Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Đại Dương,
được tiếp xúc với các công việc thực tế liên quan đến chuyên ngành kế toán của mình,
em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các cô chú trong công ty, cùng
các anh chị trong phòng kế toán. Kết hợp với kiên thức mà thầy cô ở trường đã truyền
đạt đã giúp cho em hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp của mình. Trong thời gian
thực tập, mặc dù đã cố gắng trong việc hoàn thiện bài báo cáo nhưng do là lần đầu tiếp
xúc với thực tế chuyên môn cộng với vốn kiến thức còn hạn hẹp nên bài báo cáo của
em không tránh những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của thầy cô để bài khoá luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ của các thầy cô trong trường Đại học Thương
Mại và em đặc biệt xin cảm ơn cô giáo Th.s.Cao Hồng Loan đã tận tình hướng dẫn
giúp đỡ em để em có thể hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này, cũng như sự quan
tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong Công ty, nhất là các anh chị trong
phòng kế toán để em có thể hoàn thành tốt đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Trần Thị Huệ
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
i
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
MỤC LỤC
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
ii
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
A. DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Phiếu điều tra
Phụ lục 02: Bảng tổng hợp phiếu điều tra
Phụ lục 03: Kết quả cuộc phỏng vấn
B. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 01: Phiếu xuất kho
Biểu số 02: Hoá đơn giá trị gia tăng
Biểu số 03: Sổ chi tiết tài khoản 154 (1541.1)
Biểu số 04: Bảng chấm công.
Biểu số 05: Bảng thanh toán tiền lương.
Biểu số 06: Phiếu chi
Biểu số 07: Sổ chi tiết tài khoản 154 (1541.2)
Biểu số 08: Hóa đơn giá trị gia tăng.
Biểu số 09: Sổ chi tiết tài khoản 154 (1541.3)
Biểu số 10: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Biểu số 11: Sổ chi tiết tài khoản 154 (1541.4)
Biểu số 12: Sổ chi tiết tài khoản 154 (1541).
Biểu số 13: Thẻ tính giá thành.
Biểu số 14: Trích sổ Nhật ký chung.
Biểu số 15: Sổ cái – TK154
Biểu số 16: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
iii
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định
GTGT Giá trị gia tăng CNCT Công nhân công trình
NVL Nguyên vật liệu SXKD Sản xuất kinh doanh
CPSX Chi phí sản xuất HMCT Hạng mục công trình
CP Chi phí CT Công trình
TK Tài khoản
BHXH Bảo hiểm xã hội
MTC Máy thi công
CCDC Công cụ dụng cụ
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
iv
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Để hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao và có khả năng đứng vững trên
thương trường thì mỗi doanh nghiệp cần tạo cho riêng mình một công cụ kinh tế hữu
hiệu. Một trong những công cụ sắc bén đó là tổ chức “hạch toán kế toán”. Theo điều lệ
tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo nghị định số 25/HĐBT ngày 18 tháng 03 năm
1989 (nay là Chính phủ) đã khẳng định: “kế toán là công việc tính toán, ghi chép bằng
con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức
giá trị để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và kinh phí Nhà nước cũng như từng
tổ chức, xí nghiệp”.
Hiện nay các chế độ kế toán Việt Nam đã có những đổi mới sâu sắc với Luật
kế toán được quốc hội thông qua ngày 17/06/2003; 26 chuẩn mực kế toán Việt
Nam (VAS) và các thông tư hướng dẫn; Ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp; quyết
định 48/2006/QĐ-BTC áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cùng với các
thông tư sửa đổi, bổ sung để ngày càng phù hợp với tình hình hiện tại, giúp cho
công tác kế toán được khoa học, hợp lý và chính xác hơn. Tuy nhiên, một số
thông tư hướng dẫn chưa thực sự rõ ràng, dễ hiểu khiến cho các doanh nghiệp còn
lúng túng trong quá trình thực hiện.
