Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

“Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý lương tại công ty Cổ phần SIS Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.57 KB, 72 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp, hiện nay về cơ
bản em đã hoàn thành được các mục tiêu đã đặt ra. Có được kết quả đó là do quá trình
phấn đấu và nỗ lực của bản thân, cùng với sự động viên của gia đình, bạn bè và thầy
cô. Đó chính là niềm khích lệ lớn giúp em có thể hoàn thành thật tốt khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến T.S Nguyễn Thị Thu Thủy đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho em trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban giám đốc cùng toàn thể
nhân viên, các phòng ban của Công ty Cổ phần SIS Việt Nam đã cung cấp đầy đủ
thông tin và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty để
em có thể nắm bắt được những kiến thức thực tế và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin được gửi lời tri ân tới các thầy cô giáo Trường Đại học Thương Mại, đặc
biệt là các thầy cô giáo khoa Hệ thống thông tin kinh tế đã cho em có cơ hội học tập và
tiếp thu những kiến thức để em có thể chuẩn bị nền tảng tốt cho công việc sau này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song do sự eo hẹp về thời gian và sự hạn chế về kiến
thức nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của thầy, cô trong khoa, các anh chị trong công ty Cổ phần SIS Việt Nam
để tài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Kính chúc thầy cô luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Lệ
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019
1
1
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
MỤC LỤC
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019


2
2
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019
3
3
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
THUẬT
NGỮ
TIẾNG ANH NGHĨA TIẾNG VIỆT
CNTT Công nghệ thông tin
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DSS Decision Support System Hệ thống trợ giúp ra quyết định
ESS Executive Support Sytem Hệ thống thông tin hỗ trợ điều hành
HTTT Hệ thống thông tin
KTKL Khen thưởng kỷ luật
KWS KnowledgeWork
Systems
HTTT quản lý tri thức
MIS Management Infomation
System
Hệ thống thông tin quản lý
OAS Officer Automation
System
HTTT tự động hóa văn phòng
PMQLNS Phần mềm quản lý nhân sự
TPS Transaction Processing
System

HTTT xử lý giao dịch
UC Use case Ca sử dụng
UML Unified Modelling
Language
Ngôn ngữ mô hình hóa tổng quát hệ
thống hướng đối tượng
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019
4
4
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIS VIỆT NAM
1.1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, ngành công nghệ thông tin ngày một phát triển, cùng với đó là rất
nhiều ứng dụng công nghệ thông tin mang lại hiệu quả cao cho các lĩnh vực kinh tế, xã
hội. Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều công ty trong nước với quy mô vừa và nhỏ ít
ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nên họ chưa có sự đồng bộ trong quản lý từ
trên xuống dưới. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý là rất cần thiết. Ứng
dụng CNTT giúp cho công ty có sự gắn kết giữa các bộ phận, quản lý chặt chẽ hơn và
làm tăng hiệu quả trong công việc. Đồng thời tin học hóa giúp người quản lý tiết kiệm
được nhiều thời gian và công sức hơn so với quản lý trên giấy tờ, thu hẹp không gian
lưu trữ và tính bảo mật thông tin cao, giúp cho công việc tìm kiếm và xử lý thông tin
nhanh, đáp ứng yêu cầu của công việc.
Để có được đội ngũ người lao động có chất lượng cao – tài sản vô giá của mỗi
doanh nghiệp lại là vấn đề không hề đơn giản, bởi vì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố, trong đó có yếu tố tiền lương. Đây vừa là yếu tố duy trì, vừa là công cụ hữu hiệu để
các nhà quản trị, quản lý tốt đội ngũ người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương là
một vấn đề không hề đơn giản, bởi trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao
động tồn tại mâu thuẫn thông qua vấn đề tiền lương. Đứng dưới góc độ doanh nghiệp
thì tiền lương được coi là một khoản chi phí, còn đối với người lao động thì tiền lương

lại chính là khoản thu nhập giúp họ tái sản xuất sức lao động. Vì thế giải quyết tốt mâu
thuẫn cố hữu này đã và đang trở thành bài toán đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp, tổ
chức.
Đối với công ty Cổ phần SIS Việt Nam, tuy là một công ty cổ phần chuyên sâu
trong lĩnh vực phần mềm kế toán và quản trị doanh nghiệp nhưng bản thân SIS Việt
Nam chưa sử dụng một phần mềm tính lương nào, bản thân các phiên bản của phần
mềm SAS cũng không có phân hệ tính lương và các khoản trích theo lương. Việc tính
lương và các khoản trích theo lương, lên các báo cáo tiền lương chỉ mới sử dụng
Microsoft Excel. Tuy việc sử dụng Excel có nhiều tiện lợi như: không tốn kém, dễ sử
dụng và bảo quản,… nhưng có nhiều khó khăn như: không đáp ứng được mô hình các
bài toán có tổ chức dữ liệu lớn, tốc độ xử lý giảm khi có nhiều người sử dụng và kích
thước dữ liệu lớn, công việc vẫn còn nhiều công đoạn thủ công.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019
5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Từ những phân tích trên ta thấy cần thiết phải có một cách nào đó để quản lý vấn
đề tiền lương để doanh nghiệp vừa có một đội ngũ mạnh về chuyên môn, tốt về phẩm
chất và giỏi về trí tuệ, lại vừa giải quyết tốt vấn đề an sinh của nhân viên. Hơn thế nữa,
ngày nay việc ứng dụng công nghệ thông tin đã trở nên phổ biến trong hầu hết mọi cơ
quan, doanh nghiệp, đặc biệt là việc áp dụng các giải pháp tin học trong công tác quản
lý. Trong đó công tác quản lý tiền lương là một lĩnh vực cần thiết và quan trọng đối
với tất cả các doanh nghiệp. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài “Phân tích thiết kế hệ
thống thông tin quản lý lương tại công ty Cổ phần SIS Việt Nam” là luận văn tốt
nghiệp của mình.
Đề tài giúp công ty Cổ phần SIS Việt Nam có hướng quản lý lương hiệu quả,
thực hiện việc tính toán và chi trả lương cho nhân viên một cách chính xác và nhanh
chóng, đồng thời đưa ra những báo cáo cần thiết về tiền lương sẽ giúp công ty có
những quyết định đúng đắn về tiền lương và chế độ đãi ngộ với nhân viên. Mặt khác,
lương là một công cụ hữu hiệu để khuyến khích nhân viên, việc trả lương đúng đắn,
khen thưởng kịp thời sẽ tạo động lực mạnh mẽ cho nhân viên làm việc hăng say và gắn

