Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

tiểu luận: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động của công ty cổ phần ô tô TMT1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.89 KB, 20 trang )

Phần I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TMT1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần ô tô TMT1.
Tiền thân của công ty là :"Công ty Vật tư thiết bị cơ khí giao thông vận
tải" được thành lập theo quyết Quyết định số 410-QĐ/TCCB-LĐ ngày
27/10/1976.
Năm 1993 Bộ giao thông vận tải ra Quyết định số 602/QĐ/TCCB-LĐ ngày
05/07/1993 thành lập doanh nghiệp Nhà nước đổi tên công ty thành: "Công ty vật
tư thiết bị giao thông vận tải" trực thuộc liên hiệp xí nghiệp cơ khí giao thông
vận tải.Trụ sở chính đặt tại:83 phố Triều Khúc -Quận Thanh Xuõn-Hà Nội.
Ngày 01/09/1998 theo Quyết định số 2195/1998/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng
Bộ giao thông vận tải đổi tên công ty thành:"Cụng ty thương mại và sản xuất vật
tư thiết bị giao thông vận tải" trực thuộc công ty cơ khí giao thông vận tải.
Ngành nghề chủ yếu là sản xuất và cung ứng vật tư thiết bị giao thông vận
tải.
Ngày 28/02/2000 công ty chuyển trụ sở chính về 199B đường Minh Khai-
Quận Hai Bà Trưng-Hà Nội.
Theo Quyết định số 870/QĐ-BGTVT ngày 14/08/2006 của Bộ giao thông
vận tải công ty chuyển thành công ty cổ phần với tên gọi là:"Cụng ty cổ phần ô tô
TMT".
Tên giao dịch hiện tại:TMT Automobile Joint Stock Company.
Tên viết tắt là:TMT AUTO.JSC
Người đại diện theo pháp luật:Chủ tịch hội đồng quản trị Bùi Văn Hữu.
Với hơn 30 năm hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã trải qua rất nhiều
khó khăn cũng như có nhiều thuận lợi.Những năm đầu đi vào hoạt động sản xuất
công ty gặp rất nhiều khó khăn do sự chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền
kinh tế thị trường.Cụng ty không bắt kịp được với nền kinh tế thay đổi nên đã rơi
vào tình trạng yếu kém và tụt hậu , đời sống cán bộ công nhân viên gặp nhiều khó
khăn, tình trạng sản xuất kinh doanh thu hẹp, các khoản nợ ngày càng gia tăng,
công ty rơi vào tình trạng chuẩn bị phá sản.
Với thực trạng của công ty như vậy Ban lónh đạo cùng toàn thể công nhân
viên cùng với sự hỗ trợ của tổng công ty và các đơn vị khác trong tổng công ty


tỡm phương hướng khắc phục khó khăn nhằm đưa công ty thoát khỏi khủng
hoảng.Cựng với việc củng cố bộ máy lónh đạo và phát triển kinh doanhh theo mục
tiêu lấy nhu cầu của thị ttrường làm trọng thêm vào đó là ngành nghề phong phú
và đa dạng.Sau một thời gian nhờ sự cố gắng , nỗ lực, đoàn kết của toàn thể ban
lónh đạo và các cán bộ công nhân viên, công ty đã từng bước thoát khỏi khủng
hoảng và phát triển đứng vững trên thị trường.
Những thành tích công ty đã đạt được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh:
- Năm 2002 công ty được cấp chứng chỉ về Quản lý chất lượng ISO 9001-
9002 của Tổ chức BVQI Vương quốc Anh và được trao tặng "Cúp vàng quốc tế
về chất lượng và Uy tín kinh doanh" của Tổ chức BID tại Hội nghị quốc tế cấp
cao về chất lượng ở New York.
-Năm 2003 công ty được Tổ chức cam kết chất lượng quốc tế tặng cúp "Ngôi
sao bạch kim" .
-Năm 2005 công ty được Tổ chức BID tặng cúp "Kim cương" tại Hội nghị
thường niên Frankfurt 2005.
1.2. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần ô tô TMT 2
1.2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần ô tô TMT2
Công ty cổ phần ô tô TMT được tổ chức theo sơ đồ 1

Biu 1:Mụ hỡnh t chc b mỏy cụng ty c phn ụ tụ TMT
Phòng
kỹ
thuật
GIám đốc nhà ăn tập
thể Ct
Kế
toán
nhà
ăn

