GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
TÓM LƯỢC
Kế toán doanh nghiệp nói chung và kế toán bán hàng nói riêng là công cụ đắc
lực để kiểm soát và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài nhiệm vụ
ghi chép, phản ánh để quản lý chặt chẽ tài sản, nguồn vốn, kế toán bán hàng còn góp
phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công tác bán hàng, đẩy mạnh các hoạt
động bán hàng có hiệu quả, tạo điều kiện để các doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của mình cũng như hoàn thành việc thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước và các bên liên quan như ngân hàng, chủ nợ. Do vậy, hoàn thiện kế toán bán
hàng là mục đích và điều kiện cơ bản để duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu Nhật Minh.
Khi nghiên cứu đề tài này, em đã cố gắng đi sâu vào quy trình kế toán bán hàng
để thấy được những vấn đề thực tế, những kết quả mà kế toán bán hàng đã đạt được và
chưa đạt được. Em mong muốn tìm ra nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại, đề ra
những biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty trách nhiệm hữu
hạn xuất nhập khẩu Nhật Minh. Hy vọng là với những giải pháp và ý kiến đóng góp
của em sẽ mở ra những phương hướng mới cho công tác kế toán của Công ty nói
chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng đạt hiệu quả cao hơn.
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
i
GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận tại công ty TNHH
XNK Nhật Minh, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo,
các anh chị trong phòng kế toán, phòng kinh doanh và các phòng ban khác trong công
ty đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu, thu thập và phân tích các thông tin kế toán.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn cô giáo – Phan Hương Thảo đã tận tình giúp
đỡ em trong thời gian hoàn thành bài khóa luận này.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do sự hạn chế về kiến thức, lý luận của bản
thân nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày khó tránh khỏi những sai sót.
Em kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài khóa luận của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Hà Đăng Cảnh
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
ii
GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
MỤC LỤC
lỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC VIẾT TẮT vi
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP 5
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng 5
1.2. Đặc điểm hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp 7
1.3. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán bán hàng 10
1.4. Nội dung kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp 11
1.4.1 Quy định kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam 11
1.4.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung 11
1.4.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho 13
1.4.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (ban hành theo quyết định
số 48/2006/QĐ – BTC ) 17
1.4.2.1 Chứng từ kế toán 17
1.4.2.2. Tài khoản kế toán 18
1.4.2.3. Vận dụng tài khoản 21
A. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
21
a. Đối với các doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, trình tự kế toán
nghiệp vụ bán hàng như sau: 21
B. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 28
1.4.2.4. Sổ kế toán 30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XUẤT NHẬP KHẨU NHẬT MINH 32
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng
tại công ty TNHH XNK Nhật Minh 32
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
iii
GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH XNK Nhật Minh 32
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH XNK Nhật Minh 34
2.2. Thực trạng kế toán bán nhóm hàng điện tử tại công ty Trách nhiệm hữu hạn
xuất nhập khẩu Nhật Minh 39
2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại công ty Trách nhiệm hữu hạn xuất nhập
khẩu Nhật Minh 39
2.2.2. Kế toán bán nhóm hàng điện tử tại công ty Trách nhiệm hữu hạn xuất nhập
khẩu Nhật Minh 41
2.2.2.1. Chứng từ kế toán 41
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng 44
2.2.2.3. Vận dụng tài khoản kế toán 45
a. Kế toán bán buôn qua kho 46
b. Kế toán bán lẻ hàng hóa 47
c. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 48
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
NHÓM HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XUẤT
NHẬP KHẨU NHẬT MINH 51
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 51
3.1.1 Những kết quả đã đạt được 51
3.1.2 Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 52
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty Trách nhiệm hữu hạn
xuất nhập khẩu Nhật Minh 53
3.2.2.Giải pháp hoàn thiện 54
3.2.2.2. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 55
3.2.2.3. Về tài khoản sử dụng và vận dụng tài khoản 56
3.2.3. Điều kiện thực hiện giải pháp 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
iv
GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH XNK Nhật Minh . Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Error: Reference source not found
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
v
GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BTC Bộ tài chính
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CNTT Công nghệ thông tin
CPKD Chi phí kinh doanh
CSH Chủ sở hữu
CTCP Công ty cổ phần
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
HTK Hàng tồn kho
KPCĐ Kinh phí công đoàn
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
NKC Nhật ký chung
DPGGHTK Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
NVL Nguyên vật liệu
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
VKD Vốn kinh doanh
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
vi
GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh thị trường của các doanh nghiệp đang
diễn ra hết sức gay gắt. Hoạt động của doanh nghiệp diễn ra theo chu kỳ T- H – T’ hay
nói các khác bao gồm hai giai đoạn mua và bán hàng hóa. Và về điều hành hoạt động
kinh doanh và quản lý các hoạt động kinh doanh của mình các công ty đã sử dụng kế
toán bán hàng như một công cụ đắc lực để hỗ trợ điều đó.