bó với công ty hơn. Do đó việc phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý lương tại
công ty Cổ phần SIS Việt Nam là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Như đã nói ở trên, quản lý lương có vai trò rất quan trọng đối với mỗi tổ chức,
doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của CNTT như hiện nay có rất nhiều công trình
nghiên cứu về HTTT quản lý lương, một số công trình về phân tích thiết kế HTTT
quản lý lương đã được thực hiện. Ngày nay phần mềm quản lý lương ngày càng được
sử dụng một cách phổ biến tại nước ta, với các tính năng hỗ trợ một cách toàn diện
công tác quản lý chấm công, quản lý tính lương và các khoản trích theo lương… đã
giúp sức cho các nhà quản lý rất nhiều. Để hỗ trợ quản lý lương cần có phần mềm đủ
phong phú, đáp ứng các yêu cầu cơ bản của quản lý chuyên nghiệp, nó đòi hỏi quá
trình nghiên cứu kỹ lưỡng thực trạng của từng doanh nghiệp, từ đó có thể thiết kế được
phần mềm phù hợp nhất với doanh nghiệp đó. Do nhận thấy tầm quan trọng của công
tác quản lý lương nên đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu tới vấn đề này. Sau đây là một
số đề tài nghiên cứu liên quan:
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019
6
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý tiền lương tại
Công ty thiết bị điện Cửu Long”, Lê Ánh Ngọc - lớp Tin 45C - Khoa Quản trị hệ thống
thông tin kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
Luận văn tốt nghiệp của tác giả Lê Ánh Ngọc đã làm rõ một số lý thuyết về
phương pháp phát triển hệ thống thông tin quản lý và quy trình phân tích thiết kế hệ
thống hướng cấu trúc. Luận văn đã hoàn thành các bước phân tích thiết hệ thống thông
tin và xây dựng được mã chương trình.
Luận văn tốt nghiệp: “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý lương tại
công ty TNHH Trí Việt”, Nhâm Đức Phúc - lớp K50CNPM - khoa Công nghệ thông
tin, Đại học Công nghệ Đại học quốc gia Hà Nội.
Luận văn tốt nghiệp của tác giả Nhâm Đức Phúc đã đưa ra những lý thuyết về
xây dựng hệ thống thông tin, từ đó tiến hành các bước phân tích thiết kế hệ thống. Hệ

thống thông tin quản lý lương được xây dựng về cơ bản đã đáp ứng được một số yêu
cầu của hệ thống nhưng chỉ dừng lại ở bước thiết kế giao diện cho hệ thống.
Từ thực tế tìm hiểu, tham khảo nhiều đề tài nghiên liên quan như đã trình bày ở
trên, tôi nhận thấy tuy các đề tài đã có sự phân tích cơ sở lý luận về phân tích thiết kế
hệ thống, đã ứng dụng được phần nào cho công tác quản lý lương ở các doanh nghiệp
xong đề tài nào cũng tồn tại một số vấn đề: mô hình được xây dựng theo cách tiếp cận
này không mô tả được đầy đủ và trung thực hệ thống trong thực tế; không hỗ trợ sử
dụng lại: các chương trình phụ thuộc chặt chẽ vào cấu trúc dữ liệu và bài toán cụ thể,
không thể dùng lại một modul nào đó trong hệ thống này cho hệ thống mới với các
yêu cầu về dữ liệu khác; có hàm có thể truy cập và thay đổi dữ liệu chung dẫn đến khó
kiểm soát.
Đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý lương tại công ty Cổ
phần SIS Việt Nam” trình bày trong khóa luận tốt nghiệp này sẽ được tiến hành xây
dựng theo phương pháp hướng đối tượng và sử dụng ngôn ngữ mô hình hóa tổng quát
hệ thống hướng đối tượng – UML. Do hệ thống được phân tích thiết kế theo hướng đối
tượng nên sẽ có nhiều ưu điểm như dễ nâng cấp hơn vì dữ liệu và các hàm có thể bổ
sung vào các đối tượng dễ dàng khi hệ thống mở rộng. Chương trình ngắn gọn hơn do
loại bỏ được các đoạn chương trình lặp lại. Hơn nữa, hệ thống được thiết kế theo
hướng đối tượng mô tả và phản ánh khá trung thực và đầy đủ hệ thống trong thực tế.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019
7
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
1.3. Mục tiêu của đề tài
Công tác quản lý tiền lương là một bộ phận quan trọng đối với công tác quản lý
nguồn nhân lực. Bởi việc đưa ra các chính sách về lương thỏa đáng sẽ góp phần quyết
định nâng cao hiệu suất làm việc cũng như niềm tin của nhân viên đối với tổ chức. Mặt
khác, các hoạt động liên quan đến quản lý nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho việc
trả lương đối với từng nhân viên như: theo dõi toàn bộ tiến độ các dự án, năng lực,…
và lập bảng thống kê là khá lớn. Chỉ tính riêng công tác theo dõi tiến độ các dự án đã
tốn khá nhiều thời gian. Các công việc có nhiệm vụ theo dõi và đánh giá con người

phải cần đến rất nhiều thông tin, đa dạng và phức tạp. Mọi công việc đó, từ quản lý
đến kiểm tra, tra cứu, tìm kiếm thông tin đều phải làm thủ công, tốn công sức. Do đó
không đáp ứng được thời gian khi có yêu cầu báo cáo và có thể là số liệu chưa đủ độ
tin cậy cao trong quản lý.
Chính vì vậy, việc đưa hệ thống tin học phục vụ công tác quản lý tiền lương sẽ
đáp ứng được một cách hiệu quả các yêu cầu của công tác đó. Nó sẽ làm giảm đi đáng
kể công sức và thời gian, số liệu đảm bảo chính xác, đủ độ tin cậy cao trong quản lý.
Nó đưa đến cho nhà quản lý những thông tin kịp thời và chính xác giúp việc kiểm tra,
tra cứu, tìm kiếm thông tin và in ấn các biểu mẫu báo cáo được kịp thời, khắc phục
tình trạng làm thủ công. Từ đó, tạo điều kiện cho việc quản lý được chặt chẽ, các tác
nghiệp quản lý được nhanh chóng.
Mục tiêu của khóa luận tốt nghiệp này là phân tích thiết kế được hệ thống quản lý
lương đơn giản nhưng hiện đại, hoàn thiện và phù hợp với khả năng của công ty về tài
chính cũng như nhân lực mà còn đủ yêu cầu về chức năng quản lý của Công ty cổ
phần SIS Việt Nam.
Trong đó, hệ thống thông tin được xây dựng mới phải đáp ứng được một số yêu
cầu cụ thể sau:
Đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu nghiệp vụ quản lý lương của công ty.
Hệ thống dễ sử dụng, dễ bảo hành, bảo trì.
Hệ thống có khả năng mở rộng, tích hợp với các hệ thống khác trong tương lai
Cung cấp thông tin cho lãnh đạo công ty, đặc biệt là bộ phận kế toán tiền lương
một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ.
Tính lương, các khoản trích theo lương và thuế thu nhập cá nhân của cán bộ nhân
viên.
Lên báo cáo liên quan tới tiền lương trong công ty.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019
8
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Hệ thống dễ sử dụng, dễ bảo hành, bảo trì.
Hệ thống có khả năng mở rộng, tích hợp với các hệ thống khác trong tương lai.