Ngày nay, trong giai đoạn toàn cầu hóa và xu thế hội nhập quốc tế, chính là thời
điểm mà cả những thuận lợi và khó khăn thách thức đan xen. Vậy nên các doanh
nghiệp muốn đứng vững và phát triển trên thị trường phải chấp nhận cạnh tranh và tìm
cho mình một phương án kinh doanh đạt hiệu quả nhất. Đồng thời các doanh nghiệp
cũng phải có chính sách đúng đắn và quản lý chặt chẽ mọi hoạt động kinh tế. Để thực
hiện được điều đó doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện một cách đồng bộ các yếu tố
cũng như các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Xây dựng cơ bản là một ngành
sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm
ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử
dụng lâu dài, có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn là những công trình có tính thẩm mỹ
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
1
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
cao thể hiện phong cách, lối sống của dân tộc đồng thời có ý nghĩa quan trọng về văn
hóa – xã hội. Trong bối cảnh nước ta hiện nay, việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng trong
thực tế đang là một đòi hỏi hết sức cấp thiết ở khắp mọi nơi. Vấn đề đặt ra là làm sao
để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục được tình trạng lãng phí, thất
thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn
(thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu…) và thời gian kéo dài. Chính vì thế, hạch
toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm là một trong những công việc hết sức
quan trọng trong vấn đề quản lý kinh tế. Chi phí xây lắp được tập hợp một cách chính
xác kết hợp với tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh các mối quan hệ
kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các
nguồn lực kinh tế. Nhận thức được điều đó, sau thời gian thực tập tại công ty TNHH
thương mại và xây dựng Đại Dương, Em mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Kế toán chi phí
xây lắp và tính giá thành tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Đại Dương”.
Do thời gian hạn chế nên công việc nghiên cứu thực tập của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn chỉ bảo của cô giáo và các cô
chú, anh chị trong công ty để em có thể hoàn thành tốt đề tài này.
2. Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài.
Mục tiêu chung: Công tác kế toán đóng vai trò quan trọng trong sự thành bại của
doanh nghiệp. Các thông tin mà kế toán mang lại nói chung và kế toán chi phí xây lắp
và tính giá thành nói riêng sẽ phản ánh được thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở thông tin đó các nhà quản trị sẽ có những
biện pháp và hướng đi đúng đắn để giải quyết các vấn đề mà doanh nghiệp mình đang
gặp phải. Việc đi sâu tìm hiểu bộ máy kế toán của doanh nghiệp cũng như công tác kế
toán chi phí xây lắp và tính giá thành sẽ đem lại những lợi ích không chỉ cho doanh
nghiệp mà còn cho cơ quan chức năng có nhu cầu.
Mục tiêu cụ thể: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về kế toán chi phí xây
lắp và tính giá thành giữa thực tế và lý luận tại Công ty TNHH thương mại và xây
dựng Đại Dương. Từ đó có những giải pháp cũng như phương hướng để giúp doanh
nghiệp sử dụng chi phí hiệu quả hơn nữa nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm.
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
2
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
* Về mặt lý luận: Hệ thống hoá, phân tích các vấn đề liên quan tới kế toán chi phí xây
lắp và tính giá thành tại Công ty.
* Về mặt thực tiễn: Khảo sát công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành tại Công ty
TNHH thương mại và xây dựng Đại Dương để làm rõ những hạn chế và có biện pháp
hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành tại Công ty.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu : “Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành tại Công ty TNHH
thương mại và xây dựng Đại Dương”.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: Tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Đại Dương.
Địa chỉ: Xóm Văn – Thanh Liệt – Thanh Trì – Hà Nội.
+ Thời gian nghiên cứu: Số liệu khảo sát quý 4/2013.
