Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

381 Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.35 KB, 36 trang )

Nghiên cứu khoa học
Lời mở đầu
Việt Nam đang buớc vào thời kỳ mới- thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất n-
ớc, từng bớc hội nhập kinh tế quốc tế. CNH-HĐH là nhằm phát triển và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực, tạo thêm công ăn việc làm, đẩy nhanh tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế trên cơ sở phát triển khoa học công nghệ, bảo đảm an ninh chính trị
lãnh thổ, ổn định và phát triển đất nớc, cải thiện hơn nữa đời sống nhân dân.
Trong đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế đợc coi là một nội dung cơ bản, quan trọng
hàng đầu trong quá trình CNH-HĐH. Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành công
cần có sự đóng góp rất lớn của nguồn nhân lực(NNL), đặc biệt là NNL có chất l-
ợng cao.
Nhận thức đợc điều đó, chúng ta phát triển NNL toàn diện cả về thể lực và
trí lực, cả về khả năng lao động, năng lực sáng tạo và tính tích cực chính trị xã
hội, cả về đạo đức, tâm hồn và tình cảm.
Tuy nhiên, hiện trạng NNL Việt Nam hiện nay còn rát nhiều bất cập, cha
thực sự là động lực để phát triển kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu về chất lợng NNL
để có giải pháp khắc phục những điểm yếu, phát huy tiềm năng của lao động
Việt Nam để trở thành nội lực thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần
thúc đẩy CNH-HĐH là nhu cầu bức xúc cả về lý luận và thực tiễn.
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
1
Nghiên cứu khoa học
Ch ơng I:
Lý luận chung về nguồn nhân lực
1. Khái niệm:
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngời nhằm tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần để thoả mãn nhu cầu của bản thân và xã hội, là hoạt
động gắn liền với sự hình thành và phát triển của loài ngời. Lao động có năng
suất, chất lợng, hiệu quả là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội. Lao động đợc
coi là hoạt động chủ yếu, là quyền và nghĩa vụ cơ bản của con ngời. Lao động
ngày càng phát triển theo chiều hớng chuyên môn hoá và hiệp tác hoá.


Sức lao động là khả năng về trí lực và thể lực của con ngời để tiến hành lao
động.
Nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định của
một quốc gia. Đây là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế-xã hội. Nó
đợc xác định bằng số lợngvà chất lợng của bộ phận dân số có thể tham gia vào
hoạt động kinh tế-xã hội.
Nguồn lao động là tất cả những ngời đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những
ngời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhng đang thất nghiệp, đang
đi học, đang làm nội trợ trong gia đình mình hoặc cha có nhu cầu làm việc và
những ngời thuộc tình trạng khác(những ngời nghỉ việc hay nghỉ hu trớc tuổi
theo đúng quy định của luật định.
Lực lợng lao động là những ngời đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những ng-
ời thất nghiệp hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế.
2. Vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế Việt Nam:
Nguồn nhân lực là mục tiêu và động lực chính của sự phát triển. Tại đại hội
lần thứ 8 của Ban chấp hành TW ĐCSVN, khi nói về vai trò của nguồn nhân lực
trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc, Đảng ta đã khẳng định: Nâng cao dân trí
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
2
Nghiên cứu khoa học
và phát huy nguồn lực to lớn của con ngời Việt Nam là nhân tố quyết định thắng
lợi của CNH -HĐH đất nớc.
Thực tiễn các nớc phát triển cho thấy, các nguồn lực phát triển kinh tế-xã
hội(nguồn lực con ngời, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất-kỹ thuật,
khoa học, công nghệ) giữa chúng có mối quan hệ nhân quả với nhau trong quá
trình phát triển, nhng trong đó, nguồn nhân lực đợc xem là năng lực nội sinh
quan trọng chi phối quá trình phát triển của mỗi quốc gia. So với các nguồn lực
khác, nguồn nhân lực với yếu tố hàng đầu là trí tuệ, chất xám, có u thế nổi bật ở
chỗ nó không bị cạn kiệt nếu biết bồi dỡng, khai thác và sử dụng hợp lý, còn các

