Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đại học Tân Chào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 140 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





BÙI MẠNH DŨNG



GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂN TRÀO





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ










THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





BÙI MẠNH DŨNG




GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂN TRÀO

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM QUANG HUẤN







THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi dƣới
sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Phạm Quang Huấn.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, đảm bảo khách
quan, khoa học và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Tuyên Quang, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn



Bùi Mạnh Dũng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii

LỜI CẢM ƠN
Sau khi học xong chƣơng trình cao học quản lý kinh tế của trƣờng đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, đƣợc sự giúp đỡ của
PGS.TS. Phạm Quang Huấn, Ban giám hiệu, Phòng, ban, khoa, trung tâm của
trƣờng Đại học Tân Trào, các Cơ quan, Công ty, Doanh nghiệp, Trƣờng học ở
các huyện: Hàm Yên, Sơn Dƣơng, Yên Sơn, thành phố Tuyên Quang. Tôi đã
hoàn thành luận văn: “Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường
Đại học Tân Trào”.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới sự giúp đỡ vô cùng quý báu trên
đến Trƣờng Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên nơi tôi đƣợc đào tạo
và trƣờng Đại học Tân Trào - Tuyên Quang, nơi tôi đang công tác, cám ơn
các trƣờng Trung học cơ sở, tiểu học, mầm non trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS. Phạm Quang Huấn
đã dành nhiều thời gian tâm huyết, tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên
khích lệ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuyên Quang, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn


Bùi Mạnh Dũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH x
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Đóng góp mới của luận văn về mặt khoa học 5
5. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC 6
1.1. Cơ sở lý luận về chất lƣợng trong ngành giáo dục 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chất lƣợng giáo dục đào tạo 6
1.1.2. Mục đích, mục tiêu đào tạo 14
1.1.3. Nhiệm vụ đào tạo 16
1.1.4. Sự cần thiết khách quan phải đánh giá chất lƣợng đào tạo 16
1.2. Hệ thống quản lý chất lƣợng trong ngành giáo dục 19
1.2.1. Kiểm định chất lƣợng đào tạo 20
1.2.2. Đánh giá, đo lƣờng chất lƣợng đào tạo 22
1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý chất lƣợng đào tạo 24
1.3. Các mô hình quản lý chất lƣợng 25
1.3.1. Mô hình Kiểm tra chất lƣợng - sự phù hợp (Quality control -
conformance QC) 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.3.2. Mô hình kiểm tra chất lƣợng toàn diện (Total quality control - TQC) 26

1.3.3. Mô hình quản lý chất lƣợng đồng bộ (Total Quality Managemetn -
TQM) 26
1.3.4. Các mô hình tổng thể đánh giá quá trình đào tạo 27
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo 33
1.4.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài 33
1.4.2. Nhóm các yếu tố bên trong 35
1.5. Cơ sở thực tiễn về chất lƣợng đào tạo trong nhà trƣờng 36
1.5.1. Hệ thống đào tạo và kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới 36
1.5.2. Thực tiễn về chất lƣợng đào tạo ở Việt Nam 39
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG TRONG
VIỆC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO 42
2.1. Những câu hỏi đƣợc đặt ra khi nghiên cứu 42
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 42
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập và sử lý số liệu 42
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin 43
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 46
2.3.1. Hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lƣợng đào tạo 46
2.3.2. Tiêu chí đánh chất lƣợng và các điều kiện bảo đảm chất lƣợng đào
tạo trong đánh giá chất lƣợng giáo dục Đại học, cao đẳng và TCCN 47
2.3.3. Quy trình kiểm định và đánh giá chất lƣợng đào tạo 48
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂN TRÀO 49
3.1. Giới thiệu Trƣờng Đại học Tân Trào 49
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 49
3.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ 50
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và biên chế 50
3.1.4. Quy mô, ngành nghề đào tạo 52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
3.1.5. Qui mô tuyển sinh, đào tạo 53
3.1.6. Hoạt động nghiên cứu khoa học - công nghệ 54
3.1.7. Hợp tác quốc tế 54
3.1.8. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính 55
3.1.9. Thuận lợi và khó khăn 57
3.2. Công tác quản lý 58
3.2.1. Các hồ sơ phục vụ có kế hoạch công tác 58
3.2.2. Những văn bản cần trong quản lý 59
3.3. Đánh giá chất lƣợng đào tạo của trƣờng đại học Tân Trào giai đoạn
2009-2012 59
3.3.1. Lựa chọn phƣơng pháp đánh giá 59
3.3.2. Nội dung đánh giá 60
3.4. Kết quả đánh giá 60
3.4.1. Đánh giá chất lƣợng đào tạo theo đánh giá trong 60
3.4.2. Đánh giá chất lƣợng đào tạo theo đánh giá ngoài 68
3.4.3. Kết luận 93
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO
TẠO CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂN TRÀO TRONG THỜI GIAN
TỚI 95
4.1. Những căn cứ định hƣớng cho việc xác định các biện pháp nâng cao
chất lƣợng đào tạo tại Trƣờng Đại học Tân Trào 95
4.1.1. Định hƣớng, chủ trƣơng của Trƣờng Đại học Tân Trào đến năm 2020 95
4.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo tại Trƣờng Đại học Tân
Trào trong thời gian tới 100
4.2.1. Đổi mới Phƣơng pháp dạy học và phƣơng pháp đánh giá kết quả
học tập của học sinh 100
4.2.2. Giải pháp về chƣơng trình đào tạo 102
4.2.3. Giải pháp về dội ngũ giáo viên 103