4.Phương pháp nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp điều tra, khảo sát:
Sử dụng phiếu điều tra để khảo sát, xác định tính xác thực của thông tin. Đối tượng
được điều tra, khảo sát là nhân viên phòng kế toán tại Công ty TNHH thương mại và
xây dựng Đại Dương. Số phiếu điều tra được phát ra là 5 phiếu, số phiếu thu về là 5
phiếu. Từ phiếu điều tra tiến hành tổng hợp, đánh giá kết quả điều tra. Mục đích của
việc sử dụng phiếu điều tra nhằm tìm hiểu các thông tin về công tác kế toán chi phí
xây lắp và tính giá thành, các hình thức, chế độ kế toán mà Công ty đang áp dụng như:
Công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành của Công ty áp dụng theo quyết định
nào? Công ty áp dụng hình thức kế toán nào? Hay tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
theo mô hình nào?
Kết cấu của phiếu điều tra được thể hiện cụ thể trong “Phụ lục 01- Phiếu điều tra và
Phụ lục 02 – Bảng tổng hợp phiếu điều tra”
- Phương pháp phỏng vấn:
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
3
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Phương pháp này sử dụng hệ thống câu hỏi phỏng vấn để người được hỏi trả lời,
qua đó ta thu thập được thông tin, số liệu.
Đối tượng được phỏng vấn là Anh: Tăng Xuân Quang - Giám đốc Công ty. Nội
dung của cuộc phỏng vấn liên quan đến tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty, đội ngũ
nhân viên kế toán, thực trạng công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành tại
Công ty. Hệ thống các câu hỏi phỏng vấn được minh chứng cụ thể trong “Phụ lục 03
– Kết quả cuộc phỏng vấn”
- Phương pháp quan sát:
Là phương pháp thu thập dữ liệu bằng việc quan sát, theo dõi quá trình làm việc
của nhân viên kế toán. Đối tượng cần quan sát là các nhân viên trong phòng kế toán tại
Công ty. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì các khâu trong việc hạch toán bao
gồm: khâu chứng từ, luân chuyển chứng từ, vào sổ sách kế toán và lên Báo cáo tài
chính.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Nghiên cứu các tài liệu về kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành. Tìm hiểu và đọc
tài liệu có liên quan đến các vấn đề chung về kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành
tại thư viện trường Đại học Thương mại, các luận văn tốt nghiệp của các khoá trước
kết hợp với việc tìm hiểu về hệ thống các Chuẩn mực kế toán đã ban hành của Chính
Phủ. Sau đó phân tích tổng hợp số liệu.
5. Kết cấu của khoá luận thực tập
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài khoá luận của em gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành tại Công ty TNHH
thương mại và xây dựng Đại Dương.
Chương 3: Một số kiến nghị nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
chi phí xây lắp và tính giá thành tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Đại
Dương.
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
4
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.
1.1. Một số khái niệm và vấn đề lý thuyết về kế toán chi phí xây lắp và tính giá
thành trong doanh nghiệp xây dựng.
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản về kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành trong
doanh nghiệp xây dựng, đặc điểm và phân loại chi phí xây lắp, giá thành.
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại chi phí xây lắp:
a. Khái niệm:
Chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng là bao gồm toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất để chế tạo ra sản
phẩm và thường liên quan đến một khoảng thời gian nhất định. Chi phí xây lắp phụ
thuộc hai yếu tố :
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã chi ra trong một thời kỳ nhất định.
- Giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương công
nhân.
b. Đặc điểm của chi phí xây lắp:
- Chi phí xây lắp mang tính tất yếu khách quan, do đó cần tiết kiệm một cách tốt
nhất để hạ thấp giá thành sản phẩm.
- Chi phí xây lắp vận động một cách liên tục.
- Chi phí xây lắp mang tính đa dạng và phong phú do gắn liền với nhiều chu trình
sản xuất khác nhau.
c. Phân loại chi phí xây lắp:
Phân loại chi phí xây lắp theo nội dung, tính chất kinh tế: Theo cách phân
loại này các chi phí xây lắp có chung nội dung kinh tế được xếp vào một yếu tố chi
phí, không phân biệt mục đích công dụng của chi phí đó. Trong doanh nghiệp xây
dựng được chia thành các yếu tố chi phí sau:
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Chi phí nguyên vật liệu: Gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Chi phí nhân công: Tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản
xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý sản xuất ở đội, xưởng sản
xuất doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm khấu hao máy thi công, nhà xưởng máy móc,
thiết bị quản lý….
