotobacter từ các mẫu ñất trồng lúa thuộc một số thơn
- Đất trồng lúa ở xã Hịa Nhơn có số lượng VK Azotobacter
của 2 xã Hòa Nhơn và Hòa Liên – Hịa Vang – TP Đà Nẵng lên một
nhất, có trung bình (0,37- 0,501 x 10 CFU/g).
cao hơn so với xã Hòa Liên.
1.2. Sự phân bố của VK Azotobacter theo nhân tố pH và ñộ
ẩm ñất:
số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của cây lúa. Cần nghiên cứu sự
phân bố của VK Azotobacter trên các loại ñất trồng các loại thực vật
khác để có thể đưa các chủng này ra ứng dụng rộng rãi trên nhiều
- VK Azotobater phân bố nhiều nhất pH khoảng 7,1-7,5, có
5
trung bình 0,802x10 CFU/g.
- VK Azotobacter thích nghi với các vùng đất có độ ẩm cao.
Trong đó độ ẩm 60 - 70% có số lượng cao nhất (có trung bình 0,896
5
x10 CFU/g)
1.3. Đã phân lập và tuyển chọn được 17 chủng VK
Azotobacter có khả năng cố định đạm, trong đó có 7 chủng cố ñịnh
ñạm mạnh chiếm 41,2%.
loại cây trồng. Đồng thời nghiên cứu chất mang và hồn thiện sản
phẩm để dễ dàng đưa vào ứng dụng thực tiễn sản xuất tại ñịa
phương, ñảm bảo mang đến sản phẩm sạch, an tồn cho người sử
dụng