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
4.2.4. Giải pháp về công tác học sinh, sinh viên 105
4.2.5. Giải pháp về thông tin thƣ viện 108
4.2.6. Giải pháp về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo 108
4.2.7. Các giải pháp về tài chính 108
4.3. Kế hoạch thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nâng cao chất
lƣợng đào tạo ở Trƣờng Đại học Tân Trào 109
4.4. Kiến nghị 110
KẾT LUẬN 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHỤ LỤC 116

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CĐTQ : Cao đẳng Tuyên Quang
CLĐTĐH : Chất lƣợng đào tạo đại học
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CSVC : Cơ sở vật chất
GDĐH : Giáo dục đại học
HCM : Hồ Chí Minh
HSSV : Học sinh sinh viên
NCKH : Nghiên cứu khoa học
NTD : Ngƣời tuyển dụng
SVĐTN : Sinh viên tốt nghiệp
SXKD : Sản xuất kinh doanh

TDTT : Thể dục thể thao
THCN, CĐ, ĐH : Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học
THPT : Trung học phổ thông
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Mô tả số lƣợng mẫu điều tra 43
Bảng 2.2: Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng đào tạo 46
Bảng 2.3: Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng 47
Bảng 3.1: Quy mô tuyển sinh hệ chính qui từ năm 2009-2010 đến 2011-
2012 53
Bảng 3.2: Tổng số HSSV đƣợc đào tạo chính quy từ năm 2009-2010
đến năm 2011-2012 53
Bảng 3.3: Kết quả công tác biên soạn chƣơng trình - giáo trình đến năm
2012 62
Bảng 3.4: Phân loại trình độ chuyên môn của CBQL, giảng viên, nhân
viên trong 3 năm 2010 -2012 63
Bảng 3.5: Số lƣợng học sinh nhập học 3 năm 2009-2012 64
Bảng 3.6: Diện tích khuôn viên của nhà trƣờng 65
Bảng 3.7: Các khoản thu - chi cho sự nghiệp giáo dục tại trƣờng 66
Bảng 3.8: Kết quả học tập của sinh viên 3 năm học 2009-2012 68
Bảng 3.9: Những năng lực yêu cầu của nhà NTD
69
Bảng 3.10: Những năng lực mà SV tốt nghiệp đáp ứng đƣợc yêu cầu

của NTD 69
Bảng 3.11: Bảng NTD kỳ vọng về phẩm chất nghề nghiệp 72
Bảng 3.12: Đáp ứng về phẩm chất nghề nghiệp 73
Bảng 3.13: Bảng đánh giá mức độ đáp ứng về phẩm chất nghề nghiệp 74
Bảng 3.14: Bảng NTD kỳ vọng về kỹ năng và năng lực tổ chức, điều
hành 76
Bảng 3.15: Bảng SVĐTN đáp ứng về kỹ năng và năng lực tổ chức, điều
hành của Nhà tuyển dụng 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
Bảng 3.16: Mức độ chênh lệch giữa NTD “mong đợi” và CSV ” đáp
ứng” 77
Bảng 3.17: Nhiệm vụ các sinh viên tốt nghiệp Trƣờng CĐTQ đang
đảm nhận có phù hợp với chuyên ngành đƣợc đào tạo không 78
Bảng 3.18: Những giải pháp giúp nâng cao khả năng của SVTN để đáp
ứng yêu cầu của các NTD 78
Bảng 3.19: Tỷ lệ những giải pháp giúp nâng cao khả năng của SVTN để
đáp ứng yêu cầu của các NTD 79
Bảng 3.20: Những năng lực mà SV tốt nghiệp đƣợc trang bị trong thời
gian học 82
Bảng 3.21: Bảng cựu sinh viên đánh giá về kỹ năng và năng lực tổ
chức, đƣợc trang bị khi học ở trƣờng 83
Bảng 3.22: Mức độ đáp ứng các điều kiện học tập và giảng dạy của nhà
trƣờng 84
Bảng 3.23: Mức độ đáp ứng do cán bộ quản lý đánh giá 86
Bảng 3.24: Mức độ đáp ứng do cán bộ giảng viên đánh giá 90
Bảng 4.1: Lộ trình mở các ngành đào tạo bậc đại học từ 2014-2017 98
Bảng 4.2: Dự kiến quy mô đào tạo chính quy giai đoạn 2011 - 2016 99