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất, hay doanh nghiệp thương mại, dịch vụ đều
phải quan tâm đến việc tiêu thụ và bán được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của bản thân
doanh nghiệp mình, bởi vì đây chính là đầu ra của quá trình sản xuất, thương mại của
doanh nghiệp, và ở khâu này doanh nghiệp ghi nhận kết quả hoạt động của doanh
nghiệp dưới hình thức doanh thu bán hàng. Doanh thu này phải bù đắp được chi phí để
tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận là mục đích của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng hướng tới.
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đặt ra cho doanh nghiệp nước ta nhiều
cơ hội và thách thức. Trong những năm trở lại đây là giai đoạn đầy những khó khăn và
thử thách với doanh nghiệp Việt Nam do khủng khoảng tài chính toàn cầu gây nên.
Bên cạnh đó là cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp
để tồn tại trong điều kiện này cũng phải có sự điều hành quản lý hoạt động kinh doanh
của mình một cách hiệu quả để đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển hơn.
Muốn quản lý tốt và kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp phải biết sử dụng kế toán
như là một công cụ quản lý quan trọng và không thể thiếu được. Đặc biệt là để quản lý
tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa thì công tác kế toán bán hàng phải phát huy
hết vai trò chức năng của nó, cần phải biết tổ chức công tác này một cách hợp lý, khoa
học và thường xuyên được hoàn thiện phù hợp với từng doanh nghiệp và phù hợp với
tình hình thị trường. Và để hoạch định chính sách nhằm ổn định doanh thu, hiệu quả
kinh doanh nhà quản trị cần thông tin mang tính chất quản lý các khâu bán hàng ở bộ
phận kế toán, chính vì vậy để kiểm soát, tổ chức chặt chẽ ở công táckế toán bán
hàng được doanh nghiện cho là cần thiết ở hiện tại cũng như tương lai.
Công ty TNHH XNK Nhật Minh cũng trong khó khăn chung của ngành dịch vụ
viễn thông, hàng điện tử. Doanh nghiệp cần phải có kế hoạch tổ chức kiểm soát các
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
1
GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
khoản doanh thu, các khoản chi phí và xác định kết quả các hoạt đông kinh doanh, đầu
tư, hoạt động tài chính trong kỳ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần
phải biết kinh doanh mặt hàng nào, xu hướng kinh doanh của chúng như thế nào để có
kết quả cao. Do đó, việc tổ chức kế toán bán hàng là rất cần thiết cho việc cung cấp
thông tin giúp chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá, lựu
chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả cao nhất.
