Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản Việt Nam, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.26 KB, 46 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện khóa luận với đề tài: “Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội
địa của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản Việt Nam, Hà Nội” em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Nguyễn Thị Nguyên Hồng đã định hướng và giúp đỡ
tận tình cho em trong suốt quá trình làm khóa luận.
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Thương Mại, được các
thầy, cô giáo dạy bảo, dìu dắt, em đã tích lũy cho mình một lượng kiến thức cơ bản về
chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ, đạo đức tác phong, ý thức rèn luyện và tinh thần
làm việc theo nhóm, làm việc độc lập. Nhà trường luôn tạo điều kiện về cơ sở vật chất,
trang thiết bị để em có điều kiện tiếp thu kiến thức và rèn luyện bản thân tốt hơn, đồng
thời Nhà trường đã tạo điều kiện để em được đi thực tập tại Công ty TNHH Du lịch và
Dịch vụ Di Sản Việt Nam. Nhân đây em xin cảm ơn Ban Giám hiệu và tất cả các thầy,
cô giáo khoa Khách sạn – Du lịch của Trường Đại học Thương Mại đã giúp đỡ em
trong suốt thời gian em được học tập ở trường.
Trong khoảng thời gian thực tập tại Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản
Việt Nam, em đã được Giám đốc công ty và các nhân viên giúp đỡ tiếp cận với công
việc thực tế, đào tạo cho em những kiến thức nghiệp vụ, truyền đạt cho em nhiều kinh
nghiệm và giúp em làm quen, hòa nhập với công việc, với công ty, em nhận thấy đã
học hỏi được rất nhiều điều trong công việc lẫn trong cuộc sống, nhận ra được những
điểm mạnh, yếu kém của bản thân để từ đó có hướng khắc phục. Không những thế,
Giám đốc Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản Việt Nam còn cung cấp các số
liệu, thông tin cần thiết của công ty giúp em hoàn thành báo cáo thực tập và khóa luận
tốt nghiệp đúng thời hạn. Em xin chân thành cảm ơn Quý Công ty TNHH Du lịch và
Dịch vụ Di Sản Việt Nam và kính chúc Quý công ty ngày càng gặt hái được nhiều
thành công hơn nữa.
Mặc dù rất cố gắng và nỗ lực song thời gian có hạn và năng lực bản thân còn hạn
chế, chưa đủ để đánh giá một cách toàn diện, khách quan nhất, bài khóa luận của em
không thể tránh khỏi những sai sót kính mong Quý thầy cô, Quý công ty cảm thông.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 05 tháng 05 năm 2015
Sinh viên


Trần Thị Hương
i
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản Việt Nam 18
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ 20
Di Sản Việt Nam năm 2013 – 2014 20
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động tại bộ phận lữ hành nội địa của Công ty TNHH 25
Du lịch và Dịch vụ Di Sản Việt Nam năm 2013 – 2014 25
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty TNHH Du lịch và 26
Dịch vụ Di Sản Việt Nam năm 2013 – 2104 26
Bảng 2.6: Bảng chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty TNHH
Du lịch và Di Sản Việt Nam năm 2013 - 2014 29
Bảng 3.1: Mục tiêu kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty Du lịch và Dịch vụ 33
Di Sản Việt Nam năm 2014 - 2015 33
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nội dung
1 DNLH Doanh nghiệp lữ hành
2 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
3 Trđ Triệu đồng
4 VAT Thuế giá trị gia tăng
ii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Du lịch đã trở thành một trong những nhu cầu không thể thiếu của con người
trong thời đại ngày nay, hầu hết các quốc gia đều chú trọng phát triển ngành du lịch
dựa trên những tài nguyên du lịch của mình. Muốn làm được điều đó, mỗi quốc gia
không thể thiếu các doanh nghiệp lữ hành lớn mạnh hoạt động trên thị trường trong
nước. Trong cơ chế thị trường ngày nay, các doanh nghiệp lữ hành cạnh tranh nhau
một cách gay gắt đòi hỏi mỗi doanh nghiệp lữ hành phải đưa ra những chiến lược,

chiến thuật, kế hoạch phát triển phù hợp với tình hình của doanh nghiệp, kịp thời để
thích nghi với môi trường và để phát triển bền vững hơn.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản Việt Nam,
nhận thấy hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty còn chưa hiệu quả do
công ty chưa có kế hoạch rõ ràng để phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa,
còn nhiều hạn chế về sản phẩm, hoạt động quảng cáo và tìm kiếm khách hàng. Trong
khi đó, tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lữ hành trên thị trường nội địa ngày
càng gay gắt, số lượng các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn Hà Nội ngày một gia
tăng, bộ phận lữ hành nội địa của công ty vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về hiệu quả
kinh doanh làm giảm đi rất nhiều lợi thế cạnh tranh của công ty. Để tạo ra chỗ đứng
trên thị trường nội địa và để thu hút được khách du lịch nội địa đến với công ty thì việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa là hết sức quan trọng, đòi hỏi công ty
phải đưa ra những biện pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản Việt Nam,
với mong muốn tìm ra giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của
công ty để đem lại hiệu quả kinh doanh cao, giúp công ty đứng vững và nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trường, giúp khách du lịch trong nước ngày càng thỏa mãn tối đa
nhu cầu đi du lịch của mình, tôi quyết định chọn đề tài: “Phát triển hoạt động kinh
doanh lữ hành nội địa của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản Việt Nam, Hà
Nội” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu đề tài trong nước
Trong những năm gần đây, vấn đề phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội
địa đang được chú trọng nghiên cứu, cụ thể là có rất nhiều cuốn sách giáo trình viết về
vấn đề này như: Nguyễn Văn Mạnh (2005) Quản trị kinh doanh lữ hành, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội, PGS.TS. Nguyễn Thị Nguyên Hồng (2011) Bài giảng kinh tế
doanh nghiệp dịch vụ, du lịch, Đại học Thương Mại, Hà Nội, PGS.TS. Nguyễn Doãn
Thị Liễu (2011) Giáo trình quản trị tác nghiệp doanh nghiệp du lịch, NXB Thống kê,
…Những cuốn giáo trình này đã chỉ ra rất rõ ràng các khái niệm, lý thuyết về vấn đề
1

nghiên cứu, nêu ra các khái niệm, đặc điểm của hoạt động kinh doanh lữ hành, các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh lữ hành nói chung, các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành….có liên quan đến đề tài. Ngoài ra
còn có một số luận văn như: Vũ Thị Thảo (2012) Giải pháp phát triển hoạt động kinh
doanh lữ hành nội địa của Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng thuộc
Công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long, Đại học Thương Mại cũng đề
cập đến hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du
lịch Sông Hồng.
2.2. Tình hình nghiên cứu đề tài ngoài nước
Nghiên cứu về phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành, một số cuốn sách nổi
tiếng trên Thế giới như David Wearer, Martin Oppermance (1999) Tour: the business
of tourism hay cuốn John Swarboole, Suán Hormer (2001) Business travel and
tourism, New York cũng đề cập đầy đủ đến hoạt động kinh doanh lữ hành và các vấn
đề liên quan của các doanh nghiệp du lịch, các đại lý du lịch có liên quan đến đề tài.
2.3. Nhận xét
Tất cả các công trình nghiên cứu ở trên đều tập trung nghiên cứu nhiều vấn đề
liên quan đến hoạt động lữ hành, nâng cao hiệu quả kinh doanh, các yếu tố tác động
đến hoạt động kinh doanh lữ hành nói chung và một số luận văn nghiên cứu hoạt động
kinh doanh lữ hành nội địa tại một doanh nghiệp lữ hành cụ thể nhưng chưa có tài liệu
nào nghiên cứu về hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty TNHH Du lịch
và Dịch vụ Di Sản Việt Nam. Chính vì thế, đề tài này nghiên cứu vấn đề “Phát triển
hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản
Việt Nam” có kế thừa một số các khái niệm…của các công trình nghiên cứu ở trên
xong không trùng lặp tất cả các công trình nghiên cứu đó và các đề tài khóa luận
nghiên cứu đó.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa
của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản Việt Nam để nâng cao sức cạnh tranh
trên thị trường.
Để thực hiện mục tiêu trên cần tiến hành các nhiệm vụ sau:

- Hệ thống hóa lý luận về phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh
nghiệp lữ hành.
- Tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành của
doanh nghiệp lữ hành để xác định được ưu điểm, hạn chế và nguyên nhận của hạn chế.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh lữ
hành của doanh nghiệp lữ hành.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
2
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn như sau:
- Phạm vi về nội dung: Nội dung nghiên cứu của đề tài là các vấn để lý luận và
thực tiễn liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, những chỉ tiêu
hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
- Phạm vi về không gian: Địa bàn nghiên cứu tại bộ phận lữ hành nội địa của
Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong thời gian 2 năm (2013 - 2014) và
đề xuất giải pháp cho năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Bài khóa luận sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, các dữ liệu đó được
thu thập từ 2 nguồn: Nguồn bên trong: Thông tin về bộ máy tổ chức, kết quả hoạt động
kinh doanh, cơ cấu lao động, cơ cấu vốn, cơ cấu lượt khách, số ngày khách… đây là
các thông tin nội bộ của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản Việt Nam; Nguồn
bên ngoài: Các dữ liệu được thu thập từ internet như các website tổng cục du lịch, tài
liệu sách, báo, tạp chí du lịch…
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu xong, tiến hành phân tích dữ liệu, bài khóa luận sử dụng
một số phương pháp phân tích dữ liệu như:
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các thông tin, dữ hiệu, số liệu về tình hình
hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản
Việt Nam.

- Phương pháp phân tích: Dựa trên các số liệu kết quả hoạt động kinh doanh lữ
hành nội địa, cơ cấu lượt khách nội địa, cơ cấu lao động lữ hành nội địa… thu thập
được từ bộ phận lữ hành nội địa của công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản Việt
Nam năm 2013 – 2014, tiến hành phân tích tìm ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: Tiến hành so sánh, đối chiếu các số liệu năm 2014 so với
năm 2013 để xem xét sự thay đổi của từng chỉ tiêu, từ đó làm cơ sở để đánh giá và rút
ra kết luận.
- Phương pháp khác: Thu thập, xử lý tài liệu, đánh giá…
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh lữ hành trong
doanh nghiệp lữ hành
3
- Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty TNHH
Du lịch và Dịch vụ Di Sản Việt Nam
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động
kinh doanh lữ hành nội địa của công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản Việt Nam
4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH LỮ HÀNH TRONG DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH
1.1. Khái luận về doanh nghiệp lữ hành và hoạt động kinh doanh lữ hành
1.1.1. Doanh nghiệp lữ hành và chức năng, nhiệm vụ, vai trò của doanh nghiệp
lữ hành
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp lữ hành
Doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập được
thành lập nhằm mục đích sinh lời bằng việc giao dịch ký kết các hợp đồng du lịch và
tổ chức thực hiện các chương trình du lịch.
Trên thực tế, các doanh nghiệp lữ hành có thể là đại lý lữ hành làm trung gian
bán các sản phẩm du lịch để hưởng hoa hồng hoặc trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm

du lịch mà không chỉ đơn thuần ghép nối các dịch vụ đơn lẻ của các nhà cung cấp.
Như vậy, doanh nghiệp lữ hành là doanh nghiệp hoạt động nhằm mục đích lợi
nhuận thông qua việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho
khách du lịch. Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành có thể là người trung gian bán sản phẩm
của các nhà cung cấp du lịch khác hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp
khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối
cùng.
Theo cách phân loại của Tổng cục du lịch, doanh nghiệp lữ hành bao gồm 2 loại:
Doanh nghiệp lữ hành quốc tế và doanh nghiệp lữ hành nội địa
- Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: Là doanh nghiệp xây dựng và bán các chương
trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách
đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du
lịch, thực hiện các chương trình du lịch đã bán hoặc ký hợp đồng ủy thác, trọn gói cho
các doanh nghiệp lữ hành nội địa.
- Doanh nghiệp lữ hành nội địa: Là doanh nghiệp xây dựng, bán và tổ chức thực
hiện chương trình nội địa, nhận ủy thác để thực hiện dịch vụ, chương trình du lịch cho
khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam.
Doanh nghiệp lữ hành có một số chức năng sau:
- Doanh nghiệp lữ hành thực hiện chức năng môi giới các dịch vụ trung gian, với
chức năng này, doanh nghiệp lữ hành trở thành cầu nối giữa các nhà cung ứng dịch vụ
du lịch với khách du lịch, giữa cung du lịch và cầu du lịch.
- Doanh nghiệp lữ hành thực hiện chức năng tổ chức sản xuất các chương trình
du lịch bằng việc tiến hành xây dựng các chương trình du lịch trọn gói đáp ứng nhu
cầu du lịch của khách du lịch.
- Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành còn khai thác các dịch vụ như dịch vụ ăn uống,
vận chuyển, lưu trú…nhằm đáp ứng nhu cầu của khách trong chuyến du lịch.
5
Để thực hiện những chức năng trên, doanh nghiệp lữ hành phải thực hiện một số
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói bằng cách liên kết các sản phẩm dịch

vụ đơn lẻ như lưu trú, ăn uống, vận chuyển và các dịch vụ vui chơi, giải trí….để tạo
thành một sản phẩm trọn gói, sản phẩm thống nhất đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
- Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ các sản phẩm của nhà cung
cấp dịch vụ du lịch. Các doanh nghiệp du lịch hình thành nên hệ thống các đại lý du
lịch, các điểm bán tạo nên những mạng lưới phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp
dịch vụ du lịch. Từ đó giúp rút ngắn khoảng cách, thời gian để khách du lịch tiếp cận
với các sản phẩm du lịch của các doanh nghiệp lữ hành.
- Tổ chức cung cấp các dịch vụ đơn lẻ cho khách hàng dựa trên hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp lữ hành nhằm phục vụ mọi nhu cầu của
khách hàng từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
1.1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp lữ hành
- Đối với khách du lịch: Ngày nay, đời sống con người được nâng cao, nhu cầu đi
du lịch ngày càng phổ biến, con người ngày càng muốn mở mang tầm hiểu biết về đất
nước, con người, văn hóa ngoài nơi thường trú, muốn được gần gũi, tiếp cận với thiên
nhiên theo nhiều cách. Các doanh nghiệp du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc
giúp con người thỏa mãn nhu cầu đó.
+ Khách du lịch sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí tìm kiếm thông tin, tổ
chức, sắp xếp, bố trí các dịch vụ cho chuyến du lịch của mình khi mua các chương
trình du lịch trọn gói của các doanh nghiệp lữ hành. Từ đó, khách du lịch sẽ chủ động
được thời gian, chi phí và nắm rõ được các thông tin cho chuyến du lịch của họ.
+ Khách du lịch mua chương trình du lịch trọn gói của các doanh nghiệp lữ hành
với giá thấp hơn nhiều so với mua từng dịch vụ đơn lẻ của các nhà cung cấp, chính vì
vậy, các chương trình du lịch trọn gói luôn có mức giá rất hấp dẫn giúp khách du lịch
tiết kiệm được chi phí cho chuyến du lịch của họ.
+ Khách du lịch được thừa hưởng tri thức và kinh nghiệm từ các doanh nghiệp lữ
hành chuyên tổ chức du lịch. Một mặt, chương trình du lịch đã được các doanh nghiệp
lữ hành tính toán thời gian, số lượng các điểm đến,… một cách hợp lý và khoa học,
tránh sự chồng chéo và các vấn đề phát sinh. Mặt khác, các chương trình du lịch vừa
phong phú về nội dung, đa đạng về điểm đến, thời gian và các loại hình du lịch giúp
khách du lịch có điều kiện tham khảo và trải nghiệm một cách khoa học nhất.