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước… hoạt động sản
xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã kể trên.
Phân loại chi phí xây lắp theo nội dung tính chất kinh tế giúp nhà quản lý biết được
kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chí phí chi ra trong quá trình sản xuất lập dự toán, tổ
chức thực hiện dự toán.
Phân loại chi phí xây lắp theo mục đích, công dụng của chi phí: Theo cách
phân loại này, những chi phí có cùng mục đích và công dụng được xếp vào khoản mục
chi phí. Toàn bộ chi phí xây lắp được chia thành các khoản mục sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ,vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp (phụ cấp
lưu động, phụ cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp.
- Chi phí máy thi công : Là chi phí khi sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp
hoạt động xây lắp công trình gồm : Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa
lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, động lực, tiền lương của công nhân điều
khiển máy và chi phí khác.
- Chi phí sản xuất chung : Gồm tiền lương của nhân viên quản lý đội ; các khoản
trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, công nhân trực tiếp sản xuất công nhân sử
dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí
khấu hao TSCĐ.
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
6
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý chi phí xây lắp xây dựng
theo dự toán. Bởi vì trong hoạt động xây dựng cơ bản, lập dự toán công trình, hạng
mục công trình xây lắp là khâu công việc không thể thiếu.
Phân loại chi phí xây lắp theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào
các đối tượng chịu chi phí: Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí xây lắp được
chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Là các chi phí xây lắp quan hệ trực tiếp với từng đối tượng chịu
chi phí (từng loại sản phẩm được sản xuất, từng công việc được thực hiện….). Các chi
phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản ánh chúng để tập hợp trực
tiếp cho từng đối tượng liên quan.
- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí xây lắp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí, chúng cần được tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức
phân bổ thích hợp. Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp
kế toán tập hợp và phân bổ chi phí xây lắp cho các đối tượng tập hợp chi phí một cách
hợp lý.
1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại giá thành sản phẩm:
a. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống, lao động
vật hoá và các hao phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến một khối
lượng sản phẩm, công việc lao vụ hoàn thành nhất định.
b. Đặc điểm giá thành sản phẩm:
- Tính thời hạn:tức là giá thành sản phẩm gắn liền với một số lượng sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
- Giá thành vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan.
- Giá thành mang tính chính xác vì đó là kết quả thu được dùng để so sánh với toàn
bộ chi phí bỏ ra sản xuất.
c. Phân loại giá thành sản phẩm:
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa chọn mà
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
7
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau:
Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá
thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán: Là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ
thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính
theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
Giá thành dự toán sản
phẩm xây lắp
=
Giá trị dự toán sản
phẩm xây lắp
- Lãi định mức
Trong đó:
• Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
• Giá trị dự toán xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh giá
của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường.
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền
với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định.
Giá thành kế hoạch
sản phẩm xây lắp
=
Giá thành dự toán sản
phẩm xây lắp
-
Mức hạ giá
thành dự toán
+
Chênh
lệch định
mức
- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức được xây
dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng).
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc
quá trình xây lắp dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình xây lắp.
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
8
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh
kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành
xây lắp và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành xây lắp: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc xây lắp trong phạm vi tổ, đội thi công. Đối với các đơn vị xây lắp giá
thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc xây lắp. Giá thành tiêu thụ được
tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh
1.1.2.Một số vấn đề lý thuyết về kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành trong
doanh nghiệp xây dựng.
1.1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí xây lắp.
a. Đối tượng tập hợp chi phí xây lắp:
Đối tượng kế toán chi phí xây lắp xây dựng là phạm vi giới hạn chi phí xây lắp
xây dựng cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu
cầu tính giá thành.
Trong các doanh nghiệp xây dựng, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản
phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng
mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí xây
lắp có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
9
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây dựng thường
hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.
b. Phương pháp tập hợp chi phí xây lắp:
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí xây lắp.
