Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của công ty TNHH thương mại và sản xuất Bắc Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.29 KB, 62 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của công ty TNHH thương
mại và sản xuất Bắc Á
2. Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thùy Linh
3. Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
4. Thời gian nghiên cứu đề tài: Từ ngày 1/03/2015 đến ngày 3/05/2015.
5. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về chiến lược kinh doanh và triển khai chiến
lược kinh doanh và hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp từ đó đưa ra thực trạng triển khai chiến
lược kinh doanh của công ty TNHH thương mại và sản xuất Bắc Á
- Kết luận và đưa ra đề xuất nhằm hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh tại
công ty TNHH thương mại và sản xuất Bắc Á.
6. Nội dung chính
Nội dung đề tài nghiên cứu được chia làm bốn phần cụ thể, mỗi phần đi vào một
nội dung. Phần mở đầu là là tổng quan nghiên cứu về đề tài “Hoàn thiện triển khai
chiến lược kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Bắc Á”. Ở chương
này nêu bật được tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, nêu bật các vấn đề cần nghiên
cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu. Sau khi nêu tổng quan về đề tài nghiên cứu thì
chương 1 đi vào nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến hoàn thiện
triển khai chiến lược kinh doanh. Chương 2 là từ các phương pháp nghiên cứu lý
thuyết, cùng với các dữ liệu điều tra thực tế doanh nghiệp để đánh giá thực trạng triển
khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Từ cơ sở đó đưa ra đề xuất, kết luận ở
chương 3 để hoàn thiện triểnkhai chiến lược kinh doanh của công ty TNHH thương
mại và sản xuất Bắc Á.
7. Kết quả đạt được
STT Tên sản phẩm Số
lượn
g
Yêu cầu khoa học


1 Báo cáo chính thức khóa luận tốt
nghiệp
1 Đảm bảo tính khoa học,
logic
2 Bộ số liệu tổng hợp kết quả điều tra 1 Trung thực, khách quan
3 Bộ số liệu tổng hợp kết quả phỏng vấn 1 Trung thực, khách quan
Xác nhận của Giáo viên HD Sinh viên thực hiện
LỜI CẢM ƠN
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2
1
1
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu tại công ty TNHH thương mại và sản xuất
Bắc Á, được sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo công ty, các phòng ban chức năng.
Đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị phòng kinh doanh đã tạo điều kiện
cho em được làm quen với thực tế kinh doanh tại công ty, giúp em củng cố kiến thức
đã được học ở trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý ông bà trong ban lãnh đạo, các anh
chị trong phòng kinh doanh và toàn thể nhân viên trong công ty đã giúp đỡ em trong
quá trình thực hiện đề tài khóa luận của mình.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa luận của
mình. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong bộ môn Quản trị chiến
lược nói riêng và các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại nói chung đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình học tập để có được kiến thức hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 3 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Vũ Thị Thùy Linh
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2
2
2
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1 Quy mô, cơ cấu lao động của công ty Bắc Á 21
Bảng 2.2 Cơ cấu vốn của công ty Bắc Á giai đoạn 2012 – 2014 23
Bảng 3.1: Mục tiêu ngắn hạn của công ty Bắc Á đến năm 2017 45
Bảng 3.2: Đề xuất kế hoạch phân bổ ngân sách chiến lược công ty Bắc Á 2015 48
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Bắc Á 20
Biểu đồ 2.1 Lợi thế cạnh tranh của công ty Bắc Á 30
Biểu đồ 2.2 Nhân tố mạnh nhất mà công ty Bắc Á đang sở hữu 31
Biểu đồ 2.3 Cơ hội lớn nhất của công ty Bắc Á 32
Biểu đồ 2.4: Thách thức lớn nhất của công ty Bắc Á hiện nay 33
Biểu đồ 2.5: Chiến lược kinh doanh đang được triển khai tại công ty Bắc Á 33
Biểu đồ 2.6 Mục tiêu dài hạn trong chiến lược kinh doanh của công ty Bắc Á
34
Biểu đồ 2.7 Tiêu thức phân chia mục tiêu ngắn hạn của công ty Bắc Á 34
Biểu đồ 2.8 Mục tiêu ngắn hạn của công ty trong năm 2015 35
Biểu đồ 2.9 Công ty Bắc Á phân đoạn thịt trường mục tiêu theo 35
Biểu đồ 2.10 Định vị sản phẩm của công ty Bắc Á trên thị trường 36
Biểu đồ 2.11 Chất lượng sản phẩm của công ty Bắc Á 36
Biểu đồ2.12 Việc sử dụng công cụ xúc tiến thương mại của công ty Bắc Á 37
Biểu đồ 2.13 Phân bổ nguồn lực tài chính trong triển khai chiến lược kinh doanh tại
công ty Bắc Á
38
Biểu đồ 2.14 Đánh giá về sự hợp lý trong công tác phân bổ nguồn nhân lực của công