Trong quá trình khảo sát tại công ty TNHH XNK Nhật Minh cho thấy hệ thống kế
toán của công ty còn nhiều hạn chế như: Đội ngũ nhân viên kế toán ngoài kế toán trưởng
thì đều có tuổi đời còn non trẻ nên kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, cần học hỏi thêm.Với
số lượng nghiệp vụ phát sinh lớn và trình độ kế toán viên chưa cao dẫn đến một số trường
hợp ghi nhận chưa chính xác doanh thu hàng bán và các khoản giảm trừ; việc lưu trữ
chứng từ thanh toán còn chưa khoa học như: chứng từ công nợ lưu cùng chứng từ thanh
toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, còn để chứng từ rời không đóng quyển; bán hàng là
hoạt động chính của Công ty nhưng Công ty lại chưa có kế toán bán hàng mà vẫn do kế
toán tổng hợp kiêm nhiệm. Do đó, trách nhiệm và khối lượng công việc của kế toán tổng
hợp khá là nặng nề, tình trạng ghi trùng, ghi sót các nghiệp vụ, quên hóa đơn chưa hạch
toán là không thể tránh khỏi Do đó, kế toán bán nhóm hàng điện tử của Công ty còn
nhiều điểm hạn chế cần hoàn thiện để nâng cao tính hiệu quả của bộ máy kế toán cũng
như tính chính xác của thông tin kế toán trong công ty.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn như trên, em tiến hành nghiên cứu
đề tài: " kế toán bán nhóm hàng điện tử tại công ty Trách nhiệm hữu hạn xuất
nhập khẩu Nhật Minh” nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của Công
ty Trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu Nhật Minh trong điều kiện hiện nay.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Hệ thống, phân tích làm rõ lỹ luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
- Phân tích làm rõ thực trạng kế toán bán nhóm hàng điện tử tại Công ty TNHH
XNK Nhật Minh để thấy được những thành công đã đạt được và những tồn tại trong
công tác kế toán bán nhóm hàng điện tử tại Công ty, kết hợp và so sánh với lý luận, từ
đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán nhóm hàng điện tử tại
Công ty TNHH XNK Nhật Minh
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
2
GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế toán bán nhóm
hàng điện tử,viễn thông tại công ty TNHH XNK Nhật Minh.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại công ty trách nhiệm hữu hạn xuất nhập
khẩu Nhật Minh.
Về thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2 đến hết tháng 4 năm 2015.
Số liệu nghiên cứu: là số liệu, chứng từ kế toán của công ty trách nhiệm hữu hạn
xuất nhập khẩu Nhật Minh trong quý I năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp quan sát: thực hiện thu thập dữ liệu, thông tin bằng việc theo dõi,
quan sát quá trình làm việc của nhân viên kế toán của công ty trong việc luân chuyển
chứng từ, hạch toán kế toán, từ đó có được những thông tin khách quan về công tác kế
toán tại doanh nghiệp.
- Phương pháp phỏng vấn: thu thập thông tin qua việc hỏi, phỏng vấn trực tiếp các nhân
viên kế toán của công ty như: cô Bùi Thị Tuyết – Kế toán trưởng, chị Trần Mai Huyền –
Kế toán tổng hợp về thông tin liên quan về hoạt động kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng
của công ty. Qua đó thu được thông tin và giải đáp được khúc mắc về chế độ kế toán áp
dụng, sổ sách, số liệu của công ty và quy trình kế toán của công ty.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu : thu thập số liệu thông qua việc nghiên cứu sổ
sách của công ty, các báo cáo kế toán của công ty, đồng thời nghiên cứu các tài liệu
liên quan kế toán kết quả kinh doanh như: chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, 02, 14,
chế độ kế toán theo quyết định 48/QĐ – BTC, các luận văn khóa trước và sách chuyên
ngành. Qua đó có những lý luận và thực tiễn phục vụ cho việc hoàn thành đề tài.
Phương pháp phân tích dữ liệu
- Các thông tin thu được qua việc thu thập dữ liệu được tổng hợp lại và thực hiện
phân tích dựa trên sự thống kê, đối chiếu, so sánh giữa lí luận với thực tiễn, đồng thời
cũng xem xét các thông tin liên quan từ đó có những nhận xét tổng thể về kế toán
doanh nghiệp và đưa ra giải pháp về kế toán kết quả kinh doanh mang tính khả thi và
phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
3
GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu của khóa luận tốt nghiệp gồm 3
chương, cụ thể là:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Nội dung chương nêu nên các khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng của doanh
nghiệp, nội dung và phương pháp kế toán bán hàng theo các quy định và chuẩn mực
hiện hành.
