Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu
Việt Nam vÉn thc lo¹i nghÌo nhÊt thÕ giíi, nỊn kinh tế vẫn còn trong tình
trạng lạc hậu, lạm phát còn ở mức cao, sản xuất cha ổn định, tốc độ tăng dân số
cao, lao động thất nghiệp hoặc cha đủ việc làm ngày càng tăng, tổng sản phẩm
quốc dân tính theo đầu ngời thua quá xa nhiều nớc trong khu vực. Vì vậy, muốn
không bị tụt hậu xa hơn nữa, muốn ổn định mọi mặt để đi lên và phát triển thì tất
yếu phải tiến hành công nghiệp hoá hiện đại đất nớc. Cái tất yếu ấy thì mọi ngời
dễ dàng nhận ra, song dựa vào đâu để đảm bảo thực hiện nó cho thật hiệu quả và
không phải trả giá quá đắt thì lại không dễ dàng bởi vì từ chỗ thấy đợc tính tất yếu
không cẩn thận lại dễ sa vào duy ý chí nh đà xảy ra trớc đây, hoặc trái lại nếu chỉ
thấy nếu chỉ thấy khó khăn, bất lợi thiếu điều kiện rồi cam chịu tụt hậu thì lại là
một tai họa. Cũng lại rất có thể nếu chỉ nhìn thấy khó khăn, thiếu vốn bằng mọi
cách, mọi giá chấp nhận mọi sự đầu t từ nớc ngoài hoặc vay nợ tràn lan thì cũng là
một sai lầm lớn. Có rất nhiều vấn đề xung quang công nghiệp hoá - hiện đại hoá
nhng ở tiểu luận này chỉ đề cập đến một vài khía cạnh về nguồn nhân lực ttrong
thời kỳ này. Đây có thể nói là vấn đề quan trọng và cấp thiết hiện nay. Chẳng thế
mà vấn đề này luôn đợc xếp lên hàng đầu trong số các chính sách và biện pháp mà
các nghị quyết của Đảng đà thông qua. Đại hội Đảng IX của Đảng Cộng Sản Việt
Nam đà khẳng định: Nguồn lực con ngời là yếu tố cơ bản để phát triển xà hội,
tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững, Con ngời và nguồn nhân lực là nhân tố
quyết định sự phát triển đất nớc trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Thực tiễn đà chứng minh rằng không có ngời lao động chất lợng cao chúng ta
không thể phát triển kinh tế, đa nớc ta ra khỏi nghèo nàn lạc hậu. Nhng cũng chính
do nghèo nàn lạc hậu mà về kinh tế mà chất lợng ngời lao động nớc ta cha cao. Để
thoát khỏi vòng luẩn quẩn này và tạo đà cho bớc phát triển tiếp theo của sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì một nớc còn kém phát triển nh nớc ta không thể
không xây dựng một chính sách phát triển lâu bền để nâng cao chất lợng ngời lao
động.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368




Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Là sinh viên năm thứ nhất của trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân, mặc dù cha
có nhiều kiến thức đầy đủ song do nhận thức đợc tầm quan trọng của nguồn lực
con ngời đặc biệt là trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá- đất nớc hiện nay
mà em chọn đề tài Phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hoá
-hiện đại hoá - đất nớc Bài viết của em bao gồm ba phần:
Chơng I: Nguồn gốc và cơ sở lý luận
Chơng II: Nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đất nớc
Chơng III: Thực trạng và giải pháp cho phát triển nguồn nhân lực ở nớc ta thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đất nớc
Do còn giới hạn về mặt trình độ và thời gian nên bài viết không thể tránh đợc
sai sót. Rất mong sự góp ý của thầy và các bạn để bài viết của em đợc hoàn thiện
hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn TS. Lê Ngọc Thông đà nhiệt tình hớng
dẫn em hoàn thành tiểu luận này. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn thầy!

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng I: nguån gốc vàcơ sở lý luận
1.

Bản chất con ngời
Có thể nói vấn đề con ngời là một trong những chủ đề trung tâm của lịch sử


triết học từ cổ đại đến hiện đại. Trong lịch sử phát triển nhân loại, đà có rất nhiều
những quan niệm khác nhau về con ngời.
Trong thời kỳ cổ đại ngời ta cho rằng, con ngời cũng nh các sinh vật vật
chất khác đều do những nguyên tố cụ thể nào đó tạo ra nh: nớc, lửa, không khí
( phơng Tây) hay sự kết hợp các vật thể: kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ( ph ơng
Đông )
Trong thêi kú trung cæ ngêi ta cho r»ng, con ngêi do lực lợng siêu nhiên
tạo ra: Đạo Thiên Chúa cho rằng con ngời do chúa tạo ra, hay Nho giáo cho r»ng
Trêi sinh ra con ngêi, …
§Ønh cao trong quan niệm triết học về con ngời đó là chủ nghĩa Mác, học
thuyết này về thực chất lấy con ngời làm điểm xuất phát và con ngời cũng là mục
đích tối cao mà học thuyết này với t cách là một khoa học hớng tới nghiên cứu.
Theo chủ nghĩa Mác thì con ngời là một khái niệm chỉ những cá thể ngời nh một
chỉnh thể trong sự thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xà hội. Con ngời là sản
phẩm của sự tiến hoá lâu dài từ giới tự nhiên và giới sinh học. Thế giới tự nhiên
luôn luôn vận động và phát triển, từ thấp lên cao, từ cha hoàn thiện tới hoàn thiện
mà đỉnh cao là con ngời. Các giai đoạn mang tính sinh học mà con ngời trải qua từ
sinh thành phát triển đến mất đi qui định bản tính sinh học trong đời sống con ngời. Để tồn tại với t cách là một con ngời trớc hết con ngời cũng phải ăn, phải
uống Điều đó giải thích vì sao Mác cho rằng con ngời trớc hết phải ăn, mặc ở
rồi mới làm chính trị. Nhng chØ dõng l¹i ë mét sè thuéc tÝnh sinh häc của con ngời
thì không thể giải thích đợc bản chất con ngời. Đặc trng qui định sự khác biệt giữa
con ngời và thế giới loài vật là mặt xà hội. Và để tìm ra sự khác biệt đó, Mác chỉ
ra sự khác biệt ở nhiều chỗ nh chỉ có con ngời làm ra t liệu sinh hoạt, con ngời là
thớc đo của vạn vật Con ngời trong quá trình tồn tại không chỉ tác động vào tự
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhiên, làm biến đổi thế giới tự nhiên mà con ngời có quan hệ với nhau tạo nên bản