ty Bắc Á
38
Biểu đồ 2.15 Đánh giá về sự phân bổ nguồn lực của công ty Bắc Á 39
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2
3
3
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh tại Công
ty Bắc Á
Hiên nay, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế mở. Việt Nam hiện đang tích cực
hội nhập thế giới bằng việc gia nhập các tổ chức thương mại quốc tế như WTO,
AFTA và củng cố, tăng cường giao lưu kinh tế với các nước khác. Vì vậy mỗi doanh
nghiệp hoạt động trong nền kinh tế đều phải tuân theo quy luật của thị trường và
phải cạnh tranh gay gắt với các đối thủ khác để có được khách hàng và đạt tới lợi
nhuận như mong muốn. Để có thể tồn tại và giành được lợi thế để phát triển, doanh
nghiệp cần có chiến lược kinh doanh phù hợp, đúng đắn và linh hoạt trong từng
thời kỳ cụ thể của doanh nghiệp mình.
Triển khai chiến lược kinh doanh là một bước đi mà bất cứ doanh nghiệp nào
cũng phải thực hiện. Hơn thế nữa công tác triển khai chiến lược kinh doanh còn là
một hoạt động vô cùng quan trọng, nó quyết định kết quả chiến lược cũng như hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế, việc triển khai
chiến lược kinh doanh không dễ thực hiện. Vì vậy việc triển khai chiến lược kinh
doanh là một giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất xe đạp Bắc Á là một công ty quy mô
khá nhỏ chuyên sản xuất, mua bán xe đạp và phụ tùng thay thế trong đó tập trung
chủ yếu vào việc sản xuất và bán buôn mặt hàng khung xe đạp cho các doanh
nghiệp sản xuất, lắp ráp xe đạp ở 1 số tỉnh tại miền Bắc.
Qua quá trình thực tập tổng hợp và thực tế tại doanh nghiệp cho thấy công tác

triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp còn chưa mang lại kết quả như
mong muốn. Nguyên nhân là do tồn tại các hạn chế như: Việc xác định và quản trị
mục tiêu ngắn hạn chưa hợp lý, hiệu quả các chính sách marketing và nhân sự chưa
tốt, thiếu nguồn lực và sự phân bổ thiếu tính hợp lý. Từ những thực tế trên, tác giả
lựa chọn nghiên cứu đề tài ‘‘ Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của Công
ty TNHH thương mại và sản xuất Bắc Á’’
2. Mục tiêu nghiên cứu
Với việc thực hiện đề tài: hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của công
ty Bắc Á; bằng những kiến thức chuyên môn về quản trị chiến lược và công tác triển
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
khai chiến lược kinh doanh tại công ty; tác giả thực hiện đề tài này với mục tiêu là
xây dựng cơ sở lý luận về triển khai chiến lược kinh doanh của công ty kinh doanh
và phân tích thực trạng việc triển khai chiến lược kinh doanh tại Công ty Bắc Á. Từ
đó, đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác triển khai chiến lược
kinh doanh của Công ty Bắc Á.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: bao gồm các tác động từ yếu tố của môi trường bên
trong và bên ngoài của doanh nghiệp đến hiệu quả triển khai chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp.
Về thời gian nghiên cứu: đề tài sử dụng dữ liệu đánh giá trong 3 năm gần nhất
từ năm 2012-2014.
Về không gian nghiên cứu: tiến hành nghiên cứu tại các thị trường miền Bắc
và Bắc Trung Bộ; dòng sản phẩm chính là khung xe đạp.
Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu vào các nội dung chính như: quản trị
mục tiêu ngắn hạn; xây dựng các chính sách: marketing, nhân sự; phân bổ nguồn
lực và ngân sách chiến lược.
4, Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp lý luận thực tế và thống kê,