+ Doanh nghiệp lữ hành giúp khách du lịch cảm nhận được phần nào sản phẩm
du lịch trước khi quyết định mua và tiêu dùng nó thông qua việc tư vấn, giới thiệu cho
khách du lịch về chương trình du lịch của doanh nghiệp lữ hành.
6
- Đối với nhà cung ứng sản phẩm du lịch: Các doanh nghiệp lữ hành có vai trò
rất lớn đối với các nhà cung ứng sản phẩm du lịch.
+ Các doanh nghiệp lữ hành giúp giảm rủi ro cho các nhà cung ứng dịch vụ do
các doanh nghiệp lữ hành cung cấp nguồn khách lớn, ổn định và có kế hoạch cụ thể
dựa trên các hợp đồng đã ký kết giúp cho các nhà cung ứng sản phẩm du lịch có kế
hoạch chủ động phục vụ và chia sẻ rủi ro với doanh nghiệp lữ hành.
+ Các nhà cung ứng sản phẩm du lịch nhận được nhiều lợi ích từ các hoạt động
marketing, quảng cáo của các doanh nghiệp lữ hành, đặc biệt, đối với các nhà cung
ứng nhỏ, không có ngân sách cho hoạt động marketing thì các hoạt động marketing
của doanh nghiệp lữ hành đóng vai trò vô cùng quan trọng.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh lữ hành
Kinh doanh lữ hành là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết
lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán chương trình
này trực tiếp hay gián tiếp qua trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức các chương
trình du lịch. Vì vậy hoạt động kinh doanh lữ hành có một số đặc điểm sau:
- Đặc điểm về sản phẩm lữ hành
+ Sản phẩm lữ hành có tính chất tổng hợp: Sản phẩm lữ hành được kết hợp từ
nhiều dịch vụ đơn lẻ như: dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vận chuyển,… của
nhiều nhà cung ứng dịch vụ đơn lẻ tạo thành, chính vì thế sản phẩm lữ hành có tính
chất tổng hợp, sản phẩm lữ hành có thể là chương trình du lịch trọn gói hoặc từng
phần. Khách hàng mua chương trình du lịch trọn gói phải thanh toán tất cả các dịch vụ
đơn lẻ trong chương trình trọn gói đó trước khi đi du lịch.
+ Sản phẩm lữ hành không đồng nhất giữa các lần cung ứng do chất lượng dịch
vụ cung ứng phụ thuộc vào thái độ, tâm tư, tình cảm, trình độ chuyên môn của nhà
cung ứng và sở thích, tâm lý, sinh lý, thái độ, trình độ hiểu biết của khách du lịch, chỉ
cần một trong những yếu tố đó thay đổi có thể cảm nhận một chất lượng dịch vụ khác

nhau với mỗi khách hàng khác nhau.
+ Sản phẩm lữ hành bao gồm nhiều hoạt động từ khi bắt đầu đón khách cho đến
kết thúc trả khách theo yêu cầu, bao gồm các hoạt động đảm bảo các nhu cầu cơ bản
như ăn, uống, ngủ, nghỉ…và các nhu cầu nâng cao như tham quan, giải trí, khám
phá…
+ Tính không tồn kho: Sản phẩm lữ hành không thể cất trữ, bảo quản khi khách
du lịch chưa tiêu dùng. Chính vì thế, các doanh nghiệp lữ hành phải tính toán, dự đoán
chính xác cầu du lịch và đưa ra mức giá cho các sản phẩm lữ hành linh hoạt để đưa ra
mức cung ứng hợp lý, tránh lãng phí.
Đặc trưng của sản phẩm lữ hành là các chương trình du lịch trọn gói được thực
hiện nhiều lần với nhiều khách hàng khác nhau và trong những thời điểm khác nhau.
- Kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ rõ nét
7
Nhu cầu du lịch của khách du lịch trong từng thời vụ là khác nhau, phụ thuộc vào
các điều kiện tự nhiên, quỹ thời gian rảnh rỗi, trình độ dân trí, thu nhập bình quân… Chính
vì thế, kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ rõ nét, các nhà quản trị phải có các biện pháp
làm giảm tính thời vụ để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp lữ hành.
- Đặc điểm về mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong kinh doanh lữ hành
Trong kinh doanh lữ hành, doanh nghiệp lữ hành chỉ cung ứng dịch vụ khi khách
du lịch có mặt trong quá trình cung ứng dịch vụ. Sản xuất và tiêu dùng trong kinh
doanh lữ hành diễn ra đồng thời cả về không gian và thời gian, không giống trong sản
xuất hàng hóa. Khách du lịch phải tìm đến nhà cung ứng sản phẩm du lịch trong một
thời gian nhất định và không gian xác định để được phục vụ nhu cầu du lịch.
- Đặc điểm về nguồn lực
+ Vốn trong kinh doanh lữ hành: Vốn kinh doanh lữ hành biểu hiện bằng tất cả
các tài sản để tiến hành kinh doanh, vốn hiện vật là bộ phận chủ yếu trong kinh doanh
lữ hành lượng vốn đầu tư ban đầu lớn, chủ yếu là vốn cố định chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng số vốn kinh koanh.
+ Lao động: Lao động trong kinh doanh lữ hành là một bộ phận lao động xã hội
được phân công lao động làm nhiệm vụ sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho

khách du lịch. Lao động trong kinh doanh lữ hành có một số đặc điểm sau: có tính chất
phức tạp, lao động có tính chất thời điểm, thời vụ cao, lao động trong kinh doanh lữ
hành có tính đa dạng và chuyên môn hóa cao, đòi hỏi nhiều kỹ năng như kỹ năng xử
lý, giải quyết tình huống, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán, thuyết phục…do phải
thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách du lịch.
+ Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất trong kinh doanh lữ hành rất đa dạng, bao gồm
các phương tiện lao động, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh lữ hành
như: văn phòng giao dịch, trụ sở doanh nghiệp, xe vận chuyển, thiết bị trong văn
phòng và các dụng cụ khác.
1.2. Nội dung nghiên cứu về hoạt động kinh doanh lữ hành
1.2.1. Nội dung của kinh doanh lữ hành
Hoạt động kinh doanh lữ hành bao gồm 4 nội dung như sau:
1.2.1.1. Nghiên cứu thị trường và tổ chức thiết kế các chương trình du lịch
Nghiên cứu thị trường là việc nghiên cứu cầu du lịch (sở thích, đặc điểm tiêu
dùng, thị hiếu, khả năng thanh toán, quỹ thời gian nhàn rỗi… của khách du lịch) và
cung du lịch (tài nguyên du lịch, khả năng đón tiếp của điểm đến, khả năng tiếp cận
điểm đến, các đối thủ cạnh tranh trên thị trường…) để tiến hành tổ chức các chương
trình du lịch đáp ứng tập khách hàng mà doanh nghiệp lựa chọn.
- Tổ chức thiết kế các chương trình du lịch gồm các bước sau:
+ Bước 1: Thu thập đầy đủ các thông tin về tuyến điểm tham quan như: loại hình
phương tiện vận chuyển, cơ sở lưu trú, chất lượng, giá cả các dịch vụ, thông tin khác
về các thủ tục hải quan, visa, đổi tiền, phong tục tập quán…
8
+ Bước 2: Sơ đồ hóa tuyến du lịch, lên kế hoạch và lịch trình chi tiết về các tuyến
điểm, độ dài tour, địa điểm xuất phát, phương tiện vận chuyển và các dịch vụ bao gồm.
Các nhà quản trị phải cân nhắc kỹ lưỡng về tính khả thi của chương trình thông qua
việc nghiên cứu, khảo sát thực địa và làm hợp đồng với các đối tác cung ứng dịch vụ
tại điểm đến.
+ Bước 3: Định giá chương trình du lịch: Định giá phải dựa trên chi phí cố định
(xe vận chuyển, hướng dẫn viên, quản lý, quảng cáo ), chi phí biến đổi (ăn, ngủ, vé