nguồn lực khác dù nhiều đến dâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát huy đợc
tác dụng khi kinh tế-xã hội kết hợp đợc với nguồn lực con ngời một cách hiệu
quả. Con ngời với t cách là nguồn lực, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản thân của
quá trình sản xuất, là trung tâm của nội lực, là nguồn lực chính quyết định quá
trình phát triển kinh tế xã hội.
3. Cách đánh giá chất lợng nguồn nhân lực:
Chất lợng nguồn nhân lực thể hiện trạng thái nhất định của nguồn nhân lực
với t cách vừa là khách thể vật chất đặc biệt vừa là chủ thể của mọi hoạt động
kinh tế và các quan hệ xã hội. Chất lợng nguồn nhân lực là tổng thể những nét
đặc trng, phản ánh bản chất, tính đặc thù liên quan trực tiếp tới hoạt động sản
xuất và phát triển con ngời. Do đó chất lợng nguồn nhân lực là khả năng tổng
hợp, bao gồm những nét đặc trng về trạng thái thể lực, trí lực, năng lực, phong
cách đạo đức, lối sống và tinh thần của nguồn nhân lực, trạng thái sức khoẻ, trình
độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu nghề nghiệp, thành phần xã
hội.
Chất lợng nguồn nhân lực đợc thể hiện theo nhiều tiêu chí:
-Trạng thái thể lực, ý thức hệ, đạo đức và lối sống của nguồn nhân lực.
-Trình độ chuyên môn, kỹ thuật và nghiệp vụ của nguồn nhân lực.
-Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực.
3.1 Về trạng thái thể lực:
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
3
Nghiên cứu khoa học
Đánh giá về trạng thái thể lực có thể dựa vào chiều cao, cân nặng, loại sức
khoẻ...
3.2 Về trình độ văn hoá:
Trình độ văn hoá đợc đánh giá qua hệ thống chỉ tiêu:
a Tỷ lệ biết chữ của dân số 10 tuổi trở lên:
Tỷ lệ dân số biết chữ là số % những ngời 10 tuổi trở lên có thể đọc viết và
hiểu đợc những câu đơn giản của tiếng Việt, tiếng dân tộc hoặc tiếng nớc ngoài

so với tổng dân số 10 tuổi trở lên. Phơng pháp tính:
b. Số năm đi học trung bình của dân số từ 15 tuổi trở lên:
Là số năm trung bình một ngời dành cho học tập.
Phơng pháp tính: A= a
i
x
i
Trong đó: A: số năm đi học trung bình
a
i
các hệ số đợc chọn theo hệ thống GD của mỗi vùng hoặc mỗi nớc.
x
i
% trình độ văn hóa theo hệ thống giáo dục tơng đơng
c. Tỷ lệ đi học chung các cấp (tiểu học,THCS, THPT):
Tỷ lệ đi học chung cấp tiểu học biểu thị số % trẻ em học cấp tiểu học( cấp
I), dù tuổi của em này có thuộc độ tuổi cấp tiểu học hay không, trong tổng số dân
số ở độ tuổi tiểu học (6-10 tuổi). Tơng tự nh vậy đối với tỷ lệ đi học chung cấp
THCS, trong đó độ tuổi học sinh đi học cấp này là11-14 tuổi và cấp THPT (cấp
III), độ tuổi học sinh đi học cấp này là 15-17 tuổi.
Phơng pháp tính:
Các cấp THCS và THPT tính tơng tự.
d. Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học và trung học:
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
4
Tỷ lệ biết chữ của dân Số người 10 tuổi trở lên biết chữ trong năm xác định
số từ 10 tuổi trở lên Tổng dân số 10 tuổi trở lên trong cùng năm
= x 100
Tỷ lệ đi học chung Số học sinh cấp tiểu học trong năm xác định
cấp tiểu học (cấp I) Dân số trong độ tuổi cấp tiểu học (6-10 tuổi)