phân tích để xử lý các số liệu thu thập được.
Bên cạnh đó có hai phương pháp chủ yếu là phương pháp thu thập số liệu và
phương pháp phân tích xử lý dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Cụ thể, khi nghiên cứu khảo
sát, đánh giá thực trạng tại công ty sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
về công ty như: kết quả hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức, cơ cấu phân bổ
nguồn lực các phòng ban…. Ngoài ra phương pháp phân tích xử lý dữ liệu thứ cấp
và sơ cấp qua tiến hành phát và thu thập phiếu điều tra và phỏng vấn đối tượng
nhà quản trị cấp chức năng tại công ty và một số nhân viên.
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp : Để thu thập dữ liệu sơ cấp thì đề
tài sử dụng 3 phương pháp là điều tra khảo sát, phương pháp phỏng vấn và
phương pháp quan sát hiện trường.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
- Phương pháp điều tra khảo sát là việc sử dụng lặp đi lặp lại các bảng câu hỏi
đã được lập ra từ trước cho các đối tượng điều tra để thu thập thông tin liên quan
vấn đề mà người khảo sát muốn sử dụng.
+ Mẫu Phiếu điều tra trắc nghiệm được thiết kế gồm 14 câu hỏi, với những nội
dung cần thiết, nội dung các câu hỏi tiến hành cho từng đối tượng được hỏi danh
sách kèm theo phần phụ lục. Bảng câu hỏi điều tra trắc nghiệm được phát ra 20
phiếu.
+ Phương pháp điều tra : phát phiếu trực tiếp.
+ Thời gian điều tra từ ngày 1/4/2015 đến ngày 3/4/2015.
- Phương pháp phỏng vấn: là tổ chức buổi phỏng vấn với đối tượng phỏng vấn để thu
thập thông tin liên quan đến chiến lược kinh doanh mà người thu thập cần nhận
được từ người được phỏng vấn.
+ Mẫu Bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia được thiết kế gồm 7 câu hỏi.
+ Bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia được phát ra 01 phiếu.
+ Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp

+ Thời gian phỏng vấn: trong 1 ngày 2/4/2015
+ Đối tượng phỏng vấn là: ông Nguyễn Văn Thành - giám đốc công ty.
Kết quả của buổi phỏng vấn được tổng hợp ở phụ lục
- Phương pháp quan sát hiện trường: là việc thông qua quan sát các đối tượng
tại công ty trong quá trình thực tập và ghi chép lại các thông tin cần thiết.
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu sau khi thu thập từ trước đó, đã được xử lý,
có thể được xem là đã được xư lý từ dữ liệu sơ cấp. Việc thu thập dữ liệu thứ cấp
dựa vào 2 nguồn cơ bản là:
- Nguồn thông tin trong công ty: báo cáo kết quả kinh doanh từ phòng Hành
chính- kế toán, phòng kinh doanh.
- Nguồn thông tin bên ngoài công ty: các tài liệu, sách báo, giáo trình, website
có liên quan.
4.2 Phương pháp đánh giá phân tích dữ liệu
*Sử dụng phương pháp định tính:
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Trong đề tài, sử dụng chủ yếu là phương pháp lý luận duy vật biện chứng,
phương pháp phân tích, thống kê, và so sánh các dữ liệu…
Phương pháp thống kê, phân tích là phương pháp dùng các công cụ Toán học,
ứng dụng phần mềm tin học để phân tích các số liệu thu thập được từ kết quả điều
tra phỏng vấn. Khi thu thập được kết quả điều tra phỏng vấn, sau đó tiến hành tổng
hợp kết quả đó thành bảng, dựa vào đó và các dữ liệu thứ cấp thu thập được và phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh hiện tại của
công ty.
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu là phương pháp dựa vào các số liệu vừa
phân tích, tổng hợp được, qua đó thấy được sự khác nhau giữa các thời kỳ kinh tế,
khả năng phản ứng của doanh nghiệp, vị thế trên thị trường, đáp trả lại đối thủ
cạnh tranh và quan trọng nhất là rút ra được các giải pháp giúp triển khai chiến