Bảng 4.3: Dự kiến quy mô đào tạo chính quy giai đoạn 4 năm từ 2016 -
2020 99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

x
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ đánh giá trong giáo dục đào tạo 24
Hình 1.2. Mô hình TQM trong các cơ sở đào tạo 27
Hình 1.3: Mô hình tổng thể của quá trình đào tạo 28
Hình 1.4. Sơ đồ của mô hình đánh giá sự khác biệt 30
Hình 1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo 36
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình đánh giá và kiểm định chất lƣợng đào tạo 48


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục ở bất cứ thời đại và quốc gia nào cũng có vai trò quan trọng
trong sự phát triển của xã hội. Một vấn đề cấp thiết hiện nay trong ngành
giáo dục của nƣớc ta là đảm bảo và nâng cao chất lƣợng Giáo dục và Đào
tạo. Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ
việc “Phát triển, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo, chất lƣợng nguồn
nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức” là khâu đột phá
của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội từ nay đến năm 2020. Tháng
02/2013, Bộ GD&ĐT đã triển khai Chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực
giai đoạn 2012-2020 của Chính phủ tại Hội nghị các Cơ sở giáo dục và

tuyển sinh toàn quốc.
Bƣớc sang thế kỷ XXI, xã hội loài ngƣời đã và đang chuyển sang một
giai đoạn phát triển mới với yêu cầu ngày càng cao về chất lƣợng và quản lý
chất lƣợng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội. Chất lƣợng
và các phƣơng thức quản lý chất lƣợng hiện đại thực sự đã và đang trở thành
nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh và phát triển của các quốc gia nói
chung và của từng tổ chức nói riêng. Đối với ngành giáo dục của nƣớc ta cũng
vậy, đổi mới quản lý giáo dục nhằm phát triển và nâng cao chất lƣợng đào tạo
nguồn nhân lực đã và đang là một nhiệm vụ mang tính chiến lƣợc trong quá
trình đổi mới giáo dục và đào tạo theo định hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá và
xã hội hoá.
Chúng ta cũng nhận thấy rằng một trong những rào cản lớn nhất của sự
phát triển kinh tế ở nhiều quốc gia là sự thiếu vắng một nền giáo dục có chất
lƣợng. Sự thất bại của nền giáo dục bộc lộ ở việc nó không đến đƣợc với tất
cả mọi ngƣời, không cung ứng cho mọi ngƣời những cơ hội học tập bình
đẳng, đảm bảo chất lƣợng học tập tốt. Cho nên việc xây dựng và vận hành hệ
thống bảo đảm chất lƣợng đào tạo đối với cơ sở giáo dục là vô cùng cần thiết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Nó sẽ giúp cho chúng ta nhìn nhận lại thực tế những gì mà nền giáo dục của
ta đã làm đƣợc để từ đó xác định hƣớng đi cho phù hợp. Đây cũng đã và đang
là vấn đề đƣợc đông đảo đội ngũ giáo viên, các nhà nghiên cứu và quản lý
giáo dục ở các cấp quan tâm. Đã từ lâu chúng ta tốn rất nhiều thời gian để bàn
về chất lƣợng giáo dục của chúng ta hiện nay, đặc biệt là chất lƣợng đào tạo
hệ Cao đẳng, đại học còn thấp vì chƣa thỏa mãn đƣợc yêu cầu cung cấp
nguồn nhân lực có chất lƣợng cho xã hội. Có lẽ một trong những nguyên nhân
quan trọng là do việc quản lý chất lƣợng, tức là việc kiểm định quá trình tạo
ra chất lƣợng sản phẩm trong giáo dục, cũng nhƣ xác định các điều kiện cần

và đủ để đảm bảo chất lƣợng trong giáo dục chƣa đƣợc thực thi theo một hệ
thống chuẩn mực thống nhất. Hay nói cách khác chúng ta chƣa thực sự tuân
thủ và vận hành theo quy trình hệ thống đảm bảo chất lƣợng sao cho có hiệu
quả nhất. Vậy phải làm thế nào để có thể đảm bảo đƣợc chất lƣợng giáo dục
đại học. Đây chính là ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề mà chúng ta đang
tìm hiểu, nghiên cứu.
Đối với tỉnh Tuyên Quang, Ngày 13/5/2011 Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh đã ban hành Nghị Quyết số 02-NQ/TU với quan điểm chỉ đạo về phát
triển và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2011-2015, định hƣớng đến năm 2020. Quan điểm và mục tiêu phát triển
nhân lực của tỉnh cũng đƣợc xác định rõ trong Quyết định số 121/QĐ-UBND
ngày 12/5/2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2011-2020: Phát triển và nâng cao chất lƣợng nhân lực là một trong
những khâu đột phá sớm đƣa Tuyên Quang thoát ra khỏi tình trạng kém phát
triển và phấn đấu trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực miền núi phía
Bắc. Phát triển nhân lực phải gắn kết chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện cả về trí lực, thể lực, khả năng
lao động, tính tích cực chính trị - xã hội; phát triển nhân lực có chất lƣợng
cao, số lƣợng hợp lý, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trƣớc mắt và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
lâu dài. Nghị quyết của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ
XV đã đề ra 4 lĩnh vực đột phá của tỉnh, trong đó đặc biệt quan tâm tới đào
tạo và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của tỉnh.: “Tạo bƣớc chuyển căn
bản, toàn diện về chất lƣợng giáo dục đào tạo nhằm phát triển và nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực từng bƣớc đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh ”