Chủ tịch HĐQT
PhóChủ tịch HĐQT
Tr ởng ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc phụ
trách HC
Phó Tổng giám đốc phụ
trách KD
Phó Tổng giám đốc phụ trách SX
Phòng
tài
chinh
kế toán
Phòng
bán
hàng
Phòng
thị tr
ờng
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
nội địa
hoá
Phòng
DV
sau
bán

hàng
Giám đốc nhà
máy xe máy
Giám đốc nhà máy ô

Giám đốc chi nhánh
CT tại Bình D ơng
PGĐ
nhà
máy
PTKD
PGĐ
nhà
máy
PTHC
PGĐ
nhà
máy
PTKD
PGĐ
nhà
máy
PTHC
PGĐ
chi
nhánh
PGĐ
chi
nhánh
PGĐ

nhà
ăn
Các
phòng
choc
năng
Các
phân x
ởng
SX
Các
phòng
choc
năng
Các
phân x
ởng
SX
Các bộ
phận
nghiệp
vụ
Bộ
phận
chế
biến
nấu
ăn
Phòng
quản lý

chất l
ợng
Phòng tổ
chức
hành
chính
(Ngun s liu c ly t phũng T chc hnh chớnh)
1.2.2 Mô tả biểu đồ 1 4
Theo sơ đồ 1 ta thấy việc bố trí cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực
tuyến, chức năng thực hiện theo nguyên tắc:
Đứng đầu công ty là: Chủ tichk Hội đồng quản trị có quyền và nhiệm vụ lập các
chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị, thực hiệm các quyền và
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và theo quy định trong Điều lệ của công ty.
Phó chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền và nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng
quản trị thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị cùng với các
quyền và nhiệm vụ được quy định trong Điều lệ của công ty.
Trưởng Ban kiểm soát đứng đầu Ban kiểm soát thực hiện giám sát hoạt động
của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty,
chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị lựa chọn, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao.
Các phú tổng giám đốc giúp tổng giám đốc thực hiện công việc quản lý hoạt
động sản xuất của công ty bằng cách trực tiếp quản lý điều hành cỏc giỏm
đốc.Thực hiện các quyền va nhiệm vụ quy định trong Điều lệ của công ty.
Các phũng thực hiện công việc theo từng chưc năng riêng của mình được quy
định trong Điều lệ của công ty dưới sự điều hành và chỉ đạo trực tiếp của các phó
giám đốc.
Giám đốc nhà máy xe máy chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản

xuất và lắp ráp xe gắn máy.
Giám đốc nhà máy ô tô chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản
xuất và lắp ráp xe ô tô.
Giám đốc chi nhánh công ty tại Bình Dương chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ của chi nhánh theo quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh
công ty cổ phần ô tô TMT tại Bình Dương.
Phần 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH, HOẠT
ĐỘNG MARKETING VÀ 4P CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TMT5
2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần ô tô TMT
trong những năm gần đây. 5
2.1.1 Nguồn lực tài chính 5
Theo số liệu của phòng tổ chức hành chính luc mới thành lập:
Tổng vốn kinh doanh ban đầu:190 triệu đồng
Nhà nước cấp:115 triệu đồng
Vốn doanh nghiệp tự bổ xung:75 triệu đồng
Trong đó:
- Vốn cố định:114 triệu đồng
- Vốn lưu động:76 triệu đồng
Sau khi cổ phần hoá vốn điều lệ của công ty la:25 tỷ đồng.
2.1.2 Nguồn nhân lực5
Nguồn nhân lực của công ty được thể hiên qua bảng số liệu dưới đây:
Biểu đồ 2:Bảng số lượng công nhân viên của công ty cổ phần ô tô TMT năm 2006
ổố
Số lượng Trình độ
Nam Nữ ĐH Cao đẳng Trung cấp Bằng nghề LĐPT
Văn
phòng
98 66 32 63 12 8 13 2
Nhà máy
ô tô