chất con ngời. Để nhấn mạnh bản chất con ngời, Mác đà nêu lên luận đề nổi tiếng
Luận Cơng về Phoiơbắc: Bản chất con ngời không phải là một cái trìu tợng cố
hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con ngời là tổng
hoà những mối quan hệ xà hội. Luận đề trên khẳng định không có con ngời trìu tợng, thoát ly mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, xà hội. Con ngời luôn luôn cụ thể,
xác định. Trong điều kiện lịch sử xác định, bằng hoạt động thực tiễn của mình,
con ngời tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triĨn c¶ thĨ lùc
lÉn t duy trÝ t. ChØ trong toàn bộ các mối quan hệ xà hội đó ( nh quan hệ giai
cấp, dân tộc, chính trị, kinh tế) con ngời mới bộc lộ toàn bộ bản chất xà hội của
mình.Con ngời không chỉ là chủ thể của hoạt động sản xuất vật chất, là yếu tố
hàng đầu, yếu tố đóng vai trò quyết định trong lực lợng sản xuất của xà hội mà
hơn nữa con ngời còn đóng vai trò là chủ thể hoạt động của quá trình lịch sử.
Thông qua hoạt động vật chất con ngời sáng tạo ra lịch sử của mình, lịch sử xà hội
loài ngời .
Tóm lại, kế thừa các quan niệm về con ngời trong các thời kỳ trớc, Lý luận
của Mác đà đa ra bản chất con ngời một cách toàn diện. §ã lµ sinh vËt cã tÝnh x·
héi. “ Con ngêi không phải là một tồn tại trừu tợng, ẩn náu đâu đó ngoài thế giới
Đó là những con ngời sống trong một thời đại nhất định, một môi trờng xà hội
nhất định, có những quan hệ xà hội phong phú, phức tạp và ngày càng phong phú
với sự phát triển của văn minh.
2. Quan điểm về nguồn nhân lực
Hiện nay, cã rÊt nhiỊu kh¸i niƯm kh¸c nhau vỊ ngn lùc con ngời. Ngân
hàng Thế giới cho rằng: nguồn nhân lực lµ toµn bé vèn ngêi ( thĨ lùc, trÝ lùc, kỹ
năng, nghề nghiệp ) mà mỗi cá nhân sở hữu, có thể huy động vào đ ợc trong quá
trình sản xuất, kinh doanh hay trong một hoạt đông nào đó. Có quan niệm thì cho
rằng nguồn lực con ngời là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con ngời tích luỹ đợc,
có khả năng đen lại thu nhập trong tơng lai.
Qua các ý kiến trên có thể hiểu con ngời đợc nhìn nhận là một nguồn lực trong
quá trình phát triển xà hội bao gồm tất cả các yếu tố thc vỊ thĨ chÊt, tinh thÇn,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đạo đức, phẩm chất, trình độ tạo nên năng lực của con ngời, của cộng đồng ngời
có thể sử dụng, phát huy trong quá trình phát triển kinh tế xà hội của đất nớc và
trong những hoạt động xà hội. Con ngời đợc nhìn nhận là một nguồn lực trớc hết
là chủ thĨ cđa cđa mäi quan hƯ x· héi. V× vËy, con ngời cần có sức khoẻ, tâm sinh
lý mạnh khoẻ để có thể thực hiện đợc nhiệm vụ mà xà hội đặt ra. Mặt khác chủ thể
đó phải đợc lợng hoá thành chỉ tiêu về số lợng và chất lợng. Số lợng nguồn nhân
lực đợc xác định trên qui mô dân số, cơ cấu, độ tuổiCòn chất l ợng nguồn nhân
lực là một khái niệm tổng hợp bao gồm những nét đặc trng về thể lực, trí lực, tay
nghề, năng lực quản lí , ý thức trách nhiệm giữa cá nhân với công việc, cá nhân với
gia đìnhTrong các yếu tố trên thì phẩm chất đạo đức và trình độ học vấn là quan
trọng nhất, nó nói lên mức trởng thành của con ngời. Không những vậy, chủ thể đó
phải có nhân cách mà một nhân cách trọn vẹn phải có những đặc tính về tính ngời;
tính dân tộc, tính giai cấp và có cá tính.
Khi nói đến nguồn nhân lực, ngời ta bàn đến trình độ, cơ cấu, sự đáp ứng với
yêu cầu thị trờng lao động. Chất lợng nguồn nhân lực phản ánh trong trình độ kiến
thức, kỹ năng và thái độ của ngời lao động. Sự phân loại nguồn nhân lực theo
ngành nghề, lĩnh vực hoạt động( công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ) đang rất phổ
biến ở níc ta hiƯn nay, nhng khi chun sang nỊn kinh tế tri thức, phân loại lao
động theo tiếp cận công việc nghề nghiệp của ngời lao động sẽ phù hợp hơn. Lực
lợng lao động đợc chia ra lao động thông tin và lao động phi thông tin. Lao động
thông tin đợc chia ra hai loại: lao động tri thức và lao động dữ liệu. Lao động dữ
liệu( th ký, kỹ thuật viên) làm việc chủ yếu với thông tin đà đợc mà hoá, trong
khi đó lao động tri thức phải đơng đầu với việc sản sinh ra ý tởng hay chuẩn bị cho
việc mà hoá thông tin. Lao động quản lý nằm giữa hai loại hình này. Lao động phi
thông tin dễ dàng mà hoá và thay thế bằng kỹ thuật và công nghệ. Nh vậy, có thể
phân loại lực lợng lao động ra năm loại: lao động tri thức, lao động quản lý, lao
động dữ liệu, lao động cung cấp dịch vụ và lao động sản xuất hàng hoá. Mỗi loại

lao động này có những đóng góp khác nhau vào việc tạo ra sản phẩm. Nồng độ tri
thức, trí tuệ cao hay thấp trong sản phẩm lao động phụ thuộc chủ yếu vào đóng
góp của lực lợng lao động trí thức, quản lý và phần nào của lao động d÷ liƯu. ë nWebsite: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

íc ta, tû lệ lao động phi thông tin còn rất cao trong cơ cấu lực lợng lao động, do đó
hàng hoá có tỷ lệ trí tuệ thấp. Muốn tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc
tế, cần tăng nhanh tỷ lệ trí tuệ trong hàng hoá trong thời gian tới.
Tóm lại, xà hội muốn phát triển nhanh và bền vững phải quan tâm đào tạo nguồn
lực con ngời có chất lợng ngày càng cao. Muốn thực hiện đợc điều đó, cần có sự
quan tâm đúng mức trong quá trinh đào tạo, trong quá trình sử dụng và phân công
lao động xà hội.