Trƣờng Đại học Tân Trào đƣợc thành lập theo Quyết định số 1404/QĐ-
TTg ngày 14 tháng 8 năm 2013 của Thủ tƣớng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp
từ trƣờng Cao đẳng Tuyên Quang. Trong những năm qua, nhà trƣờng thực
hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản lý, giáo viên các bậc học và
cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ, liên kết đào tạo đại học các ngành sƣ phạm và
ngoài sƣ phạm cho học sinh, sinh viên, cán bộ, giáo viên trong và ngoài tỉnh.
Hiện nay, nhà trƣờng đã mở thêm các ngành mới thuộc khối ngành
Khoa học xã hội và Nhân văn nhƣ: Thông tin-Thƣ viện; Nông, lâm, ngƣ
nghiệp; Kinh tế-Quản trị kinh doanh; Tài nguyên Môi trƣờng và thực hiện
nhiệm vụ đào tạo theo nhu cầu xã hội. Trong giai đoạn hiện nay yêu cầu đảm
bảo và nâng cao chất lƣợng đào tạo dù diễn ra nhanh hay chậm nhƣng đó là
điều tất yếu. Nhận thức rõ điều đó tôi đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Tân Trào” để nghiên cứu
với hy vọng góp phần nhỏ bé trong việc đảm bảo và nâng cao chất lƣợng đào
tạo bậc Cao đẳng và TCCN một trong những mảng đào tạo chính của trƣờng,
tiến tới là đào tạo bậc đại học, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho các
tỉnh miền núi phía Bắc trong tƣơng lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đánh giá chất lƣợng đào
tạo trong giáo dục, tiến hành đánh giá thực trạng chất lƣợng đào tạo của
trƣờng Cao đẳng Tuyên Quang trƣớc khi nâng cấp thành trƣờng Đại học, từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
đó đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lƣợng đào tạo của trƣờng Đại học
Tân Trào, nhằm cung cấp nguồn nhân lực có chất lƣợng, đáp ứng nhu cầu sử
dụng cho các doanh nghiệp trong thời gian tới
2.2. Mục tiêu cụ thể

* Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận chung về đào tạo và đánh giá
chất lƣợng đào tạo.
* Đánh giá chất lƣợng đào tạo của trƣờng Đại học Tân Trào trong
những năm gần đây.
* Phân tích nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo của trƣờng
Cao đẳng Tuyên Quang.
* Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo của trƣờng
Đại học Tân Trào trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu chất lƣợng đào tạo bậc đại học ở các trƣờng
công lập.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung chủ yếu các vấn đề:
+ Các vấn đề về lý luận và thực tiễn về đánh giá chất lƣợng đào tạo của
trƣờng Đại học Tân Trào.
+ Thực trạng chất lƣợng đào tạo của trƣờng.
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực tại
trƣờng Đại học Tân Trào trong thời gian tới.
- Phạm vi về không gian: Trƣờng Đại học Tân Trào và ở các huyện:
Hàm Yên, Sơn Dƣơng, Yên Sơn, thành phố Tuyên Quang sử dụng sinh viên
đã học tại trƣờng Đại học Tân Trào.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài đƣợc thu thập
trong 3 năm học từ năm 2009 - 2012.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
4. Đóng góp mới của luận văn về mặt khoa học
- Góp phần hoạch định chiến lƣợc phát triển đội ngũ CBGV của trƣờng