309 289 181 23 31 49 169 37
Nhà máy
xe máy
189 181 8 12 10 21 134 12
Nhà ăn
tập thể
26 3 23 0 0 4 14 8
Tổng 622 539 83 98 53 82 330 59
Nguồn số liệu lấy từ phòng tổ chức hành chính
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy:
Số lượng công nhân viên cú trình độ đại học là:98 người chiếm 15, 76% số
lượng công nhân viên.
Số lượng công nhân viên có trình độ cao đẳng là:53 người chiếm 8, 52% số
lượng công nhân viên.
Số lượng công nhân viên có trình độ trung cấp là:82 người chiếm 13, 18% số
lượng công nhân viên.
Số lượng công nhân viên có bằng nghề là:330 người chiếm 53, 06% số lượng
công nhân viên.
Số lượng lao động phổ thông (LĐPT) là:59 người chiếm 9, 48%.
Đánh giá năng lực cán bộ công nhân viờn:Cứ định kỳ 2 năm 1 lần tất cả các
công nhân viên đều được đánh giá theo năng lực và học vấn đào tạo, kỹ năng và
kinh nghiệm làm việc.
Những đối tượng không đủ tiêu chuẩn sau khi đánh giá công ty sẽ tổ chức đưa vào
đào tạo theo nhu cầu đào tạo kế hoạch năm tới.
Năng lực cán bộ công nhân viên năm 2006 được đánh giá là đều có đủ năng
lực để thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao.Cỏn bộ công
nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao, biết đoàn kết, yêu thương giúp đỡ lẫn
nhau, cùng nhau quyết tâm đưa công ty ngày càng phát triển vững mạnh.
2.1.3 Nguồn lực khoa học công nghệ6
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị máy móc:

- Năm 1999 công ty đầu tư 2.350 triệu đồng để đổi mới thiết bị và xây dựng
khoang 1.500m2 nhà văn phòng làm việc của công ty tại 199B Minh Khai-Hà Nội.
- Năm 2000 công ty đầu tư 5 tỷ đồng để mua sắm thiết bị và xây dựng nhà
xưởng.
- Năm 2001 công ty tiếp tực đầu tư 9.5 tỷ đồng để tiếp tực đổi mới thiết bị và
xây dựng nhà xưởng.
- Năm 2002 công ty xây dưng xong và đưa vào hoạt động xưởng sản xuất bộ
côn xe gắn máy tại 199B Minh Khai-Hà Nội.
- Năm 2004 công ty đã đầu tư xây dựng xong và đưa vào hoạt động 2 nhà
máy là : Nhà máy sản xuất, lắp ráp xe ô tô tải công suất 10 nghìn xe/năm và nhà
máy sản xuất, lắp ráp xe gắn máy công suất 100 nghìn xe/năm.
Ngày 29/05/2004 công ty tổ chức lễ khánh thành nhà máy sản xuất, lắp rắp ô
tô nông cụ Cửu Long.
(Số liệu được lấy từ phòng kỹ thuật)
2.1.4 Nguồn lực marketing của công ty7
Lực lượng marketing của công ty đều có trình độ ĐH, tổng cộng 16 người,
tập trung ở các phòng:
- Phòng bán hàng: 8 người
- Phòng dịch vụ sau bán hàng: 4 người
- Phòng nghiên cứu thị trường: 4 người
Đứng đầu các phòng là trưởng phòng sau đó đến phó phòng rồi đến các nhân
viên.
Lực lượng marketing của công ty được đánh giá là có trình độ học vấn cao,
có năng lực làm việc, luôn đưa ra các chiến lược, kế hoặch bán hàng phù hợp với
nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng, nghiên cứu mở rộng thị trường, xây dựng
niềm tin của khách với công ty và thu hút được số lượng khách hàng ngày càng
lớn.
2.1.5 Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần ô
tô TMT trong những năm gần đây7
Biểu đồ 3 : Bảng báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm

2004, 2005, 2006.(nguồn thông tin lấy từ phòng tài chính kế toán)
TT Giá trị tổng
sản lượng(tỷ
đồng)
Doanh
thu(tỷ
đồng)
Nộp ngân
sách (tỷ
đồng)
Lãi
gộp (tỷ
đồng)
Thu nhập
bình quân
(triệu
đồng/người)
Tổng số công
nhân viên
(người)
2004 254,5 151,1 41,3 16,7 2,25 386
2005 325,5 185 27,5 23 2,34 505
2006 407,5 212 31,6 24,3 2,41 622
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy trong thời gian gần đây công ty làm ăn có lói,
giá trị tổng sản lượng tăng, doanh thu tăng, số tiền nộp ngân sách và lãi gộp cũng
tăng. Đời sống công nhân viên được cải thiện do thu nhập bỡnh quân tăng, quy mô
sản xuất kinh doanh của công ty cung phát triển rộng hơn.
2.2. Hoạt động marketing của công ty cổ phần ô tô TMT8
2.2.1 Tình hình hoạt động marketing của công ty8
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều đối thủ cạnh tranh với công ty như:

công ty cổ phần Hoa Mai, công ty cổ phần ô tô Tiến Đạt, …Vì vậy công ty nhận
thức rất rõ vai trò của hoạt động marketing. Ngoài những phòng ban liên quan đến
hoạt động marketing là phòng bán hàng, phòng dịch vụ sau bán hàng, phòng
nghiên cứu thị trường, toàn thể các phòng ban khác cũng tham gia hoạt động này
nhằm xây dựng hình ảnh thương hiệu, củng cố uy tín và chất lượng của sản phẩm
trong tâm trí khách hàng.
Phòng nghiên cứu thị trường với chức năng nghiên cứu thị trường, phát hiện
ra các thị trường tiềm năng, điều tra nghiên cứu thị trường mới thông qua việc
khai thác, truy cập các thông tin chính trị, kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế.
Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị trường, xây dựng chiến lược phát triển,
các định đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
Xúc tiến quảng cáo các sản phẩm hàng hóa của công ty của công ty thông qua hội
chợ, triển lãm, hội thảo, các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và trên
mạng Internet.
Tham mưu về công tác giá cả thị trường và thực hiện một số nhiệm vụ khác khi
tổng giám đốc công ty phân công.
Phòng dịch vụ sau bán hàng:
+ Thực hiện việc quản lý theo dõi toàn bộ các đại lý tiêu thụ xe ô tô tải, xe
gắn máy 2 bánh của công ty, về công tác dịch vụ sau bán hàng.
+ Quản lý và sử dụng toàn bộ các linh kiện, phụ tùng mau hỏng của công ty,
phục vụ cho công tác bảo hành xe ô tô, xe gỏn mỏy 2 bánh hoặc trực tiếp sửa
chữa cho khách hàng khi cần thiết.
+ Thực hiện việc bảo hành xe ô tô, xe gắn máy 2 bánh sau bán hàng.
+ Đề xuất kế hoạch mua, bán linh kiện, phụ tùng ô tô, xe máy phục vụ công
tác bảo hành, sửa chữa theo nhu cầu khách hàng.
+ Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản
phẩm.
+ Thực hiện chế độ thống kê và công tác bảo hành sau khi bán hàng.
Phòng bán hàng:

+ Thực hiện nhiệm vụ chọn đại lý, ký kết hợp đồng, xem xét năng lực sản
xuất, báo giá, nhận yêu cầu cho từng đợt hàng
+ Khách hàng có thể trực tiếp đặt mua hàng với phòng bán hàng …
2.2.2 Các biện pháp marketing mà công ty đã thực hiện10
2.2.2.1 Quảng cáo10
Quảng cáo là hoạt động truyền thông phi chính phủ trực tiếp người đến người
mà người muốn truyền thông phải trả tiền cho các phương triện truyền thông
đại chúng để đưa thông tin đến thuyết phục hay tác động đến người nhận
thông tin.
Để quảng cáo đạt hiệu quả cao nhất công ty xác định mục tiêu quảng cáo dựa
trên cơ sở sau:
- Xem xét thị trường mục tiêu:
Đối tượng khách hàng của công ty là:
+ Những người tham gia vào hoạt động giao thông vận tải, chuyên chở hàng
hóa, những người có thu nhập thấp nhưng rất cần có phương tiện chuyên trở để
tham gia hoạt động trao đổi, buụn bán.
+ Người có nhu cầu bảo dưỡng, thay thế phụ tùng ô tô, xe máy.
+ Những đại lý kinh doanh buôn bán ô tô, nông dụng và xe gỏn mỏy 2 bánh.
Thị trường mục tiêu chủ yếu là những người ở nông thôn và cỏc vựng công
nghiệp nặng phát triển như: Thỏi Nguyờn, Nam Định, Hải Dương, Yờn Bỏi, Bình
Dương, Cà Mau,…
-Xem xet sản phẩm: gồm 3 mặt hàng chủ đạo là: Ô tô nông dụng, xe gắn máy
2 bánh và các loại phụ tùng thiết bị vật tư giao thông vận tải.
+ ễ tụ nông dụng: mang nhãn hiệu Jiu Long bây giờ đổi thành Cửu Long.
Được phân loại
theo trọng tải: 550kg; 750kg; 990kg; 1,25tấn; 2,35 tấn; 2,8 tấn; 3,75 tấn; 6 tấn.
Được chia theo kiểu: Xe ben, xe thuụng.
+ Xe gỏn mỏy 2 bánh mang nhãn hiệu Arrow, Jiulong và Smart
Sản phẩm của công ty đều có chất lượng tốt, giá cả rẻ phù hợp với nhu cầu
của thị trường mục tiêu.