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí xây lắp là phương pháp sử dụng để tập
hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế
toán chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp
chi phí sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí xây lắp theo công trình, hạng mục công trình:
Chi phí xây lắp liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho
công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: Các chi phí xây lắp phát sinh
liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi
đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi
công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: Phương
pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối
tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các
khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập
hợp chi phí như hạng mục công trình.
Phương pháp phân bổ chi phí xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp thường không phải tiến hành phân bổ mà được tập hợp trực tiếp cho
từng đối tượng, còn chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung thường
liên quan đến nhiều đối tượng nên phải tiến hành phân bổ.
- Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công được phân bổ cho các đối tượng xây lắp theo
phương pháp thích hợp căn cứ vào số ca máy hoặc khối lượng phục vụ thực tế.
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
10
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
• Trường hợp các chi phí sử dụng máy được theo dõi riêng cho từng loại máy.
Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng như sau:
• Trường hợp không theo dõi tập hợp chi phí cho từng loại máy riêng biệt,
phải xác định ca máy tiêu chuẩn thông qua hệ số quy đổi. Hệ số quy đổi thường được
xác định căn cứ vào đơn giá kế hoạch. Giá kế hoạch của 1 ca máy thấp nhất được lấy
làm ca máy
H =
Giá kế hoạch của một ca máy
Giá kế hoạch 1 ca máy thấp nhất
Sau đó, căn cứ vào hệ số quy đổi và số ca máy đã thực hiện của từng loại máy
để quy đổi thành số ca máy chuẩn:
Số ca máy chuẩn của từng
loại máy đã hoạt động
=
Số ca máy thực tế hoạt
động của từng loại máy
x H
Tính phân bổ chi phí sử dụng máy cho từng đối tượng theo số ca máy tiêu chuẩn:
Chi phí sử dụng
máy phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng chi phí sử dụng máy phải
phân bổ
x
Số ca máy đã được
quy đổi phục vụ cho
từng đối tượng
Tổng số ca máy chuẩn (đã
được quy đổi) của các loại máy
- Phân bổ chi phí sản xuất chung
Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí sản xuất chung thường được sử dụng có thể là:
Phân bổ theo chi phí sản xuất chung định mức, phân bổ theo giờ công sản xuất kinh
doanh định mức hoặc thực tế, phân bổ theo ca máy thi công, phân bổ theo chi phí nhân
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
Chi phí sử dụng
máy phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng chi phí sử dụng máy
phải phân bổ
Tổng số ca máy hoạt động
thực tế hoặc khối lượng công
tác do máy thực hiện
11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
công, phân bổ theo chi phí trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp).
1.1.2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
dựng
a. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
xây lắp nên, cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.
Khác với hạch toán chi phí xây lắp, tính giá thành là việc xác định được giá thực tế
từng loại sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc
đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành
phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ
doanh nghiệp sản xuất … để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Trong
các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành, đó có thể là công trình, hạng mục
công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
b. Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá thành
cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá
thành sản phẩm. Để xác định kỳ tính giá thành kế toán căn cứ vào đặc điểm riêng của
ngành xây lắp và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây
lắp kỳ tính giá thành có thể được xác định như sau :
- Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian thi công tương đối dài, công
việc được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng, hoàn thành
toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành.
- Đối với công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài, thì chỉ khi nào có
một bộ phận hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn giao thanh toán toán
thì mới tính giá thành thực tế bộ phận đó. Ngoài ra, với công trình lớn, thời gian thi
công dài kết cấu phức tạp … thì kỳ tính giá thành có thể được xác định là quý.
c. Phương pháp tính giá thành:
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
12
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Để tính giá thành sản phẩm xây lắp có thế áp dụng một trong bốn phương pháp
sau: Phương pháp giản đơn, Phương pháp tỷ lệ, Phương pháp hệ số, Phương pháp tổng
cộng chi phí.