Chơng II: Vấn đề nguồn nhân lực trong thời kỳ
công nghiệp hoá - hiện đại hoá

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1. Quan niÖm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Quan niệm đơn giản nhất về công nghiệp hoá, hiện đại hoá cho rằng công
nghiệp hoá là một đặc tính công nghiệp cho một hoạt động, trang bị ( cho một
vùng, một nớc), các nhà máy, các loại công nghiệp Quan niệm mang tính triết
tự này đợc hình thành trên cơ sở khái quát hình thành lịch sử công nghiệp hoá ở
các nớc Tây Âu, Bắc Mỹ.
Nghiên cứu phạm trù công nghiệp hoá của các nhà kinh tế Liên Xô( cũ) ta

thấy trong cuốn giáo khoa kinh tế chính trị của Liên Xô đợc dịch sang tiếng việt
1958, ngời ta định nghĩa công nghiệp hoá xà hội chủ nghĩa là phát triển đại công
nghiệp, trớc hết là công nghiệp nặng, sự phát triển ấy cần thiết cho việc cải tạo
toàn bộ nền kinh tế quốc dân trên cơ sở kỹ thuật tiên tiến.
Năm 1963, tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc( UNIDO) đÃ
đa ra một định nghĩa: công nghiệp hoá là một quá trình phát triển kinh tế, trong
quá trình này, một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân đợc động
viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nớc với kỹ thuật hiện đại.
Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận luôn thay đổi để sản xuất ra t
liệu sản xuất, hàng tiêu dùng và có khả năng đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế phát
triển với nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới sù tiÕn bé cđa nỊn kinh tÕ vµ x· héi.” Theo
quan điểm này, quá trình công nghiệp hoá nhằm thực hiện nhiều mục tiêu chứ
không phải chỉ nhằm một mục tiêu - kỹ thuật.
Kế thừa chọn lọc những tri thức văn minh của nhân loại, rút ngắn những kinh
nghiệm trong lịch sử tiến hành công nghiệp hoá, và thực tiễn công nghiệp hoá ở
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Hội nghị Ban chấp hành trung ơng lần thứ bẩy
khoá VI và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng Sản Việt Nam đÃ
xác định: công nghiệp hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tÕ x· héi tõ sư dơng søc lao
®éng thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với
công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học- công nghệ tạo ra năng suất lao động cao.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tóm lại đó là sự phát triển của lực lợng sản xuất từ thấp đến cao, từ cha hoàn
thiện đến hoàn thiện. Thực hiện công nghiệp hoá là nhằm phát triển kinh tế- xÃ

hội, đa nớc ta theo kịp các nớc tiên tiến trên thế giới.
2. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Mỗi phơng thức sản xuất xà hội chỉ có thể đợc xác lập trên c¬ së vËt chÊt kü
thuËt t¬ng øng. C¬ së vËt chất kỹ thuật là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất của
lực lợng sản xuất xà hội phù hợp với trình độ kỹ thuật tơng ứng mà lực lợng lao
động xà hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất thoả mÃn nhu cầu của xà héi.
NhiƯm vơ quan träng nhÊt cđa níc ta trong thêi kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội
không qua chế độ t bản chủ nghĩa, là phải xây dựng cơ së vËt chÊt vµ kü tht cđa
chđ nghÜa x· héi. Muốn thực hiện thành công nhiệm vụ quan trọng nói trên, nhất
thiết phải tiến hành công nghiệp hoá.
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xà hội từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật
chất kỹ thuật thấp kém, trình độ của lực lợng sản xuất cha phát triển, quan hệ sản
xuất xà hội chủ nghĩa mới đợc thiết lập, cha đợc hoàn thiện. Vì vậy, quá trình
công nghiệp hoá là quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế
quốc dân. Mỗi bớc tiến của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một bớc
tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xà hội, phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xà hội chủ nghĩa.
Việc thực hiện thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá có ý
nghĩa to lớn và có tác dụng hoàn thiện về nhiều mặt. Cơ thĨ:
Níc ta lªn chđ nghÜa x· héi víi xt phát điểm là nền nông nghiệp nghèo
nàn và lạc hậu, 80 % dân c nông thôn có mức thu nhập thấp. Vì vậy công nghiệp
hoá là quá trình tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết về con ngời và
khoa học công nghệ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm huy động và sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để không ngừng tăng năng xuất lao động làm cho
nền kinh tế tăng trởng nhanh, từ đó nâng cao đời sống vật chất và văn hoá cho
nhân dân, thực hiện công bằng xà hội. Không những vậy, mà công nghiệp hoá còn
làm biến đổi về chất của lực lợng sản xuất nhờ đó mà nâng cao vai trò của ngời lao
động - nhân tố trung t©m cđa nỊn kinh tÕ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển mối quan hệ kinh tế giữa các ngành,
các vùng trong phạm vi mỗi nớc và các nớc với nhau, nâng cao trình độ quản lý
của kinh tế của nhà nớc, nâng cao khả năng tích luỹ mở rộng sản xuất.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố và tăng
cờng tiềm lực quốc phòng, tăng khả năng đảm bảo an ninh và quốc phòng, các yếu
tố vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đó. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá có tác
dụng trực tiếp và chủ yếu trong việc tạo ra tiềm lực to lớn cho quốc phòng.
Trong xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá về kinh tế đang phát triển mạnh mẽ,
trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại đang diễn ra
mạnh mẽ thì công nghiệp hoá càng trở lên cấp thiết đối với tất cả các nớc đặc biệt
là các nớc đang phát triển nh ở Việt Nam. Vì vậy, mà hội nghị lần thứ VI Ban
chấp hành trung ơng Đảng Cộng Sản Việt Nam khoá VII đà xác định tới đây nớc
ta chuyển dần sang một thời kỳ phát triển mới, đẩy tới một bớc công nghiệp hoá
hiện đại hoá, nhằm tạo thêm nhiều công ăn việc làm, đẩy nhanh tốc độ, tăng trởng
kinh tế, cải thiện hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần cho ngời dân. Đây là
nhiệm vụ trung tâm có tầm quan trọng hàng đầu trong thời gian tới.
3. Đặc điểm của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xu hớng phát triển chung của các nớc trên thế
giới. Đó cũng là con đờng phát triển tất yếu của nớc ta để đi lên mục tiêu xà hội
công bằng văn minh, dân giàu nớc mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá không
chỉ là công cuộc xây dựng nền kinh tế mà chính là quá trình biến đổi cách mạng
sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xà hội ( kinh tế, chính trị, khoa học)
làm cho xà hội phát triển lên một trạng thái về mới chất.
Công nghiệp hoá và hiện đại hoá là một quá trình lâu dài, có rất nhiều khó
khăn, thách thức găy gắt nhng cũng có nhiều thuận lợi và thời cơ lớn. Cần phải
biết tranh thủ thời cơ, phát huy những thuận lợi, khắc phục khó khăn, đẩy lùi nguy
cơ, vợt qua thử thách thì mới có thể thực hiện thành công sự nghiệp này. Muốn
vậy, đòi hỏi ngoài môi trờng chính trị ổn định, phải có nguồn lực cần thiết nh