tham quan, bảo hiểm…) và lợi nhuận dự kiến của doanh nghiệp làm sao cho giá bán
chương trình du lịch trọn gói nhỏ hơn tổng giá bán các dịch vụ đơn lẻ nhưng vẫn đảm
bảo mức lợi nhuận của doanh nghiệp lữ hành và trang trải chi phí cho việc tổ chức
thực hiện tour, đồng thời thu hút khách hàng nhờ mức giá hấp dẫn.
+ Bước 4: Viết thuyết minh cho chương trình du lịch: Trong bản thuyết mình
phải nêu được những điểm mạnh của tuyến, điểm du lịch và có khả năng đem lại giá
trị cho doanh nghiệp, bản thuyết minh phải đảm bảo rõ ràng, chính xác, có tính hình
tượng nhằm thuyết phục được ban lãnh đạo doanh nghiệp.
1.2.1.2. Quảng cáo và tổ chức bán
Chương trình du lịch là sản phẩm dịch vụ có tính vô hình, khách du lịch không
thể cảm nhận chúng bằng các giác quan, không được dùng thử trước trước khi quyết
định mua nó, vì thế, khách du lịch buộc phải dựa vào các điều kiện như cơ sở vật chất,
trang thiết bị,…để tin tưởng sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp lữ hành. Chính vì thế,
hoạt động quảng cáo và tổ chức bán có vai trò rất quan trọng trong việc khơi dậy nhu
cầu, thuyết phục và giúp khách hàng lựa chọn đưa đến quyết định mua chương trình
du lịch. Doanh nghiệp lữ hành thường áp dụng những phương tiện quảng cáo như:
Internet, ấn phẩm, tạp chí du lịch, tập gấp, báo và các phương tiện thông tin đại chúng
khác.
Hai hình thức doanh nghiệp lữ hành sử dụng để tổ chức bán chương trình du lịch:
trực tiếp và gián tiếp. Doanh nghiệp lữ hành bán trực tiếp chương trình du lịch của
mình cho khách hàng thông qua các hợp đồng đăng ký du lịch và bán gián tiếp cho
khách du lịch thông qua các hợp đồng ủy quyền tiêu thụ cho các đại lý du lịch, các nhà
cung ứng sản phẩm du lịch, các đối tác…
1.2.1.3. Tổ chức thực hiện chương trình du lịch theo hợp đồng đã ký kết
Để tổ chức thực hiện chương trình du lịch doanh nghiệp lữ hành cần chuẩn bị
hướng dẫn viên, danh sách đoàn (đầy đủ thông tin khách hàng), thông tin cần thiết
khác. Trong cả quá trình tổ chức thực hiện chương trình du lịch, hướng dẫn viên đóng
vai trò quan trọng nhất phục vụ khách du lịch, bố trí cho khách đến điểm tham quan,
vui chơi giải trí, mua sắm, làm các thủ tục cần thiết, điểm ăn uống, nghỉ ngơi,…Vì
vậy, đòi hỏi hướng dẫn viên phải là người có khả năng làm việc độc lập, có trình độ

9
nghiệp vụ, có kiến thức nhất định về lịch sử, văn hóa, chính trị, kinh tế, pháp luật, y
tế…và quan trọng nhất là hiểu được tâm lý khách hàng để phục vụ khách du lịch một
cách tốt nhất và đúng theo hợp đồng đã ký kết.
1.2.1.4. Tổ chức thanh quyết toán hợp đồng và rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng
Sau khi chương trình du lịch đã kết thúc, doanh nghiệp lữ hành cần làm thủ tục
thanh quyết toán hợp đồng trên cơ sở quyết toán tài chính và giải quyết các vấn đề
phát sinh, sau đó tiến hành rút kinh nghiệm. Trước khi quyết toán tài chính, người dẫn
đoàn phải báo cáo tài chính với điều hành tour và được chấp nhận. Khi tiến hành quyết
toán tài chính, doanh nghiệp lữ hành thường bắt đầu từ khoản tiền tạm ứng cho người
dẫn đoàn trước chuyến đi, đến các chi tiêu trong chuyến đi và tổng số tiền hoàn lại
doanh nghiệp. Sau đó sẽ chuyển qua bộ phận kế toán để thành toán và quản lý theo
nghiệp vụ chuyên môn. Doanh nghiệp lữ hành sẽ lập báo cáo để đánh giá thường theo
mẫu điều tra phát cho khách hàng sau chương trình du lịch để họ tự đánh giá những
mặt tốt, mặt hạn chế của chương trình. Những báo cáo này được các điều hành tour và
người thiết kế chương trình nghiên cứu, điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp hơn, rút kinh
nghiệm những chương trình du lịch tiếp theo.
1.2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh lữ hành
1.2.2.1. Số lượt khách và tốc độ tăng trưởng lượt khách
Số lượt khách là tổng lượt khách mua và sử dụng sản phẩm lữ hành doanh nghiệp
trong một khoảng thời gian nhất định thường là năm. Trong khoảng thời gian nhất
định đó, một khách du lịch có thể mua và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp một
hoặc nhiều lần.
Số lượt khách du lịch được xác định trên cơ sở:
- Số lượt khách du lịch quốc tế
- Số lượt khách du lịch nội địa
Tốc độ tăng trưởng lượt khách biểu hiện mức độ phát triển, sự tăng trưởng và quy
mô của doanh nghiệp du lịch.
1.2.2.2. Số ngày khách và tốc độ tăng trưởng ngày khách
Số ngày khách là tổng số ngày mà các lượt khách đi tour khoảng thời gian nhất

định (thường tính theo năm). Các doanh nghiệp thường xác định chỉ tiêu này bằng
phương pháp thống kê và tính số ngày khách theo công thức:
Tổng số ngày khách = Tổng số lượt khách x Số ngày tour bình quân của khách
Một lượt khách có thể mua sản phẩm lữ hành trong một ngày, ngắn ngày hoặc dài
ngày.
10
Tốc độ tăng trưởng ngày khách giúp phản ánh chính xác hơn sự tăng trưởng về
quy mô và mức độ phát triển của doanh nghiệp lữ hành.
1.2.2.3. Doanh thu lữ hành và tốc độ tăng trưởng doanh thu lữ hành
Doanh thu của doanh nghiệp lữ hành là toàn bộ các khoản thu nhập thu được
trong một thời kỳ nhất định. Nó bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh vận
chuyển, hướng dẫn viên và các dịch vụ trung gian khác.
Doanh thu trong doanh nghiệp lữ hành phản ánh mức độ phát triển hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ kinh doanh, là chỉ tiêu kinh tế phản ánh
giá trị sản phẩm mà doanh nghiệp thực thu trong một thời kỳ, được quan tâm và xây
dựng trên báo cáo kế toán, thống kê.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chương trình du lịch trọn gói chiếm tỷ trọng
lớn trong doanh thu của các doanh nghiệp lữ hành, nó phụ thuộc vào số ngày khách và chỉ
tiêu của khách, hai yếu tố này tăng thì doanh thu doanh nghiệp lữ hành sẽ tăng theo.
Tốc độ tăng doanh thu thể hiện lượng sản phẩm dịch vụ lữ hành tiêu thụ trên thị
trường tăng, lượng khách tăng, lượng tiền thu được tăng, từ đó thể hiện sự phát triển
hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp lữ hành.
1.2.2.4. Lợi nhuận kinh doanh lữ hành và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
Lợi nhuận kinh doanh lữ hành là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành, đánh giá trình độ phát triển hoạt động kinh
doanh lữ hành của doanh nghiệp. Lợi nhuận kinh doanh lữ hành được cấu thành từ lợi
nhuận kinh doanh các chương trình du lịch, các dịch vụ đại lý và các dịch vụ khác.
Mức tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh lữ hành sẽ thể hiện mức độ phát triển hoạt
động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp qua các thời kỳ nhất định.
1.2.2.5. Các chỉ tiêu khác

Từ góc độ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh được hiểu là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu
quả cao trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí lớn nhất. Một số chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả như sau:
- Sức sản xuất kinh doanh từ hoạt động kinh doanh lữ hành
Công thức: H = D/F Trong đó: H là hiệu quả kinh tế
D là doanh thu đạt được trong kỳ
F là chi phí kinh doanh để đạt được doanh thu
Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện trình độ sử dụng chi phí cho hoạt động kinh doanh
lữ hành càng tốt, chỉ tiêu này càng nhỏ thì trình độ sử dụng chi phí càng kém hiệu quả.
- Sức sinh lợi từ hoạt động kinh doanh lữ hành
Công thức: H = L/F Trong đó: H: Hiệu quả kinh tế
L: Lợi nhuận thu được trong kỳ
11
F: Chi phí kinh doanh để đạt được lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng tốt, ngược lại.
- Tỷ suất lợi nhuận
Công thức: L’ = L/D *100 Trong đó: L’ là tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng doanh thu thu được từ hoạt động kinh doanh
lữ hành sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh
doanh càng tốt.
1.3. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh lữ hành trong
doanh nghiệp lữ hành
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
- Lao động
Trong bất cứ doanh nghiêp nào, yếu tố con người cũng là quan trọng nhất, trong
doanh nghiệp lữ hành cũng vậy, con người là yếu tố đầu vào quan trọng nhất. Trong
doanh nghiệp lữ hành có 2 loại lao động: lao động quản trị, lao động thừa hành.
Lao động quản trị: giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, trưởng các bộ phận,