Phương pháp giản đơn
Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp): Phương pháp này áp
dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có số lượng công trình lớn, đối tượng tập hợp chi
phí phù hợp với đối tượng tính giá thành công trình, hạng mục công trình …)
Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí xây lắp trực tiếp cho một công
trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là tổng giá thành
của một công trình, hạng mục công trình đó.
Công thức: Z = C
Trong đó: Z: Là tổng giá thành sản phẩm xây lắp.
C: Là tổng chi phí xây lắp đã tập hợp theo CT, HMCT.
Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối lượng
xây lắp hoàn thành bàn giao, thì giá thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn
giao được xác định như sau:
Giá thành thực
tế của khối
lượng hoàn
thành bàn giao
=
Chi phí thực tế
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế dở
dang cuối kỳ
Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi
phí xây lắp là giai đoạn công việc còn đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định bằng cách cộng tất cả chi phí xây
lắp ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính như sau:
Z = CPSXDDĐK + C1 + C2+….+Cn – CPSXDDCK
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
13
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Trong đó: Z: Là giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
C1, C2, …Cn là chi phí xây lắp mỗi giai đoạn
n: Số giai đoạn xây lắp để hoàn thành sản phẩm
CPSXDDĐK, CPSXDDCK: Chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ và
cuối kỳ
Phương pháp giá thành này tương đương đối dễ dàng, chính xác. Với phương
pháp này yêu cầu kế toán phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng công việc, từng hạng
mục công trình. Bên cạnh các chi phí trực tiếp được phân bổ ngay, các chi phí gián
tiếp (chi phí chung) phải được phân bổ theo tiêu thức nhất định.
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp với bên giao
thầu hợp đồng thi công nhiều công viêc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho
từng công việc.
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính như sau:
Zi = Di x H
H =
C
D1 + D2+…+Dn
Trong đó: Di là giá thành dự toán của hạng mục công trình i.
C: Tổng chi phí thực tế tập hợp toàn bộ phải tính vào giá thành
Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong doanh nghiệp mà đối tượng hạch
toán chi phí là công trình, đối tượng tính giá thành là hạng mục công trình riêng
biệt. Vì vậy, phải căn cứ vào hệ số kỹ thuật của từng hạng mục công trình để
tiến hành phân bổ chi phí cho hạng mục công trình đó.
Phương pháp tỷ lệ
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau:
Tỷ lệ giá thành từng
Khoản mục
=
Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
14
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Giá thành dự toán cả nhóm sản phẩm
Giá thành thực tế của sản phẩm theo từng khoản mục:
Giá thành thực tế
của từng sản phẩm
=
Giá thành dự toán của
từng sản phẩm
x
Tỷ lệ giá thành từng
khoản mục
1.2. Nội dung kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng.
1.2.1. Nội dung kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành trong doanh nghiệp xây
dựng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành cũng như các phần hành kế toán khác,
trước hết phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản được nêu trong chuẩn mực 01.
Trong đó, những nguyên tắc có ảnh hưởng nhiều nhất đến kế toán chi phí xây lắp và
tính giá thành là: nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc nhất quán và nguyên tắc thận
trọng. Nội dung căn bản của các nguyên tắc này như sau:
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi
sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
- Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có
thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
Theo chuẩn mực 15 chi phí của hợp đồng xây dựng:
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
15
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;
(b) Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ
cho từng hợp đồng cụ thể;
(c) Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.
- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
(a) Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình;
(b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng;
(d) Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu
đến và đi khỏi công trình;
(đ) Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng;
(e) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;
(g) Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình;
(h) Các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp
đồng sẽ được giảm khi có các khoản thu nhập khác không bao gồm trong doanh
thu của hợp đồng.
- Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể phân
bổ cho từng hợp đồng, bao gồm:
(a) Chi phí bảo hiểm;
(b) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp
đồng cụ thể;
(c) Chi phí quản lý chung trong xây dựng. Các chi phí trên được phân bổ theo các
phương pháp thích hợp một cách có hệ thống theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng
thống nhất cho tất cả các chi phí có các đặc điểm tương tự. Việc phân bổ cần dựa
trên mức thông thường của hoạt động xây dựng
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
16
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng
như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho nhà
thầu đã được quy định trong hợp đồng.
- Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ cho
hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng. Các chi
phí này bao gồm:
(a) Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp
đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.
(b) Chi phí bán hàng;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng xây dựng.
- Chi phí của hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt giai
đoạn kể từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi phí liên quan trực
tiếp đến hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng cũng được coi là một
phần chi phí của hợp đồng nếu chúng có thể xác định riêng rẽ, có thể ước tính một
cách đáng tin cậy và có nhiều khả năng là hợp đồng sẽ được ký kết. Nếu chi phí phát
sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ khi chúng phát sinh thì chúng không còn được coi là chi phí của hợp
đồng xây dựng khi hợp đồng được ký kết vào thời kỳ tiếp sau.
Theo chuẩn mực 01, ghi nhận chi phí phải đảm bảo:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong
tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này
phải xác định được một cách đáng tin cậy.
- Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
- Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh
thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được
ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống
hoặc theo tỷ lệ.
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
17
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
Theo chuẩn mực số 15, ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng
cần đảm bảo:
- Doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường hợp sau:
(a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ
kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng
tin cậy, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài
chính mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập
hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
(b) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị
khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một
cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan
đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được
khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
- Đối với hợp đồng xây dựng với giá cố định, kết quả của hợp đồng được ước tính
một cách đáng tin cậy khi đồng thời thỏa mãn bốn (4) điều kiện sau:
(a) Tổng doanh thu của hợp đồng tính toán được một cách đáng tin cậy;
(b) Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng;
(c) Chi phí để hoàn thành hợp đồng và phần công việc đã hoàn thành tại thời điểm
lập báo cáo tài chính được tính toán một cách đáng tin cậy;
(d) Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định được rõ ràng và tính
toán được một cách đáng tin cậy để tổng chi phí thực tế của hợp đồng có thể so
sánh được với tổng dự toán.
- Đối với hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm, kết quả của hợp đồng được ước
tính một cách tin cậy khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng;
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
18
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
(b) Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định được rõ ràng và tính
toán được một cách đáng tin cậy không kể có được hoàn trả hay không.
- Doanh thu và chi phí được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành của hợp
đồng được gọi là phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành. Theo phương pháp
này, doanh thu được xác định phù hợp với chi phí đã phát sinh của khối lượng công
việc đã hoàn thành thể hiện trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành, doanh thu và chi phí của hợp
đồng được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu và chi
phí của phần công việc đã hoàn thành trong kỳ báo cáo.
- Một nhà thầu có thể phải bỏ ra những chi phí liên quan tới việc hình thành hợp
đồng. Những chi phí này được ghi nhận là các khoản ứng trước nếu chúng có thể được
hoàn trả. Những chi phí này thể hiện một lượng tiền mà khách hàng phải trả và được
phân loại như là công trình xây dựng dở dang.
- Kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng chỉ có thể xác định được một cách đáng tin
cậy khi doanh nghiệp có thể thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng. Trường hợp có sự
nghi ngờ về khả năng không thu được một khoản nào đó đã được tính trong doanh thu
của hợp đồng và đã được ghi trong báo cáo kết quả kinh doanh thì những khoản không
có khả năng thu được đó phải được ghi nhận vào chi phí.