nguồn lực con ngời, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật. Các
nguồn lực này phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cùng tham gia vào quá
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhng ở mức độ tác động với vai trò của chúng
đối với toàn bộ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhng ở mức độ khác nhau,
trong đó nguồn lực con ngời phải trở thành động lực phát triển, có vai trò quyết
định thành công của sự nghiệp này.
Công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá. Sở dĩ nh vậy là vì trên thế giới đang
diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, một số nớc phát triển đÃ
bắt đầu chun tõ kinh tÕ c«ng nghiƯp sang kinh tÕ tri thức, nên phải tranh thủ ứng
dụng những thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ, tiếp cận kinh tế tri thức
để hiện đại hoá những ngành, những khâu, những lĩnh vực có điều kiện nhảy vọt.
Muốn vậy, thì phải nâng cao khả năng nhận thức của con ngời trong việc học hỏi
tiếp thu những khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại trên thế giới để rút ngắn
khoảng cách tơt hËu cđa ta so víi c¸c níc kh¸c.
4. Vai trò của nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Vai trò của nguồn lực con ngời quan trọng nh thế nào đà đợc chứng minh trong
lịch sử kinh tế của các nớc t bản phát triển nh Nhật Bản, Mỹ nhiều nhà kinh
doanh nớc ngoài khi đến thăm quan Nhật Bản thờng chỉ chú ý đến kỹ thuật, máy
móc và coi đó là nguyên nhân dẫn đến kỳ tích Nhật Bản nhng họ đà nhầm,
chính ngời Nhật Bản cũng không quan niệm nh vậy. Ngời Nhật cho rằng kỹ thuật
và công nghệ có vai trò rất to lớn nhng không phải là yếu tố quyết định nhất. Yếu
tố quyết định nhất dẫn đến thành công của họ là con ngời. Chính vì vậy, họ đà tập
trung cao độ và có những chính sách độc đáo ph¸t triĨn u tè con ngêi.
Nh mäi qc gia kh¸c trên thế giới, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
Việt Nam cũng phải phụ thuộc vào nguồn lực con ngời và do nguồn lực này quyết

định. Bởi vì:
- Thứ nhất: các nguồn lực khác nh vốn, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý
tự nó chỉ tồn tại dới dạng tiềm năng. Chúng chỉ phát huy tác dụng và có ý nghĩa
tích cực đối với xà hội khi đợc kết hợp với các nguồn lực con ngời thông qua hoạt
động có ý thức của con ngời. Bởi lẽ, con ngêi lµ nguån lùc duy nhÊt biÕt t duy, có
trí tuệ và có ý chí, biết lợi dụng các nguồn lực khác, gắn chúng kết lại với nhau,
tạo thành một sức mạnh tổng hợp, cùng tác động vào quá trình công nghiệp hoá,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hiện đại hoá. Các nguồn lực khác là những khách thể chịu sự tác động, cải tạo khai
thác của con ngời, tất cả chúng đều phục vụ cho nhu cầu và lợi ích của con ngời,
nếu con ngời biết cách tác động và chi phối nó. Vì thế trong các yếu tố cấu thành
lực lợng sản xuất, ngời lao động là yếu tố quan trọng nhất, là lực lợng sản xuất
hàng đầu của toàn nhân loại.
- Thứ hai: Các nguồn lực khác là hữu hạn, có thể bị khai thác cạn kiệt, trong
khi đó nguồn lực con ngời là vô tận. Nó không chỉ tái sinh và tự sản sinh về mặt
sinh học mà còn tự đổi mới không ngừng phát triển về chất trong con ngời xà hội,
nếu biết chăm lo, bồi dỡng và khai thác hợp lý. Đó là cơ sở làm cho năng lực và
nhận thức hoạt động thực tiễn của con ngời phát triển nh một quá trình vô tận xét
trên bình diện cộng đồng nhân loại. Nhờ vậy, con ngời đà từng bớc làm chủ tự
nhiên, khám phá ra những tài nguyên mới và sáng tạo ra những tài nguyên vốn
không có sẵn trong tự nhiên. Với bản chất hoạt động có mục đích sáng tạo ra
những hệ thống công cụ sản xuất mới đà tác động vào tự nhiên một cách dễ dàng
hơn. Chính sự phát triển không ngừng của công cụ sản xuất từ thủ công đến cơ khí
và ngày nay là tự động hoá đợc xà hội loài ngời chuyển qua các nền văn minh từ
thấp đến cao, từ đó nói trình độ vô tËn cđa con ngêi.
- Thø ba: TrÝ t con ngêi có sức mạnh vô cùng to lớn một khi nó đợc vật

thể hoá, trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp. Dự báo này của Mác đà và đang trở
thành hiƯn thùc. Sù ph¸t triĨn vị b·o cđa cc c¸ch mạng khoa học kỹ thuật công
nghệ hiện đại đang dẫn nền kinh tế của các nớc công nghiệp phát triển vận động.
đến nền kinh tế trí tuệ ( mà gọi là tri thức ). ở những nớc này, lực lợng sản xuất trí
tuệ ngày càng phát triển và chiếm tỷ trọng cao. Nguồn lợi mà họ thu đợc từ lao
động chất xám chiếm tới 1/2 tổng giá trị tài sản quốc gia. Giờ đây sức mạnh của
trí tuệ đạt đến mức nhờ có cuộc cách mạng con ngời có thể tạo ra những máy móc
bắt chớc hay phỏng theo những đặc tính trí tuệ của chính con ngời. Rõ ràng
bằng những kỹ thuật công nghệ hiện đại do chính bàn tay khối óc của con ngời mà
ngày nay nhân loại đang chứng kiến sự biến đổi thần kỳ của mình.
- Thứ t: Kinh nghiệm của nhiều nớc và thực tiễn của chính nớc ta cho thấy
sự thành công của công nghiệp hoá, hiện đại hoá phụ thuộc chủ yếu vµo viƯc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hoạch định đờng lèi, chÝnh s¸ch cịng nh tỉ chøc thùc hiƯn, nghÜa là phụ thuộc vào
năng lực nhận thức và hoạt động thực tiễn của con ngời. Đối với những nền kinh tế
nông nghiệp cha công nghiệp hoá thì mặt số lợng của nguồn nhân lực có tầm quan
trọng đặc biệt vì nó qui định qui mô của thị trờng. Nhng khi tiến hành công nghiệp
hoá thì mặt chất lợng, cơ cấu và cơ chế sử dụng nguồn nhân lực lại là quan trọng
hơn. Cơ cấu lao động cần cho quá trình công nghiệp hoá phải bao gồm: các chính
khách, các nhà hoạch định chính sách, các học giả, các nhà kinh doanh, các nhà
kỹ thuật và công nghệ, các công nhân lành nghề không có các chính khách, các
học giả tài ba thì khó có thể có đợc những chiến lợc, chính sách phát triển đúng
đắn; không có các nhà kinh doanh lỗi lạc thì cũng sẽ không có ngời sử dụng một
cách có hiệu quả các nguồn vốn, nhân lực, công nghệ. Sự thiếu vắng hay kém cỏi
của một trong các bộ phận cấu thành nhân lực trên đây sẽ có hại cho quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.