Tận dụng năng lực tài nguyên (hệ thống máy tính), năng lực con người nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công ty Cổ phần SIS Việt Nam cùng với các
hoạt động, quy trình quản lý lương của công ty và hệ thống lý thuyết về UML.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Nghiên cứu HTTT quản lý lương tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam.
Đánh giá thực trạng về công tác quản lý lương tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam.
Thời gian: Thời gian nghiên cứu đề tài từ 5/1/2015 đến 31/1/2015.
Nguồn số liệu nghiên cứu từ năm 2011 đến cuối năm 2014.
Các lý thuyết cơ bản về thông tin, hệ thống thông tin, phân tích thiết kế hệ thống
thông tin quản lý lương và quy trình phân tích thiết kế hệ thống hướng đối tượng với
UML. Các bước triển khai phân tích thiết kế hệ thống quản lý nhân sự cụ thể cho công
tác quản lý lương tại công ty Cổ phần SIS Việt Nam.
1.5. Phương pháp nghiên cứu và thực hiện đề tài
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Thu thập thông tin tại Công ty Cổ phần SIS Việt Nam là công việc quan trọng
quyết định tạo nên chất lượng chuyên đề thực tập. Thu thập thông tin gì, như thế nào,
bao nhiêu là đủ là một bài toán khó. Với mỗi phần mềm quản lý tại mỗi công ty cần sử
dụng các phương pháp thu thập phù hợp.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Đây là phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu (sơ cấp và thứ cấp) về các đối
tượng cần tìm hiểu. Từ nguồn tài liệu thu thập được, sử dụng các phương pháp phân
tích, xử lý và tổng hợp số liệu khác ta có thể tạo ra nguồn thông tin chính xác và cần
thiết. Thu thập tài liệu chính là phương pháp tạo ra đầu vào cho quá trình biến đổi dữ
liệu thành nguồn thông tin hữu ích.
Sử dụng phương pháp thu thập tài liệu trong khóa luận tốt nghiệp này nhằm thu
thập được các dữ liệu sơ cấp (bảng câu hỏi phỏng vấn) và thứ cấp (các lý thuyết về hệ
thống thông tin quản lý và phân tích thiết kế hệ thống, các thông tin trên website, các

bài nghiên cứu, tìm hiểu về công ty Cổ phần SIS Việt Nam …) để làm nguồn tài liệu
hữu ích cho quá trình phân tích, xử lý sau này.
Phương pháp thu thập tài liệu:
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019
9
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Gửi phiếu phỏng vấn: chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn gửi tới các phòng ban để
tìm hiểu những nội dung liên quan đến thực trạng hệ thống thông tin quản lý lương
hiện tại và nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin quản lý lương mới của công ty.
Quan sát trực tiếp cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc của doanh nghiệp để nắm
bắt được các nghiệp vụ quản lý lương tại công ty.
Nghiên cứu tài liệu qua các bài báo, internet, bản tin công ty để tìm hiểu tình
hình chung về công ty và các nghiệp vụ quản lý lương của công ty.
Sưu tầm sách, tài liệu liên quan đến cơ sở lý luận, các lý thuyết về hệ thống
thông tin và phân tích thiết kế hệ thống.
Tại SIS Việt Nam, phương pháp tự nghiên cứu tài liệu rất được khuyến khích.
Đối với mỗi sinh viên thực tập ngay từ khi được nhận thực tập tại đây đều được cung
cấp tài khoản trên Lotus – một môi trường cung cấp, chia sẻ tài liệu, kiến thức cho
toàn bộ nhân viên công ty. Ngoài ra, nhân viên hướng dẫn sinh viên thực tập cũng
cung cấp rất nhiều tài liệu để sinh viên tự học.
Tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
Sau khi đã thu thập được các số liệu (sơ cấp, thứ cấp) tiến hành tổng hợp, phân
tích, so sánh, đánh giá các dữ liệu thu thập được, có thể rút ra một số đánh giá về thực
trạng công tác quản lý lương và tình hình hệ thống thông tin quản lương tại công ty Cổ
phần SIS Việt Nam. Từ đó, ta có thể nhận thấy tính cấp thiết của đề tài khóa luận này.
Đồng thời, từ kết quả khảo sát, ta sẽ lựa chọn được biện pháp và quy trình phân
tích thiết kế hệ thống cho phù hợp, đảm bảo đáp ứng được những mục tiêu đặt ra của
đề tài.
Phương pháp quan sát
Là phương pháp được sử dụng mọi lúc, nọi nơi, đòi hỏi sự chủ động của bản thân

mỗi người. Qua quan sát, sinh viên sẽ thu được rất nhiều kiến thức cũng như nảy sinh
các vấn đề còn thắc mắc.
Phương pháp phỏng vấn
Tại SIS Việt Nam, toàn bộ nhân viên công ty đều sử dụng phần mềm Skype là
phương tiện liên lạc, không những giữa nhân viên công ty mà còn là công cụ liên lạc
với khách hàng. Sinh viên thực tập tại đây cũng không ngoại lệ. Qua Skype, sinh viên
có thể dễ dàng trao đổi các vấn đề phục vụ cho công tác nghiên cứu của mình. Tất cả
các nhân viên đều rất nhiệt tình, thân thiện giúp đỡ sinh viên.
1.5.2. Công cụ thực hiện đề tài
Microsoft SQL server
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019
10
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Microsoft SQL server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (relational
database management system – RDBMS) do Microsoft phát triển. SQL Server là một
hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ mạng máy tính hoạt động theo mô hình khách chủ
cho phép đồng thời cùng lúc có nhiều người dùng truy xuất đến dữ liệu, quản lý việc
truy nhập hợp lệ và các quyền hạn của từng người dùng trên mạng. Ngôn ngữ truy vấn
quan trọng của Microsoft SQL server là Transact-SQL. Transact-SQL là ngôn ngữ
SQL mở rộng dựa trên SQL chuẩn của ISO (International Organization for
Standardization) và ANSI (American National Standards Institute) được sử dụng trong
SQL Server. Đặc biệt Microsoft SQL 2008 có nhiều tính năng đặc biệt, tính năng mã
hóa dữ liệu: cho phép toàn bộ cơ sở dữ liệu, các bảng và dữ liệu có thể được mã hóa
mà không cần phải lập trình ứng dụng. Trong SQL Server 2008, toàn bộ cơ sở dữ liệu
đều có thể được mã hóa bằng SQL Engine. Phương pháp này mã hóa tất cả dữ liệu và
các file bản ghi cho cơ sở dữ liệu. Sử dụng phương pháp này, tất cả các chỉ mục và
bảng cũng được mã hóa.
Tính năng mã hóa tiếp theo là Backup Encryption. SQL Server 2008 có một
phương pháp mã hóa các backup dùng để tránh lộ và can thiệp của người khác vào dữ
liệu. Thêm vào đó, việc phục hồi backup có thể được hạn chế với từng người dùng cụ