- Doanh nghiệp chỉ có thể lập các ước tính về doanh thu hợp đồng xây dựng một
cách đáng tin cậy khi đã thỏa thuận trong hợp đồng các điều khoản sau:
(a) Trách nhiệm pháp lý của mỗi bên đối với tài sản được xây dựng;
(b) Các điều kiện để thay đổi giá trị hợp đồng;
(c) Phương thức và thời hạn thanh toán. Doanh nghiệp phải thường xuyên xem xét
và khi cần thiết phải điều chỉnh lại các dự toán về doanh thu và chi phí của hợp
đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu có thể
được xác định bằng nhiều cách khác nhau. Doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp
tính toán thích hợp để xác định phần công việc đã hoàn thành. Tuỳ thuộc vào bản chất
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
19
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
của hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp lựa chọn áp dụng một trong ba (3) phương pháp
sau để xác định phần công việc hoàn thành:
(a) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn
thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng;
(b) Đánh giá phần công việc đã hoàn thành; hoặc
(c) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối
lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng. Việc thanh toán theo tiến độ và
những khoản ứng trước nhận được từ khách hàng thường không phản ánh phần
công việc đã hoàn thành.
- Khi phần công việc đã hoàn thành được xác định bằng phương pháp tỷ lệ phần
trăm (%) giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một thời điểm
so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng, thì những chi phí liên quan tới phần công
việc đã hoàn thành sẽ được tính vào chi phí cho tới thời điểm đó. Những chi phí không
được tính vào phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng có thể là:
(a) Chi phí của hợp đồng xây dựng liên quan tới các hoạt động trong tương lai của
hợp đồng như: Chi phí nguyên vật liệu đã được chuyển tới địa điểm xây dựng hoặc
được dành ra cho việc sử dụng trong hợp đồng nhưng chưa được lắp đặt, chưa sử
dụng trong quá trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp những nguyên vật liệu đó
được chế tạo đặc biệt cho hợp đồng;
(b) Các khoản tạm ứng cho nhà thầu phụ trước khi công việc của hợp đồng phụ
được hoàn thành.
- Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách đáng
tin cậy, thì:
(a) Doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của hợp đồng đã phát
sinh mà việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn;
(b) Chi phí của hợp đồng chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí này
đã phát sinh.
- Trong giai đoạn đầu của một hợp đồng xây dựng thường xảy ra trường hợp kết
quả thực hiện hợp đồng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy. Trường hợp
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
20
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
doanh nghiệp có thể thu hồi được những khoản chi phí của hợp đồng đã bỏ ra thì
doanh thu của hợp đồng được ghi nhận chỉ tới mức các chi phí đã bỏ ra có khả năng
thu hồi. Khi kết quả thực hiện hợp đồng không thể ước tính được một cách đáng tin
cậy thì không một khoản lợi nhuận nào được ghi nhận, kể cả khi tổng chi phí thực hiện
hợp đồng có thể vượt quá tổng doanh thu của hợp đồng.
- Các chi phí liên quan đến hợp đồng không thể thu hồi được phải được ghi nhận
ngay là chi phí trong kỳ đối với các trường hợp:
(a) Không đủ điều kiện về mặt pháp lý để tiếp tục thực hiện hợp đồng;
(b) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng còn tuỳ thuộc vào kết quả xử lý các đơn kiện
hoặc ý kiến của cơ quan có thẩm quyền;
(c) Hợp đồng có liên quan tới tài sản có khả năng bị trưng thu hoặc tịch thu; (d)
Hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình;
(đ) Hợp đồng mà nhà thầu không thể hoàn thành hoặc không thể thực thi theo
nghĩa vụ quy định trong hợp đồng.
- Khi loại bỏ được các yếu tố không chắc chắn liên quan đến việc ước tính một cách
đáng tin cậy kết quả thực hiện hợp đồng thì doanh thu và chi phí có liên quan tới hợp
đồng xây dựng sẽ được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành.
1.2.2. Nội dung kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành trong doanh nghiệp xây
dựng theo chế độ kế toán hiện hành.
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
a. Chứng từ kế toán:
- Khi xuất kho vật liệu cho thi công thường sử dụng các chứng từ : Phiếu lĩnh vật tư,
phiếu xuất kho.
- Khi mua vật liệu về sử dụng ngay không qua kho : Hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị
tăng.
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu.
b. Tài khoản sử dụng:
SVTH: Trần Thị Huệ - Lớp K8CK5A GVHD: Th.S: Cao Hồng Loan
21