Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý kho tại công ty Cổ phần Baza Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.28 KB, 54 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo Thạc sĩ Đinh Thị Hà
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy cô giáo đã giảng dạy em
trong suốt bốn năm ngồi trên ghế giảng đường trường Đại học Thương mại, những
kiến thức mà em nhận được sẽ là hành trang giúp em vững bước trong tương lai.
Em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến quý công ty Cổ phần Baza Việt Nam, Ban
lãnh đạo công ty cùng toàn thể nhân viên trong công ty đã tạo điều kiện cho em tìm
hiểu, nghiên cứu trong suốt thời gian thực tập tại công ty. Em xin đặc biệt cảm ơn anh
Hoàng Thế Tùng – Trưởng phòng Kho vận và anh Nguyễn Tuấn Anh – Nhân viên
phòng Kỹ thuật đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp trong phạm vi và khả
năng của bản thân, nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận được sự chỉ bảo của quý thầy cô để khóa luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
MỤC LỤC
2
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA
CNTT Công nghệ thông tin
HTTT Hệ thống thông tin


CSDL Cơ sở dữ liệu
3
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
PHẦN 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Kho hàng là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại điện tử, công nghiệp, xuất nhập khẩu,… nó liên quan
chặt chẽ với các bộ phận khác trong doanh nghiệp. Quản lý kho trong doanh nghiệp là
công việc đòi hỏi bộ phận quản lý phải tiến hành nhiều nghiệp vụ phức tạp liên quan
đến việc nhập hàng, xuất hàng và lượng hàng tồn kho. Do đó việc quản lý kho hàng sẽ
rất khó khăn nếu chỉ sử dụng phương pháp quản lý kho truyền thống trên giấy tờ. Là
một công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại điện tử với số lượng các mã hàng
lên đến hàng chục nghìn như Baza thì việc quản lý kho sao cho thực hiện đơn hàng và
vận chuyển hàng hóa một cách nhanh nhất đến khách hàng lại cần chú trọng hơn. Bởi
đó sẽ là một lợi thế giúp công ty cạnh tranh với các công ty khác trong thương trường.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, một trong
những lĩnh vực đang phát triển nhanh nhất hiện nay là CNTT. Việc nhanh chóng
đưa ứng dụng CNTT vào quá trình tự động hóa sản xuất kinh doanh là vấn đề đã,
đang và sẽ luôn được quan tâm bởi lẽ CNTT có vai trò rất lớn trong các hoạt động
kinh tế, sản xuất kinh doanh, bán hàng, xúc tiến thương mại, quản trị doanh nghiệp.
Mặt khác chính sự phát triển của CNTT đã trở thành công cụ hỗ trợ quyết định đem
đến ngày càng nhiều lợi thế cho công tác chỉ đạo, điều hành toàn bộ các hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, bài toán đặt ra cho công ty Cổ phần Baza Việt Nam là hoạt động quản lý
kho đạt hiệu quả với các tiêu chí đặt ra như khả năng phục vụ các đơn hàng nhiều, độ
chính xác của các đơn hàng cao, thời gian phục vụ đơn hàng nhanh, chí phí phục vụ
đơn hàng thấp, thống kê được các loại hàng được yêu cầu nhiều, các loại hàng được
đặt hàng ít hoặc không được đặt hàng, …

Dựa trên các khảo sát thực tế về nghiệp vụ và nhu cầu của doanh nghiệp, em xin
đề xuất đề tài khóa luận: “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý kho tại
công ty Cổ phần Baza Việt Nam”.
1.2. Tổng quan đề tài nghiên cứu
Đã có nhiều đề tài được thực hiện liên quan đến hệ thống thống tin quản lý kho.
Cụ thể, một số đề tài như sau:
4
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
• Đề tài thứ nhất: “Phân tích thiết kế hệ thông quản lý kho” được thực hiện năm 2013
bởi nhóm sinh viên trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên.
- Ưu điểm của đề tài là đã thu thập thông tin và khảo sát hiện trạng, từ đó phân tích thiết
kế hệ thống thông tin quản lý kho theo phương pháp hướng chức năng. Đồng thời đề
tài nghiên cứu cũng đã giải quyết được hầu hết các yêu cầu mà hệ thống quản lý kho
đặt ra.
- Nhược điểm của đề tài là chưa trình bày được cơ sở lý luận về hệ thống thông tin để
người đọc có thể hiểu hơn về đề tài. Mặt khác, đề tài được thực hiện theo phương pháp
phân tích thiết kế hệ thống theo hướng chức năng, phương pháp này không phù hợp
với hệ thống thường xuyên thay đổi, không hỗ trợ việc sử dụng lại, khó thực hiện kiểm
thử và bảo trì hệ thống.
• Đề tài thứ hai: “Xây dựng hệ thông thông tin quản lý kho hàng cho cửa hàng 87 Lý
Nam Đế bằng Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual Foxpro 7.0” được thực hiện năm 2013
bởi sinh viên Nguyễn Ngọc Kiên trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
- Ưu điểm của đề tài là chương trình đã đầy đủ các chức năng chính như nhập, xuất, tìm
kiếm và in ra các báo cáo cần thiết, tự động cập nhật lượng hàng tồn kho khi xảy ra
các nghiệp vụ nhập, xuất…
- Nhược điểm của đề tài nghiên cứu là Visual Foxpro 7.0 không thích hợp cho ứng
dụng có lượng giao dịch dữ liệu và kết nối đồng thời thật lớn, tính bảo mật và an toàn
không cao.

• Đề tài thứ ba: “Xây dựng phần mềm quản lý kho tại công ty trách nhiệm hữu hạn
Quốc Minh” do sinh viên Lê Thị Thảo, trường Đại học Kinh tế Quốc dân thực hiện
năm 2014.
- Ưu điểm của đề tài là giải quyết được các yêu cầu chính mà hệ thống quản lý kho đặt
ra.
- Nhược điểm của đề tài là sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual basic 6.0 kết nối với cơ sở dữ
liệu Access 2003. Đây là ngôn ngữ lập trình giúp cho việc xử lý dữ liệu được linh hoạt
hơn, tuy nhiên so với Visual basic.net thì nó còn bộc lộ nhiều điểm yếu hơn.
Do đó, đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý kho tại công ty
Cổ phần Baza Việt Nam” được thực hiện bằng phương pháp phân tích thiết kế hướng
đối tượng theo thực trạng tại công ty Cổ phần Baza Việt Nam, hạn chế tối đa những
nhược điểm mà các đề tài trước đã thực hiện nhằm giúp cho công ty quản lý hiệu quả
hơn các vấn đề liên quan đến kho hàng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
5
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
Mục tiêu của đề tài là tin học hóa việc quản lý kho tại công ty Cổ phần Baza Việt
Nam nhằm giúp cho việc quản lý kho tại công ty hiệu quả hơn, chính xác hơn và giảm
thiểu việc thất thoát hàng hóa.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Hàng hóa và các thông tin liên quan đến hàng hóa.
- Quy trình quản lý kho, bao gồm: nhập hàng, xuất hàng, kiểm kê hàng.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: tại công ty Cổ phần Baza Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu: các số liệu và thông tin thu thập về tất cả hoạt động của công ty
trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2014.
1.5. Phương pháp thực hiện đề tài