thể.
Ngôn ngữ lập trình Visual Basic:
Gắn liền với khái niệm lập trình trực quan với giao diện người dùng bằng đồ
hoạ (GUI), tức là khi thiết kế chương trình người dùng được nhìn thấy ngay kết quả
qua trong thao tác và giao diện khi chương trình thực hiện.
Có khả năng kết hợp với các thư viện liên kết động, có thể sử dụng các chức
năng của Windows mà không mất công thiết kế lại như sử dụng các hộp thoại chung
với Windows, truy xuất tới các thư viện liên kết động. Visual Basic có thể liên lạc với
các công cụ khác chạy trong Windows qua công nghệ OLE.
Visual Basic có thể dễ dàng truy xuất và điều khiển cơ sở dữ liệu của các hệ
quản trị cơ sở dữ liệu như: SQL, Access, Foxpro, Dbase,… và đặc biệt hơn là các
chương trình xử lý dữ liệu do Visual Basic tạo ra không hề phải phụ thuộc vào hệ
quản trị cơ sở dữ liệu mẹ giống như Access. Mặt khác, Visual Basic làm cho CSDL dễ
bảo trì hơn, cho phép dễ dàng xây dựng các ứng dụng vào Internet.
Rational Rose
Rational Rose là một bộ công cụ được sử dụng cho phát triển các hệ phần mềm
hướng đối tượng theo ngôn ngữ UML. Rational Rose cho phép tạo, quan sát, sửa đổi
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019
11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
và quản lý các biểu đồ một cách trực quan. Tập ký hiệu mà Rational Rose cung cấp
thống nhất với các ký hiệu trong UML.
Sử dụng Rational Rose để thiết kế các sơ đồ sau: Biểu đồ use case, biểu đồ lớp,
biểu đồ tuần tự.
Vì những lý do trên nên em quyết định chọn Microsoft SQL 2008 để tổ chức cơ
sở dữ liệu, chọn Rational Rose để mô hình hóa hướng hệ thống và chọn ngôn ngữ lập
trình Visual Basic để thiết kế giao diện cho phần mềm này.
1.6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Sơ đồ hình vẽ, Danh
mục từ viết tắt, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, kết cấu khóa luận gồm ba phần

chính:
Phần I: Tổng quan về phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý lương tại
công ty Cổ phần SIS Việt Nam.
Trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu. Đây là chìa khoá để phát triển đề tài
xây dựng cơ sở lý luận, phân tích thực trạng hệ thống quản lý lương tại Công ty cổ
phần SIS Việt Nam.
Phần II: Cơ sở lý luận và thực trạng phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý
lương tại công ty Cổ phần SIS Việt Nam.
Làm rõ cơ sở lý luận chung về hệ thống quản lý lương, phân tích tình hình thực
tế vấn đề nghiên cứu, chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm của thực tế cũng như nguyên
nhân cần phải thay đổi, cải tiến.
Phần III: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý lương tại công ty Cổ phần
SIS Việt Nam.
Phân tích thiết kế hệ thống quản lý lương cho Công ty cổ phần SIS Việt Nam và
kiến nghị để khắc phục những nhược điểm, cải thiện tình hình thực tế mà phần 2 đã
chỉ ra.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019
12
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH THIẾT KẾ
HTTT QUẢN LÝ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIS VIỆT NAM.
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Tổng quan về phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống: Là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có các mối quan hệ ràng
buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục tiêu chung. Trong hoạt động có trao
đổi vào ra với môi trường ngoài (Theo Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin,
Thạc Bình cường, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội).
Thông tin: Là các tin tức mà con người trao đổi với nhau, hay nói rộng hơn
thông tin bao gồm những tri thức về các đối tượng. Thông tin vừa là nguyên liệu đầu
vào vừa là sản phẩm đầu ra của hệ thống quản lý. Tiếp nhận và xử lý thông tin là yêu

cầu cần thiết của nhà quản lý, để thực hiện các chức năng và các hoạt động quản lý,
hoạch định chính sách, các quyết định kinh tế đối với các doanh nghiệp (Theo Giáo
trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Thạc Bình Cường, Nhà xuất bản Thống kê,
Hà Nội).
Hệ thống thông tin (information system): Là tập hợp người, thủ tục và các nguồn
lực để thu thập, xử lý, truyền và phát thông tin trong một tổ chức.
Sơ đồ 2.1. Mô hình hệ thống thông tin.
(Nguồn: Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý, Thạc Bình Cường)
Trong hệ thống thông tin các yếu tố đầu vào (Input) của hệ thống gắn liền với việc
thu thập dữ liệu đưa vào hệ thống xử lý. Quá trình xử lý (Proccessing) gắn liền với quá
trình biến đổi đầu vào thành đầu ra (Output) và được chuyển đến đích (Destination) hay
cập nhập vào các kho dữ liệu (Storage) của hệ thống.
HTTT trong doanh nghiệp: là một hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp các
thông tin để hỗ trợ việc ra quyết định, phối hợp và kiểm soát trong doanh nghiệp. Mọi
quyết định và hành động của doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở tiếp nhận các thông tin.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019
ĐíchNguồn
Xử lý và lưu giữ
Phân phát
Thu thập
Kho dữ liệu
13
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
HTTT quản lý(Management Information System- MIS): Là hệ thống tổng hợp các
thông tin của các hệ thống xử lý nghiệp vụ về các hoạt động trong nội bộ DN và các
thông tin thu thau thập từ môi trường bên ngoài DN để cung cấp thông tin ở mức độ
tổng hợp hơn cho các nhà quản lý các cấp.
Khái niệm hệ thống thông tin quản lý lương: Hệ thống thông tin quản lý lương là
hệ thống thông tin bao gồm tất cả những quyết định và hoạt động quản lý (chấm công,
quản lý, trả lương, thưởng phạt, v.v ) có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh

nghiệp và đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp.
Vai trò của hệ thống thông tin quản lý lương: Hệ thống thông tin quản lý lương
mang lại những chức năng riêng biệt quan trọng cho doanh nghiệp như: Tính toán
lương phải trả cho nhân viên, in phiếu thanh toán lương, tính các khoản trích theo
lương, tính thuế thu nhập cho các cán bộ công nhân viên. Với hệ thống tính lương
riêng biệt cho phép thực hiện khấu trừ các khoản phải trừ vào lương cơ bản và từ đó
tính ra tổng thu nhập mà cán bộ công nhân viên được hưởng để từ đó in báo cáo thuế
thu nhập cá nhân để nộp cho cơ quan thuế.
2.1.2. Quy trình phân tích hệ thống thông tin
Gồm có các giai đoạn sau: khảo sát hiện trạng sát lập dự án, phân tích hệ thống,
thiết kế hệ thống, cài đặt hệ thống.
Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án
Là công đoạn xác định tính khả thi của dự án xây dựng HTTT, thu thập thông tin,
tài liệu, nghiên cứu hiện trạng nhằm làm rõ tình trạng hoạt động của hệ thông tin cũ
trong hệ thống thực, từ đó đưa ra giải pháp xây dựng hệ thông tin mới.
Có nhiều phương pháp phân tích hiện trạng như phỏng vấn trực tiếp hoặc gián
tiếp các đối tượng liên quan (giám đốc, nhân viên, vị trí làm việc…), lập phiếu điều
tra, thăm dò, quan sát, thu nhập mẫu biểu. Mỗi phương pháp đều có ưu điểm, nhược
điểm riêng và được áp dụng sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Nếu biết cách đặt
các câu hỏi thiết thực thì biết càng nhiều thông tin về môi trường họat động của một tổ
chức, càng dễ hiểu các vấn đề đang được đặt ra và tìm được phương án giải quyết. Sau
khi có được các kết quả phân tích hiện trạng, phân tích viên phải biết cách tổng hợp
các dữ liệu, các xử lý thu nhập được và hợp thức hóa. Với mục đích nắm được các
thông tin của hệ thống, qua đó đề xuất được các phương án tối ưu để dự án mang tính
khả thi cao nhất.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019
14
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Phân tích hệ thống
Là công đoạn đi sau giai đoạn khảo sát hiện trạng và xác lập dự án và là giai đoạn đi

sâu vào các thành phần hệ thống (chức năng xử lý, dữ liệu). Giai đoạn này có vai trò
quyết định vì nó sẽ dẫn đến các lựa chọn quyết định HTTT tương lai cùng các bảo đảm
tài chính. Gồm 4 bước thực hiện:
Bước 1: Phân tích, phê phán HTTT hiện hữu nhằm làm rõ các điểm yếu hoặc
mạnh, sắp xếp các vấn đề cần giải quyết theo thứ tự mức độ quan trọng của chúng.
Bước 2 : Xác định các mục tiêu mới của các dự án, khả năng sinh lãi, thời gian
trả lãi… nếu như việc này chưa được thực hiện ở giai đoạn lập kế hoạch.
Bước 3 : Xác định một cách tổng quát các giải pháp về chi phí triển khai phân hệ
(dự án), chi phí hoạt động trong tương lai, kết hợp phân tích ưu điểm và khuyết điểm
của từng giải pháp.
Bước 4: Lựa chọn những người chịu trách nhiệm phù hợp với giải pháp nào đó
đã xác định. Nếu không tìm được những người như vậy hoặc chi phí ước tính cao so
với mục tiêu đề ra thì phải quay lên bước 2. Bước 4 trong trường hợp này thường lặp
đi lặp lại nhiều lần.
Giao diện giữa HTTT và NSD: xác định HTTT cung cấp những gì cho NSD và
ngược lại, NSD có thể khai thác được những gì từ HTTT? Các công việc và các cài đặt
cần thực hiện là triển khai kế hoạch, phân công nhóm làm việc,… Kết quả của đặc tả
là tập hợp các văn bản hồ sơ hay tư liệu về quá trình phân tích và thiết kế HTTT. Với
mục đích nắm được tính khả thi của HTTT định triển khai, ước lượng được chi phí
triển khai hệ thống để có thể tiến hành xây dựng HTTT.
Thiết kế hệ thống
Là công đoạn cuối cùng của quá trình khảo sát, phân tích, thiết kế. Tại thời điểm này
đã có mô tả logic của hệ thống mới với tập các biểu đồ lược đồ thu được ở công đoạn
phân tích. Nhiệm vụ chính là chuyển các biểu đồ, lược đồ mức logic sang mức vật lý.
Công việc thực hiện: Thiết kế tổng thể , thiết kế giao diện, thiết kế cơ sở dữ liệu,
thiết kế các kiểm soát, thiết kế phần mềm.
Cài đặt hệ thống
Giai đoạn thực hiện: xây dựng hệ thống bao gồm xây dựng các file cơ bản, viết
các chương trình thực hiện các chức năng của hệ thống mới tương ứng với các kiểu
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019

15
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
khai thác đã đặt ra, làm tài liệu sử dụng để hướng dẫn cho người sử dụng, làm tài kiệu
kỹ thuật cho các chuyên gia tin học phát triển hệ thống sau này.
Giai đoạn chuyển giao hệ thống: hiệu chỉnh hệ thống, vận hành thử bằng số
liệu giả để phát hiện sai sót, đưa hệ thống vào khai thác thử nghiệm, đào tạo người sử
dụng tại mỗi vị trí trong hệ thống, chuyển giao hệ thống.
Giai đoạn bảo trì hệ thống: sửa đổi, khắc phục những thiếu sót của hệ thống và
làm cho hệ thống thích nghi hơn, thuận tiện hơn trong sử dụng.
2.1.3. Các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Có hai phương pháp pháp phân tích thiết kế HTTT: Phương pháp hướng cấu trúc
và phương pháp hướng đối tượng.
2.1.3.1 Phương pháp hướng cấu trúc
Đặc trưng của phương pháp hướng cấu trúc là phân chia chương trình chính
thành nhiều chương trình con, mỗi chương trình con nhằm đến thực hiện một công
việc xác định. Trong phương pháp hướng cấu trúc, phần mềm được thiết kế dựa trên
một trong hai hướng: hướng dữ liệu và hướng hành động.
Cách tiếp cận hướng dữ liệu xây dựng phần mềm dựa trên việc phân rã phần
mềm theo các chức năng cần đáp ứng và dữ liệu cho các chức năng đó. Cách tiếp cận
hướng dữ liệu sẽ giúp cho những người phát triển hệ thống dễ dàng xây dựng ngân
hàng dữ liệu.
Cách tiếp cận hướng hành động lại tập trung phân tích hệ phần mềm dựa trên các
hoạt động thực thi các chức năng của phần mềm đó.
Phương pháp hướng cấu trúc tiến hành phân rã bài toán thành các bài toán nhỏ
hơn, rồi tiếp tục phân rã các bài toán con cho đến khi nhận được bài toán có thể cài đặt
được ngay, sử dụng các hàm ngôn ngữ lập trình hướng cấu trúc. Phương pháp này có
ưu điểm là tư duy phân tích thiết kế rõ ràng, chương trình sáng sủa dễ hiểu. Tuy nhiên,
phương pháp này có một số nhược điểm sau: Không hỗ trợ việc sử dụng lại, các chương
trình hướng cấu trúc phụ thuộc chặt chẽ vào cấu trúc dữ liệu và bài toán cụ thể, do đó
không thể dùng lại một modul nào đó trong phần mềm này cho phần mềm mới với các