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán nhóm hang điện tử tại công ty Trách
nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu Nhật Minh.
Nội dung chương đánh giá tổng quan và ảnh hưởng của môi trường đến kế toán bán
nhóm hàng điện tử tại công ty, đồng thời trình bày thực trạng kế toán bán nhóm hàng
điện tử tại công ty TNHH XNK Nhật Minh.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng
điện tử tại công ty Trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu Nhật Minh.
Thông qua các kết quả nghiên cứu chương I và Chương II, đưa ra kết luận và
các phát hiện qua nghiên cứu, đưa ra ưu nhược điểm trong kế toán bán nhóm hàng
điện tử tại công ty trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu Nhật Minh. Từ đó đưa ra
những phương pháp khắc phục và hoàn thiện các nhược điểm đó.
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
4
GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP.
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng
Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng
Khái niệm về bán hàng
Khái niệm bán hàng theo giáo trình của trường Đại học Thương Mại: Bán hàng là
khâu cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hóa, khép kín vòng tuần hoàn của tài
sản trong quá trình kinh doanh. Khi kết thúc quá trình bán hàng, tài sản trong doanh
nghiệp sẽ chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Doanh nghiệp sẽ mất
quyền sở hữu về hàng hóa nhưng lại được quyền sở hữu về tiền tệ hoặc được quyền
thu tiền người mua.
Khái niệm về doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban hành theo
quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần : là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ kế
toán , là cơ sở để các định kế toán bán hàng. Doanh thu thuần là kết quả của doanh thu
bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp).
Doanh thu bán hàng : là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hóa, sản
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng mang lại. Các sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ đem biếu, tặng, cho hoặc tiêu dùng ngay trong nội bộ, dùng để thanh toán tiền
lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên, trao đổi hàng hóa, làm phương tiện
thanh toán công nợ của doanh nghiệp cũng phải được hạch toán để xác định doanh thu
bán hàng.
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
5
GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong quá trình bán hàng có thể phát sinh các trường hợp đặc biệt làm giảm trừ doanh
thu. Chẳng hạn như các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá
hàng bán hay hàng bán bị trả lại…
Chiết khấu thương mại: là khoản mà doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho từng
khách hàng mua với số lượng hàng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do người
mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn trong hợp đồng kinh tế.
Hàng bán bị trả lại: là giá trị của khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: Là khoản giá trị gia tăng tính trên giá
trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là khoản thuế đánh trên những hàng hóa dịch vụ đặc biệt
không được Nhà nước khuyến khích kinh doanh.
Thuế xuất khẩu: Là khoản thuế định trên các mặt hàng xuất khẩu nước ngoài thuộc
diện chịu thuế.
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế xuất kho của thành phẩm, hàng hoá được xác
định là đã tiêu thụ trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán bao gồm:
- Trị giá của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ
- Số trích lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
6
GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
1.2. Đặc điểm hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp.
Điều kiện ghi nhận hàng bán.
Hàng hóa được coi là đã hoàn thành việc bán trong doanh nghiệp thương mại, được
ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định. Theo quy định
hiện hành, được coi là hàng bán phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Hàng hóa phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phương thức
thanh toán nhất định.
- Hàng hóa phải được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thương mại (bên bán)
sang bên mua và doanh nghiệp thương mại đã thu được tiền hay một loại hàng hóa
khác hoặc được người mua chấp nhận nợ.