Khóa luận được thực hiện bằng việc thu thập thông tin về các nghiệp vụ nhập
hàng, xuất hàng và các nghiệp vụ khác liên quan tới quản lý kho. Từ đó tổng hợp,
phân loại, xử lý các thông tin thông qua sử dụng các phương pháp phân tích thiết kế hệ
thống thông tin theo hướng đối tượng.
1.6. Kết cấu của đề tài
Khóa luận bao gồm ba phần:
Phần 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Phần này trình bày tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và
phạm vi nghiên cứu, phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu.
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề quản lý kho tại công ty Cổ phần
Baza Việt Nam
Nội dung trong phần này là cơ sở lý luận về hệ thống thông tin, tổng quan về
quản lý kho. Nêu và phân tích thực trạng quản lý kho tại công ty Cổ phần Baza Việt
Nam.
Phần 3: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý kho tại công ty Cổ phần
Baza Việt Nam
Trong phần này mô tả quy trình nghiệp vụ trong quản lý kho. Từ đó tiến hành
phân tích thiết kế hệ thống thông tin theo hướng đối tượng theo quy trình.
6
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ KHO
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAZA VIỆT NAM
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Tổng quan về hệ thống thông tin
2.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Dữ liệu và thông tin
Dữ liệu là các giá trị phản ánh về sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
Dữ liệu là các giá trị thô, chưa có ý nghĩa với người sử dụng, có thể là tập hợp các giá

trị mà không biết được sự liên hệ giữa chúng. Dữ liệu có thể biểu diễn dưới nhiều dạng
khác nhau như âm thanh, văn bản, hình ảnh,…
Thông tin là ý nghĩa được rút ra từ dữ liệu thông qua quá trình xử lý (phân tích,
tổng hợp,…), phù hợp với mục đích cụ thể của người sử dụng. Thông tin có thể gồm
nhiều giá trị dữ liệu được tổ chức sao cho nó mang lại một ý nghĩa cho một đối tượng
cụ thể, trong một ngữ cảnh cụ thể.
Hệ thống và HTTT
Hệ thống là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có các mối quan hệ ràng
buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục tiêu chung. Phần tử của hệ thống
có thể là vật chất hoặc phi vật chất: con người, máy móc, thông tin, dữ liệu, phương
pháp xử lý, qui tắc, quy trình xử lý.
HTTT được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học
hoặc không tin học. Đầu vào của HTTT được lấy ra từ các nguồn và được xử lý bởi hệ
thống sử dụng nó cùng các dữ liệu được lưu trữ trước đó. Kết quả xử lý được chuyển
đến các đích hoặc cập nhật vào các kho lưu trữ dữ liệu.
2.1.1.2. Phân loại HTTT trong tổ chức
Có 3 cách phân loại các HTTT trong tổ chức hay được dùng: phân loại theo mục
đích phục vụ của thông tin đầu ra, phân loại theo chức năng nghiệp vụ, phân loại theo
quy mô tích hợp.
Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra
HTTT xử lý giao dịch TPS (Transaction Processing System): là một HTTT
nghiệp vụ. Nó phục vụ cho hoạt động của các tổ chức ở mức vận hành. Nó thực hiện
việc ghi nhận các giao dịch hàng ngày cần thiết cho hoạt động nghiệp vụ của tổ chức.
7
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
HTTT quản lý MIS (Management Information System): là HTTTquản lý trợ giúp
cho hoạt động quản lý của tổ chức như lập kế hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và
làm báo cáo, làm các quyết định quản lý trên cơ sở các quy trình thủ tục cho trước.

Hệ thống trợ giúp ra quyết định DSS (Decission Suport System): là một hệ máy
tính được sử dụng ở mức quản lý của tổ chức. Nó có nhiệm vụ tổng hợp dữ liệu và tiến
hành phân tích bằng các mô hình để trợ giúp ra quyết định cho các nhà quản lý.
Hệ thống hỗ trợ điều hành ESS (Executive Support System): trợ giúp cho các nhà
quản lý cấp cao trong công việc đưa ra các quyết định cho các vấn đề không có cấu trúc.
Hệ thống tự động hóa văn phòng OAS và hệ chuyên gia ES: hệ tự động hóa văn
phòng được thiết kế nhằm hỗ trợ các công việc phối hợp và liên lạc trong văn phòng.
Hệ chuyên gia là một hệ trợ giúp quyết định ở mức sâu, có thể đưa ra những quyết
định có chất lượng cao trong một phạm vi hẹp nhờ việc bổ sung các thiết bị cảm nhận
thông tin, học và tích lũy kinh nghiệm của các chuyên gia, qua đó giúp doanh nghiệp
phát triển các kiến thức mới.
Phân loại theo chức năng nghiệp vụ
HTTT sản xuất: là hệ thống trợ giúp hoạt đông của chức năng sản xuất, bao gồm
việc lập kế hoạch và điều khiển việc sản xuất hàng hóa, dịch vụ.
HTTT marketing: là hệ thống trợ giúp các hoạt động của chức năng marketing.
HTTT tài chính, kế toán: là hệ thống trợ giúp các hoạt động của chức năng tài
chính, kế toán (ghi lại các chứng từ, lập báo cáo về các giao dịch của doanh nghiệp,…)
HTTT nhân lực: là hệ thống trợ giúp các hoạt động của chức năng tổ chức nhân sự.
Phân loại theo quy mô tích hợp
Hệ thống quản lý nguồn lực ERP: là hệ thống tích hợp và phối hợp hầu hết các
quy trình tác nghiệp chủ yếu của doanh nghiệp.
Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng SCM: là hệ thống tích hợp giúp quản lý và liên
kết các bộ phận sản xuất, khách hàng và nhà cung cấp.
Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng CRM: là hệ thống tích hợp giúp quản lý và
liên kết toàn diện các quan hệ với khách hàng thông qua nhiều kênh và bộ phận chức
năng khác nhau.
Hệ thống quản lý tri thức KM: là hệ thống tích hợp, thu thập, hệ thống hóa, phổ
biến, phát triển tri thức trong và ngoài doanh nghiệp.
8
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan

8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
2.1.1.3. Quy trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Quy trình phân tích thiết kế một hệ thống thông tin gồm các giai đoạn cơ bản:
• Lập kế hoạch: nhằm làm rõ hệ thống sẽ được lập ra phải đáp ứng các nhu cầu gì của
người dùng – các nhu cầu trước mắt và tương lai, nhu cầu tường minh và tiềm ẩn.
• Phân tích hệ thống: nhằm đi sâu vào bản chất và chi tiết của hệ thống, cho thấy là hệ
thống phải thực hiện những việc gì và các dũ liệu mà nó đề cập là những dữ liệu nào,
có cấu trúc ra sao.
• Thiết kế hệ thống: nhằm đưa ra các quyết định về cài đặt hệ thống, để sao cho hệ thống
thỏa mãn được các yêu cầu mà giai đoạn phân tích đã đưa ra, đồng thời lại thích ứng
với các điều kiện ràng buộc trong thực tế.
• Thực thi: đây là giai đoạn hệ thống được xây dựng thực sự, chuyển các kết quả phân
tích thiết kế thành một hệ thống chạy được, bao gồm các bước:
- Xây dựng hệ thống: hệ thống được xây dựng và kiểm thử để đảm bảo rằng nó sẽ thực
hiện như thiết kế.
- Cài đặt hệ thống: sự cài đặt là quá trình tắt hệ thống cũ và khởi động hệ thống mới.
- Bảo trì hệ thống: thực hiện các chỉnh sửa khi phát hiện thấy hệ thống còn có chỗ chưa
thích hợp.
2.1.1.4. Các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Phương pháp phân tích thiết kế có vai trò quan trọng trong việc phân tích
và thiết kế hệ thống thông tin, nó là một trong những yếu tố quan trọng cần được xác
định đầu tiên khi xây dựng hệ thống. Trước những năm 60, các phương pháp phân tích
thiết kế chưa được định hình rõ rệt. Nhưng từ những năm 70 tới nay, ngày càng nhiều
phương pháp phân tích và thiết lần lượt ra đời.
Phương pháp thiết kế hệ thống cổ điển (thiết kế phi cấu trúc)
- Đặc điểm: việc hoàn thiện hệ thống được thực hiện theo hướng “bottom-up” (từ dưới
lên) và theo nguyên tắc tiến hành tuần tự từ pha này tới pha khác.
- Nhược điểm: thứ nhất, việc gỡ rối và sửa chữa rất khó khăn, phức tạp. Thứ hai, vì thực
hiện theo nguyên tắc tuần tự các pha nên sau khi đã kết thúc một pha, người ta có thể

không cần phải bận tâm đến nó nữa. Nếu ở pha trước còn lỗi thì các pha sau sẽ phải
tiếp tục chịu ảnh hưởng của lỗi đó. Mặc khác hầu hết các dự án thường phải tuân thủ
theo một kế hoạch chung đã ấn định từ trước, do đó kết quả sẽ khó mà được như ý với
một thời gian quy định.
Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống bán cấu trúc
9
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
- Đặc điểm: một loạt các bước “bottom-up” như viết lệnh và kiểm thử được thay thế
bằng giai đoạn hoàn thiện “top-down” (từ trên xuống). Nghĩa là các modun mức cao
được viết lệnh và kiểm thử trước rồi đến các modun chi tiết ở mức thấp hơn.
- Nhược điểm: phân tích thiết kế hệ thống theo phương pháp này, người thiết kế nói
chung liên lạc rất ít với phân tích viên hệ thống và cả hai chẳng có liên hệ nào với
người sử dụng, do đó quá trình phân tích và thiết kế gần như là tách ra thành hai pha
độc lập.
Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc
Đặc điểm của phương pháp này là các hoạt động có thể thực hiện song song, mỗi
hoạt động có thể cung cấp những sửa đổi phù hợp cho một hoặc nhiều hoạt động trước đó.
- Phương pháp hướng cấu trúc:
Phương pháp SADT (Structured Analysis and Design Technie) của Mỹ dựa theo
phương pháp phân rã một hệ thống lớn thành các hệ thống con đơn giản hơn. Kỹ thuật
chủ yếu của SADT là dựa trên sơ đồ luồng dữ liệu, từ điển dữ liệu, ngôn ngữ mô tả có
cấu trúc, ma trận chức năng. Nhưng SADT chưa quan tâm một cách thích đáng đối với
mô hình chức năng của hệ thống.
Phương pháp MERISE (Method pour Rassembler les Idees Sans Effort) của Pháp
dựa trên các mức bất biến (mức trừu tượng hóa) của hệ thống thông tin như mức quan
niệm, mức tổ chức, mức vật lý và có sự kết hợp với mô hình.
Phương pháp CASE (Computer-Aided System Engineering) – phương pháp phân
tích và thiết kế tự động nhờ sự trợ giúp của máy tính.

- Phương pháp hướng đối tượng:
Phương pháp HOOD (Hierarchical Object Oriented Design) là phương pháp
được lựa chọn để thiết kế các hệ thống thời gian thực. Phương pháp này yêu cầu phần
mềm phải được mã hóa bằng ngôn ngữ lập trình ADA. Do vậy phương pháp này chỉ
hỗ trợ cho việc thiết kế các đối tượng mà không hỗ trợ cho các tính năng kế thừa và
phân lớp.
Phương pháp RDD (Responsibility Driven Design) dựa trên việc mô hình hóa hệ
thống thành các lớp. Các công việc mà hệ thống phải thực hiện được phân tích và chia
ra cho các lớp của hệ thống. Các đối tượng trong các lớp của hệ thống trao đổi các
thông báo với nhau nhằm thực hiện công việc đặt ra. Phương pháp RDD hỗ trợ cho
các khái niệm về lớp, đối tượng và kế thừa trong cách tiếp cận hướng đối tượng.
10
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
Phương pháp OMT (Object Modelling Technique) là một phương pháp được
xem là mới nhất trong cách tiếp cận hướng đối tượng. Phương pháp này đã khắc
phục được một số nhược điểm của các phương pháp tiếp cận hướng đối tượng trước
mắc phải.
2.1.1.5. Phương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng
Từ những năm 70 tới nay, nhiều phương pháp phân tích và thiết kế lần lượt ra
đời. Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng, có thể được ưa chuộng ở nơi
này, nhưng lại được ít ưa chuộng ở nơi khác. Tuy nhiên, trải qua thời gian, một số
phương pháp đã tỏ ra là có một sức sống dẻo dai, bám trụ được đến tận hôm nay.
Trong số này, không thể không kể đến các phương pháp phân tích và thiết kế hướng
đối tượng ra đời từ những năm 1990. Phương pháp hướng đối tượng tập trung váo cả
hai khía cạnh của hệ thống là dữ liệu và hành động.
Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách phản xạ các thành
phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Với cách tiếp cận này, một hệ
thống được chia tương ứng thành các thành phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối

tượng bao gồm đầy đủ cả dữ liệu và hành động liên quan đến đối tượng đó. Các đối
tượng trong một hệ thống tương đối độc lập với nhau thông qua các mối quan hệ và
tương tác giữa chúng.
Ưu điểm nổi bật của phương pháp hướng đối tượng
Hỗ trợ sử dụng lại mã nguồn: Chương trình lập trình theo phương pháp hướng
đối tượng thường được chia thành các gói là các nhóm của các lớp đối tượng khác
nhau. Các gói này hoạt động tương đối độc lập và hoàn toàn có thể sử dụng lại trong
các hệ thống thông tin tương tự.
Phù hợp với các hệ thống lớn: Phương pháp hướng đối tượng không chia bài toán
thành các bài toán nhỏ mà tập trung vào việc xác định các đối tượng, dữ liệu và hành
động gắn với đối tượng và mối quan hệ giữa các đối tượng. Các đối tượng hoạt động
độc lập và chỉ thực hiện hành động khi nhận được yêu cầu từ các đối tượng khác. Vì
vậy, phương pháp này hỗ trợ phân tích, thiết kế và quản lý một hệ thống lớn, có thể
mô tả các hoạt động nghiệp vụ phức tạp bởi quá trình phân tích thiết kế không phụ
thuộc vào số biến dữ liệu hay số lượng thao tác cần thực hiện mà chỉ quan tâm đến các
đối tượng tồn tại trong hệ thống đó.
11
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
Một số khái niệm cơ bản trong phân tích hướng đối tượng
Đối tượng (object): một đối tượng biểu diễn một thực thể vật lý, một thực thể
khái niệm hoặc một thực thể phần mềm. Có thể định nghĩa một đối tượng là một
khái niệm, sự trừu tượng hoặc một vật giới hạn rõ ràng và có ý nghĩa với một ứng
dụng cụ thể.
Lớp (class): là mô tả của một nhóm đối tượng có chung các thuộc tính, hành vi
và các mối quan hệ. Như vậy, một đối tượng là thể hiện của một lớp và một lớp là một
định nghĩa trừu tượng cua đối tượng.
Thành phần (component): là một phần của hệ thống hoạt động độc lập và giữ
một chức năng nhất định trong hệ thống.

Gói (package): là một cách tổ chức các thành phần, phần tử trong hệ thống thành
các nhóm. Nhiều gói có thể được kết hợp với nhau để trở thành một hệ thống con
(subsystem).
Kế thừa: trong phương pháp hướng đối tượng, một lớp có thể sử dụng lại các
thuộc tính và phương thức của một hoặc nhiều lớp khác. Kiểu quan hệ này gọi là quan
hệ kế thừa, được xây dựng trên mối quan hệ kế thừa trong bài toán thực tế.
Các pha cơ bản đặc trưng trong phát triển phần mềm theo hướng đối tượng
Phân tích hướng đối tượng: xây dựng một mô hình chính xác để mô tả hệ thống
cần xây dựng là gì. Thành phần của mô hình này là các đối tượng gắn với hệ thống
thực.
Thiết kế hướng đối tượng: là giai đoạn tổ chức chương trình thành các tập đối
tượng cộng tác, mỗi đối tượng trong đó là thực thể của một lớp. Kết quả của pha thiết
kế cho biết hệ thống sẽ được xây dựng như thế nào qua các bản thiết kế kiến trúc và
thiết kế chi tiết.
Lập trình và tích hợp: thực hiện bản thiết kế hướng đối tượng bằng cách sử dụng
các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng.
Các bước phân tích thiết kế hướng đối tượng
- Pha phân tích
Xây dựng biểu đồ use case: dựa trên yêu cầu ban đầu, người phân tích tiến hành
xác định các tác nhân, use case và các quan hệ giữa các use case để mô tả lại các chức
năng của hệ thống. Một thành phần quan trọng trong biểu đồ use case là các kịch bản
mô tả hoạt động của hệ thống trong mỗi use case cụ thể.
12
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
Xây dựng biểu đồ lớp: xác định tên các lớp, các thuộc tính của lớp, một số
phương thức và mối quan hệ cơ bản trong sơ đồ lớp.
Xây dựng biểu đồ trạng thái: mô tả các trạng thái và chuyển tiếp trạng thái trong
hoạt động của một đối tượng thuộc một lớp nào đó.

- Pha thiết kế
Xây dựng các biểu đồ tương tác: mô tả chi tiết hoạt động của các use case dựa
trên các kịch bản đã có và các lớp đã xác định trong pha phân tích.
Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết: tiếp tục hoàn thiện biểu đồ lớp bao gồm bổ sung
các lớp còn thiếu, dựa trên biểu đồ trạng thái để bổ sung các thuộc tính, dựa trên biểu
đồ tương tác để xác định các phương thức và mối quan hệ giữa các lớp.
Xây dựng biểu đồ hoạt động: mô tả hoạt động của các phương thức phức tạp
trong mỗi lớp hoặc các hoạt động hệ thống có sự liên quan của nhiều lớp. Biểu đồ hoạt
động là cơ sở để cài đặt các phương thức trong các lớp.
Xây dựng biểu đồ thành phần: xác định các gói, các thành phần và tổ chức phần
mềm theo các thành phần đó.
Xây dựng biểu đồ triển khai hệ thống: xác định các thành phần và các thiết bị cần
thiết để triển khai hệ thống, các giao thức và dịch vụ hỗ trợ.
2.1.2. Tổng quan về quản lý kho
Khái niệm: Kho là loại hình cơ sở logistics thực hiện việc dự trữ, bảo quản và
chuẩn bị hàng hóa nhằm cung ứng hàng hóa cho khách hàng với trình độ dịch vụ cao
nhất và chi phí thấp nhất (Giáo trình logistics, Học Viện Cônh Nghệ Bưu Chính Viễn
Thông , 2006).
Tổ chức quản lý kho bao gồm các hoạt động được chia thành bốn nhóm công
việc chính: tổ chức giao nhận hàng hóa vào kho, tổ chức theo dõi bảo quản hàng hóa,
tổ chức giao xuất hàng, tổ chức kiểm kê hàng hóa.
2.1.2.1. Tổ chức giao nhận hàng hóa vào kho
Tổ chức giao nhận hàng hóa vào kho phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nhận đúng số lượng, chất lượng hàng hóa theo hợp đồng, phiếu giao hàng, hóa đơn
hoặc vận đơn.
- Chuyển nhanh hàng hóa từ nơi nhận về nơi bảo quản hoặc chế biến.
- Cần có kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các khâu nhận hàng, bốc xếp, vận chuyển,
bảo quản và chế biến của kho.
13
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan

13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
- Tất cả hàng hóa nhập kho phải có chứng từ hợp lệ. Nghĩa là phải tùy theo từng nguồn
hàng nhập khác nhau, ngoài phiếu nhập kho hợp lệ, phải có chứng từ cần thiết khác
như hợp đồng kinh tế, phiếu xuất hàng, hóa đơn, vận đơn,…theo những quy định hiện
hành.
- Tất cả hàng hóa khi nhập kho phải được kiểm nhận hoặc được kiểm nghiệm. Có một
số loại hàng hóa cần phải được hóa nghiệm.
- Khi kiểm nhận, kiểm nghiệm nếu thấy hàng hóa bị hư hỏng, thiếu hụt hoặc không bình
thường về bao bì, đóng gói thì phải tiến hành làm đủ thủ tục theo đúng quy định của
việc giao nhận với sự chứng kiến của các bên hữu quan để quy trách nhiệm cụ thể.
- Khi nhận hàng xong, phải chú ý ghi rõ số hàng thực nhập về số lượng, chất lượng của
chúng và cùng với người giao hàng xác nhận vào chứng từ.
2.1.2.2. Tổ chức theo dỗi và bảo quản hàng hóa
Tổ chức theo dõi và bảo quản hàng hóa thực chất là xây dựng, tổ chức các hoạt
động của con người nhằm bảo đảm nguyên vẹn giá trị sử dụng của hàng hóa. Các hoạt
động này bao gồm:
- Lựa chọn bố trí và sơ đồ sắp xếp hàng hóa.
- Kê lót hàng hóa trong kho.
- Chất xếp hàng hóa trong kho.
- Điều hòa nhiệt độ và độ ẩm trong kho.
- Kiểm tra, chăm sóc hàng hóa và vệ sinh kho hàng.
- Chống côn trùng và vật gặm nhấm.
2.1.2.3. Tổ chức giao xuất hàng hóa
Để đảm bảo phục vụ kịp thời cho các yêu cầu của khách hàng và thực hiện nhiệm
vụ giao hàng đúng số lượng, chất lượng, giao hàng nhanh gọn, an toàn, khi giao cần
thực hiện tốt các quy định sau:
- Tất cả hàng hóa khi xuất kho phải có phiếu xuất kho hợp lệ và chỉ được xuất theo đúng
số lượng và quy cách ghi trong phiếu xuất kho. Người nhận hàng phải có đầy đủ giấy
tờ hợp lệ và có đủ thẩm quyền khi giao nhận hàng hóa.

- Trước khi giao hàng, cán bộ giao nhận, thủ kho phải làm tốt công tác chuẩn bị.
- Chuẩn bị hàng hóa theo đúng với số lượng, chất lượng, chủng loại ghi trong phiếu xuất
kho.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho cán bộ giao nhận, thủ kho cùng với người nhận hàng kiểm
tra số lượng, chất lượng hàng hóa giao nhận và giải quyết các trường hợp phát sinh
phù hợp với các quy định chung. Khi giao hàng xong, cán bộ giao nhận, thủ kho cùng
với người nhận hàng làm đầy đủ các thủ tục giao nhận hàng hóa.
14
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
- Hàng hóa nhập trước xuất trước, hàng nhập sau xuất sau. Tuy nhiên trên thực tế cũng
có những loại hàng hóa nhập sau những xuất trước.
- Hàng xuất trong nội bộ phải có chữ ký của thủ trưởng trong phiếu lệnh xuất kho. Hàng
xuất bán ra bên ngoài trên hóa đơn xuất kho phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị và
chữ ký của kế toán trưởng.
- Tất cả các hình thức giao hàng đều quy định trong một thời gian nhất định.
- Tất cả những trường hợp hư hỏng, thừa, thiếu, kém, mất phẩm chất, không đồng bộ,…
thuộc lô hàng giao, nếu vẫn tiến hành giao hàng cho khách, hai bên phải lập biên bản
kiểm nghiệm tại chỗ, quy rõ trách nhiệm, làm cơ sở pháp lý cho việc xử lý sau này.
2.1.2.4. Tổ chức kiểm kê hàng hóa
Kiểm kê hàng hóa là quá trình kiểm đếm và ghi chép toàn bộ dữ liệu hàng hóa
vào danh mục kiểm kê. Kiểm kê hàng hóa cho phép đếm số lượng hàng dự trữ, so sánh
với số lượng ghi trên sổ sách chứng từ, tìm ra nguyên nhân thiếu hụt để khắc phục và
cải tiến.
2.2. Thực trạng quản lý kho tại công ty Cổ phần Baza Việt Nam
2.2.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên đầy đủ của công ty: Công ty Cổ phần Baza Việt Nam.
Địa chỉ: Tầng 3, số 10, Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội.
Email:

Điện thoại: 0433120620
Năm thành lập: Công ty Cổ phần Baza Việt Nam được cấp giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp ngày 12 tháng 01 năm 2011.
Website: www.baza.vn
Loại hình kinh doanh: kinh doanh trực tuyến các mặt hàng thời trang, trang sức,
hàng công nghệ, sách trên website chính thức của công ty.
Số nhân viên: 98 nhân viên
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty:
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp năm 2012-2014
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Nội dung
Năm
2012 2013 2014
15
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
Tổng doanh thu 4.263.797.083 8.876.958.364 25.502.570.658
Chi phí 3.624.227.521 7.545.414.609 21.677.185.060
Lợi nhuận trước
thuế
639.569.562 1.331.543.755 3.825.385.599
Nộp ngân sách 159.892.382 332.885.939 765.077.120
Lợi nhuận sau thuế 479.677.180 998.657.816 3.060.308.479
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Tổng doanh thu của công ty Cổ phần Baza Việt Nam trong ba năm từ năm 2012
đến năm 2014 có sự gia tăng đáng kể. Bảng báo cáo trên thể hiện sự gia tăng vượt bậc
của tổng doanh thu, năm 2013 tăng 108,19% so với năm 2012, năm 2014 tăng 187,3%
so với năm 2013. Năm 2014 là năm thành công của công ty với mức tăng trưởng ấn
tượng, theo báo cáo tổng kết cuối năm doanh thu năm 2014 tăng gấp đôi so với mục