Đại học Tân Trào thông qua công tác đào tạo.
- Giúp các cơ quan, đơn vị có liên quan đến đào tạo nguồn nhân lực xây
dựng đƣợc chính sách đào tạo, sử dụng nhân lực có hiệu quả.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá chuẩn năng lực đầu ra các ngành đào
tạo của trƣờng Đại học Tân Trào.
- Xác định đƣợc nội dung, phƣơng thức, hình thức đào tạo của trƣờng
Đại học Tân Trào trong điều kiện Khoa học - Công nghệ hiện đại và tiến trình
hội nhập khu vực, quốc tế.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận
văn gồm 4 chƣơng chính nhƣ sau:
* Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lƣợng đào tạo bậc đại học
* Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu nâng cao chất lƣợng đào tạo tại
Đại học Tân Trào
* Chƣơng 3: Thực trạng chất lƣợng đào tạo tại Đại học Tân Trào
* Chƣơng 4: Các giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực
tại trƣờng Đại học Tân Trào trong thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC
1.1. Cơ sở lý luận về chất lƣợng trong ngành giáo dục
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chất lượng giáo dục đào tạo
1.1.1.1. Quan niệm về chất lượng giáo dục đào tạo
Chất lƣợng luôn là vấn đề quan trong nhất của tất cả các trƣờng đại
học, và việc phấn đấu nâng cao chất lƣợng đào tạo bao giờ cũng đƣợc xem là
nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo đại học nào. Mặc dù có

tầm quan trọng nhƣ vậy nhƣng chất lƣợng vẫn là một khái niệm khó định
nghĩa, khó xác định, khó đo lƣờng, và cách hiểu của ngƣời này cũng khác
với cách hiểu của ngƣời kia. Chất lƣợng có một loạt định nghĩa trái ngƣợc
nhau và rất nhiều cuộc tranh luận xung quanh vấn đề này đã diễn ra tại các
diễn đàn khác nhau mà nguyên nhân của nó là thiếu một cách hiểu thống
nhất về bản chất của vấn đề. Dƣới đây là 6 quan niệm về chất lƣợng trong
giáo dục đại học.
* Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Đầu vào”
Một số nƣớc phƣơng Tây cho rằng “Chất lƣợng một trƣờng đại học phụ
thuộc vào chất lƣợng hay số lƣợng đầu vào của trƣờng đó”. và đƣợc gọi là
“khái niệm nguồn lực” có nghĩa là:
Nguồn lực = chất lƣợng
Theo quan niệm này, một trƣờng đại học tuyển đƣợc sinh viên giỏi, có
đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các
phòng thí nghiệm, giảng đƣờng, các thiết bị tốt nhất đƣợc xem là trƣờng có
chất lƣợng cao.
Quan niệm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra rất
đa dạng và liên tục trong một thời gian dài (3 đến 6 năm) trong trƣờng đại
học. Thực tế, theo cách đánh giá này, quá trình đào tạo đƣợc xem là một “hộp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
đen”, chỉ dựa vào sự đánh giá “đầu vào” và phỏng đoán chất lƣợng “đầu ra”.
Sẽ khó giải thích trƣờng hợp một trƣờng đại học có nguồn lực “đầu vào” dồi
dào nhƣng chỉ có những hoạt động đào tạo hạn chế ; hoặc ngƣợc lại, một
trƣờng có những nguồn lực khiêm tốn, nhƣng đã cung cấp cho sinh viên một
chƣơng trình đào tạo hiệu quả.
* Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Đầu ra”
Một quan niệm khác về chất lƣợng đào tạo đại học (CLĐTĐH) cho

rằng “đầu ra” của giáo dục đại học có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu
vào” của quá trình đào tạo. “Đầu ra” chính là sản phẩm của giáo dục đại học
đƣợc thể hiện bằng mức độ hoàn thành công việc của sinh viên tốt nghiệp hay
khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trƣờng đó.
Có 2 vấn đề cơ bản có liên quan đến cách tiếp cận CLĐTĐH này. Một
là, mối liên hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” không đƣợc xem xét đúng mức.
Trong thực tế mối liên hệ này là có thực, cho dù đó không phải là quan hệ
nhân quả. Một trƣờng có khả năng tiếp nhận các sinh viên xuất sắc, không có
nghĩa là sinh viên của họ sẽ tốt nghiệp loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá
“đầu ra” của các trƣờng rất khác nhau.
* Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”
Quan niệm thứ 3 về CLĐTĐH cho rằng một trƣờng đại học có tác động
tích cực tới sinh viên khi nó tạo ra đƣợc sự khác biệt trong sự phát triển về trí
tuệ và cá nhân của sinh viên. “ Giá trị gia tăng” đƣợc xác định bằng giá trị của
“đầu ra” trừ đi giá trị của “đầu vào”, kết quả thu đƣợc: là “giá trị gia tăng” mà
trƣờng đại học đã đem lại cho sinh viên và đƣợc đánh giá là CLĐTĐH.
Nếu theo quan niệm này về CLĐTĐH, một loạt vấn đề phƣơng pháp
luận nan giải sẽ nảy sinh: khó có thể thiết kế một thƣớc đo thống nhất để đánh
giá chất lƣợng “đầu vào” và “đầu ra” để tìm ra đƣợc hiệu số của chúng và
đánh giá chất lƣợng của trƣờng đó. Hơn nữa các trƣờng trong hệ thống giáo
dục đại học lại rất đa dạng, không thể dùng một bộ công cụ đo duy nhất cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
tất cả các trƣờng đại học. Vả lại, cho dù có thể thiết kế đƣợc bộ công cụ nhƣ
vậy, giá trị gia tăng đƣợc xác định sẽ không cung cấp thông tin gì cho chúng
ta về sự cải tiến quá trình đào tạo trong từng trƣờng đại học.
* Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Giá trị học thuật”
Đây là quan niệm truyền thống của nhiều trƣờng đại học phƣơng Tây,