-Xem xét tình hình cạnh tranh: Trong xu hướng phát triển mạnh mẽ của đất
nước, nhu cầu sử dụng các loại xe tải đang ngày càng phổ biến và cấp thiết. Với
yêu cầu cao về chất lượng, giá cả phù hợp, sản phẩm da dạng, phong phú về chủng
loại. Đây là một thị trường sôi động có rất nhiều doanh nghiệp đang tham gia vào
lĩnh vực này như: Công ty cổ phần ô tô Hoa Mai, công ty cổ phần ô tô Tiến Đạt,
công ty cổ phần ô tô Chiến Thắng, công ty cơ khí Ngô Gia Tự, …
Với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Công ty mới chuyển đổi loại hình
kinh doanh từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần đang bắt nhịp với thị
trường. Công việc Marketing rất được công ty quan tâm và đầu tư thích đáng. Với
phương trâm: “Giữ khách hàng cũ, thu hút khách mới” công ty quyết tâm xây
dựng thương hiệu trở thành một thương hiệu lới với uy tín và chất lượng cộng với
dịch vụ hoàn hảo thỏa món mọi nhu cầu của khác hàng, là cho khách hàng luôn
luôn hài lòng.
Sau khi xem xét kỹ các yếu tố trên công ty xác định mục tiêu quảng cáo của
công ty phụ thuộc vào thị trường mục tiêu.
Với thị trường cũ: mục tiêu quảng cáo của công ty là thuyết phục khách hàng
hành động mua hàng.
Với thị trường mới: Mục tiêu quảng cáo của công ty là mục tiêu tạo sự nhận
thức và tạo sự hiểu biết.
Ngân sách quảng cáo của công ty: trước đây công ty không thực sự quan tâm
đến quảng cáo, do lúc đó trên thị trường chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh, công ty
là doanh nghiệp nhà nước nên có nhiều thuận lợi và tài chính và thị trường. Bắt
đầu từ những năm 1998 trở lại đây công ty nhận thức rừ hơn được tầm quan trọng
của hoạt động Marketing. Đặc biệt là quảng cáo, vì vậy hàng năm công ty đều
trích 2 – 3% lợi nhuận giành cho hoạt động này.
Các phương tiện quảng cáo mà công ty đã lựa chọn:
a. Quảng cáo qua báo11
- Ưu điểm: Số lượng người đọc đông, giá rẻ, phạm vi bao phủ rộng, có tính
chất kịp thời,…
- Nhược điểm: Đời sống ngắn, chi phí phạm vi bao phủ cao, việc in màu

không trung thực, chịu sự tắc nghẽn của các mẫu quảng cáo khác.
Xét những ưu nhược điểm của quảng cáo qua báo, công ty thấy nó là hình
thức phù hợp với thị trường ngoại thành Hà Nội. Năm 2004 công ty quyết định
quảng cáo qua báo Lao Động trong vòng 3 tháng với tần suất 2 lần/tuần.
b. Quảng cáo qua truyền hình:12
- Ưu điểm: phạm vi tiếp cận rộng, có tính động, phạm vi địa lý có chọn lọc,
chi phí phần ngân thấp.
- Nhược điểm: Chi phí tuyệt đối lớn, hạn chế về thời gian phát quảng cáo,
tuổi thọ ngắn, thiếu phân khúc rõ rang.
Đây là phương tiện truyền thông được công ty chi phí nhiều nhất. Công ty đã
lựa chọn quảng cáo trên phương tiện này vỡ nó cú phạm vi tiếp cận rộng và phạm
vi quảng cáo có chọn lọc.
Công ty đã quyết định quảng cáo trờn cỏc đài truyền hình địa phương như:
Thỏi Nguyờn, Nam Định, Hải Dương, Yờn Bỏi, …và quảng cáo trờn kờn VTV3
đài truyền hình Việt Nam(năm 2005 và 2006). Nhưng do chi phí quảng cáo trờn
kờnh VTV3 đài truyền hình Việt Nam rất đắt công ty đã không thể quảng cáo
thường xuyên được. Năm 2006 công ty đã dùng 212 triệu đồng cho việc quảng cáo
trên truyền hình.
c. Quảng cáo qua đài truyền thanh12
- Ưu điểm: Phạm vi hoạt động lớn, người nghe chọn lọc, đối tượng nghe
không cần phải ở trong nhà, chi phí phát sóng thấp.
- Nhược điểm: giới hạn phạm vi địa lý, mức độ chú ý thấp
Đây là phương tiện quảng cáo rất phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh
của công ty. Trong mỗi xe ô tô đều có đài truyền thanh, đây là một trong
những đối tượng khách hàng mục tiêu của công ty. Công ty đã thực hiện các
chương trình quảng cáo trờn kờnh FM của đài tiếng nói Việt Nam, trong các
quảng cáo được phát trước hoặc trong giờ nghỉ của chuyên mục ”bạn của nhà
nụng” và chuyên mục “hỏi đáp người tiờu dựng”. Đồng thời quảng cáo vào tất cả
các buổi sáng trờn kờnh FM lúc 7
h