tiêu đề ra.
2.2.2. Thực trạng vấn đề quản lý kho tại công ty Cổ phần Baza Việt Nam
Hoạt động quản lý kho hiện nay tại công ty cổ phần Baza Việt Nam gồm các quy
trình:
Quy trình nhập hàng:
Khi mặt hàng nào đó trong kho sắp hết hoặc đã hết thì bộ phận quản lý kho sẽ
tiến hành báo cáo cho ban giám đốc. Ban giám đốc sẽ lệnh cho bộ phận mua hàng tìm
kiếm nhà cung cấp và tiến hành mua hàng. Khi hàng được mua về kho, bộ phận kho sẽ
nhận phiếu giao hàng và kiểm tra số lượng và chất lượng của hàng về có đúng với yêu
cầu mua hàng không. Sau khi kiểm tra xong, nếu hàng đã đảm bảo thì bộ phận kho lập
phiếu nhập kho. Thông tin của phiếu nhập sẽ được lưu vào trong file excel. Những
hàng hóa không đáp ứng được yêu cầu chất lượng và số lượng sẽ được bộ phận quản
lý kho giao cho bộ phận mua hàng trả lại nhà cung cấp cùng với biên bản kiểm nghiệm
hàng hóa. Một số hàng hóa khi xuất bán cho khách hàng vì một lý do nào đó mà bị trả
lại thì cũng được đưa về nhập kho. Sau mỗi lần nhập hàng, bộ phận kho căn cứ vào
phiếu nhập để điều chỉnh lại thông tin hàng hóa cho khớp.
Quy trình xuất hàng:
16
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
Bộ phận bán hàng sẽ nhận yêu cầu mua hàng của khách hàng. Bộ phận bán hàng
có chức năng nhận yêu cầu. Sau đó liên lạc trực tiếp với bộ phận kho về yêu cầu của
khách hàng. Bộ phận kho sẽ kiểm tra số lượng hàng trong kho, sau đó sẽ gửi thông báo
về số lượng hàng cho bộ phận bán hàng. Nếu đủ đáp ứng yêu cầu của khách hàng thì
cung cấp cho khách hàng theo đơn đặt hàng. Mỗi lần xuất hàng bộ phận kho phải lập
phiếu xuất và sau đó điều chỉnh lại thông tin về hàng xuất. Thông tin về phiếu xuất
được lưu lại trong file excel.
Thống kê, báo cáo:
Sau mỗi ngày, mỗi tuần, tháng, quý, năm bộ phận kho phải làm báo cáo tình hình

hàng hóa của từng loại bằng phần mềm excel.
Qua khảo sát thực tế thấy được những ưu, nhược điểm của quy trình quản lý kho
hiện nay:
• Ưu điểm:
Với quy trình này, công ty đã kiểm soát được các mặt hàng kinh doanh khá tốt.
Quy trình lưu trữ và khai thác thông tin dễ thực hiện.
Đã thực hiện tin học hóa trong một số khâu của quy trình giúp giảm thời gian,
công sức như khâu lập phiếu nhập, phiếu xuất kho.
• Nhược điểm:
Công ty còn chưa có phần mềm chuyên dụng để quản lý kho, mà mới chỉ sử
dụng các phần mềm văn phòng như Microsoft Excel, Microsoft Word. Do đó với file
dữ liệu có dung lượng lớn thì quá trình tìm kiếm, khai thác thông tin diễn ra chậm.
Một số nghiệp vụ được tin học hóa tuy nhiên không có sự kết nối với nhau, do đó
khi nhập hàng hoặc xuất hàng, bộ phận kho phải căn cứ vào phiếu nhập hoặc xuất kho
để điều chỉnh lại thông tin của các hàng hóa. Điều này có thể gây ra sự nhầm lẫn trong
lúc điều chỉnh thông tin.
17
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
PHẦN 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ KHO
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAZA VIỆT NAM
3.1. Phân tích và đặc tả yêu cầu HTTT quản lý kho
3.1.1. Mô tả bài toán
HTTT quản lý kho tại Công ty Cổ phần Baza Việt Nam được mô tả như sau:
Quản lý nhập
Khi mặt hàng nào đó trong kho sắp hết hoặc đã hết thì bộ phận quản lý kho sẽ
tiến hành báo cáo cho ban giám đốc. Ban giám đốc sẽ lệnh cho bộ phận mua hàng tìm
kiếm nhà cung cấp và tiến hành mua hàng. Khi hàng được mua về kho, bộ phận kho sẽ
nhận phiếu giao hàng và kiểm tra số lượng, chất lượng của hàng về có đúng với yêu

cầu mua hàng không. Nếu số lượng và chất lượng đạt yêu cầu thì bộ phận kho sẽ lập
một phiếu nhập. Trên phiếu nhập có ghi rõ số hiệu phiếu, tên nhà cung cấp, các thông
tin về sản phẩm được nhập: tên sản phẩm, đơn giá, số lượng nhập, thành tiền, chữ ký
của người viết phiếu, người nhận và thủ trưởng đơn vị. Phiếu nhập được viết thành 2
bản, một bản giao cho nhà cung cấp, một bản lưu giữ lại sau khi sản phẩm được
chuyển vào kho. Nếu chất lượng không đảm bảo yêu cầu thì từ chối nhập.
Quản lý xuất
Khi có yêu cầu mua hàng của khách hàng. Bộ phận kho sẽ kiểm tra số lượng
trong kho. Nếu sản phẩm đủ để đáp ứng yêu cầu thì bộ phận kho sẽ lập một phiếu xuất
để xuất sản phẩm được yêu cầu. Trong phiếu xuất có ghi rõ tên khách hàng, địa chỉ
khách hàng, ngày xuất, thành tiền, chữ ký của người viết phiếu, người nhận và thủ
trưởng đơn vị. Một bản sao của phiếu được hệ thống lưu lại. Nếu số lượng không đủ
thì từ chối xuất
Thống kê
Hàng tháng bộ phận kho sẽ thống kê lại lượng sản phẩm đã xuất, thống kê số
lượng của từng sản phẩm còn tồn kho, sau đó làm báo cáo gửi cho ban giám đốc.
3.1.2. Yêu cầu chức năng
HTTT quản lý kho tại Công ty Cổ phần Baza Việt Nam cần đáp ứng được những
chức năng chính sau:
• Chức năng đăng nhập: nhân viên đăng nhập vào hệ thống với username và password
đã được cấp.
18
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
• Chức năng quản lý nhập: có các chức năng con sau
- Thêm phiếu nhập: nhân viên nhập các thông tin về phiếu nhập mới vào CSDL gồm: số
hiệu phiếu nhập, ngày nhập, tên nhà cung cấp, địa chỉ nhà cung cấp, số tiền, mã nhân
viên lập, tên nhân viên lập, tên sản phẩm, mã sản phẩm, số lượng hàng nhập, đơn giá
nhập.