Qua toàn bộ phân tích trên có thể kết luËn r»ng nguån lùc con ngêi lµ nguån
lùc cã vai trò quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc. Nếu công nghiệp hoá, hiện đại hoá là vì sự nghiệp phát triển con ngời
thì con ngời phải đợc coi là giá trị tối cao. Do vậy, muốn công nghiệp hoá, hiện
đại hoá thành công thì phải đổi mới cơ bản các chính sách đầu t cho các ngành
khoa học, văn hóa, giáo dục, y tÕ ë ViƯt Nam nh»m ph¸t triĨn ngn lùc con ngời
cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đây là nhiệm vụ lớn nhất và khó khăn nhất
trong công cuộc đổi mới hiện nay.
5. Các yếu tố của nguồn nhân lực cần đợc đáp ứng trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là thành công hay thất bại nó chỉ đợc trả lời
khi yếu tố con ngời đợc đáp ứng. Việc định hớng đi vào sự phát triển con ngời đòi
hỏi phải nghiên cứu nhiều. Nghiên cứu con ngời để phát triển con ngời, phát triển
con ngời để đáp ứng các sự phát triển khác. Sự phát triển con ngời quyết định sự
phát triển của mọi mặt. Sự thách thức đối với sự phát triển con ngời đó là quá trình

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

công nghiệp hoá, hiện đại hoá, do đó con ngời cần phải đợc chăm lo đào tạo cả về
trí lực và thể lực.
Yếu tố hàng đầu của nguồn lực con ngời trớc hết phải là trí tuệ, bởi tất cả
những gì thúc đẩy con ngời hành động đều tất nhiên phải thông qua đầu óc của
nó tức nói cách khác đi trí tuệ làm chủ con ngời, trình độ trí tuệ đợc phản ánh qua
trình độ học vấn và tài năng sáng tạo. Nó biểu hiện ở khả năng áp dụng những
thành tựu khoa học để sáng chế ra những kỹ thuật tiên tiến, ở sự nhạy bén, thích
ứng nhanh và làm chủ đợc kỹ thuật, công nghệ hiện đại, có kỹ năng lao động nghề
nghiệp, có năng lực hoạch định chính sách, lựa chọn giải pháp và tổ chức thực

hiện.
Sau trí tuệ là yếu tố sức khoẻ- yêu cầu không thể thiếu đợc đối với ngời lao
động. Sức khoẻ là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển trí tuệ, là phơng tiện
tất yếu để chuyển tải tri thức và hoạt động thực tiễn để biến tri thức thành sức
mạnh vật chất.
Sản xuất công nghiệp đòi hỏi ngời lao động hàng loạt các phẩm chất nh có
tính kỷ luật tự giác, tiết kiệm nguyên vật liệu và thời gian, có tinh thần hiệp tác và
tác phong lao động công nghiệp, có lơng tâm nghề nghiệp và có trách nhiệm cao
đối với công việc đợc giao Mặt khác, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
còn đụng chạm đến vấn đề phức tạp trong mối quan hệ giữa con ngời và thiên
nhiên. Đây là vấn đề cấp bách sống còn không chỉ với mỗi quốc gia mà còn đối
với nên văn minh nhân loại. Vì vậy sự hiểu biết và trách nhiệm cao đối với vấn đề
môi sinh cũng là một năng lực và phẩm chất quan trọng của ngời lao động trong
quá trình tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hóa.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá khó có thể đạt đợc kết quả tốt nếu
không có những công dân yêu nớc ham học hỏi, cần cù lao động và sáng tạo có
tinh thần hợp tác, ý chí tự vơn lên

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng III: thùc trạng và giải pháp phát triển
nguồn nhân lực ở nớc ta trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, đất nớc
1. Thực trạng nguồn nhân lực ở nớc ta hiện nay.
Trong công cuộc đổi mới, chúng ta đà đạt đợc những thành tựu quan trọng
về phát triển kinh tế xà hội, đời sống nhân dân không ngừng đợc cải thiện.
Điều đó khẳng định do có đờng lối đúng đắn của Đảng, nhà nớc và phát huy đợc

nhân tố con ngời, coi nguồn nhân lực là tiềm năng lớn lao đóng góp vào quá trình
phát triển kinh tế, xà hội. Bên cạnh đó thì nguồn nhân lực vẫn đang tồn tại những
bất cập đang cần có hớng giải quyết.
Số lợng lao động:
Năm 2001, nguồn nhân lực trong độ tuổi lao ®éng ë níc ta cã h¬n 46,7 triƯu
ngêi, trong ®ã khu vực nông thôn gần 34,4 triệu ngời, khu vực thành thị 12,3 triệu
ngời. Con số này của năm 2004 tơng ứng là 51,34 triệu ngời, 36,92 triệu ngời và
14,42 triệu ngời. Giai đoạn 2001-2005 tốc độ nguồn nhân lực bình quân hàng năm
tăng khoảng 2,8%. Tiềm năng qui mô nguồn nhân lực lớn, hàng năm có khoảng
1,78 triệu ngời bớc vào tuổi lao động. Đây có thể nói vừa tạo thuận lợi nhng cũng
đầy khó khăn trong việc phát triĨn ngn lùc con ngêi. Tríc hÕt thn lỵi ë chỗ
tạo nguồn nhân lực dồi dào cho quá trình phát triển kinh tế xà hội của đất nớc
đặc biệt trong giai đoạn chúng ta đang tiến hành công nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc thì đây lại là thế mạnh của chúng ta. Với lực lợng lao ®éng
dåi dµo nh vËy sÏ gióp hoµn thµnh sù nghiƯp này nhanh nhất, cố gắng đến năm
2020 cố gắng đa nớc ta căn bản trở thành nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Tuy
vậy, lực lợng lao động dồi dào lại đang tạo ra sức ép về đào tạo dạy nghề và giải
quyết việc làm cho ngời lao động. Tỷ lệ tăng trởng nguồn nhân lực cao của nớc ta
có nguồn gốc từ cơ cấu dân số trẻ và tỷ lệ tăng dân số cao so với các thời kỳ trớc.
Theo dự báo của Tổng cục Thống kê thì dân số trong độ tuổi lao động ở nớc ta
năm 2006 đạt 53,2 triệu ngời, chiếm 63,09% dân số, đến năm 2010 đạt trên 57,4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

triÖu ngêi chiÕm 64,65% dân số. Mức tăng dân số trong độ tuổi lao động bình
quân các năm 2006-2010 là 1,092 triệu ngời / năm, hoặc bình quân tăng 2%/
năm .Ước tính trong vòng 10 năm tới, chúng ta cần tạo công ăn việc làm cho gần
18 triệu ngời bớc vào tuổi lao động, đa số xuất phát từ các vùng nông thôn, nơi vẫn