sáng.
d. Quảng cáo qua website của công ty13
Địa chỉ website của công ty trên mạng là: www.tmt-vietnam.com.
Vào website của công ty: khách hàng sẽ được giới thiệu cụ thể về công ty,
các sản phẩm và dịch vụ, các hoạt động hiện tại và xu hướng phát triển của công
ty.
Ngoài ra hàng năm công ty cũn phát hàng lịch trờn cú in những sản phẩm của
công ty nhằm góp phần quảng bá thêm hình ảnh của công ty với người tiêu dùng.
2.2.2.2 PR 13
Công ty là một doanh nghiệp đi đầu trong nghành công nghiệp ô tô tải của
Việt Nam.Khụng ớt lần công ty được các phương tiện truyềnn thông đại chúng
nhắc đến như: bỏo trớ (bỏo lao động,bỏo nhõn dõn…), Đài truyền hình Việt Nam,
Đài phát thanh, Báo điện tử (trang vnexpress…)
Công ty luôn quảng bá hình ảnh của mình thông qua các hội chợ, triển lãm,
hội nghị….
Năm 2002 Công ty tham gia hội chợ quốc tế về chất lượng và uy tín kinh
doanh ở NewYork-Mỹ.
Năm 2005 Công ty tham gia hội chợ thương mại Việt Lào, tham gia hội nghị
thường niên Frankfurt.
Công ty phấn đấu lấy chứng chỉ ISO 9001-2000, ISO 14000…
Ngoài ra công ty còn tham gia vào các hoạt động xã hội như: Ủng hộ đồng
bào lũ lụt, ủng hộ người nghèo, tham gia tổ chức và tài trợ cho các hoạt đông vui
chơi giải trí ở các địa phương….
2.2.2.3 Công tác tiếp thị bán hàng và dịch vụ sau bán hàng 13
Các phũng bán hàng, thị trường, dịch vụ sau bán hàng nắm bắt diễn biến của
thị trường để tổ chức sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Chủ
động kết hợp với các đại lý tiêu thụ làm tốt công tác dịch vụ sau bán hàng. Kịp
thời xử lý, khắc phục các sự cố ky thuật xe ô tô, xe máy do công ty sản xuất, lỏp
ráp.
Thực hiện công việc nghiên cứu thái độ, phản ứng của khách hàng đối với