- Sửa phiếu nhập: cho phép nhân viên sửa lại thông tin phiếu nhập khi cần thiết.
- Xóa phiếu nhập: cho phép nhân viên xóa phiếu nhập khi cần.
• Chức năng quản lý xuất: gồm các chức năng con sau
- Thêm phiếu xuất: nhân viên nhập các thông tin về phiếu xuất mới vào CSDL gồm: số
hiệu phiếu xuất, ngày xuất, tên nhà cung cấp, địa chỉ nhà cung cấp, số tiền, mã nhân
viên lập, tên nhân viên lập, tên sản phẩm, mã sản phẩm, số lượng hàng xuất, đơn giá
xuất.
- Sửa phiếu nhập: cho phép nhân viên sửa lại thông tin phiếu xuất khi cần.
- Xóa phiếu nhập: cho phép nhân viên xóa thông tin về phiếu xuất ra khỏi CSDL.
• Chức năng thống kê: nhân viên thống kê hàng đã nhập, hàng đã xuất, hàng tồn kho
theo tháng, quý, năm.
3.1.3. Yêu cầu phi chức năng
- Yêu cầu khả năng sử dụng: Hệ thống dễ sử dụng đối với những người sử dụng có kinh
nghiệm. Đối với những người có ít kiến thức về tin học cũng có khả năng sử dụng hệ
thống.
- Tính hiệu quả: Tốc độ xử lý nhanh, dữ liệu được xử lý chính xác, tự động lưu trữ dữ
liệu.
- Tính nhanh chóng: Hệ thống đáp ứng khả năng truy cập thông tin của nhiều người sử
dụng cùng lúc, cho kết quả nhanh, đảm bảo thông tin không bị gián đoạn giữa chừng.
- Tính bảo mật: Hệ thống có độ an toàn cao, các thông tin không bị để lộ ra ngoài.
- Giao diện ưa nhìn, chuyên nghiệp và thân thiện với người sử dụng.
- Ngoài ra hệ thống phải tương thích với Window XP hoặc Window 7,8; tương thích với
các thiết bị hỗ trợ như máy in, máy fax,…
19
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
3.2. Phân tích hệ thống
3.2.1. Biểu đồ use case
3.2.1.1. Biểu đồ use case tổng quát và phân rã biểu đồ use case

- Biểu đồ use case tổng quát
Hình 3.1. Biểu đồ use case tổng quát
- Phân rã use case “Quan ly nhap”
Hình 3.2. Biểu đồ phân rã use case “Quan ly nhap”
20
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
- Phân rã use case “Quan ly xuat”
Hình 3.3. Biểu đồ phân rã use case “Quan ly xuat”
- Phân rã use case “Thong ke”
Hình 3.4. Biểu đồ phân rã use case “Thong ke”
3.2.1.2. Biểu diễn các use case bởi kịch bản
21
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
- Biểu diễn kịch bản cho use case “Dang nhap”
Tên use case Dang nhap
Tác nhân chính Nhân viên
Mức 1
Điều kiện bắt đầu Mỗi nhân viên được cấp một usename và password riêng.
Điều kiện kết thúc Nhân viên đăng nhập được vào hệ thống.
Diễn biến chính
1. Hệ thống hiển thị form đăng nhập và yêu cầu nhân viên nhập usename và
password.
2. Nhân viên nhập usename và password sau đó nhấn OK.
3. Hệ thống kiểm tra thông tin nhân viên vừa nhập và xác nhận thông tin hợp lệ.
4. Hệ thống thông báo đăng nhập thành công.
Ngoại lệ

1. Hệ thống thông báo usename và password không đúng.
Hệ thống hiển thị thông báo đăng nhập không thành công.
2. Hệ thống thông báo chưa nhập usename hoặc password.
Hệ thống hiển thị thông báo yêu cầu nhập đầy đủ thông tin.
- Biểu diễn kịch bản cho use case “Them phieu nhap”

Them phieu nhap
Tác nhân chính Nhân viên
Mức 2
Điều kiện bắt đầu Nhân viên đăng nhập thành công vào hệ thống
Điều kiện kết thúc Thông tin về phiếu nhập mới được bổ sung vào cơ sở dữ
liệu
Diễn biến chính:
1. Nhân viên chọn chức năng thêm phiếu nhập mới.
2. Hệ thống hiển thị form thêm phiếu nhập và yêu cầu nhân viên nhập thông tin vào.
3. Nhân viên nhập thông tin về phiếu nhập mới và nhấn OK.
4. Hệ thống kiểm tra thông tin và xác nhận thông tin hợp lệ.
5. Thông tin về phiếu nhập mới được lưu vào cơ sở dữ liệu.
6. Hệ thống thông báo đã tạo phiếu nhập thành công.
Ngoại lệ:
1. Hệ thống thông báo thông tin về phiếu nhập không hợp lệ
Hệ thống yêu cầu nhập lại thông tin.
Nhân viên nhập lại thông tin phiếu nhập.
- Biểu diễn kịch bản cho use case “Sua phieu nhap”
Tên use case Sua phieu nhap
Tác nhân chính Nhân viên
Mức 2
Điều kiện bắt đầu Nhân viên đăng nhập thành công vào hệ thống
Điều kiện kết thúc Thông tin về phiếu nhập vừa sửa được cập nhật vào cơ
sở dữ liệu

22
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
Diễn biến chính:
1. Nhân viên chọn chức năng sửa phiếu nhập.
2. Hệ thống hiển thị form sửa phiếu nhập và yêu cầu nhân viên đưa vào thông
tin phiếu nhập.
3. Nhân viên nhập thông tin về phiếu nhập cần thay đổi và nhấn “OK”.
4. Hệ thống kiểm tra thông tin phiếu nhập và xác nhận thông tin hợp lệ.
5. Hệ thống nhập thông tin phiếu nhập mới vào cơ sở dữ liệu.
6. Hệ thống thông báo sửa thành công.
7. Nhân viên thoát khỏi chức năng sửa phiếu nhập.
Ngoại lệ:
1. Hệ thống thông báo thông tin phiếu nhập không hợp lệ.
Hệ thống yêu cầu nhập lại thông tin.
Nhân viên nhập lại thông tin phiếu nhập.
- Biểu diễn kịch bản cho use case “Xoa phieu nhap”
Tên use case Xoa phieu nhap
Tác nhân chính Nhân viên
Mức 2
Điều kiện bắt đầu Nhân viên đăng nhập thành công vào hệ thống
Điều kiện kết thúc Thông tin về phiếu nhập được xóa khỏi cơ sở dữ liệu
Diễn biến chính:
1. Nhân viên chọn chức năng xóa phiếu nhập.
2. Hệ thống đưa ra thông báo yêu cầu nhân viên xác nhận xem có thực sự
muốn xóa phiếu nhập hay không.
3. Nhân viên chọn “Yes”.
4. Hệ thống xóa phiếu nhập đã chọn khỏi cơ sở dữ liệu.
5. Hệ thống thông báo xóa thành công.