trong cùng năm
=
x 100
Nghiên cứu khoa học
Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học biểu thị số % trẻ em trong độ tuổi cấp
tiểu học (cấp I) tức là những em từ 6-10 tuổi, học cấp tiểu học trong tổng số trẻ
em trong độ tuổi cấp tiểu học của dân số. Tơng tự nh vậy đối với nhóm tuổi
THCS (cấp II) và THPT (cấp III).
Phơng pháp tính:
Các tỷ lệ cấpTHCS và THPT tính tơng tự.
3.3. Về trình độ chuyên môn kỹ thuật:
Trình độ chuyên môn kỹ thuật(CMKT) là kiến thức và kỹ năng cần thiết để
dảm bảo đảm đơng các chức vụ trong quản lý, kinh doanh và các hoạt động nghề
nghiệp.
Lao động CMKT bao gồm những công nhân kỹ thuật (CNKT) từ bậc 3 trở
lên (có hoặc không có bằng) cho tới những ngời có trình độ trên đại học. Họ đợc
đào tạo trong các trờng, lớp dới các hình thức khác nhau và có bằng hoặc không
có bằng ( Đối với CNKT không bằng), song nhờ kinh nghiệm thực tế trong sản
xuất mà có trình độ tơng đơng từ bậc 3 trở lên.
Các chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn kỹ thuật:
a. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo so với LLLĐ đang làm việc
Là % số lao động đã qua đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc.
T
LV
ĐT
: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với tổng lao động đang làm việc.
L
LV
ĐT
: Số lao động đã qua đào tạo đang làm việc.

L
LV
: Số lao động đang làm việc.
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
5
Số học sinh cấp tiểu học từ 6-10 tuổi
Tỷ lệ đi học đúng trong năm xác định
tuổi cấp tiểu học Dân số trong độ tuổi cấp tiểu học
(6-10 tuổi) trong cùng năm.
=
x100
L
LV
ĐT
L
LV
T
LV
ĐT
x 100=
Nghiên cứu khoa học
b. Tỷ lệ lao động theo cấp bậc đào tạo ở từng vùng
Là % số lao động có trình độ CMKT theo bậc đào tạo so với tổng số lao
động đang làm việc.
T
LV
ĐT
ij: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo bậc i so với tổng lao động đang làm
việc vùng j.
L

LV
ĐT
: Số lao động đã qua đào tạo đang làm việc.
L
LV
ĐT
ij: Số lao động đang làm việc đã đào tạo bậc i ở vùng j.
L
LV
: Số lao động đang làm việc.
i : Chỉ số các cấp đợc đào tạo.
j : Chỉ số vùng.
Ngoài ra còn một số chỉ tiêu khác nữa nh chỉ số phát triển nhân lực HDI...
4. Các yếu tố chính ảnh hởng đến chất lợng NNL:
Chất lợng NNL phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh trình độ phát triển kinh tế,
trình độ phát triển khoa học-công nghệ, mức sống, y tế, giáo dục, đào tạo, đạo
đức và truyền thống văn hoá dân tộc.Trong đó, trình độ phát triển kỹ thuật và sự
thay đổi cơ cấu kinh tế là yếu tố quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến chất l-
ợng con ngời cả về sức khoẻ, trí tuệ và tinh thần.
Chất lợng đào tạo không chỉ là nhân tố ảnh hởng trực tiếp, nâng cao chất l-
ợng về mặt trí lực của NNL, mà còn có tác động tích cực đến sức khoẻ, khả năng
tiếp thu công nghệ, thu hút vốn đầu t, tạo việc làm. Nghiên cứu, làm rõ cả về lí
luận và thực tiễn về tác động của giáo dục-đào tạo(GD-ĐT) đối với phát triển
NNL là rất cần thiết để luận cứ cho quan điểm nâng cao chất lợng NNL đáp ứng
nhu cầu CNH, HĐH thông qua đầu t phát triển GD-ĐT.
- Giáo dục góp phần cải thiện sức khoẻ, nâng cao tuổi thọ con ngời
- Trong bối cảnh thay đổi công nghệ nhanh chóng, giáo dục giữ vai trò chủ
yếu trong tiếp thu và phát triển công nghệ.
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
6