yêu cầu về dữ liệu khác. Không phù hợp cho phát triển các phần mềm lớn: nếu hệ
thống thông tin lớn, việc phân ra thành các bài toán con cũng như phân các bài toán
con thành các modul và quản lý mối quan hệ giữa các modul đó sẽ là không phải là dễ
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019
16
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
dàng và dễ gây ra các lỗi trong phân tích và thiết kế hệ thống, cũng như khó kiểm thử
và bảo trì.
2.1.3.2. Phương pháp hướng đối tượng
Phương pháp hướng đối tượng tập trung vào cả hai khía cạnh của hệ thống là dữ
liệu và hành động. Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách ánh xạ
các thành phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Một hệ thống được
chia thành các thành phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả
dữ liệu và hành động liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong một hệ thống
tương đối độc lập với nhau và hệ thống sẽ được xây dựng bằng cách kết hợp các đối
tượng đó lại với nhau thông qua các mối quan hệ và tương tác giữa chúng. Trong quá
trình thực hiện đề tài khóa luận này em lựa chọn phân tích thiết kế theo hướng đối
tượng. Vậy phương pháp này có những ưu điểm nổi trội hơn phương pháp hướng chức
năng như sau:
So sánh đặc điểm của hai phương pháp
Phương pháp hướng cấu trúc Phương pháp hướng đối tượng
Tập trung vào công việc cần thực
hiện.
Đặt trọng tâm vào đối tượng, tập trung vào dữ
liệu thay vì hàm.
Chương trình lớn được chia thành
các hàm nhỏ hơn.
Chương trình được chia thành các đối tượng.
Các hàm truyền thông tin cho nhau
thông qua cơ chế truyền tham số.

Các đối tượng tác động và trao đổi thông tin
qua các hàm với cơ chế thông báo.
Đóng gói chức năng (sử dụng hàm
mà không cần biết nội dung cụ thể).
Đóng gói chức năng và dữ liệu (không thể truy
cập trực tiếp thành phần dữ liệu của đối tượng
mà phải thông qua các phương thức).
Dữ liệu trong hệ thống được
chuyển động từ hàm này sang hàm
khác.
Các cấu trúc dữ liệu được thiết kế để đặc tả
được các đối tượng. Các hàm xác định trên
các vùng dữ liệu của đối tượng được gắn với
nhau trên cấu trúc dữ liệu đó.
Thiết kế chương trình theo cách
tiếp cận từ trên xuống.
Chương trình được thiết kế theo cách tiếp cận
từ dưới lên.
Bảng 2.1. Bảng so sánh đặc điểm phương pháp phân tích thiết kế hệ thống.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019
17
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Ý tưởng
Ý tưởng cơ bản của việc tiếp cận hướng đối tượng là phát triển một hệ thống bao
gồm các đối tượng độc lập tương đối với nhau. Mỗi đối tượng bao hàm trong nó cả dữ
liệu và các xử lý tiến hành trên các dữ liệu này được gọi là bao gói thông tin. Ví dụ khi
đã xây dựng một số đối tượng căn bản trong thế giới máy tính thì ta có thể chắp chúng
lại với nhau để tạo ứng dụng của mình.
Ưu điểm của mô hình hướng đối tượng
Đối tượng độc lập tương đối: che giấu thông tin, việc sửa đổi một đối tượng

không gây ảnh hưởng lan truyền sang đối tượng khác.
Những đối tượng trao đổi thông tin được với nhau bằng cách truyền thông điệp
làm cho việc liên kết giữa các đối tượng lỏng lẻo, có thể ghép nối tùy ý, dễ dàng bảo
trì, nâng cấp, đảm bảo cho việc mô tả các giao diện giữa các đơn thể bên trong hệ
thống được dễ dàng hơn. Việc phân tích và thiết kế theo cách phân bài toán thành các
đối tượng là hướng tới lời giải của thế giới thực. Các đối tượng có thể sử dụng lại được
do tính kế thừa của đối tượng cho phép xác định các modul và sử dụng ngay sau khi
chúng chưa thực hiện đầy đủ các chức năng và sau đó mở rộng các đơn thể đó mà
không ảnh hưởng tới các đơn thể đã có.
Hệ thống hướng đối tượng dễ dàng được mở rộng thành các hệ thống lớn nhờ
tương tác thông qua việc nhận và gửi các thông báo. Xây dựng hệ thống thành các
thành phần khác nhau. Mỗi thành phần được xây dựng độc lập và sau đó ghép chúng
lại với nhau đảm bảo được có đầy đủ các thông tin giao dịch.
Việc phát triển và bảo trì hệ thống đơn giản hơn rất nhiều do có sự phân hoạch rõ
ràng, là kết quả của việc bao gói thông tin và sự kết nối giữa các đối tượng thông qua
giao diện, việc sử dụng lại các thành phần đảm bảo độ tin cậy cao của hệ thống.
Cho phép áp dụng các phương pháp phát triển mà gắn các bước phát triển, thiết
kế và cài đặt trong quá trình phát triển phần mềm trong một giai đoạn ngắn.
Quá trình phát triển phần mềm đồng thời là quá trình cộng tác của khách hàng,
người dùng, nhà phân tích, nhà thiết kế, nhà phát triển, chuyên gia lĩnh vực, chuyên gia kỹ
thuật…nên lối tiếp cận này khiến cho việc giao tiếp giữa họ với nhau được dễ dàng hơn.
Một trong những ưu điểm quan trọng bậc nhất của phương pháp phân tích và
thiết kế hướng đối tượng là tính tái sử dụng: bạn có thể tạo các thành phần (đối tượng)
một lần và dùng chúng nhiều lần sau đó. Vì các đối tượng đã được thử nghiệm kỹ càng
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019
18
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
trong lần dùng trước đó, nên khả năng tái sử dụng đối tượng có tác dụng giảm thiểu lỗi
và các khó khăn trong việc bảo trì, giúp tăng tốc độ thiết kế và phát triển phần mềm.
Phương pháp hướng đối tượng giúp chúng ta xử lý các vấn đề phức tạp trong