trưởng các phòng chức năng, trưởng các bộ phận tác nghiệp…là những người đưa ra
những mục tiêu, chiến lược, kế hoạch hoạt động cho công ty. Lao động thừa hành:
Nhân viên thị trường, nhân viên điều hành, hướng dẫn viên là những bộ phận có vai
trò vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp, bởi đây là lực lượng tiếp xúc trực tiếp với
khách du lịch, quyết định chất lượng dịch vụ và thỏa mãn nhu cầu du lịch cho khách
du lịch, mang lại doanh thu trực tiếp cho doanh nghiệp, chính vì vậy đội ngũ này phải
có khả năng giao tiếp tốt, trình độ ngoại ngữ, khả năng làm việc độc lập và khả năng
giải quyết tình huống linh hoạt, ngoài ra còn nhân viên kế toán, bảo vệ,…
Tùy vào quy mô của từng doanh nghiệp lữ hành mà cần xác định số lượng, chất
lượng lao động phù hợp để bố trí sử dụng cho hợp lý đem lại hiệu quả cho doanh
nghiệp, tránh thất thoát lãng phí.
- Trình độ tổ chức quản lý
Trình độ tổ chức quản lý của từng doanh nghiệp lữ hành phụ thuộc vào trình độ
nguồn lao động quản trị của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp lữ hành có trình độ tổ
chức quản lý tốt sẽ giúp kết nối hoạt động của các nhân viên tốt, giải quyết tốt các tình
huống phát sinh, đem lại hiệu quả làm việc cao, các kế hoạch dễ dàng đạt được mục
tiêu đạt ra đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh lữ hành, đồng thời tạo nên văn
hóa doanh nghiệp đặc trưng cho từng doanh nghiệp.
- Cơ sở vật chất
Hệ thống cơ sở vật chất bao gồm tất cả các phương tiện vật chất và tư liệu lao
động để sản xuất ra sản phẩm cho khách du lịch. Việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật
giúp tiết kiệm chi phí, đồng thời tạo sự tin tưởng cho khách hàng khi quyết định mua
12
sản phẩm, đồng thời còn giúp ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ và năng suất lao
động tạo điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành.
- Sức mạnh tài chính
Vốn là yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và
phát triển trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp lữ hành, vốn đủ mạnh giúp trang
trải chi phí thiết kế chương trình du lịch, marketing, mua sắm trang thiết bị, cơ sở vật
chất, trả lương nhân viên, …Một doanh nghiệp lữ hành có sức mạnh tài chính lớn sẽ

có điều kiện cung cấp các sản phẩm du lịch có chất lượng và duy trì được chất lượng
đó lâu dài. Mỗi doanh nghiệp lữ hành phải có chính sách quản lý nguồn vốn tốt nhằm
bảo toàn và phát triển nguồn vốn, quay vòng vốn một cách hợp lý nhằm tạo lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường, phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành
cho doanh nghiệp.
- Sản phẩm
Sản phẩm mà doanh nghiệp lữ hành cung cấp cho khách du lịch bao gồm:
Chương trình du lịch, đại lý du lịch, dịch vụ đơn lẻ, dịch vụ tư vấn,…Hiện nay, hầu
hết các dịch vụ cấu thành nên sản phẩm lữ hành được cung ứng từ các đối tác. Kết hợp
các dịch vụ đó, doanh nghiệp lữ hành tạo nên sản phẩm đặc trưng cho mình nhằm
cung ứng cho khách du lịch và tạo nên thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, sản phẩm của
doanh nghiệp có chất lượng tốt, chủng loại đa dạng, đáp ứng được nhu cầu khách du
lịch thì hoạt động kinh doanh lữ hành càng phát triển. Căn cứ vào tính chất và nội
dung của sản phẩm lữ hành có thể chia sản phẩm lữ hành thành 3 loại: Các dịch vụ
trung gian, các chương trình du lịch trọn gói, các dịch vụ khác.
Nhu cầu khách du lịch mang tính tổng hợp, để đáp ứng được nhu cầu đó, các
doanh nghiệp lữ hành cần đa dạng các sản phẩm du lịch của mình. Song doanh nghiệp
lữ hành cần cân nhắc kỹ lưỡng khi lựa chọn đối tác, nhà cung ứng đáng tin cậy để
tránh rủi ro khi ký hợp đồng và làm đại diện bán cho nhà sản xuất trực tiếp.
- Tiềm lực vô hình
Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp lữ hành bao gồm thương hiệu, hình ảnh, uy
tín của doanh nghiệp trên thị trường. Một thương hiệu tốt, hình ảnh tốt trong mắt
khách du lịch và đối tác tạo nên sức mạnh vô hình thúc đẩy quá trình lựa chọn, quyết
định mua sản phẩm của khách hàng. Uy tín và mối quan hệ lãnh đạo doanh nghiệp ảnh
hưởng trực tiếp đến các hoạt động giao dịch, ký kết giữa doanh nghiệp lớn với doanh
nghiệp nhỏ, thể hiện quyền mặc cả của doanh nghiệp lữ hành từ đó thúc đẩy hoặc hạn
chế hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp.
Vị trí địa lý thuận lợi giúp doanh nghiệp lữ hành dễ dàng tiếp cận với khách du
lịch và giúp cho thương hiệu công ty dễ đi sâu vào tâm trí khách hàng, đặc biệt là các
doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ khác ngoài bán chương trình du lịch.

1.3.2. Các nhân tố khách quan
- Tài nguyên du lịch
13
Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân tạo, đây là
nhân tố có ảnh hưởng đến nhu cầu của khách du lịch tại điểm đến du lịch, từ đó ảnh
hưởng đến loại hình dịch vụ cung ứng của các nhà cung ứng tại điểm đến. Trên cơ sở
đó các doanh nghiệp lữ hành thiết lập các chương trình du lịch khác nhau, tài nguyên
du lịch càng phong phú thì hoạt động kinh doanh lữ hành càng phát triển.
- Nhà cung cấp
Chương trình du lịch trọn gói được cấu thành từ các dịch vụ đơn lẻ của các nhà
cung ứng, nhà cung ứng uy tín và cung cấp các dịch vụ có chất lượng sẽ góp phần
nâng cao uy tín, quảng cáo hình ảnh cho doanh nghiệp lữ hành, góp phần tăng hiệu
quả kinh doanh cho hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp. Ngược lại, chất
lượng sản phẩm dịch vụ của các nhà cung ứng thấp sẽ nhanh chóng làm giảm uy tín
của các doanh nghiệp lữ hành và có thể gây ra thiệt hại lớn về mặt kinh tế lâu dài cho
doanh nghiệp.
- Khách hàng
Khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, đóng vai trò
rất quan trọng trong việc phát triển thị trường kinh doanh lữ hành nói chung và phát
triển hoạt động kinh doanh lữ hành nói riêng. Nhu cầu du lịch của khách du lịch là cơ
sở để doanh nghiệp nghiên cứu xác định tập khách hàng, xây dựng, bán các chương
trình du lịch, dựa vào mức độ tiêu thụ của khách du lịch mà doanh nghiệp lữ hành đưa
ra mục tiêu, kế hoạch phát triển, dự báo mức doanh thu, lợi nhuận thu được. Doanh
nghiệp lữ hành tồn tại, phát triển được nhờ khách du lịch, chính vì thế doanh nghiệp
phải bằng mọi cách tối đa hóa nhu cầu của khách du lịch so với đối thủ cạnh tranh
bằng các chính sách xúc tiến, giá cả, sản phẩm, phân phối hợp lý. Doanh nghiệp càng
thu hút và được càng nhiều khách du lịch sử dụng dịch vụ thì hoạt động kinh doanh lữ
hành càng phát triển.
- Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp lữ hành bao gồm các doanh nghiệp kinh