chủ yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của
đội ngũ cán bộ giảng dạy trong từng trƣờng trong quá trình thẩm định công
nhận chất lƣợng đào tạo đại học. Điều này có nghĩa là trƣờng đại học nào có
đội ngũ giáo sƣ, tiến sĩ đông, có uy tín khoa học cao thì đƣợc xem là trƣờng
có chất lƣợng cao.
Điểm yếu của cách tiếp cận này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có
thể đƣợc đánh giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những
cuộc cạnh tranh của các trƣờng đại học để nhận tài trợ cho các công trình
nghiên cứu trong môi trƣờng bị chính trị hoá. Ngoài ra, liệu có thể đánh giá
đƣợc năng lực chất xám của đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khi xu
hƣớng chuyên ngành hoá ngày càng sâu, phƣơng pháp luận ngày càng đa dạng.
* Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Văn hoá tổ chức riêng”
Quan niệm này dựa trên nguyên tắc các trƣờng đại học phải tạo ra đƣợc
“Văn hoá tổ chức riêng” hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lƣợng. Vì
vậy một trƣờng đƣợc đánh giá là có chất lƣợng khi nó có đƣợc “Văn hoá tổ
chức riêng” với nét đặc trƣng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lƣợng
đào tạo. Quan niệm này bao hàm cả các giả thiết về bản chất của chất lƣợng
và bản chất của tổ chức. Quan niệm này đƣợc mƣợn từ lĩnh vực công nghiệp
và thƣơng mại nên khó có thể áp dụng trong lĩnh vực giáo dục đại học.
* Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Kiểm toán”
Quan niệm này về CLĐTĐH xem trọng quá trình bên trong trƣờng đại
học và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. Nếu kiểm toán tài
chính xem xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài chính hợp lý không,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
thì kiểm toán chất lƣợng quan tâm xem các trƣờng đại học có thu thập đủ
thông tin phù hợp và những ngƣời ra quyết định có đủ thông tin cần thiết hay
không, quá trình thực hiện các quyết định về chất lƣợng có hợp lý và hiệu quả

không. Quan niệm này cho rằng nếu một cá nhân có đủ thông tin cần thiết thì
có thể có đƣợc các quyết định chính xác, và chất lƣợng đƣợc đánh giá qua quá
trình thực hiện, còn “Đầu vào” và “Đầu ra” chỉ là các yếu tố phụ.
Điểm yếu của cách đánh giá này là sẽ khó lý giải những trƣờng hợp khi
một cơ sở đại học có đầy đủ phƣơng tiện thu thập thông tin, song vẫn có thể
có những quyết định chƣa phải là tối ƣu.
* Khái niệm của Tổ chức đảm bảo chất lƣợng giáo dục đại học quốc tế
Ngoài 6 khái niệm trên, Tổ chức Đảm bảo chất lƣợng giáo dục đại học
quốc tế (INQAHE - International Network of Quality Assurance in Higher
Education) đã đƣa ra 2 khái niệm về CLGDĐH là (I) Tuân theo các chuẩn
quy định; (II) Đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
Theo khái niệm thứ nhất, cần có Bộ tiêu chí chuẩn cho giáo dục đại học
về tất cả các lĩnh vực và việc kiểm định chất lƣợng một trƣờng đại học sẽ dựa
vào Bộ tiêu chí chuẩn đó. Khi không có Bộ tiêu chí chuẩn việc thẩm định chất
lƣợng GDĐH sẽ dựa trên mục tiêu của từng lĩnh vực để đánh giá. Những mục
tiêu này sẽ đƣợc xác lập trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nƣớc và những điều kiện đặc thù của trƣờng đó.
Nhƣ vậy để đánh giá chất lƣợng đào tạo của một trƣờng cần dùng Bộ
tiêu chí có sẵn; hoặc dùng các chuẩn đã quy định; hoặc đánh giá mức độ thực
hiện các mục tiêu đã định sẵn từ đầu của trƣờng. Trên cơ sở kết quả đánh giá,
các trƣờng đại học sẽ đƣợc xếp loại theo 3 cấp độ (1) Chất lƣợng tốt; (2) Chất
lƣợng đạt yêu cầu; (3) Chất lƣợng không đạt yêu cầu. Cần chú ý là các tiêu
chí hay các chuẩn phải đƣợc lựa chọn phù hợp với mục tiêu kiểm định.
Chất lƣợng là một khái niệm động nhiều chiều và nhiều học giả cho
rằng không cần thiết phải tìm cho nó một định nghĩa chính xác. Tuy vậy, việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
xác định một số cách tiếp cận khác nhau đối với vấn đề này là điều nên làm