L
LV
ĐT
ij
L
LV
ĐT
j
T
LV
ĐT
ij =
x 100
Nghiên cứu khoa học
- Đầu t cho giáo dục tạo tích luỹ vốn nhân lực, là đầu t có hiệu quả nhất góp
phần vào tăng trởng
- Lợi ích t nhân và xã hội của giáo dục.
5. Sự cần thiết khách quan phải nâng cao chất lợng NNL:
Nớc ta đang tiến hành CNH-HĐH đất nớc, cùng với tác động của cơ chế thị
trờng, đòi hỏi về chất lợng nguồn nhân lực ngày càng trở nên cao hơn. Điều này
thể hiện ở các mặt:
Đòi hỏi về trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật và trình độ
quản lý đối với nguồn lực:
Quá trình CNH-HĐH đất nớc, cùng với việc thực hiện chuyển giao công
nghệ và áp dụng các thành tựu KH-KT và CN mới vào sản xuất đã và đang đòi
hỏi một đội ngũ ngày càng đông đảo lực lợng lao động chất xám có trình dộ
chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý ngày càng phức tạp và các phơng pháp
quản lý hiện đại, nắm bắt và phát triển các CN hiện đại trong tất cả các lĩnh vực
của sản xuất xã hội.
Ngoài những đòi hỏi cao về lực lợng lao động chất xám, sự nghiệp CNH-

HĐH đất nớc còn đòi hỏi 1 đội ngũ đông đảo công nhân kỹ thuật đợc đào tạo kỹ
lỡng, có chất lợng tay nghề cao. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, do sự phát
triển của các khu chế xuất, khu công nghệ cao, đòi hỏi đó càng trở nên gay gắt.
Việc đào tạo công nhân kỹ thuật ngày nay không chỉ dừng lại ở đào tạo phục vụ
cho các ngành nghề trớc mắt mà còn phải đào tạo đón dầu nữa.
Đòi hỏi về nâng cao sức khoẻ, ý thức công dân, lòng yêu nớc và tác
phong làm việc công nghiệp của ngời lao động:
Những phẩm chất đó của nguồn nhân lực sẽ giúp con ngời không bị cám dỗ
bởi những mặt trái của nền kinh tế thị trờng, nơi đồng tiền và lợi ích có thể trà
đạp lên lơng tâm, phẩm hạnh của con ngời. Đồng thời CNH-HĐH còn đòi hỏi ý
thức kỷ luật lao động cao, tác phong làm việc khoa học, điều mà lực lợng lao
động nớc ta còn yếu kém.
Ngoài ra, thể lực của nguồn nhân lực nớc ta nhìn chung còn cha phát triển.
Sự đi lên của đất nớc, ngoài những đòi hỏi về trí tuệ, còn có đòi hỏi nguồn nhân
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
7
Nghiên cứu khoa học
lực phải ngày càng có sức khoẻ tốt, thể lực tốt, không kém hơn các nớc trong khu
vực và thế giới. Bằng cách đó, năng suất lao động xã hội sẽ đợc nâng cao, góp
phần nâng cao mức sống dân c.
6. Mối quan hệ biện chứng giữa phát triển nguồn nhân lực với quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hớng CNH-HĐH:
Lao động gắn liền với dân số và các quá trình KT-XH. Mỗi ngời lao động
vừa là ngời sản xuất vừa là ngời tiêu dùng.
ở góc độ thứ nhất, lao động của con ngời là yếu tố bản thân của quà trình
sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động mang tính nội sinh tạo ra
GDP và làm nảy sinh những quan hệ cấu trúc nội tại của quá trình sản xuất và
phát triển kinh tế-xã hội.
ở góc độ thứ hai, với t cách là ngời tiêu dùng, sức mua của ngời lao động
cũng nh nhu cầu về nâng cao phúc lợi xã hội và các giá trị vật chất, tinh thần cho