duy trì mức sinh cao hơn so với thành thị, nhng chỉ có một phần nhỏ trong số này
có thể tìm đợc việc làm bằng hình thức thề chỗ những ngời đà đến tuổi nghỉ hu và
thôi lao động. Riêng năm 2005, nớc ta có 43 triệu ngời trong ®é ti lao ®éng,
trong ®ã cã 32 triƯu ngêi lao động ở nông thôn, 2,5 triệu ngời có nhu cầu giải
quyết việc làm. Trong khi đó, số ngời thất nghiệp ở nớc ta dù đà giảm, nhng vẫn
còn rất đáng lo ngại. ở vùng đô thị, năm 2001 là 6,28%, năm 2002 là 6,01%, năm
2003 là 5,78%, năm 2004 là 5,53%, ớc tính 2005 là 5,28%. Điều đáng quan tâm là
hiện nay, do sự chênh lệch lớn về giá trị lao động giữa các khu vực, nên đà dẫn
đến tình trạng lao động dôi ra từ khu vực nông thôn dồn ra các vùng đô thị, công
nghiệp khiến cho vấn đề việc làm vốn đà khó khăn ở đây càng trở nên khó khăn
hơn.
Cơ cấu lao động:
Cơ cấu trình độ cđa ®éi ngị lao ®éng hiƯn nay theo tû lao động trình độ ĐH,
THCN và công nhân kỹ thuật là 1:1,2:2,7 trong khi đó thì cơ cấu này ở nhiều nớc
trên thế giới và các nớc trong khu vực là 1/4/10. Đây là một cơ cấu bất hợp lý và
để kéo dài dẫn đến tình trạng thừa thầy, thiếu thợ, kỹ s làm công việc của cán bộ
trung cấp kỹ thuật. Trong cơ cấu đội ngũ lao động ở các cơ sở sản xuất ở nớc ta,
đội ngũ công nhân và lao động giản đơn chiếm hơn 80% đội ngũ lao động, đội ngũ
công nhân đà qua đào tạo, nhà kỹ thuật, quản lý, phát minh và đổi mới công nghệ
chỉ chiếm 18%. Tính đến năm 2002, chúng ta đà đào tạo đợc hơn một triệu cán bộ
các ngành kỹ thuật có trình độ đại học với cơ cấu ngành nh sau: s ph¹m 33,3%,
khoa häc kü thuËt: 25,5%, khoa học xà hội 17%, y dợc 9,3%, nông nghiệp: 8,1.
Rõ ràng cơ cấu ngành đào tạo nh vậy là một bất hợp lý, là một nớc nông nghiệp
mà chỉ có 8,1% cán bộ có trình độ đại học đợc đào tạo thuộc ngành nông nghiệp,
cha đáp ứng yêu cầu của công cuộc CNH, HĐH. Nguyên nhân của tình trạng trên
là do thời gian qua chúng ta đà buông lỏng quản lý cơ cấu đào tạo, để phát triển tự
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


ph¸t theo nhu cầu của ngời dân, còn nặng tâm lý khoa cử, nhẹ tâm lý thực nghiệm,
cha gắn đào tạo với sử dụng và cha chú ý đúng mức công tác đào tạo nghề.Về cơ
cấu đào tạo theo ngành dịch chuyển chậm, năm 2002 tỷ trọng lao động nông
nghiệp là 61,14%, công nghiệp là và xây dựng là 15,05%, dịch vụ là 23,81%, đến
thời điểm năm 2004 các chỉ số tơng ứng là 57,9%; 17,4% và 24,7%.
Chất lợng nguồn nhân lực:
Về trình ®é häc vÊn phỉ th«ng, qua cc ®iỊu tra lao động việc làm năm 2004,
trong tổng lực lợng lao động cả nớc có 5% mù chữ, 12% cha tốt nghiệp tiĨu häc
30,5% tèt nghiƯp tiĨu häc, 32,8% tèt nghiƯp phỉ thông cơ sở và 19,7% tốt nghiệp
phổ thông trung học. Đặc biệt có sự cách biệt lớn về trình độ giữa lực lợng lao
động thành thị và nông thôn cũng nh giữa các vùng lÃnh thổ. Năm 2004, ở đồng
bằng sông Hồng cứ 100 ngời tham gia lao động thì cø 27 ngêi tèt nghiƯp phỉ
th«ng trung häc, 51 ngêi tốt nghiệp phổ thông cơ sở và chỉ có 3 ngời mù chữ hoặc
cha tốt nghiệp tiểu học trong khi đó ở đồng bằng sông Cửu Long có các chỉ số tơng ứng là 11; 16 và 33, Tây Bắc là 12; 23 và 35, Tây Nguyên là 16; 26 và 26.
Về trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lợng lao động. Năm 2004, lao động
qua đào tạo nói chung ở nớc ta đạt 22,6% trong tổng lực lợng lao động. Trong đó
qua đào tạo nghề mới đạt 13,4% tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp chiếm 4,4%,
tốt nghiệp đại học, cao đẳng chiếm 4,8% nói chung còn thấp .
Về đào tạo đại học và trên đại học đang có xu hớng nghiêng nhiều về các
ngành xà hội, các ngành kỹ thuật, công nghệ thiếu nhân lực trình độ cao, cơ cấu
đào tạo nghề bất hợp lý với 85% là đào tạo ngắn hạn, chỉ có 15% là đào tạo chính
quy và dài hạn, cơ sở đào tạo nghề ở nớc ta phân bố không đều, vùng chiếm tỷ
trọng lớn nhất là đồng bằng sông Hồng với 30,2%, tiếp đó là đồng bằng Nam Bộ
26,5%, Đông Bắc 13%, Bắc Trung Bộ 12,1%, Duyên Hải Nam Trung Bộ 9,9%,
đồng bằng sông Cửu long 6,7%, Tây Nguyên 0,9%, Tây Bắc 0,7%. Sự phát triển
các cơ sở dậy nghề có sự mất cân đối giữa các vùng phản ánh nhu cầu đào tạo
nghề phụ thuộc vào tình trạng tăng trởng và phát triển kinh tế, đặc biệt là phát
triển khu công nghiệp, thành phố và mức độ hoạt động của thị trờng lao động giữa
các vùng Về trang bị thiết bị phục vụ cho đào tạo chuyên môn kỹ thuật tay nghề