và có thể làm đƣợc.
Tóm lại, chất lƣợng là một khái niệm triết học có nhiều cách định nghĩa
khác nhau và ở mỗi cách nó phản ánh quan niệm cá nhân và xã hội khác nhau,
không có một định nghĩa nào hoàn toàn đúng về chất lƣợng. Rất khó có thể
nói đến chất lƣợng nhƣ một khái niệm đơn nhất mà nó nên đƣợc định nghĩa
theo một loạt các khái niệm chất lƣợng. Và có lẽ tốt nhất là chúng ta nên định
nghĩa càng rõ càng tốt các tiêu chí mà mỗi cổ đông sử dụng khi đánh giá chất
lƣợng. Khi đi đến kết luận này cũng có nghĩa là chúng ta đang đi theo hƣớng
dụng học theo đó quyết định một bộ tiêu chí phản ánh các khía cạnh chung về
chất lƣợng và tìm ra những biện pháp thuận tiện để lƣợng hoá chất lƣợng.
1.1.1.2. Quản lý chất lượng
a. Một số quan điểm về quản lý chất lượng:
Cũng giống nhƣ quan điểm về chất lƣợng sản phẩm, trên thế giới đang
tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về quản lý chất lƣợng. Tuỳ theo từng thời
kỳ, từng góc độ xem xét và mục đích khác nhau mà có các quan điểm khác
nhau, song tất cả đều có những đóng góp trong việc thúc đẩy khoa học quản
trị chất lƣợng không ngừng hoàn thiện và phát triển. Dƣới đây là một số quan
điểm về quản lý chất lƣợng của các nhà chất lƣợng hàng đầu thế giới.
* Theo K.Ishikawa một chuyên gia chất lƣợng nổi tiếng Nhật Bản:
Quản lý chất lƣợng sản phẩm có nghĩa là nghiên cứu, thiết kế, triển khai sản
xuất và bảo dƣỡng một sản phẩm có chất lƣợng, sản phẩm phải kinh tế nhất,
có ích nhất và bao giờ cũng thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
* Theo tiêu chuẩn công nghiệp Nhật (Jis-84): Quản lý chất lƣợng là hệ
thống các biện pháp tạo điều kiện sản xuất, tiết kiệm những hàng hóa có chất
lƣợng thoả mãn yêu cầu ngƣời tiêu dùng.
* Theo quan điểm của Juran một trong những nhà thiết kế chính của
các cuộc cách mạng chất lƣợng ở Nhật Bản thì Quản lý chất lƣợng là quá
trình điều chỉnh thông qua đó chúng ta đánh giá, đo lƣờng chất lƣợng thực tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


11
thực hiện đƣợc, so sánh nó với các tiêu chuẩn và tiến hành các hoạt động
điều chỉnh.
* Theo quan điểm của Phillip B.Crosby: Quản lý chất lƣợng là một
phƣơng tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất cả thành
phần của một kế hoạch hành động.
* Theo quan điểm của nhà khoa học Mỹ A.V.Feigenbaun: Quản
lý chất lƣợng sản phẩm đó là một hoạt động thống nhất, có hiệu quả của các
bộ phận khác nhau trong một tổ chức, một đơn vị kinh tế chịu trách nhiệm
triển khai các tham số chất lƣợng, duy trì mức chất lƣợng đã đạt đƣợc và nâng
cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm một cách kinh tế nhất thoả
mãn yêu cầu của ngƣời tiêu dùng.
(3)
* Theo A.G Robertson nhà quản lý ngƣời Anh: Quản lý chất lƣợng
sản phẩm là ứng dụng các biện pháp, thủ tục, kiến thức kinh tế, kỹ thuật đảm
bảo cho sản phẩm đang hoặc sẽ đƣợc sản xuất phù hợp với thiết kế các yêu
cầu trong hợp đồng kinh tế bằng con đƣờng hiệu quả nhất, kinh tế nhất.
b. Khái niệm về quản lý chất lượng.
Chất lƣợng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả do sự tác động của
hàng. loạt nhân tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt đƣợc chất lƣợng
mong muốn càn phải quản lý một cách đúng đắn các nhân tố đó.
(4)

Một khái niệm quản lý chất lƣợng đầy đủ phải trả lời các câu hỏi sau:
+ Mục tiêu quản lý chất lƣợng là đạt cái gì ?
+ Phạm vi và đối tƣợng quản lý chất lƣợng ?
+ Chức năng, nhiệm vụ quản lý chất lƣợng ?
+ Thực hiện quản lý chất lƣợng bằng phƣơng pháp, biện pháp, phƣơng
tiện nào?

* Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá thì cho rằng: Quản lý chất
lƣợng là tập hợp các hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm xác định
chính sách chất lƣợng, mục đích chất lƣợng và thực hiện chúng bằng những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
phƣơng tiện nhƣ lập kế hoạch, điều chỉnh chất lƣợng, đảm bảo chất lƣợng, cải
tiến chất lƣợng trong khuôn khổ một hệ thống chất lƣợng.
* Theo TCVN ISO 9000: 2000: "Quản lý chất lƣợng là một tập hợp các
yếu tố có liên quan và tƣơng tác để lập chính sách và mục tiêu chất lƣợng và
đạt đƣợc các mục tiêu đó". Tập hợp các yếu tố trên bao gồm: -cơ cấu tổ chức.
-các quá trình có liên quan đến chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ. -các quy tắc
điều hành tác nghiệp. -nguồn lực ,bao gồm cơ sở hạ tầng, nhân lực
Nhƣ vậy mỗi khái niệm về quản lý chất lƣợng ở trên đều dựa vào
những mục đích xem xét khác nhau nhƣng tất cả đều giống nhau ở chỗ thể
hiện quản lý chất lƣợng là hệ thống các biện pháp nhằm đảm bảo chất lƣợng
thoả mãn nhu cầu thị trƣờng với chi phí thấp nhất, có hiệu quả kinh tế cao
nhất đƣợc tiến hành trong tất cả các giai đoạn từ thiết kế, sản xuất cho đến
phân phối, sử dụng sản phẩm.
c. Quản lý chất lượng tổng thể (TQM):
Quản lý chất lƣợng toàn diện (TQM) là cách tiếp cận quản lý
của một tổ chức chú trọng vào chất lƣợng dựa trên sự tham gia của mọi
thành viên, đem lại lợi ích cho tổ chức và xã hội thông qua sự thoả mãn khách
hàng trong dài hạn.
* Các đặc điểm của TQM khi triển khai thực hiện, gồm có:
- Vai trò lãnh đạo của công ty.
- Chất lƣợng định hƣớng bởi khách hàng.
- Cải tiến chất lƣợng liên tục.
- Tính nhất thể và tính hệ thống

- Sự tham gia của mọi cấp, mọi bộ phận, mọi nhân viên.
- Coi trọng con ngƣời.
- Sử dụng tƣ duy khoa học: Kỹ thuật thống kê, JIT, phƣơng pháp
Taguchi
Nắm vững các đặc điểm chung của quản lý chất lƣợng, cùng với sự
quyết tâm của lãnh đạo, có kế hoạch và phƣơng pháp tiến hành, đƣợc sự đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
tình của ngƣời lao động, toàn bộ những yếu tố trên sẽ là tiền đề cho sự thành
công trong quản lý chất lƣợng ở bất kỳ một doanh nghiệp nào.
1.1.1.3. Chất lượng đào tạo
Chất lƣợng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các nhà
trƣờng. Việc nâng cao chất lƣợng đào tạo bao giờ cũng đƣợc xem là nhiệm vụ
quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo. Dƣới đây là một số quan điểm
khác nhau về chất lƣợng đào tạo.
* Chất lƣợng đào tạo đƣợc đánh giá qua mức độ đạt đƣợc mục tiêu đào
tạo đã đề ra đối với chƣơng trình đào tạo.
* Chất lƣợng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo đƣợc phản ánh ở
các đặc trƣng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng
lực hành nghề của ngƣời tốt nghiệp tƣơng ứng với mục tiêu, chƣơng trình đào
tạo theo các ngành nghề cụ thể:
* Chất lƣợng đào tạo là chất lƣợng thực hiện các mục tiêu giáo dục.
Ngày nay vẫn còn những cách hiểu khác nhau về khái niệm chất lƣợng đào
tạo, do “chất lƣợng” đƣợc dùng chung cho cả hai quan niệm: chất lƣợng tuyệt
đối và chất lƣợng tƣơng đối.

Với quan niệm chất lƣợng tuyệt đối thì từ “chất lƣợng” đƣợc dùng
cho những sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong nó những phẩm chất,

những tiêu chuẩn cao nhất khó có thể vƣợt qua đƣợc. Nó đƣợc dùng với nghĩa
chất lƣợng cao, hoặc chất lƣợng hàng đầu. Với quan niệm chất lƣợng tƣơng
đối thì từ “chất lƣợng” dùng để chỉ một số thuộc tính mà ngƣời ta “gán cho”
sản phẩm, đồ vật. Theo quan niệm này thì một vật, một sản phẩm, hoặc một
dịch vụ đƣợc xem là có chất lƣợng khi nó đáp ứng đƣợc các mong muốn mà
ngƣời sản xuất định ra, và các yêu cầu ngƣời tiêu thụ đòi hỏi. Từ đó nhận ra
rằng chất lƣợng tƣơng đối có hai khía cạnh:
+ Thứ nhất: Đạt đƣợc mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do ngƣời sản
xuất đề ra. Khía cạnh này chất lƣợng đƣợc xem là “chất lƣợng bên trong”.

×