con ngời lại là động lực và định hớng cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Vì vậy, khi xem xét tổng thể các quan hệ KT-XH trong quá trình phát triển,
con ngời là nhân tố quyết định. Chất lợng nguồn nhân lực càng cao càng thúc đẩy
mạnh mẽ quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
theo hớng CNH-HĐH cả về quy mô và cờng độ. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
càng tiến bộ càng đòi hỏi khả năng thích ứng cao hơn cảu nguồn nhân lực về thể
lực, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kĩ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, trình
độ trí tuệ, năng lực sáng tạo, khả năng thích ứng cũng nh phẩm chất sinh lý, tâm
lý, xã hội, ý thức, lối sống, đạo đức làm nghề. Trong đó thể lực, trí lực, và tâm
lực là những yếu tố quan trọng nhất. Mối quan hệ tơng tác có tính nhân quả giữa
chất lợng nguồn nhân lực và cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động liên tục tiếp diễn có
tính chu kỳ theo xã hội, hớng cấp độ sau cao hơn cấp độ trớc, tuỳ thuộc vào trình
độ phát triển KT-XH ở từng giai đoạn của mỗi nớc, mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi
địa phơng.
Có thể thấy rõ hơn vấn đề này khi phân tích bản chất KT-XH và các nhân tố
ảnh hởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động:
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
8
Nghiên cứu khoa học
Cơ cấu kinh tế biểu hiện bằng tỷ trọng GDP (hoặc giá trị tổng sản lợng) đợc
tạo ra từ các ngành hoặc các thành phần kinh tế, các vùng lãnh thổ trong tổng
GDP.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH đặt ra yêu cầu
có tính nguyên tắc là bảo đảm an ninh lơng thực, ổn định xã hội. Do đó, không
thể giảm tỷ trọng GDP từ nông nghiệp bằng cách giảm thấp sự phát triển của khu
vực này. Trái lại trên cơ sở phát triển mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hoá, áp
dụng KHCNKT tiên tiến, đổi mới cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng vật nuôi, tập
quán và kỹ thuật sản xuất, tăng nhanh NSLĐ XH để có thể chuyển ngày càng
nhiều lực lợng lao động vào làm việc trong các ngành CN và DV.
Để thực hiện đợc yêu cầu này, vấn đề nâng cao chất lợng nguồn lao động

nông thôn đóng vai trò hết sức quan trọng. Bởi vì không có lao động chuyên môn
kỹ thuật, lao dộng đã qua đào tạo công nghệ và kỹ thuật mới không thể thay đổi
đợc tập quán và kỹ thuật sản xuất lạc hậu, không thể nâng cao năng suất lao động
xã hội, do đó không thể giảm một cách đáng kể lực lợng lao động ra khỏi khu
vực nông nghiệp. Mặt khác nếu chất lợng lao động thấp, đặc biệt là lực lợng lao
động trẻ thì mặc dù khu vực nông nghiệp không có khả năng tạo thêm chỗ làm
việc mới để thu hút số lao động trẻ trong khu vực, cũng không dễ dàng gì mà
chuyển đội ngũ này sang làm việc trong các ngành nghề phi nông nghiệp tại địa
phơng cũng nh nơi khác. Tình trạng vừa thừa, vừa thiếu lao động lại tiếp tục diễn
ra và ngày càng gay gắt.Sự mất cân đối giữa cung và cầu về chất lợng lao đọng ở
nông thôn là trở ngại trực tiếp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
sản xuất nông nghiệp và cơ cấu lao động trong khu vực.
Tóm lại, dù xem xét ở mặt này hay mặt khác của quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH thì chất lợng lao động, cơ cấu lao động và khả
năng thu hút lao động luôn là những nhân tố có ảnh hởng trực tiếp đến quy mô
và tốc độ tăng trởng kinh tế, trong đó chất lợng lao động đóng vai trò quyết định.
Xu hớng chung của quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo hớng CNH-HĐH
là tăng nhanh cả về số lợng và chất lợng, tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực
công nghiệp và dịch vụ, giảm cả về số lợng và tỷ lệ lao động làm việc trong nông
nghiệp trên cơ sở đảm bảo an ninh luơng thực và ổn định xã hội.
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
9
Nghiên cứu khoa học
7. Kinh nghiệm của nớc ngoài trong việc nâng cao chất lợng
nguồn nhân lực:
7.1 Kinh nghiệm của một số nớc ASEAN:
Tốc độ phát triển nhanh và công nghiệp hoá ngày càng mạnh đã làm nảy
sinh một vấn đề phải giải quyết là nhân công phải thích nghi với thị trờng việc
làm. Do đó vấn đề cấp thiết là đào tạo nguồn nhân lực. Trớc nhu cầu nêu trên
ngày càng tăng, mặc dù đã có những cố gắng trong lĩnh vực đào tạo nhng tình