- Hàng hóa bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh nghiệp mua
vào hoặc gia công chế biến hay nhận vốn góp, nhận cấp phạt, tặng thưởng…
Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp
• Bán buôn: Là phương thức bán mà kết thúc quá trình bán hàng, hàng hóa vẫn
còn trong lưu thông. Căn cứ vào địa điểm nhận và giao hàng, bán buôn được chia
thành các hình thức sau:
Bán buôn qua kho: Là bán buôn hàng hóa mà hàng bán được từ kho bảo quản
của doanh nghiệp. Có hai hình thức bán buôn qua kho:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên
mua đề cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại đề nhận hàng. Doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác
định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa,
bằng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua ở
một điểm thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thương mại. Hàng hóa này được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh
toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
7
GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau
khi mua hàng, nhận mua hàng, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên
mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
- Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (còn gọi là hình thứcgiao tay
ba): Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua
và giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại
diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ,
hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này. doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,bằng phương tiện vận tải của mình
hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã thỏa thuận. Hàng
hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương
mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
• Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của
phương thức này là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn
chiếc hoặc với số lượng nhỏ phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, giá bán thường
ổn định. Phương thức bán lẻ thường có ba hình thức sau:
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này việc thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua tách
rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách,
viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân
viên bán hàng giao.
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách.
Hết ca, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp lại tiền cho thủ quỹ. Đồng thời,
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
8
GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
kiểm kê hàng hóa tồn tại quầy để xác định số lượng hàng đã bán ra trong ca và lập báo
cáo bán hàng.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ:
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, sau đó mang đến bộ phận thu
tiền để thanh toán tiền hàng. Hình thức này khá phổ biến ở các siêu thị.
• Phương thức gửi bán đại lý.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý,
ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh
toán tiền cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng
gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Số hàng được xác
định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
• Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
Là phương thức mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu đãi được trả
tiền hàng trong kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm khoản chênh lệch
giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi
trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người mua, hàng hóa được xác
định là tiêu thụ.
Phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về
tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng
hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có
thể hàng hóa (nếu bán theo phương thức đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động của
hàng hóa gắn với sự vận động của tiền tệ.
Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu
về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển
quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng.
Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và
thời gian.
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
9
GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
1.3. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán bán hàng.
Yêu cầu quản lý
Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hóa sang
hình thái tiền tệ. Do đó, để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp thương mại
cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải
đảm bảo các chỉ tiêu sau:
- Quản lý số hiện có và sự vận động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu
chất lượng, số lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
- Quản lý chất lượng cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu
cho sự phát triẻn bền vững của doanh nghiệp.
- Quản lý về doanh thu bán hàng hóa, giá vốn hàng bán, đây là cơ sở quan trọng để
xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định
chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
- Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: là các khoản phát sinh trong quá trình bán
hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế.
- Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở
người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp thời
thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Như đã khẳng định, bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Kế toán
trong doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung
cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp
nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, có vai
trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng của
doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với kế toán bán hàng là phải:
- Ph n ánh và ghi chép y , k p th i, chính xác tình hình hi n có và s bi n ngả đầ đủ ị ờ ệ ự ế độ
c a t ng lo i hàng hóa theo ch tiêu s l ng, ch t l ng, ch ng lo i và giá tr .ủ ừ ạ ỉ ố ượ ấ ượ ủ ạ ị
- Ghi chép, ph n ánh k p th i,ả ị ờ đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế toán bán hàng
cần phải theo dõi, ghi chép, tính toán chính xác doanh thu bán hàng, các khoản giảm
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
10
GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
trừ doanh thu, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, theo dõi từng đơn vị trực
thuộc.
- Tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán nhằm xác định chính xác kết quả bán
hàng.
- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng. Đối với hàng hóa bán
chịu, cần phải mở sổ ghi chép theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời
hạn và tình hình trả nợ…
- Cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình bán hàng,
phục vụ cho việc lập BCTC và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá
trình bán hàng, giúp nhà quản lý chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp tốt hơn.