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cßn bÊt cËp vừa thiếu về số lợng vừa lạc hậu về chất lợng. Qua khảo sát thực tế ở
các địa phơng, cơ sở có đến hơn 50 % số trang thiết bị của cơ sở đào tạo nghề đợc
sản xuất trớc năm 1990 và hơn 6% sản xuất trớc năm 1975, thậm chí từ năm 1960,
số trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt cho công tác dạy nghề chỉ đạt 20%. Đặc biệt
là trang thiết bị đào tạo nghề trong các ngành: cơ khí, hoá chất, luyện kim, sửa
chữa thiết bị chính xác, in ấn lạc hậu rất nhiều so với công nghệ áp dụng hiện
nay trên thế giới. Một bộ phận cơ sở đào tạo nghề có trang thiết bị cho đào tạo, rèn
luyện kỹ năng nghề còn lạc hậu hơn so với công nghệ đang vận hành trong nền
kinh tế. Ngoài ra, chơng trình, giáo trình, phơng pháp giảng dạy chậm đổi mới,
hiện tợng dạy chay còn phổ biến, đội ngũ giáo viên còn nhiều bất cập nhất là các
tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, miền Trung đà làm ảnh hởng đến chất lợng đào tạo dạy nghề và nguồn nhân lực ở nớc ta.
2. Một số giải pháp để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.
Để thực hiện đợc mục tiêu phát triển về quy mô và cơ cấu đôi ngũ lao động đÃ
qua đào tạo đến năm 2010, từng bớc nâng cao chất lợng về trí lực và thể lực và
tính năng động lao động xà hội, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu nhân lực phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đất nớc trong bối cảnh hội nhập và toàn
cầu hoá về kinh tế, giai đoạn 2006-2010 cần tập trung vào các nhóm cơ bản sau:
Nâng cao chất lợng nguồn nhân lực dới góc độ dân số, giáo dục và đào tạo
Gia tăng dân số tác động không nhỏ đến sự phát triển cđa nỊn kinh tÕ, x· héi
ë ViƯt Nam. NÕu kh«ng kiểm soát đợc tình trạng này chắc chắn sẽ dẫn đến hàng
loạt vấn đề thách thức nh an ninh lơng thực, môi trờngVì thế song song với việc
tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số phải tích cực lồng ghép chơng trình dân số vào
chiến lợc phát triển kinh tế, xà hội của quốc gia, của từng vùng, miền, địa phơng.
Không những vậy việc thực hiện chính sách dân số phải đồng bộ, từng bớc và có

trọng điểm để điều hoà quan hệ giữa số lợng và chất lợng dân số, giữa phát triển
dân số và phát triển nguồn nhân lực để có thể tận dụng đợc một cách tốt nhất
những cơ hội, đồng thời hạn chế những bất cập do việc gia tăng dân số đem lại, để
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nguån nh©n lùc thực sự trở thành thế mạnh và tài sản vô giá của đất nớc, cả hiện
tại và mai sau.
Khác với xà hội nông nghiệp trớc đây, sự phát triển kinh tÕ cđa nỊn kinh tÕ,
x· héi ngµy nay phơ thc rất lớn vào chất lợng nguồn nhân lực và khoa học công
nghệ. Trong khi đó chất lợng nguồn nhân lực lại phụ thuộc nhiều vào công tác
giáo dục và đào tạo. Vì vậy không có gì quan trọng hơn việc tăng cờng công tác
giáo dục, đào tạo để qua đó nâng dần chất lợng nguồn nhân lực, đúng nh Đảng ta
xác địn Tạo bớc chuyển mạnh về phát triển nguồn nhân lực, trọng tâm là giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đÃ
nhắc nhở: Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời. Suốt đời phải gắn liền lý
luận với công tác thực tế. Không ai có thể tự cho mình đà biết đủ rồi, biết hết
rồi.V.I. Lê- nin, trong tác phẩm Thà ít mà tốt cũng đà đề cao vai trò của việc học
tập khi nhấn mạnh rằng: Không có cách nào khác ngoài việc học tập, học tập,
học tập mÃi mÃi và phải làm sao cho việc học tập thực sự ăn sâu vào tiềm thức
của mỗi ngời, hoàn toàn và thực sự trở thành một bộ phận khăng khít của cuộc
sống Kinh nghiệm về giáo dục - đào tạo của các nớc Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung
Quốc cho thấy để nâng cao chất lợng nguồn nhân lực cho sự phát triển, đều quan
tâm đến vấn đề đào tạo. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản là một nớc bại
trận, thiếu thốn tơt hËu vỊ kü tht nhng qc gia nµy vÉn lùa chän trun thèng
trong gi¸o dơc. HƯ thèng gi¸o dơc của Nhật Bản đợc u tiên đầu t trên khía cạnh, đợc sự quan tâm tạo điều kiện của mỗi gia đình và toàn xà hội. Hàn Quốc bị ảnh hởng nhiều của nền văn hoá Nho giáo nên chú trọng phát triển giáo dục và coi trọng
ngời thầy. Nhờ đó, đầu t cho giáo dục của Hàn Quốc đà không ngừng tăng lên
trong suốt gần 50 năm qua. Trung Quốc có chính sách mạnh dạn tìm ngời tài. Trớc tiên Trung Quốc đang thực hiện việc phát hành thẻ xanh, một loại thẻ dành

cho những kỹ thuật viên, các nhà đầu t, các nhà doanh nghiệp với một đặc quyền
là vào Trung Quốc không cần visa
Còn tại Việt Nam, cần thực hiện mạnh mẽ các cuộc cải cách giáo dục, thực hiện
giáo dục đào tạo theo 4 phân hệ: phân hệ giáo dục đào tạo cơ bản cho mọi ngời,
phân hệ giáo dục đào tạo chất lợng cao, phân hệ giáo dục đào tạo thích hợp, phân
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hƯ gi¸o dơc đào tạo thờng xuyên. Các phân hệ này đợc đặt trong một hệ thống
giáo dục thống nhất, có sự liên kết chặt chẽ và hỗ trợ nhau. Không những vậy cần
đổi mới mục tiêu, chơng trình, nội dung và phơng pháp giáo dục và đào tạo. Phát
triển và nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên ở các cấp trình độ. Đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục- đào tạo. Đổi mới cơ chế giáo dục đào tạo hớng vào thực hiện các
mục tiêu: Tăng cờng và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nớc trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo; phát huy các mặt tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hoá. Thực hiện công bằng trong giáo dục và
đào tạo, thực hiện xà hội hoá nguồn đầu t cho giáo dục, mở rộng nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế, thực hiện đa dạng hoá các loại hình giáo dục Để việc giáo
dục- đào tạo phát huy đợc vai trò trong sự nghiệp đổi mới cần giải quyết tốt mối
quan hệ giữa đào tạo và sử dụng. Trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
việc sử dụng nguồn nhân lực chất lợng cao nhất là những ngời tài là vấn đề có ý
nghĩa rất quan trọng bởi máy móc không chỉ thay thế lao động cơ bắp mà còn
nhân lên sức mạnh trí tuệ con ngời, lực lợng sản xuất xà hội chuyển từ dựa nhiều
vào vật chất sang nhiều hơn vào trí lực và sức sáng tạo của con ngời. Sức sáng tạo
con ngời là vô hạn, tài nguyên là có hạn. Cho nên kinh tế dựa vào tri thức mở ra
nhiều triển vọng to lớn, những khả năng vô hạn cho con ngời giải quyết những vấn
đề cơ bản và cấp bách mà mình đang phải đối mặt Vì thế cần đổi mới cơ chế
quản lý đối với nguồn nhân lực chất lợng cao, đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học
công nghệ. Bởi vì, có ngời tài, lại có một cơ chế quản lý phù hợp sẽ phát huy tối đa