lược phù hợp nhất với hoạt động kinh doanh của công ty.
* Sử dụng phương pháp định lượng: là phương pháp sử dụng loại phần
mềm tin học là Excel để phân tích, tính toán, và tổng hợp các số liệu thu thập được
có liên quan đến quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
5, Kết cấu đề tài gồm có 3 chương
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về triển khai chiến lược kinh doanh
Chương 2: Thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty Bắc Á
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của
Công ty Bắc Á
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VIỆC TRIỂN KHAI CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY BẮC Á
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm triển khai chiến lược kinh doanh
Từ rất lâu, thuật ngữ ‘‘chiến lược’’ được dùng trong lĩnh vực quân sự. Trong
lĩnh vực quân sự, thuật ngữ ‘‘chiến lược’’ nói chung được quan niệm như một nghệ
thuật chỉ huy của bộ tham mưu cao nhất nhằm giành thắng lợi trong cuộc chiến
tranh, nó mang tính nghệ thuật nhiều hơn tính khoa học.
Từ giữa thế kỷ 20, thuật ngữ ‘‘chiến lược’’ đã được sử dụng phổ biến trong lĩnh
vực kinh tế cả ở bình diện vĩ mô cũng như vi mô.
Trong kinh doanh, nguồn lực của doanh nghiệp bao giờ cũng hữu hạn, môi
trường kinh doanh lại luôn biến động, trong lúc đó một doanh nghiệp lại phải đối
mặt với nhiều nhà cạnh tranh. Kinh doanh trên thương trường cũng chả khác gì
chiến đấu trên chiến trường. Từ đó nghệ thuật điều hành kinh doanh ở nhiều khía
cạnh nào đó tương tự như trong quân sự. Từ đó khái niệm về ‘‘chiến lược kinh
doanh’’ ra đời theo những khái niệm sau:
Theo Alfred Chandler: chiến lược bao gồm những mục tiêu cơ bản, dài hạn của
doanh nghiệp, đồng thời phải lựa chọn cách thức và tiến trình hành động, phân bổ

nguồn lực thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó.
Theo William J’.Glueck: Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính
toàn diện và tính phối hợp, được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của
doanh nghiệp sẽ được thực hiện.
Theo Porter: Chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh tranh vững
chắc để phòng thủ.
Chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp là sự lựa chọn tối ưu việc phối
hợp giữa các biện pháp (sử dụng sức mạnh của doanh nghiệp) với thời gian (thời
cơ, thách thức) với không gian (lĩnh vực và địa bàn hoạt động) theo sự phân tích
môi trường kinh doanh và khả năng nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được
những mục tiêu cơ bản lâu dài phù hợp với khuynh hướng của doanh nghiệp.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Với tư cách là một kế hoạch lớn, mang tính tổng quát đưa ra những chương
trình hành động có vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển, chiến lược
kinh doanh thường bao gồm các nội dung chính sau:
• Phương án sản phẩm của doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp đều có phương án sản phẩm riêng biệt cho phù hợp với khả
năng của doanh nghiệp mình. Đề ra phương án sản phẩm thì doanh nghiệp mới biết
được mình cần sản xuất loại sản phẩm nào, đáp ứng cho những đối tượng nào và
điều quan trọng là nó giúp cho doanh nghiệp xác định được phạm vi hoạt động của
mình.
Phương án sản phẩm của doanh nghiệp quy định hoạt động của doanh
nghiệp.Nó trả lời các câu hỏi:
- Doanh nghiệp làm được gì?
- Doanh nghiệp muốn làm gì?
- Doanh nghiệp cần phải làm gì?
• Thị trường của doanh nghiệp
Sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được bán trên thị trường nào, trong nước hay

trên thị trường nước ngoài? Và tập khách hàng mục tiêu nó ở đâu? Trong thời kỳ
chiến lược, doanh nghiệp có thể tiếp tục kinh doanh trên thị trường hiện có hay thị
trường mới mẻ hoặc cả hai.
Thông qua phương án sản phẩm và xác định giới hạn thị trường mục tiêu
doanh nghiệp có thể xác định lại vị trí của mình đang ở đâu, doanh nghiệp cần phải
làm những chiến lược cụ thể gì để phát triển thị trường hiện tại của mình và mở
rộng nó trong tương lai.
• Các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Chiến lược và quản trị chiến lược thường được quan tâm nhiều hơn trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt. Vì vậy chiến lược nhà quản trị cần chỉ rõ các vũ khí cạnh
tranh.
Lợi thế doanh nghiệp có thể có như sự dồi dào về vốn, công nghệ hiện đại, sản
phẩm nổi trội, mức độ linh hoạt của marketing… hay như tinh thần của đội ngũ
nhân viên, năng lực quản trị của nhà quản trị cấp cao, bộ phận…
Tuy nhiên việc sử dụng các lợi thế đó như thế nào cần phải trình bày cụ thể, rõ
ràng trong chiến lược kinh doanh.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
• Khả năng tạo sức mạnh đồng bộ của doanh nghiệp
Sức mạnh đồng bộ của doanh nghiệp ở đây được hiểu chính là ‘‘tính trồi’’ của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có sự thống nhất hợp lý giữa các bộ phận
chức năng, nhất quán trong việc đề ra và thực hiện mục tiêu chiến lược chung, đồng
thời phải kết hợp với các doanh nghiệp sẵn có thì sẽ tạo ra một sức mạnh đồng bộ
của mình.
• Khái niệm triển khai chiến lược: “Triển khai chiến lược kinh doanh là việc chia nhỏ
các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp thành các mục ngắn hạn cùng với sự phân
bổ nguồn lực và thiết lập các chính sách nhằm thực hiện mục tiêu đề ra”
Triển khai chiến lược chính là các hoạt động tác nghiệp, đòi hỏi phải có những
kĩ năng lãnh đạo và khích lệ đặc biệt, có sự phối hợp giữa nhiều cá nhân, nhiều bộ