chất lượng sản phẩm và dịch vụ của công ty thông qua phiếu tham dò và đơn
khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của công ty. Từ đó
thu thập được các ý kiến của khách hàng, phát hiện ra các ưu điểm và nhược điểm
của sản phẩm để phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm. Đồng thời biết được
yêu cầu và mong muốn của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ, hoàn thiện
chất lượng và dịch vụ của công ty, làm cho khách hàng luôn luôn hài lòng với chất
lượng và dịch vụ của công ty.
Ngoài ra công ty còn phát triển dịch vụ xe bảo hành lưu động có thể phục vụ
khách hàng 24/24h.
2.3. Hoạt động 4P của công ty cổ phần ô tô TMT14
4P là 4 yếu tố: Product<sản phẩm>, Price<giỏ>, Place<địa điểm>,
Promotion<xỳc tiến bán>. Đây là 4 yếu tố cấu thành nên hoạt động Marketing-mix
<Marketing hỗ hợp> của công ty.
4 yêu tố này là 4 yếu tố cơ bản quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt
động Marketing.
2.3.1 Product<sản phẩm>:14
Sản phẩm của công ty bao gồm: ô tô nông dụng, xe gắn máy 2 bánh và các loại
phụ tùng thiết bị vật tư giao thông vận tải.
Sản phẩm của công ty có uy tín, chất lượng cao đạt tiêu chuẩn ISO 9001-
2000 do tổ chức quản lý chất lượng quốc tế - BVQI vương quốc Anh chứng nhận.
Ngoài ra công ty cũn giành được rất nhiều danh hiệu khác như: “Cỳp vàng quốc tế
về chất lượng và uy tín kinh doanh”, “Cỳp ngôi sao bạch kim”, “Cỳp kim cương”,

2.3.2 Price<giỏ cả>: 14
Với ưu thế về giá cả rẻ, chất lượng sản phẩm tốt, công ty là một doanh nghiệp
hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xe ô tô nông dụng.
Sau đây là bảng giá một số loại sản phẩm của công ty.
Biểu đồ 4: Bảng báo giá 1 số loại sản phẩm của công ty cổ phần ô tô TMT
<nguồn số liệu lấy từ phòng bán hàng>
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn giá(đồng/chiếc)

1 Xe máy Arrow 6.850.000
2 Xe máy Jiulong 100-4A 5.321.000
3 Xe máy Jiulong 110-4B 5.386.000
4 Xe máy Smart 5.451.043
5 Ô tô Cửu Long 2515 CD1(825kg) 94.000.551
6 Ô tô Cửu Long 5830 PD1(2T) 113.480.954
7 Ô tô Cửu Long 5840 PD1(2T) 124.386.857
8 Ô tô Cửu Long 5830 PD1(4T) 122.763.674
9 Ô tô Cửu Long 5840 PD1(4T) 127.982.256
2.3.3 Place<địa điểm>:15
Công ty có một mạng lưới đại lý bán hàng trải rộng khắp cả nước. Các đại lý
bán hàng của công ty trải dài từ Bắc vào Nam. Sản phẩm của công ty có hầu hết ở
các tỉnh thành. Đây là một trong những thế mạnh của công ty.
2.3.4 Promotion<xỳc tiến bán>15
Việc bán hàng của công ty thông qua 2 kênh phân phối là:
- Bán hàng trực tiếp: Công ty trực tiếp bán hàng cho khách hàng.
- Bán hàng thông qua trung gian: Công ty giao hàng và bán hàng cho các đại
lý (trunng gian) rồi các đại lý lại bán lại cho khách hàng.
Khác hàng có thể mua sản phẩm của công ty bằng cách trực tiếp mua hàng,
đặt hàng của công ty hoặc mua hàng của công ty ở các đại lý.
Phần 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TMT16
3.1 Đánh giá khái quát về hoạt động marketing và quảng cáo của công ty cổ
phần ô tô TMT. 16
Qua một thời gian thực tập ở công ty cổ phần ô tô TMT em nhận thấy rằng:
Công ty cổ phần ô tô TMT là một công ty có quy mô sản xuất lớn, có trang thiết bị
máy móc hiện đại, cùng với đội ngũ công nhân viên có trình độ cao, đáp ứng được
mọi yêu cầu của công việc, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, doanh thu hàng năm của
công ty đều tăng so với kế hoạch đề ra.
Hiện nay, ở Việt Nam hoạt động marketing đã được nhìn nhận đúng vớI tầm