Như vậy, kế toán bán hàng là công tác quan trọng của doanh nghiệp nhằm xác định
số lượng và giá trị của hàng hóa bán ra cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Song để phát huy được vai trò thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên
đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán thật khoa học, hợp lý, đồng thời cán bộ kế toán
phải nắm vững nội dung của công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
1.4. Nội dung kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp
1.4.1 Quy định kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.4.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung
VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC ngày
31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Kế toán bán hàng tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán cơ bản sau:
Cơ sở dồn tích: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
11
GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
Cơ sở kế toán dồn tích là một trong các nguyên tắc kế toán cơ bản nhất chi phối các
phương pháp kế toán cụ thể trong kế toán doanh nghiệp. Theo đó, mọi giao dịch kinh
tế liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, danh thu và chi phí được
ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, không quan tâm đến thời điểm thực tế thu
hoặc chi tiền (chuẩn mực kế toán số 01, 2002). Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí
có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo lợi nhuận của DN trong một kỳ, cơ sở kế toán
dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của
DN. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ
đó, BCTC nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh
đầy đủ (hay tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó cho
phép tình trạng tài sản, nguồn vốn của một DN một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do
không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh
lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn
tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ
phải trả, khấu hao, dự phòng,
Bên cạnh những ưu điểm, kế toán theo cơ sở dồn tích đôi khi không tuân thủ theo
yêu cầu khách quan trong kế toán. Ghi nhận doanh thu và chi phí không dựa vào dòng
tiền tương ứng thu vào hay chi ra mà dựa vào thời điểm giao dịch phát sinh, số liệu
trên BCTC thể hiện một phần ý kiến chủ quan của nhà kế toán.
Nguyên tắc phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nguyên tắc nhất quán: các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có
thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Nguyên tắc thận trọng: kế toán bán hàng cần phải được xác định nhanh chóng, kịp
thời nhưng vẫn đảm bảo chính xác các số liệu. Do đó, cần phải xem xét, cân nhắc,
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
12
GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
Nguyên tắc thận trọng áp dụng trong kế toán bán hàng đòi hỏi:
Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc trọng yếu: kế toán bán hàng phản ánh hiệu quả hoạt động bán hàng
trong một kỳ kế toán. Nhờ vào đó các nhà quản trị sẽ đưa ra quyết định phù hợp với
đặc thù ngành kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy yêu cầu đặt ra là số liệu kế toán
bán hàng phải chính xác so với thực tế. Tính trọng yếu của thông tin phụ thuộc vào độ
lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể,
mà nếu thông tin đó thiếu chính xác sẽ làm sai lệch kết quả hoạt động bán hàng thu
được, ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người ra quyết định.
1.4.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán số 02 ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC của Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2001.
Nguyên tắc xác định giá vốn hàng bán: Trị giá hàng bán được tính theo giá gốc theo
nguyên tắc giá phí. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong đó, giá gốc hàng bán bao gồm: Chi phí mua, chi
phí chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng hóa ở địa điểm và
trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán.
Có bốn phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho:
o Phương pháp tính theo giá đích danh : Phương pháp tính theo giá đích danh
được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận
diện được, có đơn giá cao. Khi thực hiện doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
13
GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
hóa bán ra thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của lần mua đó để xác định giá
trị hàng đã xuất trong kỳ.
Ưu điểm: Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng và cho kết quả tính
toán chính xác nhất trong các phương pháp.
Nhược điểm: Chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có ít mặt hàng, ít chủng loại
hàng hóa, có thể phân biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ và giá trị hàng xuất bán
không sát với giá thị trường.
o Phương pháp tính bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá vốn
của từng loại hàng bán được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho
tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng đó được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập một lô hàng về hoặc giá trung bình
kỳ trước.