phận. triển khai chiến lược có sự khác nhau rất lớn giữa các quy mô và loại hình
hoạt động của tổ chức.
1.1.2 So sánh giữa hoạch định chiến lược và triển khai chiến lược
• Hoạch định chiến lược và triển khai chiến lược só sự giống nhau vì cả hai đều là một
trong những giai đoạn của chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng đều là
những công đoạn quan trọng, không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp và cần được
chú trọng bởi sự ảnh hưởng mạnh mẽ của chúng tới kết quả kinh doanh của công
ty.
• Về sự khác nhau:
Theo Alfred Chandler (Đại học Havard), hoạch định chiến lược kinh doanh là
việc xác định các mục tiêu chủ yếu, dài hạn của doanh nghiệp. Từ đó, chọn lựa
phương thức hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu của DN để thực hiện
các mục tiêu đó. Hoạch định chiến lược nhắm vào những mục tiêu của doanh nghiệp
và tìm đường đi đến mục tiêu đó với những kế hoạch thực hiện cụ thể. Hoạch định
chiến lược kinh doanh đơn giản là việc vạch ra các cách thức để đạt được mục tiêu
đã đề ra của doanh nghiệp sao cho phù hợp nhất với tình hình hiện tại của doanh
nghiệp.
Triển khai chiến lược kinh doanh là việc chia nhỏ mục tiêu dài hạn của doanh
nghiệp thành các mục tiêu hàng năm rồi phân bổ các nguồn lực, thiết lập các chính
sách nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Hay triển khai chiến lược kinh doanh là việc
thực thi các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi tiến hành xong việc
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ tiến hành
triển khai chiến lược kinh doanh hay nói cách khác triển khai chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp là công đoạn phía sau của việc hoạch định chiến lược kinh doanh.
Việc triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp chỉ tốt và hoàn thiện khi
doanh nghiệp đã thực hiện việc hoạch định kinh doanh tốt, chi tiết và rõ ràng.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới

1.2.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Qua tìm hiểu một số đề tài luận văn có liên quan đến triển khai chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp tại thư viện trường Đại học Thương Mại, phần lớn các đề
tài chủ yếu nghiên cứu về các giải pháp triển khai chiến lược kinh doanh của các
công ty.
- Đề tài : ‘‘Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty thiết bị La Thành’’
do sinh viên Phạm Thị Quỳnh, trường Đại học Thương Mại thực hiện.
- Đề tài: ‘‘Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần phát triển
Thương mại Hà Nội” do sinh viên Nguyễn Đức Chung, trường Đại học Thương Mại
thực hiện.
- Thêm nữa là một số tài liệu, sách có đề cấp đến công tác triển khai chiến lược kinh
doanh như: Giáo trình chiến lược kinh doanh quốc tế như giáo sư – thạc sỹ Nguyễn
Bách Khoa, Triển khai chiến lược kinh doanh của tác giả Đào Công Bình.
1.2.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu trên thế giới
Chiến lược kinh doanh là vấn đề quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp,
trên thế giới đã có rất nhiều công ty xây dựng thành công chiến lược kinh doanh
của mình, tạo cơ sở cho những lý luận, cơ sở thực tiễn về chiến lược ra đời. Hiện nay
đã có nhiều nghiên cứu về triển khai chiến lược kinh doanh của công ty của nhiều
tác giả nổi tiếng trên thế giới như:
- Tác phẩm nổi tiếng ‘‘chiến lược kinh doanh’’ của tác giả Micheal Porter nói về chiến
lược kinh doanh của một doanh nghiệp được thể hiện rõ nét ở những bảng giá trị
tiêu biểu cung cấp cho khách hàng và những triển khai cụ thể để đạt đến các giá trị
đó. Nhóm giá trị này luôn trả lời cho ba câu hỏi: khách hàng nào? Nhu cầu gì? Giá
cả như thế nào? Một nhóm giá trị tiêu biểu mới lạ và độc đáo thường sẽ giúp mở
rộng thị phần.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2
11
Phân bổ nguồn lực và ngân sách chiến lượcXây dựng các chính sách triển khai chiến lược Quản trị mục $êu ngắn hạn của doanh nghiệpĐánh giá nội dung triển khai chiến lượcPhân .ch /nh thế triển khai chiến lượcNhận dạng chiến lược kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
- Rowe & R.Mason & K.Dickl & R. Mann & R. Mockler (1998), Strategic Management: A