quan trọng của nó. Nhưng nhiều công ty vẫn chưa có bộ phận marketing va quảng
cáo. Hoạt động này chủ yếu là thuờ cỏc công ty marketing và quảng cáo thực hiên.
Hoạt động marketing và quảng cáo của công ty tập trung chủ yếu ở 3 phòng là:
Phòng bán hàng, phòng thị trường, phòng dịch vụ sau bán hàng. Cỏc phũng này
đều được tổ chức khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty.
Trưởng phòng là người có trách nhiệm phân công công việc cho nhân viên trong
phòng. Trưởng phòng và nhân viên đều là người có trình độ đại học, nhiệt tình và
chịu khó tìm tòi học hỏi trong công việc.
3.1.1., Ưu điểm của hệ thống marketing và quảng cáo 16
Hệ thông marketing của công ty có những ưu điểm sau:
- Công ty đã có sự phân biệt rõ ràng giữa bộ phận marketing của công ty với
các bộ phận khác trong công ty.
- Công việc được phân công rừ ràng giữa 3 phòng.
- Hoạt động marketing và quảng cáo được nhận thức đúng với tầm quan trọng
của nó. Toàn thể công ty cùng tham gia vào hoạt động này nhằm xây dựng hinh
anh của công ty trong tâm trí khách hàng.
3.1.2. Nhược điểm của hệ thống marketing và quảng cáo 16
Hệ thống marketing của công ty còn tồn tại những nhược điểm sau:
- Chỉ có một số ít nhân viên trong phòng là được đào tạo về chuyên ngành
marketing.
- Vài năm ngần đây hoạt động marketing và quảng cáo của công ty mới được
chú ý đến nờn còn thiếu tính chuyên nghiệp.
- Ngân sỏch giành cho hoạt động marketing và quảng cáo cũn thấp.
3.3 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống marketing của công ty 17
Theo em để phát triển và hoàn thiện hệ thống marketing của quảng cáo của
công ty, công ty cần đưa ra một số giải pháp sau:
- Công ty nờn cú 1 phó giám đốc marketing trực tiếp quản lý các hoạt động
marketing của công ty.
- Bộ phận liên quan đến hoạt động này cần được đào tạo bồi dưỡng thêm
về chuyên môn và nghiệp vụ.

- Công ty cần tăng cường ngân sách cho hoạt động marketing và quảng cáo.
- Thu hỳt thờm nguồn nhân tài cú trình độ và kinh nghiệm trong lĩnh vực
marketing và quảng cáo.
Trên đây là một số ý kiến của em nhằm hoàn thiện hoàn thiện hệ thống
marketing của công ty.Do thời gian thực tập ngắn cùng với sự thiếu kiến thức và
kinh nghiệm về chuyên ngành marketing và quảng cáo nên em chưa thể nhìn nhận
hết những vấn đề nổi cộm của công ty và các biện pháp hoàn thiện hệ thống
marketing và quảng cáo của công ty còn thiếu nhiều thiếu xút.Vỡ vậy em rất mong
được sự chỉ bảo và giúp đỡ của thầy Cao Tiến Cường, thầy là người trực tiếp
hướng thực tập cho em.
Em xin chân thành cảm ơn thầy.
MỤC LỤC
Phần I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TMT
1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần ô tô TMT
1
1.2. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần ô tô TMT 2
2
1.2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần ô tô TMT
2
1.2.2 Mô tả biểu đồ 1
4
Phần 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH, HOẠT
ĐỘNG MARKETING VÀ 4P CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TMT
5
2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần ô tô TMT
trong những năm gần đây.
5
2.1.1 Nguồn lực tài chính
5

2.1.2 Nguồn nhân lực
5
2.1.3 Nguồn lực khoa học công nghệ
6
2.1.4 Nguồn lực marketing của công ty
7
2.1.5 Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần ô
tô TMT trong những năm gần đây
7
2.2. Hoạt động marketing của công ty cổ phần ô tô TMT
8
2.2.1 Tình hình hoạt động marketing của công ty
8
2.2.2 Các biện pháp marketing mà công ty đã thực hiện
10
2.2.2.1. Quảng cáo
10
a. Quảng cáo qua báo
11
b. Quảng cáo qua truyền hình:
12
c. Quảng cáo qua đài truyền thanh
12
d. Quảng cáo qua website của công ty
13
2.2.2.2 .PR
13
2.2.2.3. Công tác tiếp thị bán hàng và dịch vụ sau bán hàng
13
2.3. Hoạt động 4P của công ty cổ phần ô tô TMT

14
2.3.1 .Product<sản phẩm>:
14
2.3.2 .Price<giỏ cả>:
14
2.3.3 .Place<địa điểm>:
15
2.3.4. Promotion<xỳc tiến bán>
15
Phần 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TMT
16
3.1. Đánh giá khái quát về hoạt động marketing và quảng cáo của công ty cổ
phần ô tô TMT.
16
3.1.1. Ưu điểm của hệ thống marketing và quảng cáo
16
3.1.2. Nhược điểm của hệ thống marketing và quảng cáo
16
3.3 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống marketing của công ty
17

×