đợc những kiến thức của họ, sẽ góp phần làm cho đất nớc không bị tụt hậu.
Nâng cao chất lợng nguồn nhân lực dới góc độ phát triển viƯc lµm
HiƯn nay søc Ðp lín nhÊt, trùc tiÕp nhÊt của gia tăng dân số chính là vấn đề việc
làm. Để giải quyết tốt vấn đề này cần tập trung vào các nội dung sau:
Phát triển việc làm phải nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành,
cơ cấu lao động, cơ cấu việc làm phù hợp với yêu cầu phát triển, góp phần tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lợng hiệu quả lao động và sức cạnh tranh trên
thị trờng.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thúc đẩy phát triĨn khu vùc kinh tÕ ngoµi qc doanh, tríc hÕt là các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế trang trại và cả
kinh tế hộ gia đình, phát triển các ngành sử dụng công nghệ phù hợp với khả năng
thu hút nhiều lao động.
Phát triển mạnh các ngành kinh tế mũi nhọn, theo hớng xuất khẩu các khu du
lịch và dịch vụ với chất lợng ngày càng cao; các ngành công nghiệp có hàm lợng
chất xám cao; các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở nhiều việc làm.
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động và chuyên gia, khuyến khích hỗ trợ tìm việc làm
hoặc tự tạo việc làm mới cho lao ®éng thÊt nghiƯp, lao ®éng thiÕu viƯc, lao ®éng
cÇn chun dịch việc làm phù hợp đặc biệt là lao động trẻ.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tạo môi trờng thuận lợi về mặt pháp lý
ngoài những chính sách, chế độ hiện hành, các cấp các ngành hữu quan cần tiếp
tục nghiên cứu ban hành những quy định cụ thể tháo gỡ kịp thời những vớng mắc,
ách tắc cản trở phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế. Đồng thời Nhà nớc cần nghiên cứu bổ sung, sửa đổi, hoặc ban
hành các chính sách mới và giải pháp về di dân có tổ chức bảo đảm tính đồng bộ,

nhất quán, phù hợp với tình hình hiện nay và yêu cầu phát triển những năm tới, có
cơ chế quản lý và phối hợp đồng bộ giữa nơi đi và nơi đến để nâng cao vai trò và
hiệu quả quản lý nhà nớc đối với các luồng di dân khác đảm bảo sự phân bố hợp lý
nguồn nhân lực của đất nớc.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

KÕt ln
C«ng nghiƯp hoá, hiện đại hoá đÃ, đang và sẽ là xu hớng phát triển chung của
tất cả các quốc gia trên thế giới. Đó cũng là con đờng phát triển tất yếu của nớc ta
để thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng, văn minh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá không chỉ là công cuộc xây dựng nền kinh tế mà chính là
quá trình biến đổi cách mạng sâu sắc mọi lĩnh vực đời sống xà hội, làm cho xà hội
phát triển lên một trạng thái mới về chất. Nhng cơ sở, động lực của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là gì? Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin, con
ngời vừa là điểm khởi đầu vừa là điểm kết thúc, đồng thời là trung tâm của của
mọi biến đổi lịch sử. Trong xà hội hiện nay, chủ thể của quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá vẫn chính là con ngời. Chính vì vậy, quá trình này đòi hỏi phải
có về số lợng, mạnh về chất lợng. Nói cách khác, nguồn nhân lực phải trở thành
động lực thật sự của sự phát triển.
Qua toàn bộ phân tích trên, em muốn khẳng định rằng ngn lùc con ngêi lµ
ngn lùc cđa mäi ngn lùc, mét ngn lùc v« tËn, nÕu chóng ta biÕt nu«i dỡng
và khai thác hợp lý. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đất nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa, chúng ta phải lấy phát huy nguồn lực con ngời làm yếu tố cơ
bản cho sự phát triển nhanh và bền vững, phải gắn tăng trởng kinh tế với cải thiện
đời sống nhân dân, phát triển văn hoá, giáo dục, thực hiện tiến bộ công bằng xÃ
hội. Đồng thời công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải vì sự phát triển con ngời Việt
Nam toàn diện, con ngời phải đợc coi là giá trị tối cao và là mục đích của sự

nghiệp đầy khó khăn, phức tạp nhng tất yếu này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2006
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Hơng

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tµi liƯu tham khảo
1. C.Mac- F. Anghen tuyển tập, tập I. Nhà xuất bản Sự Thật Hà Nội 1981
2. C. Mac- F. Angen tuyển tập, tập VI. Nhà xuất bản Sự Thật Hµ Néi- 1981
3. Hå ChÝ Minh: toµn tËp, Nhµ xuÊt bản Chính trị quốc gia, Hà Nội- 1997
4. Văn kiện đại hội toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
2001
5. Đảng cộng sản Việt Nam, văn kiện hội nghị lần thứ t. Ban chấp hành TW
khoá VII.
6. Tạp chí Lý luận chính trị số 4- 2001
7. Tạp chí Lao động và xà hội số 267( 16- 31/7/2005)
8. Tạp chí cộng sản số 10( T5/2005)
9. Nghiên cøu con ngêi sè 2(5) 2003.
10. VÊn ®Ị con ngêi trong sự nghiệp CNH-HĐH - Phạm Minh Hạc, Nxb chính
trị quốc gia 1996.
11. Giáo trình triết học Mác Lênin cđa Nxb chÝnh trÞ qc gia( tËp I, tËp II)
12. Giáo trình kinh tế chính trị học cuả Nxb Giáo Dục 1996
13. Giáo trình chủ nghĩa xà hội khoa học cđa Nxb chÝnh trÞ qc gia- 2005

Website: Email : Tel (: 0918.775.368



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Môc lôc
Trang
Lêi nãi đầu .........................................................................................................1
Chơng I: nguồn gốc vàcơ sở lý luận...................................................................3
1. Bản chất con ngời................................................................................................................3
2. Quan điểm về nguồn nhân lực .......................................................................................4

Chơng II: Vấn đề nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại
hoá.........................................................................................................................6
1. Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá.................................................................7
2. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.............................8
3. Đặc điểm của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá....................................................9
4. Vai trò của nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.....................10
5. Các yếu tố của nguồn nhân lực cần đợc đáp ứng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá....................................................................................................................................12

Chơng III: thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở nớc ta trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đất nớc...............................................14
1. Thực trạng nguồn nhân lực ở nớc ta hiện nay...................................................................14
2. Một số giải pháp để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoáhiện đại hoá đất nớc.............................................................................................................17

Kết luận...............................................................................................................21
Tài liệu tham kh¶o............................................................................................22

Website: Email : Tel (: 0918.775.368




×