phát triển phần mềm và tạo ra các thế hệ phần mềm có quy mô lớn, có khả năng thích
ứng và bền chắc.
UML và công cụ phát triển hệ thống
Giới thiệu UML
Khái niệm: UML (Unified Modelling Language) là ngôn ngữ mô hình hóa tổng
quát được xây dựng để đặc tả, phát triển và viết tài liệu cho các khía cạnh phát triển
phần mềm hướng đối tượng. UML giúp người phát triển hiểu rõ và ra quyết định liên
quan đến phần mềm cần xây dựng. UML bao gồm một tập các khái niệm, các ký hiệu,
các biểu đồ và hướng dẫn.
Một số khái niệm cơ bản trong UML
+ Khái niệm mô hình: mô hình là một biểu diễn của sự vật hay một tập các sự vật
trong một lĩnh vực áp dụng nào đó theo một cách khác. Mô hình nhằm nắm bắt các
khía cạnh quan trọng của sự vật, bỏ qua các khía cạnh không quan trọng và biểu diễn
theo một tập ký hiệu và quy tắc nào đó.
+ Các hướng nhìn (Views) trong UML: một hướng nhìn trong UML là một tập
con các biểu đồ UML được xây dựng để biểu diễn một khía cạnh nào đó của hệ thống.
Sự phân biệt giữa các hướng nhìn rất linh hoạt. Có những biểu đồ UML có mặt trong
cả hai hướng nhìn.
Các biểu đồ trong UML
Biểu đồ use case: biểu diễn chức năng của hệ thống. Từ tập yêu cầu của hệ thống,
biểu đồ UC phải chỉ ra hệ thống cần thực hiện điều gì để thỏa mãn yêu cầu của người
dùng hệ thống. Đi kèm với biểu đồ use case là các kịch bản.
Biểu đồ lớp: chỉ ra các lớp đối tượng trong hệ thống, các thuộc tính và phương
thức của từng lớp và mối quan hệ giữa những lớp đó.
Biểu đồ trạng thái: tương ứng với mỗi lớp sẽ chỉ ra các trạng thái mà đốitượng
của lớp đó có thể có và sự chuyển tiếp giữa những trạng thái đó.
Các biểu đồ tương tác: biểu diễn mối liên hệ giữa các đối tượng trong hệ thống
và giữa các đối tượng với các tác nhân bên ngoài. Có hai loại:
Biểu đồ tuần tự: biểu diễn mối quan hệ giữa các đối tượng và giữa các đối tượng
và tác nhân theo thứ tự thời gian.

Biểu đồ cộng tác: biểu diễn các hoạt động và sự đồng bộ, chuyển tiếp các hoạt
động. Được dùng để biểu diễn các phương thức phức tạp của các lớp.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019
19
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Quy trình phân tích thiết kế hệ thống bằng UML
Các bước phân tích thiết kế hướng đối tượng được xây dựng trên biểu đồ các kí
hiệu UML chia làm hai pha:
Pha phân tích:
+ Xây dựng Biểu đồ use case: Dựa trên tập yêu cầu ban đầu, người phân tích
tiến hành xác định các tác nhân, use case và các quan hệ giữa các use case để mô tả
lại các chức năng của hệ thống. Một thành phần quan trọng trong biểu đổ use case là
các kịch bản mô tả hoạt động của hệ thống trong mỗi use case cụ thể.
+ Xây dựng biểu đồ lớp: Xác định tên các lớp, các thuộc tính của lớp, một số
phương thức và mối quan hệ cơ bản trong sơ đồ lớp.
+ Xây dựng biểu đồ trạng thái: Mô tả các trạng thái và chuyển tiếp trạng thái
trong hoạt động của một đối tượng thuộc một lớp nào đó.
Pha thiết kế:
+ Xây dựng các biểu đồ tương tác (biểu đồ cộng tác và biểu đồ tuần tự): mô tả
chi tiết hoạt động của các use case dựa trên các scenario đã có và các lớp đã xác định
trong pha phân tích.
+ Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết: tiếp tục hoàn thiện biểu đồ lớp bao gồm bổ sung
các lớp còn thiếu, dựa trên biểu đồ trạng thái để bổ sung các thuộc tính, dựa trên biểu
đồ tương tác để xác định các phương thức và mối quan hệ giữa các lớp.
+ Xây dựng biểu đồ hoạt động: Mô tả hoạt động của các phương thức phức tạp
trong mỗi lớp hoặc các hoạt động hệ thống có sự liên quan của nhiều lớp.
+ Xây dựng biểu đồ thành phần: xác định các gói, các thành phần và tổ chức
phần mềm theo các thành phần đó.
+ Xây dựng biểu đồ triển khai hệ thống: xác định các thành phần và các thiết bị
cần thiết để triển khai hệ thống, các giao thức và dịch vụ hỗ trợ.

Giới thiệu về công cụ phân tích thiết kế Rational Rose
Rational Rose là một bộ công cụ được sử dụng cho phát triển các hệ phần mềm
hướng đối tượng theo ngôn ngữ mô hình hóa UML. Với chức năng của một bộ công
cụ trực quan, Rational Rose cho phép chúng ta tạo, quan sát, sửa đổi và quản lý các
biểu đồ. Tập ký hiệu mà Rational Rose cung cấp thống nhất với các ký hiệu trong
UML. Ngoài ra, Rational Rose còn cung cấp chức năng hỗ trợ quản lý dự án phát triển
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019
20
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
phần mềm, cung cấp các thư viện để hỗ trợ sinh khung mã cho hệ thống theo một ngôn
ngữ lập trình nào đó.
2.1.4 Tổng quan về hệ thống thông tin quản lý lương
2.1.4.1 Bản chất của tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp, mang tính lịch sử và có ý nghĩa
chính trị, kinh tế và xã hội to lớn. Tuy nhiên, bản thân tiền lương cũng chịu tác động
mạnh mẽ của xã hội. Cụ thể là trong xã hội Tư bản chủ nghĩa, tiền lương là sự biểu
hiện bằng tiền của sức lao động, là giá cả của sức lao động. Trong xã hội chủ nghĩa,
tiền lương không phải là giá cả của sức lao động, mà là giá trị một phần vật chất trong
tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho người lao động theo nguyên tắc “làm
theo năng lực, hưởng theo lao động”. Tiền lương mang một ý nghĩa tích cực, tạo ra sự
công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân. Trên thực tế, cái mà người lao động yêu
cầu không phải là một khối lượng tiền lương lớn, mà họ quan tâm đến khối lượng tư
liệu sinh hoạt mà họ nhận được thông qua tiền lương. Vấn đề này liên quan đến hai
khái niệm về tiền lương đó là: Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
Tiền lương danh nghĩa: là khối lượng tiền trả cho công nhân viên dưới hình
thức tiền tệ, đó là số tiền thực tế mà người lao động nhận được. Tuy nhiên, cùng với
một số tiền như nhau nhưng người lao động sẽ mua được khối lượng hàng hoá, dịch vụ
khác nhau ở các thời điểm, các vùng khác nhau do sự biến động thường xuyên của giá
cả.
Tiền lương thực tế: Là số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà người lao