Ngoại lệ:
1. Nhân viên chọn “No”.
2. Hệ thống quay lại bước trước.
- Biểu diễn kịch bản cho use case “Them phieu xuat”
Tên use case Them phieu xuat
Tác nhân chính Nhân viên
Mức 2
Điều kiện bắt đầu Nhân viên đăng nhập thành công vào hệ thống
Điều kiện kết thúc Thông tin về phiếu xuất mới được bổ sung vào cơ sở dữ liệu
Diễn biến chính:
1. Nhân viên chọn chức năng thêm phiếu nhập mới.
2. Hệ thống hiển thị form thêm phiếu xuất và yêu cầu nhân viên nhập thông tin
vào.
3. Nhân viên nhập thông tin về phiếu xuất mới và nhấn OK.
23
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
4. Hệ thống kiểm tra thông tin và xác nhận thông tin hợp lệ.
5. Thông tin về phiếu xuất mới được lưu vào cơ sở dữ liệu.
6. Hệ thống thông báo đã tạo phiếu xuất thành công.
Ngoại lệ:
1. Hệ thống thông báo thông tin về phiếu xuất không hợp lệ.
Hệ thống yêu cầu nhân viên nhập lại thông tin.
Nhân viên nhập lại thông tin về phiếu xuất.
- Biểu diễn kịch bản cho use case “Sua phieu xuat”
Tên use case Sua phieu xuat
Tác nhân chính Nhân viên
Mức 2
Điều kiện bắt đầu Nhân viên đăng nhập thành công vào hệ thống

Điều kiện kết thúc Thông tin về phiếu xuất vừa sửa được cập nhật vào cơ
sở dữ liệu
Diễn biến chính:
1. Nhân viên chọn chức năng sửa phiếu xuất.
2. Hệ thống hiển thị form sửa phiếu xuất và yêu cầu nhân viên đưa vào thông tin
phiếu xuất.
3. Nhân viên nhập thông tin về phiếu xuất cần thay đổi và nhấn “OK”.
4. Hệ thống kiểm tra thông tin phiếu xuất và xác nhận thông tin hợp lệ.
5. Hệ thống nhập thông tin phiếu xuất mới vào cơ sở dữ liệu.
6. Hệ thống thông báo sửa thành công.
7. Nhân viên thoát khỏi chức năng sửa phiếu xuất.
Ngoại lệ:
1. Hệ thống thông báo thông tin phiếu xuất không hợp lệ.
Hệ thống yêu cầu nhân viên nhập lại thông tin.
Nhân viên nhập lại thông tin cần sửa.
- Biểu diễn kịch bản cho use case “Xoa phieu xuat”
Tên use case Xoa phieu xuat
Tác nhân chính Nhân viên
Mức 2
Điều kiện bắt đầu Nhân viên đăng nhập thành công vào hệ thống
Điều kiện kết thúc Thông tin về phiếu xuất được xóa khỏi cơ sở dữ liệu
Diễn biến chính:
1. Nhân viên chọn chức năng xóa phiếu nhập.
2. Hệ thống đưa ra thông báo yêu cầu nhân viên xác nhận xem có thực sự muốn
xóa phiếu xuất hay không.
3. Nhân viên chọn “Yes”.
4. Hệ thống xóa phiếu xuất đã chọn khỏi cơ sở dữ liệu.
5. Hệ thống thông báo xóa thành công.
Ngoại lệ:
1. Nhân viên chọn “No”.

24
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thong tin kinh tế
Hệ thống quay lại bước trước.
- Biểu diễn kịch bản cho use case “Thong ke sp nhap”
Tác nhân chính Nhân viên
Mức 2
Điều kiện bắt đầu Nhân viên đăng nhập thành công vào hệ thống.
Điều kiện kết thúc Hệ thống đưa ra bảng thống kê sản phẩm đã nhập.
Diễn biến chính :
1. Nhân viên chọn chức năng thống kê sản phẩm nhập.
2. Hệ thống hiển thị form thống kê sản phẩm nhập và yêu cầu nhân viên chọn
hình thức muốn thống kê sản phẩm đã nhập.
3. Nhân viên chọn hình thức thống kê.
4. Hệ thống hiển thị bảng thống kê.
5. Nhân viên yêu cầu in bảng thống kê.
6. Hệ thống in bảng thống kê.
7. Nhân viên thoát khỏi chức năng thống kê sản phẩm nhập.
Ngoại lệ :
Nhân viên không yêu cầu in bảng thống kê.
- Biểu diễn kịch bản cho use case “Thong ke sp xuat”
Tác nhân chính Nhân viên
Mức 2
Điều kiện bắt đầu Nhân viên đăng nhập thành công vào hệ thống.
Điều kiện kết thúc Hệ thống đưa ra bảng thống kê sản phẩm xuất.
Diễn biến chính :
1. Nhân viên chọn chức năng thống kê sản phẩm nhập.
2. Hệ thống hiển thị form thống kê sản phẩm đã xuất và yêu cầu nhân viên chọn
hình thức muốn thống kê sản phẩm đã xuất.

3. Nhân viên chọn hình thức thống kê.
4. Hệ thống hiển thị bảng thống kê.
5. Nhân viên yêu cầu in bảng thống kê.
6. Hệ thống in bảng thống kê.
7. Nhân viên thoát khỏi chức năng thống kê sản phẩm xuất.
Ngoại lệ :
Nhân viên không yêu cầu in bảng thống kê.
- Biểu diễn use case “Thong ke sp ton kho”
Tác nhân chính Nhân viên
Mức 2
Điều kiện bắt đầu Nhân viên đăng nhập thành công vào hệ thống.
Điều kiện kết thúc Hệ thống đưa ra bảng số sản phẩm tồn kho.
Diễn biến chính :
1. Nhân viên chọn chức năng thống kê sản phẩm tồn kho.
25
GVHD: Th.S Đinh Thị Hà SVTH: Lê Thị Hoàng Loan
25

×