trạng thiếu hụt về nhân công có tay nghề vẫn theo chiều hớng gia tăng. Sự thiếu
hụt nhân công có trình độ trớc hết là do tình trạng yếu kém của hệ thống giáo
dục bậc đại học. ở Malaixia nếu tỷ lệ nhập học bậc trung học là 72% thì tỷ lệ
nhập học ở bậc đại học chỉ là 10% (tính cả số sinh viên đang đợc đào tạo ở nớc
ngoài). ở Thái lan chỉ đạt 33% ở bậc trung học và 19% ở bậc đại học, kém xa so
với tỷ lệ này ở Hàn Quốc cùng thời điểm(38%). Tiếp đến là cơ cấu ngành nghề
đào tạo ngày càng bất cập so với nhu cầu của thị trờng vè nhân công có trình độ
chuyên môn kỹ thuật.
ở Thái Lan, ngành văn học và s phạm thu hút gần 2/3 số sinh viên; ngành
Luật 24%, trong khi các ngành có nhu cầu khá nhiều nh chế tạo, cơ khí, nông
học thì chỉ có khoảng 2-2,3% số sinh viên theo học. ở Malaixia, tỷ lệ giữa sinh
viên khối KHKT và Nhân văn và sinh viên khối KHTN và KT khá cân đối(53-
47%). Ngợc lại với trình độ chứng chỉ u thế nghiêng về các môn KH và
KT(15-85%) trớc đây và (40-60%) trong kế hoạch gần nhất. Về chính sách phát
triển GD-ĐT và nghiên cứu khoa học: trong bối cảnh phát triển kinh tế ngày càng
nhanh, hai u tiên cần đợc đặt ra là : Thứ nhất nâng cao các hệ thống giáo dục và
đào tạo nghề; Thứ hai phát triển công tác nghiên cứu khoa học để làm cơ sở vững
chắc cho các công nghệ nổi trội. Nhờ sự can thiệp mạnh mẽ của nhà nớc trong
các lĩnh vực đào tạo và phát triển công tác nghiên cứu khoa học, trong hai thập
kỷ qua, Thái Lan và Malaixia có nhiều tiến bộ quan trọng, song còn rất nhiều
việc phải làm để đa các nớc này tiến lên một trình độ CNH cao hơn. Một trong
những khó khăn cơ bản gặp phải là khu vực t nhân ít tham gia vào các đầu t này,
nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu về phát
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
10
Nghiên cứu khoa học
triển các chiến lợc thơng mại ngắn hạn để mở rộng thị trờng hơn là đầu t vào
nghiên cứu để có đợc công nghệ mới.
Trong điều kiện nh vậy và do vốn đầu t trong nớc còn yếu kém, giải pháp
chủ yếu cho các vấn đề của công tác đào tạo và công tác nghiên cứu là dựa vào