động mua được bằng tiền lương danh nghĩa.Tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu
tố: Tổng số tiền nhận được (Tiền lương danh nghĩa), chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng
dịch vụ.
Khi chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng
dịch vụ, điều này có nghĩa là thu nhập thực tế của người lao động tăng lên. Khi tiền
lương không đảm bảo được đời sống của cán bộ, công nhân viên chức, khi đó tiền
lương không hoàn thành chức năng quan trọng đó là tái sản xuất sức lao động. Điều
này đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách phải luôn quan tâm đến tiền lương thực tế.
Về phương diện hạch toán, tiền lương công nhân doanh nghiệp sản xuất được
chia làm hai loại đó là: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019
21
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo.
Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên được nghỉ
được hưởng lương theo chế độ.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương đúng và đầy đủ sẽ vừa kích thích sản
xuất phát triển,vừa là vấn đề xã hội trực tiếp tác động đến đời sống vật chất,tinh thần
của người lao động.
2.1.4.2. Chức năng của tiền lương
Chức năng thước đo giá trị
Chức năng tái sản xuất sức lao động
Chức năng kích thích sức lao động
Chức năng công cụ quản lý của Nhà nước
Chức năng điều tiết lao động
2.1.4.3 Đặc điểm của tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất

hàng hoá. Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một
yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ. Tiền
lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích người lao động tích cực
lao động, nâng cao hiệu quả công tác.
Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, nó tác động đến kết quả sản
xuất trên hai mặt là: Mặt số lượng và chất lượng lao động. Số lượng lao động được phản
ánh trên sổ chấm công. Chất lượng lao động được phản ánh qua bậc thợ, chất lượng
lao động, năng suất của người lao động.
2.1.4.4. Hình thức trả lương, quỹ tiền lương
Các hình thức trả lương.
Việc tính trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy theo đặc
điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Trên thực tế,
thường áp dụng các hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm.
Hình thức trả lương thời gian
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019
22
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Là hình thức trả lương theo thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương của người
lao động. Theo hình thức này, tiền lương phải trả được tính bằng: Thời gian làm việc
thực tế nhân với mức lương thời gian.
Các công thức tính lương theo thời gian:
Để áp dụng trả lương thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép thời gian làm
việc của người lao động và mức lương thời gian của họ qua công tác chấm công.
Tuy hình thức trả lương theo thời gian có nhiều hạn chế như chưa gắn được tiền
lương với kết quả và chất lượng lao động. Nhưng nó lại khuyến khích người lao động
làm việc tốt hơn.
Hình thức trả lương theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm công việc đã
hoàn thành đảm bảo chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm,

công việc đó. Tiền lương tính theo sản phẩm tính bằng: số lượng hoặc khối lượng công
việc hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng, nhân với đơn giá tiền lương sản phẩm. Việc
xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả lao
động.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản phẩm, gọi là
tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với người gián tiếp phục vụ sản
xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp.
Tiền lương tính theo SP trực tiếp:
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019
23
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:
Để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm,
doanh nghiệp có thể áp dụng các đơn giá lương sản phẩm khác nhau.
Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định, gọi là tiền lương sản
phẩm giản đơn. Tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thưởng về năng suất,
chất lượng sản phẩm, gọi là tiền lương chất lượng sản phẩm có thưởng. Tiền lương sản
phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng dần áp dụng theo mức độ hoàn thành
vượt mức khối lương sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm luỹ tiến. Tiền lương sản
phẩm khoán (thực chất là một dạng của tiền lương sản phẩm): Hình thức này có thể
khoán việc, khoán khối lượng, khoán sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lương.
Tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng: Theo cách tính lương này, tiền lương
đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính chất khai thác sẽ dựa trên cơ sở giá trị sản
lượng đạt được sau khi trừ đi các khoản khấu hao, nộp thuế, trích nộp các quỹ theo chế
độ quy định và tỷ lệ thích đáng cho người lao động. Cách tính này là tiến bộ nhất vì nó
gắn trách nhiệm cá nhân hoặc tập thể người lao động với chính sản phẩm mà họ làm
ra.
Tiền lương tính theo sản phẩm nếu tính theo tập thể người lao động thì doanh
nghiệp cần áp dụng những phương án chia lương thích hợp để tính phương án chia
lương cho từng người lao động trong tập thể, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao

động và khuyến khích người lao động có trách nhiệm với tập thể cùng lao động. Tính
và chia lương cho từng người lao động trong tập thể có thể được tiến hành theo các
phương án khác nhau.
Chia lương theo cấp bậc tiền lương và thời gian lao động thực tế của từng người
lao động trong tập thể đó. Các bước tiến hành chia lương như sau:
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019
24
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Tính hệ số chia lương:
Tính tiền lương chia cho từng người:
Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của từng người
lao động kết hợp với việc bình công chấm điểm từng người lao động trong tập thể
đó.Các bước tiến hành như sau:
Xác định tiền lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của từng
người:
Ưu điểm của hình thức tiền lương sản phẩm: Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo
số lượng chất lượng lao động, khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả và
chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên để hình thức này phát huy được hiệu quả thì doanh
nghiệp phải xây dựng được một định mức lao động thật hợp lý, xây dựng được một
đơn giá tiền lương trả cho từng loại sản phẩm, từng loại công việc, lao vụ một cách
khoa học, hợp lý… Việc nghiệm thu sản phẩm cũng phải được tổ chức một cách chặt
chẽ, khoa học. Do vậy tính toán lương phải trả cho người lao động khá phức tạp.
Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo nguời lao động
của doanh nghiệp quản lý và chi trả.
Quỹ tiền lương bao gồm: Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm,lương
khoán; các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại; tiền lương trả cho
người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định; tiền lương
trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan như: đi
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy SVTH: Trần Thị Lệ - 11D190019

25

×