doanh cùng tập khách ở cùng một mức giá dịch vụ, doanh nghiệp kinh doanh cùng một
sản phẩm, doanh nghiệp cùng kinh doanh trên một lĩnh vực, doanh nghiệp cùng kinh
doanh trong một nhóm hàng nhất định. Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến thị phần,
doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp lữ hành, càng nhiều doanh nghiệp lữ hành kinh
doanh trên thị trường thì mức độ cạnh tranh càng dữ dội, hoạt động kinh doanh lữ
hành càng bị ảnh hưởng do phải bỏ nhiều chi phí marketing, chia sẻ khách hàng với
doanh nghiệp khác,… Doanh nghiệp lữ hành càng cần tìm ra lợi thế cạnh tranh của
riêng mình để tồn tại và phát triển.
- Kinh tế
Đây là nhân tố ảnh hưởng to lớn đến các doanh nghiệp du lịch, kinh tế càng phát
triển, đời sống con người được cải thiện làm tăng nhu cầu đi du lịch của khách du lịch,
14
từ đó các doanh nghiệp du lịch sẽ có nhiều tập khách hàng, cơ hội đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của du khách càng cao, giảm thiểu chi phí và đem lại hiệu quả kinh doanh cho
các doanh nghiệp lữ hành và ngược lại.
- Văn hóa – Xã hội
Môi trường văn hóa – Xã hội hình thành nên thói quen tiêu dùng của nhóm dân
cư ảnh hưởng đến các sản phẩm du lịch của các doanh nghiệp lữ hành. Các chuẩn mực
và giá trị văn hóa, ngôn ngữ, tôn giáo, sắc tộc, học vấn đều ảnh hưởng đến tiêu dùng
du lịch của khách du lịch, đó là cơ sở để doanh nghiệp lữ hành xây dựng và đưa ra các
sản phẩm du lịch kinh doanh trên thị trường.
- Chính trị, pháp luật
Bất cứ sự thay đổi nào về chính sách hay chế độ Nhà nước đều có ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành. Ngành du lịch là một ngành
rất nhạy cảm với các sự kiện: Ổn định chính trị, thể chế chính trị, quan hệ quốc tế
đường lối đối ngoại, các chính sách xã hội, hệ thống pháp luật, đường lối phát triển du
lịch…Các yếu tố này đều có thể làm nâng cao rào cản hoặc hạ thấp rào cản cho thị
trường du lịch.
Các chính sách nhà nước về thủ tục xuất nhập cảnh, cấp hộ chiếu, visa, giấy
phép hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp lữ hành, các chính sách quản lý tại

các điểm đến du lịch,…đều ảnh hưởng đến các doanh nghiệp lữ hành. Nhà nước càng
tạo điều kiện về các thủ tục hay nâng cấp cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc, đầu tư xây
dụng các dịch vụ công…càng tạo điều kiện phát triển Ngành du lịch nói chung và các
doanh nghiệp lữ hành nói riêng.
- Công nghệ
Sự phát triển của khoa học, công nghệ ảnh hưởng rất nhiều đến các hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý sản xuất kinh doanh và tiếp thị. Các hệ thống, phần mềm quản lý hiện đại,
hoàn thiện sẽ ngày càng hỗ trợ hiệu quả công tác quản lý các giao dịch với khách
hàng, xử lý thông tin và …Từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công
việc, làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp lữ hành.
- Thời vụ
Kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ rõ nét do nhu cầu của khách du lịch có
tính thời vụ cao phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời gian rảnh rỗi, thu nhập bình quân,
…Tính thời vụ càng cao thì hao phí sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị càng cao,
giảm hiệu quả sử dụng vốn, doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành không ổn
định, thời điểm chính vụ doanh nghiệp không đáp ứng được hết nhu cầu của khách du
lịch, gây lãng phí, thời điểm trái vụ doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành thấp,
đồng thời vẫn bỏ ra chi phí để quản lý, duy trì hoạt động kinh doanh dẫn đến hiệu quả
kinh doanh thấp. Ngược lại, tính thời vụ thấp, doanh nghiệp có doanh thu ổn định,
15
đồng thời hiệu quả sử dụng vốn cao hơn do không có hoặc ít những tháng không sử
dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành cao hơn.
16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH
NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY TNHH DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ DI SẢN VIỆT NAM
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hoạt
động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản
Việt Nam
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản Việt Nam

2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di
Sản Việt Nam
Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản Việt Nam (Vietnam Heritage Tours)
được thành lập và đi vào hoạt động vào tháng 2 năm 2009 với hình thức sở hữu là
công ty trách nhiệm hữu hạn, là công ty chuyên nghiệp trong lĩnh vực lữ hành quốc tế
và nội địa. Công ty có trụ sở tại số 78, ngách 29/25 phố Thượng Thanh, phường
Thượng Thanh, quận Long Biên, Hà Nội, Việt Nam, văn phòng giao dịch tại số 678
Ngọc Lâm, phường Gia Thụy, quận Long Biên, Hà Nội, Việt Nam. Quy mô của công
ty thuộc doanh nghiệp lữ hành quy mô nhỏ với số lượng nhân viên là 31 người (năm
2014). Lĩnh vực hoạt động của công ty bao gồm các lĩnh vực sau: Chương trình du lịch
(bao gồm: Chương trình du lịch quốc tế và chương trình du lịch nội địa), các dịch vụ
bổ sung khác như dịch vụ vận chuyển khách du lịch, đại lý bán vé máy bay, vé tàu,
dịch vụ Visa, dịch vụ đặt phòng khách sạn….Với phương châm: Chất lượng tốt nhất,
giá cả cạnh cạnh nhất và mang lại nhiều sự hài lòng cho khách hàng nhất. Trong
những năm qua, công ty du lịch Di Sản Việt Nam đã không ngừng phát triển và lớn
mạnh, khẳng định vị thế quan trọng và vững chắc của mình trong ngành du lịch Việt
Nam, đặc biệt, ngày càng có nhiều khách hàng biết đến và công nhận thương hiệu Di
Sản Việt qua các chuyến du lịch trong và ngoài nước do công ty tổ chức.
Ngày nay, công ty có 100% nhân viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng
ngoại ngữ, du lịch, sử dụng thành thạo một trong những ngoại ngữ tiếng Anh, Trung
Quốc, tiếng Pháp, có kinh nghiệm làm việc trong ngành du lịch, yêu thích công việc,
du lịch Di Sản Việt Nam đang không ngừng phát triển và đứng vững trong đội ngũ
những doanh nghiệp lữ hành uy tín và đáng tin cậy nhất tại Việt Nam.
* Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản Việt Nam có quá trình phát triển như sau:
• Năm 2009, công ty chính thức được thành lập và đi vào hoạt động, tổ chức thành
công những tour du lịch trong nước dành cho khách nội địa (500 khách).
• Năm 2010, công ty chính thức thành lập phòng du lịch nước ngoài, tổ chức thành
công các chương trình du lịch nước ngoài đầu tiên tại Thái Lan, Đức, Anh (700 khách), tập
trung phát triển thị trường khách quốc tế như Malaysia, Singapore, Hàn Quốc…
17

• Năm 2012, Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản Việt Nam tổ chức thành
công tour du lịch Phú Quốc với số lượng khách đông nhất 500 khách, tour du lịch lễ
hội đầu năm, tour dịp lễ tết 30/4, tour du lịch hè và các tour du lịch nước ngoài.
• Năm 2013, công ty tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bổ sung các loại hình kinh
doanh mới của công ty bán vé máy bay, cho thuê xe du lịch, dịch vụ Visa,…vv.
• Năm 2014, Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản Việt Nam phát triển song song
tập khách hàng du lịch Inbound và Outbound, mở rộng mạng lưới đại lý của công ty trong
nước trên khắp cả nước, Thế giới, trong đó công ty chủ yếu tập trung ở địa bàn Hà Nội.
2.1.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản
Việt Nam
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản Việt Nam
Qua sơ đồ trên có thể thấy được sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Du lịch
và Di Sản Việt Nam là loại sơ đồ trực tuyến – chức năng. Sơ đồ trực tuyến – chức
năng có một số ưu điểm sau: Sơ đồ Trực tuyến – Chức năng đã tận dụng được ưu điểm
của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng. Thực hiện chế độ một thủ trưởng, đảm bảo
chỉ huy tập trung, giám đốc là người có quyền lực cao nhất, chỉ đạo và chịu trách
nhiệm trước toàn công ty, thống nhất mệnh lệnh từ cấp trên xuống cấp dưới, không bị
phân quyền, giám đốc trực tiếp đưa ra những quyết định, mệnh lệnh xuống các nhân
viên cấp dưới, không chồng chéo mệnh lệnh giữa các phòng ban, đồng thời, cấu trúc tổ
chức đơn giản, dễ dàng trong việc quản lý, thông tin, trưởng các bộ phận chức năng
vẫn phát huy được tài năng của mình đóng góp cho người lãnh đạo cấp cao mặc dù họ
không có quyền trực tiếp ra lệnh cho mọi người trong các phân hệ. Tuy nhiên, sơ đồ
trực tuyến – chức năng cũng tồn tại một số nhực điểm như: Người lãnh đạo phải
thường xuyên giải quyết mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến và các bộ phận chức
Giám đốc
Phòng điều
hành
Phòng kinh
doanh
Phòng vé