sự hợp tác quốc tế rộng rãi trong khuôn khổ viện trợ đa phơng, song phơng cũng
nh đối với các công ty lớn.
7.2 Kinh nghiệm ở Nhật Bản- nớc có nền công nghiệp tiên tiến:
Duy trì và phát triển nhân lực không đơn giản chỉ là việc rèn luyện sức
khoẻ, cơ bắp mà quan trọng hơn là đào tạo rèn luyện năng lực trí tuệ cho ngời lao
động để tạo ra năng suất lao động ngày một cao. Trí lực con ngời không phải là
cái bẩm sinh, nhất thành bất biến mà phải đợc đào tạo thờng xuyên, liên tục
ngay từ khi còn ở tuổi mẫu giáo. Nhật Bản là nớc đứng đầu thế giới trong lĩnh
vực đào tạo nguồn nhân lực từ xa thông qua quá trình giáo dục từ tiền phổ
thông cho đến khi thạo nghề lảma sản phẩm. ở Nhật Bản, giáo dục tiểu học và
trung học cơ sở tuy đợc miễn phí nhng là bắt buộc, ngay từ khi bớc chân vào tr-
ờng tiểu học, học sinh đã đợc rèn luyện thói quen kinh tế, tinh thần hợp tác trong
sinh hoạt và trong lao động. Năm 1972, Nhật Bản thực hiện chế độ giáo dục bắt
buộc với khẩu hiệu Văn minh và khai hoá; làm giàu và bảo vệ đất nớc; học tập
văn minh và kinh tế Âu-Mỹ; bảo vệ truyền thống văn hoá và đạo đức Nhật Bản.
Sự phát triển vững chắc trong hệ thống giáo dục ở Nhật Bản đã có ảnh hởng quan
trọng tạo dựng một nguồn nhân lực có chất lợng cao. Sự cần cù, lòng kiên nhẫn,
bền bỉ, kỷ luật lao động nghiêm, trung thành, tận tụy với công việc và gắn bó
sống còn với tổ chức mà họ đang làm việc. Kết hợp với trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn kỹ thuật ngày càng đợc nâng cao không ngừng là truyền thống quý
báu đối với nhiều thế hệ ngời Nhật Bản. Đặc biệt từ những năm 80 của thế kỷ
XX, Nhật Bản đã bắt đầu triển khai một số chơng trình cơ cấu lại nền kinh tế với
mục tiêu hình thành và phát triển một hệ thống mạng lới các tâm điểm kinh tế
với trọng tâm là các khu công nghiêp phần mền đợc coi nh là một trong những
mũi nhọn trong nền kinh tế công nghiệp phần mền của Nhật Bản hiện nay đứng
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
11
Nghiên cứu khoa học
vị trí thứ hai trên thế giới với tổng doanh thu năm 1995( không kể dịch vụ phần
mền) lên đến 35 tỷ USD, chiếm 20% ngành công nghiệp thế giới.

Từ đó ta có thể rút ra đợc một số kinh nghiệm nh sau:
- Coi trọng giáo dục phổ thông theo hớng chuẩn bị các kiến thức cơ sở đề
học sinh bớc vào học một nghề nhất định khi không có đủ trình độ hoặc không
muốn học tiếp lên đại học( chứ không chỉ hớng vào chuẩn bị kiến thức để thi đại
học). Đồng thời chú trọng giáo dục đồng bộ đức, trí, thể, mỹ để học sinh có thể
trở thành những ngời lao động có kiến thức, kỹ năng, có sức khoẻ và đạo đức tốt
trong tơng lai. Có chính sách phân luồng học sinh từ sau khi tốt nghiệp phổ thông
cơ sở.
- Coi trọng giáo dục dạy nghề theo hớng mở rộng quy mô, cơ cấu, loại hình
đào tạovà nâng cao chất lợng của các cơ sở dạy nghề để có thể thu hút đợc các
học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học.
- Nâng cao chất lợng giáo dục đại học để có thể cung cấp cho đất nớc những
cán bộ KHKT, cán bộ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh thực sự có trình độ
và kỹ năng tơng xứng với bằng cấp. Từ kinh nghiệm nêu trên cho thấy vấn đề
mấu chốt để có thể tiếp thu đợc KH, CN hiện đại và các phong pháp, kinh
nghiệm quản lý tiên tiến và để có đợc những chuyên gia giỏi, đầu ngành đối với
nớc ta bây giờ à nâng cao chất lợng chứ cha phải là mở rộng quy mô đào tạo.
- Nhanh chóng thực hiện quá trình xã hội hoá trong giáo dục và đào tạo để
huy động đợc mọi nguồn lực của các tổ chức cá nhân đóng góp cho sự nghiệp
phát triển giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên cũng cần có sự can thiệp mạnh mẽ của
nhà nớc trong các lĩnh vực đào tạo và phát triển công tác nghiên cứu khoa học
cũng nh dựa vào sự hợp tác quốc tế rộng rãi trong khuôn khổ viện trợ đa phơng,
song phơng nh kinh nghiệm của Thái lan và Malaixia.
- Phát triển các doanh nghiệp nhỏ ở nông thôn để thu hút lực lợng lao động
tại chỗ, nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động và thực hiện
CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn.
- Có cơ chế và chính sách thích hợp để nâng cao trách nhiệm của doanh
nghiệp trong đào tạo nghề và đào tạo lại đội ngũ CNKT.
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
12