Giá bán thực tế
hàng xuất bán
=
Số lượng hàng
xuất bán
x
Đơn giá bình quân
hàng xuất bán
Giá đơn vị bình
quân cả kì dự trữ
=
Giá gốc hàng hóa tồn đầu
kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu
kỳ và nhập trong kỳ
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao do những biến động của giá cả hàng hóa
trên thị trường, đồng thời việc tính giá đơn vị của hàng xuất bán cũng như giá trị hàng
bán được tính vào cuối kỳ nên không cập nhật trị giá vốn hàng bán ra, có thể gây ảnh
hưởng đến tốc độ công tác quyết toán trong doanh nghiệp.
o Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO): Phương pháp này được áp
dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc được sản xuất trước, và
hàng tồn cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần tới thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở gần thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng còn tồn kho.
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
14
GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
Ưu điểm: Hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá sát
với giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo.
Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.
o Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO): Phương pháp này dựa trên giả
định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập lần sau hoặc gần
sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Thực hiện phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế
toán và khi giá cả có xu hướng tăng lên thì doanh nghiệp có thể tạm hoãn trách nhiệm
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do chi phí lúc đó là cao nhất.
Nhược điểm: Khi giá cả hàng hóa có xu hướng tăng lên, nếu doanh nghiệp
chạy theo việc mua hàng hóa nhập kho để tăng giá vốn hàng bán nhằm hoãn trách
nhiệm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có thể doanh nghiệp phải chịu chi phí bảo
quản, lưu kho hàng hóa và giá trị hàng tồn kho được phản ánh thấp hơn giá trị của nó
cho nên tài sản bị đánh giá thấp hơn giá trị thực tế.
1.4.1.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu
nhập khác”.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán
và lập báo cáo tài chính.
Thời điểm ghi nhận doanh thu: Theo VAS 14, đoạn 10: Doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
15
GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Xác định doanh thu:Theo VAS số 14, đoạn 05, 06, 07, 08 (Ban hành và công bố
theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài
chính)
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa
sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp
này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi
không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu
được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
- Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
16
GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
1.4.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (ban hành theo quyết định
số 48/2006/QĐ – BTC ).
1.4.2.1 Chứng từ kế toán
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán:
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp thương mại gồm
có:
- Hóa đơn GTGT: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch
vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng mức thuế suất. Hóa
đơn GTGT được lập thành 3 liên (liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho khách hàng,
liên 3 lưu làm chứng từ)
- Hóa đơn bán hàng thông thường: áp dụng với DN nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc những DN kinh doanh những mặt hàng không thuộc diện chịu thuế
GTGT.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ sử dụng để theo dõi
lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ đơn vị. Đây là căn
cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu này do bộ phận
cung ứng lập thành 3 liên: liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để ghi thẻ
kho, liên 3 giao cho khách hàng.
- Hóa đơn xuất khẩu: Dùng cho các DN có hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, báo cáo bán hàng, bảng thanh toán hàng đại lý.
- Hóa đơn cước phí vận chuyển, hợp đồng kinh tế với khách hàng.
- Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng.
- Phiếu thu, phiếu chi; giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.
- Các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng (chứng từ đặc thù như
tem, vé, thẻ in sẵn mệnh giá,…)
Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều
phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
17
GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì
mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc
doanh nghiệp ký duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
1.4.2.2. Tài khoản kế toán
Các tài khoản kế toán là công cụ hiệu quả để kế toán phân loại các chứng từ, phản
ánh một cách thường xuyên và liên tục về tình hình và sự biến động của đối tượng kế
toán. Để phản ánh nghiệp vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, kế
toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản
ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh
thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 511
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định
là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có:
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
18
GVHD: ThS. Phan Hương Thảo Khoa: Kế toán - Kiểm
toán
-Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK này có 5 TK cấp 2:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: TK 632 được sử dụng để phản ánh trị giá gốc
của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu của TK 632:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà
phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
Bên Có:
- Các khoản được xử lý giảm giá hàng bán
- Kết chuyển giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ vào tài khoản xác định kết quả.
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
TK 632 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng: Tải khoản này phản ánh các khoản nợ
phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ.
Kết cấu TK 131
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về hàng hóa đã cung cấp và được xác định là đã
bán trong kỳ
SVTH: Hà Đăng Cảnh Lớp: K47D6
19