Trợ lý giám đốc
Phòng
hướng dẫn
viên
Phòng Tài Chính
– Kế Toán
18
năng. Người đứng đầu các bộ phận chức năng lại có nhiều ý kiến, nhiều tham mưu
khác nhau cho giám đốc, trước khi đi đến một quyết định nào phải họp bàn, tranh luận
căng thẳng, không thống nhất ý kiến, xung đột các bộ phận, đơn vị, cá thể, đưa ra
quyết định không kịp thời, hiệu quả của các quyết định thấp. Khó phối hợp các hoạt
động của những lĩnh vực khác nhau đặc biệt là nếu tổ chức phải luôn điều chỉnh với
các điều kiện bên ngoài đang thay đổi, người thừa hành phải nhận nhiều mệnh lệnh,
thậm chí các mệnh lệnh trái ngược nhau dẫn đến hiệu quả công việc thấp.
2.1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản
Việt Nam năm 2013 – 2104
*Nhận xét: Dựa vào số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Du lịch và Dịch vụ Di sản Việt Nam trong hai năm 2013 và 2014 có thể thấy:
- Về doanh thu: Tổng doanh thu của công ty năm 2014 tăng 1,740 triệu đồng so
với năm 2013, tương ứng tăng 13.53% là do: Doanh thu Inbound tăng 500 triệu đồng,
tương ứng tăng 31.58%. Doanh thu Outbound tăng 700 triệu đồng, tương ứng tăng
13.46%. Doanh thu dịch vụ khác của công ty tăng 340 triệu đồng, tương ứng tăng
25%. Doanh thu Nội địa tăng 200 triệu đồng, tương ứng tăng 8%.
- Về chi phí: Tổng chi phí năm 2014 so với năm 2013 tăng 1,269 triệu đồng,
tương ứng tăng 14.29% là do: Chi phí du lịch Inbound tăng 180 triệu đồng, tương ứng
tăng 7.41%. Chi phí du lịch Outbound tăng 540 triệu đồng, tương ứng tăng 14.29%.
Chi phí du lịch Nội địa tăng 135 triệu đồng, tương ứng tăng 8.11%. Chi phí dịch vụ
khác tăng 414 triệu đồng, tương ứng tăng 41.07%.
- Tổng tiền thuế mà công ty nộp vào ngân sách nhà nước năm 2014 tăng so với
năm 2013 là 112.72 triệu đồng, Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2014 tăng so

với năm 2013 là 471 triệu đồng, tương ứng tăng 11.84%. Lợi nhuận sau thuế của công
ty năm 2014 tăng so với năm 2013 là 486.96 triệu đồng, tương ứng tăng 16.32 %.
Qua phân tích trên có thể thấy tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Du lịch
và Dịch vụ Di sản Việt Nam là chưa tốt. Doanh thu và chi phí đều tăng nhưng tốc độ
tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu.
19
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ
Di Sản Việt Nam năm 2013 – 2014
STT Các chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
Năm
So sánh năm 2014
với năm 2013
2013 2014 ± %
1
Tổng doanh thu Trđ 12,860 14,600 +1,740 113.53
- Doanh thu Inbound Trđ 3,800 4,300 +500 131.58
Tỷ trọng doanh thu Inbound % 29.55 29.45 (-0.1) -
- Doanh thu Outbound Trđ 5,200 5,900 +700 113.46
Tỷ trọng doanh thu Outbound % 40.44 40.41 (-0.03) -
-Doanh thu nội địa Trđ 2,500 2,700 +200 108
Tỷ trọng doanh thu nội địa % 19.44 18.49 (-0.95) -
-Doanh thu dịch vụ khác Trđ 1,360 1,700 +340 125
Tỷ trọng doanh thu dịch vụ
khác
% 10.57 11.65 (+1.08) -
2

2
Số lượt khách Lượt 1,970 2,140 +170 108.63
Số lượt khách Inbound Lượt 380 430 +50 113.16
Tỉ trọng lượt khách Inbound % 19.29 20.09 +0.8 -
Số lượt khách Outbound Lượt 870 980 +110 112.64
Tỉ trọng lượt khách Outbound % 44.16 45.79 +1.63 -
Số lượt khách nội địa Lượt 720 730 +10 101.39
Tỉ trọng lượt khách nội địa % 36.55 34.12 (-2.43) -
3
Tổng chi phí Trđ 8,883 10,152 +1,269 114.29
Tỷ suất chi phí % 69.07 69.53 +0.46 -
-Chi phí Inbound Trđ 2,430 2,610 +180 107.41
Tỉ trọng chi phí Inbound % 27.36 25.71 (-1.36) -
-Chi phí Outbound Trđ 3,780 4,320 +540 114.29
Tỉ trọng chi phí Outbound % 42.55 42.55 0 -
-Chi phí nội địa Trđ 1,665 1,800 +135 108.11
Tỉ trọng chi phí nội địa % 18.74 17.73 (-1.01) -
-Dịch vụ khác Trđ 1,008 1,422 +414 141.07
Tỉ trọng dịch vụ khác % 11.35 14.01 (+2.66) -
4
Lợi nhuận trước thuế Trđ 3,977 4,448 +471 111.84
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế % 30.93 30.47 (-0.46) -
5
Thuế VAT Trđ 823.64 936.36 +112.72 113.69
Thuế TNDN Trđ 994.25 978.56 (-15.69) 98.42
6 Lợi nhuận sau thuế Trđ 2,982.75 3,469.44 +486.69 116.32
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế % 23.19 23.76 +0.57 -
*Ghi chú: Thuế TNDN năm 2013 là 25% và năm 2014 là 22%
2.1.2. Phân tích ảnh hưởng của môi trường đến hoạt động kinh doanh lữ hành
20

nội địa của công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản Việt Nam năm 2013 - 2014
2.1.3.1. Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của
công ty như sau:
- Trình độ tổ chức quản lý: Thể hiện ở việc xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý với tỷ
lệ chi phí lao động gián tiếp thấp mà vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh lữ hành vẫn
nhịp nhàng, trình độ tổ chức quản lý của nhân viên trong công ty cao giúp phối hợp
hoạt động tốt giữa các nhân viên. Hệ thống bộ máy quản trị của công ty gọn nhẹ, giúp
làm giảm chi phí quản lý và giúp sử dụng hiệu quả các yếu tố khác của công ty đem lại
hiệu quả cho hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa.
- Lao động: Bộ phận lữ hành nội địa của công ty có 18 nhân viên năm 2014,
trong đó nhân viên điều hành nội địa dày dặn kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn
cao, các nhân viên kinh doanh, các hướng dẫn viên nội địa trẻ, năng động, nhạy bén,
nhiệt tình giúp thỏa mãn tốt nhu cầu khách du lịch nội địa, thúc đẩy hoạt động kinh
doanh lữ hành nội địa.
- Sản phẩm: Công ty cung cấp các chương trình du lịch trọn gói, đại lý du lịch
(bán các sản phẩm của nhà cung cấp, công ty du lịch khác), dịch vụ đơn lẻ (vận
chuyển du lịch, đại lý bán vé, dịch vụ Visa, đặt phòng khách sạn), dịch vụ tư vấn…
Công ty đã đa dạng các sản phẩm góp phần đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du
lịch, làm tăng hiệu quả của hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa.
- Cơ sở vật chất: Công ty có đầy đủ những trang thiết bị cần thiết như máy tính,
máy photocopy, máy scan, bàn, ghế, các đồ dùng văn phòng phẩm, …Năm 2014, số
lượng nhân viên tăng lên, số lượng máy tính và một số thiết bị khác cũng tăng theo,
công ty có văn phòng giao dịch riêng. Các cơ sở vật chất đó phục vụ cho quá trình làm
việc của nhân viên đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa. Tuy
nhiên, công ty chưa có phòng vận chuyển du lịch riêng nên chưa tự chủ được phương
tiện gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa những mùa cao điểm.
- Tiềm lực vô hình: Tên công ty “Du lịch Di Sản Việt Nam” dễ dàng in sâu vào
tâm trí khách hàng trong nước bởi Việt Nam là một đất nước có rất nhiều di sản Quốc
gia, di sản mang tầm cỡ Thế giới nổi tiếng giúp hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa

của công ty càng thuận lợi. Văn phòng giao dịch của Công ty nằm tại Hà Nội, có địa
chỉ cụ thể, rõ ràng, có vị trí địa lý (gần bến xe Gia Lâm) rất thuận lợi trong việc tiếp
cận với khách hàng, Hà Nội là Thủ đô của đất nước nên khách hàng cũng dễ dàng tìm
đến công ty.
- Sức mạnh tài chính: Vốn là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các hoạt động
kinh doanh của công ty từ hoạt động nghiên cứu nhu cầu khách du lịch nội địa, xây
dựng, bán và tổ chức tour du lịch cho đến mua sắm các trang thiết bị, cơ sở vật chất và
21
các hoạt động marketing trong nước, tuy nhiên, nguồn vốn kinh doanh dành cho lữ
hành nội địa còn hạn chế nên gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa.
2.1.3.2. Nhân tố khách quan
Có rất nhiều nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
lữ hành nội địa của công ty, trong đó có một số nhân tố chủ yếu:
- Tài nguyên du lịch: Việt Nam là một nước giàu tài nguyên du lịch tự nhiên và
nhân tạo trải đều cả ba vùng miền của đất nước tạo điều kiện cho công ty phát triển
hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty.
- Nhà cung cấp: Dịch vụ lưu trú: Công ty quan hệ chủ yếu với các khách sạn 3-5*
trên địa bàn Hà Nội: khách sạn Kim Liên, khách sạn Daewoo…và một số khách sạn
tại các điểm hấp dẫn du lịch khắp cả nước; Dịch vụ ăn uống: Công ty quan hệ với các
nhà cung ứng dịch vụ ăn uống có tên tuổi, uy tín trên địa bàn Hà Nội như nhà hàng
Hương Sen, Sen Tây Hồ, BBQ và một số nhà hàng tại các điểm đến trên khắp cả
nước; Dịch vụ vận chuyển: Công ty ký kết hợp đồng với một số công ty vận chuyển
trên địa bàn Hà Nội như Xe Hưng Thành, Xe ABC…giúp công ty dễ dàng trong việc
phục vụ khách du lịch và hạ thấp giá bán chương trình du lịch do được hưởng mức giá
thấp hơn mức giá phổ thông nhà cung cấp đưa ra, giúp công ty thu được lợi nhuận cao
hơn từ hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa.
- Khách hàng: Khách hàng mục tiêu của công ty chủ yếu ở Hà Nội và một số tỉnh
lân cận như Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Phòng…Nhu cầu khách nội địa có tính thời vụ
rất cao, họ chủ yếu đi du lịch vào thời gian từ tháng 5-9 trong năm, cuối tuần, dịp nghỉ
lễ, tết …chính vì thế, hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty cũng mang

tính thời vụ cao, tuỳ vào từng đối tượng khách mà công ty sẽ đưa ra phương thức mua
bán thích hợp.
- Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty là Công ty du lịch
Vinatour do cùng kinh doanh các sản phẩm tương tự nhau với mức giá ngang nhau,
công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh gián tiếp trên địa bàn Hà Nội. Các công ty đối
thủ cạnh tranh này đưa ra các chương trình du lịch, giá bán, dịch vụ khác giống hoặc
tương tự với Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản Việt Nam gây nhiều khó khăn
cho hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa.
- Kinh tế: Việt Nam trong năm 2013 – 2014 vẫn chưa thoát khỏi ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, làm giảm cầu du lịch nội địa gây hạn chế hoạt
động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty.
- Văn hóa – Xã hội: Ngày nay, đời sống con người đi lên, nhận thức của người
Việt Nam về nhu cầu du lịch cao, du lịch đã trở thành nhu cầu thiết thực với cuộc sống
người dân, công ty dễ dàng hơn trong việc khai thác thị trường khách nội địa, thúc đấy
hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty.
22
- Chính trị, pháp luật: Chính trị Việt Nam năm 2014 không được ổn định do sự
kiện Trung Quốc đưa dàn khoan vào biển Đông Việt Nam, tuy nhiên, đây không phải
bất ổn chính trị trong nước nên cầu du lịch nội địa không thay đổi, không làm ảnh
hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty. Đồng thời, Nhà
Nước ban hành rất nhiều chính sách thúc đẩy phát triển ngành du lịch, đầu tư xây dựng
nhiều cơ sở hạ tầng (tuyến đường cao tốc Nội Bài-Lào Cai, ) đã tạo điều kiện tốt cho
hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty.
- Công nghệ: Ngày nay, khoa học công nghệ phát triển cho ra đời nhiều loại xe
vận chuyển đời mới, thông tin liên lạc nhanh, chính xác, các trang thiết bị phục vụ cho
quá trình làm việc của nhân viên ngày càng hiện đại, hữu dụng giúp nâng cao hiệu quả
làm việc của nhân viên công ty và góp phần nâng cao hiệu quả cho hoạt động kinh
doanh lữ hành nội địa của công ty.
- Thời vụ: Nhu cầu khách du lịch nội địa có tính thời vụ rất cao, họ chủ yếu đi du
lịch vào thời gian từ tháng 5-9 trong năm, cuối tuần, dịp nghỉ lễ, tết, đầu năm….Trong

chính vụ, nhu cầu du lịch quá nhiều, công ty không thể đáp ứng hết nhu cầu du lịch
của khách du lịch gây lãng phí, không hiệu quả cho hoạt động kinh doanh lữ hành nội
địa, trong trái vụ nhu cầu du lịch ít, công ty vẫn phải mất chi phí quản lý, và một số chị
phí khác để duy trì hoạt động kinh doanh của công ty, hiệu quả kinh doanh lữ hành nội
địa thấp.
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của
công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Di Sản Việt Nam năm 2013 – 2014
2.2.1. Đặc điểm tình hình kinh doanh lữ hành nội địa của công ty TNHH Du lịch
và Dịch vụ Di Sản Việt Nam năm 2013 – 2014
2.2.1.1. Hệ thống sản phẩm dich vụ của Công ty Du lịch và Dịch vụ Di Sản Việt Nam
Trên cơ sở các chương trình du lịch đã được xây dựng sẵn theo quy chuẩn chung,
công ty luôn nghiên cứu các nhu cầu của khách hàng và căn cứ vào các nguồn lực của
mình để chào bán và tổ chức các chùm tour du lịch khác nhau, tuy nhiên, công ty chủ
yếu bán các tour du lịch mùa hè, một số tour trong 2 năm 2013 – 2014:
- Tour du xuân: Hành trình di sản (Đà Nẵng – Hội An – Huế - Phong Nha 5
ngày), Thiên Đường Miền Trung (Đà Nẵng – Bán Đảo Sơn Trà - Cù Lao Chàm – Hội
An – Bà Nà 4 ngày, Nha Trang – Đà Lạt 5 ngày, Nha Trang 3 ngày….)
- Tour lễ hội đầu năm: Đền Hùng, Chùa Hương, Bái Đính – Tràng An, Yên Tử 1
ngày, Đền Mẫu – SaPa 2 ngày, Thiền Viện Trúc Lâm 1 ngày…
- Tour dịp 30/4, 1/5: Phú Quốc 4 ngày, Nha Trang – Đà Lạt 5 ngày, Hành trình di
sản, thiên đường miền Trung, Hạ Long – Cát Bà 3 ngày, SaPa 3 ngày, Sài Gòn – Miền
Tây sông nước 4 ngày, Đồng Hới – Động Phong Nha – Mộ Bác Giáp 4 ngày….
23

×