Nghiên cứu khoa học
- Học tập và vận dụng kỹ thuật của các nớc phù hợp với Việt Nam trong
việc đào tạo nghề và đào tạo lại đội ngũ nhân lực có trình độ công nghệ thông tin
nhằm làm biến đổi mọi mặt của đời sống con ngời và phát triển XH nớc ta theo
hớng XHCN dựa trên kinh tế tri thức trong thế kỷ XXI.
CHƯƠNG II:
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
13
Nghiên cứu khoa học
Thực trạng chất lợng nguồn nhân lực Việt Nam
Trong những năm gần đây, nhất là từ khi chúng ta tiến hành công cuộc đổi
mới đất nớc, nguồn nhân lực ở nớc ta đã có nhiều biến đổi cả về số lợng, chất l-
ợng.
Về số lợng, có thể nói, nguồn nhân lực ở nớc ta hiện nay đã tăng một cách
đáng kể. Dân số trong độ tuổi lao động tăng từ 33,9 triệu ngời năm 1989 lên gần
44 triệu ngời hay tăng 2,65%/năm, tạo mức cung lớn về lực lợng lao động.
Về chất lợng: chất lợng nguồn nhân lực ở nớc ta đã đợc cải thiện nhng nhìn
chung còn thấp, cha đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sự khác biệt
giữa các vùng là rất đáng kể. Cụ thể:
I. Chất lợng thuộc về bản thân ngời lao động:
1. Thực trạng sức khoẻ của nguồn nhân lực Việt Nam:
Từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX đến nay, tầm vóc và thể lực của ngời
Việt Nam đang đợc cải thiện về chiều cao, cân nặng, tỉ lệ suy dinh dỡng và tuổi
thọ; song vẫn kém hơn nhiều so với một số nớc trong khu vực và so với yêu cầu
về nguồn nhân lực cho giai đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH ở nớc ta hiện nay.
Hiện nay nớc ta nằm trong số các nớc có mức sống thấp trên thế giới (GDP
tính theo đầu ngời khoảng470USD/ngời). Những công trình nghiên cứu gần đây
cho thấy: hiện tại 40% trẻ em dới 5 tuổi nớ ta bị suy dinh dỡng, 28% ngời lớn
suy dinh dỡng. Theo chỉ số cơ thể (BMI), tỷ lệ ngời lớn gầy ở nớc ta chiếm tới
45,27%. Tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ không mang thai lên đến 42%, của phụ nữ

mang thai là 52%, tất yếu tác động xấu đến trẻ em, nguồn nhân lực trong tơng
lai. 30% công nhân, gần 90% trí thức và 100% nông dân không đợc tổ chức
khám và theo dõi sức khoẻ định kì hàng năm. Ngời lao động hay bị ốm đau, mắc
các bệnh mãn tính và dễ mắc bệnh nghề nghiệp, sức khoẻ giảm sút, ngay cả khi
tuổi cha cao. Điều kiện lao động trong nhiều cơ sở sản xuất và các ngành sản
xuất, trong một số cơ quan hành chính sự nghiệp của nớc ta còn kém, thậm chí
có nơi ở mức quá kém, môi trờng lao động bị ô nhiễm nghiêm trọng, các yếu tố
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
14

×