Methodological Approach, nhà xuất bản Addtion-Wesley Publishing. Tác phẩm chỉ ra
những phương thức cạnh tranh dựa trên chi phí, chất lượng dịch vụ. Tác phẩm
phân tích về việc tái cơ cấu tổ chức trong quản trị chiến lược, phân tích đối thủ cạnh
tranh và phương pháp sử dụng các phương pháp để đạt được một lợi thế cạnh
tranh, chiến lược cạnh tranh toàn cầu, liên minh chiến lược và chiến lược cạnh
tranh chung. Ngoài ra tác phẩm nhấn mạnh đến khía cạnh quản trị chiến lược,
phân tích môi trường, lãnh đạo và kiểm soát sự thay đổi của chiến lược kinh doanh.
Ngoài ra còn một số cuốn sách đã được dịch sang tiếng Việt như cuốn ‘‘Triển
khai chiến lược kinh doanh’’ của tác giả David A.Aker đã đề cập một cách toàn diện
và sâu sắc về vấn đề triển khai chiến lược kinh doanh.
1.3 Mô hình nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.3.1 Nhận dạng chiến lược kinh doanh đang theo đuổi
Nhận diện chiến lược kinh doanh hiện tại bao gồm loại hình chiến lược, và mục
tiêu chiến lược hiện tại của DN đang thực hiện. Công ty có thể theo đuổi những
chiến lược sau: chiến lược đa dạng hóa, chiến lược cường độ, chiến lược tích hợp.
Chiến lược đa dạng hóa: cở sở của chiến lược này là việc doanh nghiệp kinh
doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau, da dạng hóa sản phẩm xung quanh năng lực
lõi của doanh nghiệp.
Trong đó có 3 loại chiến lược đa dạng hóa:
- Đa dạng hóa đồng tâm: DN bổ sung những sản phẩm dịch vụ mới nhưng có liên
quan đến sản phẩm dịch vụ cũ.
- Đa dạng hóa hàng ngang: DN bổ sung thêm hàng hóa dịch vụ mới cho các khách
hàng hiện tại của doanh nghiệp.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
- Đa dạng hóa hàng dọc: DN bổ sung thêm hoạt động kinh doanh mới không có liên
quan đến hoạt động hiện tại của DN.
Chiến lược cường độ: đòi hỏi sự nỗ lực cao độ nhằm cải tiến vị thế cạnh
tranh của DN với các sản phẩm dịch vụ hiên thời.

Bao gồm có 3 loại chiến lược cường độ:
- Thâm nhập thị trường: chiến lược nhằm gia tăng thị phần của các sản phẩm dịch
vụ hiện tại thông qua nỗ lực Marketing.
- Phát triển thị trường: giới thiệu sản phẩm dịch vụ của DN vào những thị trường
mới.
- Phát triển sản phẩm: tìm kiếm doanh số bán thông qua cải tiến hoặc biến đổi những
sản phẩm dịch vụ hiện tại.
Chiến lược tích hợp: cho phép DN giành được những nguồn lực mới, tăng
tiềm lực cạnh tranh. Cho phép DN giành quyền kiểm soát với các nhà phân phối, nhà
cung cấp hoặc các đối thủ cạnh tranh.
Bao gồm:
- Chiến lược tích hợp phía trước: giành quyền sở hữu hoặc tăng quyền kiểm soát đối
với các nhà phân phối hoặc các nhà bán lẻ.
- Chiến lược tích hợp phía sau: giành quyền sở hữu hay gia tăng quyền kiểm soát đối
với các nhà cung ứng cho DN.
- Chiến lược tích hợp hàng ngang: chiến lược tìm kiếm quyền sở hữu hoặc gia tăng
quyền kiểm soát đối với các đối thủ cạnh tranh của DN.
Mục tiêu chiến lược hiện tại: với mỗi loại hình chiến lược thì các doanh
nghiệp có những mục tiêu cụ thể phù hợp với chiến lược đã chọn. Một số mục tiêu
cụ thể như mục tiêu về lợi nhuận, thị trường, mục tiêu về tài chính, lợi thế cạnh
tranh, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận… Tùy vào đặc điểm kinh doanh và giai đoạn
phát triển của doanh nghiệp mình mà có thể đưa ra cho phù hợp.
- Lợi thế cạnh tranh: Là những ưu thế của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp
khác không có được, là nhân tố chính góp phần nên sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp. Hay có thể hiểu là những giá trị lợi ích mà doanh nghiệp đem đến cho
khách hàng, tạo nên đặc trưng của doanh nghiệp.
1.3.2 Phân tích tình thế triển khai chiến lược
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp

Phân tích tình thế triển khai chiến lược là công việc phải được tiến hành
thường xuyên, mỗi giai đoạn lại cần phải có những các phân tích cụ thể để xác định
tình thế kinh doanh, phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài. Trên
cơ sở nhận dạng các nhân tố chiến lược môi trường bên trong và bên ngoài của
doanh nghiệp để từ đó đề ra các chiến lược khả thi có thể lựa chọn.
1.3.2.1 Phân tích môi trường bên ngoài
• Khách hàng:
Khách hàng là những cá nhân tổ chức có nhu cầu về sản phẩm hay dịch vụ mà
doanh nghiệp cung cấp. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng là mối
quan hệ giữa người mua và người bán là mối quan hệ tương quan thế lực. Khách
hàng là đối tượng có ảnh hưởng rất mạnh trong các chiến lược kinh doanh, quyết
định sự tồn tại và phát triển lâu dài của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường, khách hàng là mối quan tâm hàng đầu của các Doanh nghiệp, mọi nỗ lực
của doanh nghiệp đều hướng vào khách hàng nhằm thu hút sự chú ý, kích thích sự
quan tâm, thúc đẩy khách hàng đến với sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu môi trường kinh doanh để hoạch định các chiến lược, thông tin về
khách hàng được các nhà quản trị thu thập, phân tích và đánh giá đầu tiên. Qua đó,
nhà quản trị có cơ sở lựa chọn khách hàng mục tiêu, phát triển các chính sách và
chương trình hành động nhằm đáp ứng tốt các nhu cầu, mong muốn của khách
hàng trong từng thời kỳ. Mặt khác, hiểu biết khách hàng còn giúp Doanh nghiệp
không ngừng hoàn thiện tại các hoạt động marketing, xây dựng mối quan hệ lâu dài
với khách hàng hiện tại phát triển được khách hàng mới.
• Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ tiềm tàng bao gồm các công ty hiện nay không ra mặt cạnh tranh
nhưng vẫn có khả năng cạnh tranh trong tương lai. Sự xuất hiện của đối thủ tiềm
ẩn cũng làm tăng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong ngành. Khả năng cạnh
tranh của đối thủ tiềm tàng được đánh giá qua ý niệm " rào cản" ngăn chặn của sự
ra nhập vào ngành kinh doanh. Rào cản này bao hàm ý nghĩa 1 doanh nghiệp cần
phải tốn kém rất nhiều để có thể tham gia vào một ngành nghề kinh doanh nào đó.
Phí tổn này càng cao thì rào cản càng cao và ngược lại.

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Đối thủ cạnh tranh hiện tại là các công ty cạnh tranh vốn đã có vị thế vữmg
vàng trên thị trường trong cùng một ngành nghề kinh doanh. Số lượng, quy mô và
sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh đều có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
cũng như chiến lược của doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh càng cao, giá cạnh tranh
càng giảm kéo theo lợi nhuận giảm. Do đó yếu tố cạnh tranh về giá là một nguy cơ
đối với lợi nhuận của công ty.
• Nhà cung cấp:
Các nhà cung cấp là những doanh nghiệp , những cá nhân có khả năng sản
xuất và cung cấp các yếu tố đầu tư vào như: Máy móc thiết bị nhà xưởng, nguyên
vật liệu các loại phụ tùng thay thế, vốn các loại dịch vụ lao động, thông tin năng
lượng; phương tiện vận chuyểnv v. cho doanh nghiệp. Số lượng, chất lượng, chủng
loại, giá cả, các điều kiện cung cấp v v của các yếu tố đầu vào ảnh hưởng trực tiếp
đến nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh, tiến trình hoạt động của các bộ phận, chi phí
sản xuất, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong từng kỳ. Vì vậy, thông tin về
các nhà cung cấp là những dữ liệu cần thiết mà nhà quản trị chiến lược cần phải có
và cập nhật thường xuyên để định hướng chiến lược kinh doanh lâu dài, đảm bảo
các quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp tiến triển liên tục.
• Môi trường kinh tế:
Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà quản
trị . Sự tác động của các yếu tố của môi trường này có tính chất trực tiếp và năng
động hơn so với một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát . Những diễn biến
của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe doạ khác nhau
đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng
đến các chiến lược của doanh nghiệp. Có rất nhiều các yếu tố của môi trường vĩ mô
nhưng có thể nói các yếu tố sau có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế:

Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu
tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại khi nền
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
kinh tế sa sút sẽ dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng lực lượng cạnh
tranh. Thông thường sẽ gây nên chiến tranh giá cả trong ngành.
- Lãi suất và xu hướng của lãi xuất trong nền kinh tế
Lãi suất và xu hướng của lãi xuất trong nền kinh tế có ảnh hưởng đến xu thế
của tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư và do vậy ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh
nghiệp. Lãi xuất tăng sẽ hạn chế nhu cầu vay vốn để đầu tư mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới mức lời của các doanh nghiệp. Đồng thời khi lãi
xuất tăng cũng sẽ khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và do
vậy làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm xuống.
- Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái
Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo vận hội tốt cho doanh
nghiệp nhưng cũng có thể là nguy cơ cho sự phát triển của doanh nghiệp đặc biệt
nó tác động điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu. Thông thường chính phủ sử dụng
công cụ này để điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh
tế.
- Lạm phát
Lạm phát cũng là 1 nhân tố quan trọng cần phải xem xét và phân tích. Lạm
phát cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế. Khi lạm phát
quá cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu tư
cuả các doanh nghiệp, sức mua của xã hội cũng bị giảm sút và làm cho nền kinh tế
bị đình trệ. Trái lại thiểu phát cũng làm cho nền kinh tế bị trì trệ. Việc duy trì một tỷ
lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế , kích thích thị
trường tăng trưởng .
- Hệ thống thuế và mức thuế
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2

16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Các ưu tiên hay hạn chế của chính phủ với các ngành được cụ thể hoá thông
qua luật thuế.
Sự thay đổi của hệ thống thuế hoặc mức thuế có thể tạo ra những cơ hội hoặc
nguy cơ đối với các doanh nghiệp vì nó làm cho mức chi phí hoặc thu nhập của
doanh nghiệp thay đổi.
• Môi trường chính trị và pháp luật:
- Chính trị
Chính trị là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư, nhà quản trị các doanh nghiệp
quan tâm phân tích để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động tại các quốc gia,
các khu vực nơi mà doanh nghiệp đang có mối quan hệ mua bán hay đầu tư. Các yếu
tố như thể chế chính trị, sự ổn định hay biến động về chính trị tại quốc gia hay một
khu vực là những tín hiệu ban đầu giúp các nhà quản trị nhận diện đâu là cơ hội
hoặc đâu là nguy cơ của doanh nghiệp để đề ra các quyết định đầu tư, sản xuất kinh
doanh trên các khu vực thị trường thuộc phạm vi quốc gia hay quốc tế. Yếu tố chính
trị là yếu tố rất phức tạp, tuỳ theo điều kiện cụ thể yếu tố này sẽ tác động đến sự
phát triển kinh tế trong phạm vi quốc gia hay quốc tế. Các nhà quản trị chiến lược
muốn phát triển thị trường cần phải nhạy cảm với tình hình chính trị ở mỗi khu vực
địa lý, dự báo diễn biến chính trị trên phạm vi quốc gia, khu vực, thế giới để có các
quyết định chiến lược thích hợp và kịp thời.
- Luật pháp
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh hoàn
toàn phụ thuộc vào yếu tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế. Việc ban hành
hệ thống luật pháp có chất lượng là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh
doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh
chân chính, có trách nhiệm. Tuy nhiên nếu hệ thống pháp luật không hoàn thiện
cũng sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường kinh doanh gây khó khăn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2

17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Pháp luật đưa ra những quy định cho phép, không cho phép hoặc những đòi
hỏi buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong hệ
thống luật pháp như thuế, đầu tư sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.2 Phân tích môi trường bên trong
Các yếu tố bên trong cần phân tích có thể là:
• Nguồn nhân lực:
Con người là yếu tố cốt lõi trong mọi hoạt động của các loại hình doanh
nghiệp, quyết định sự thành công hay không của các doanh nghiệp, các tổ chức ở
mỗi quốc gia. Trong các doanh nghiệp yếu tố này cực kỳ quan trọng vì mọi quyết
định liên quan đến quá trình quản trị chiến lược đều do con người quyết định, khả
năng cạnh tranh trên thị trường mạnh hay yếu, văn hóa tổ chức tốt hay chưa tốt
v.v đều xuất phát từ con người. Vì vậy nhân lực là yếu tố đầu tiên trong các nguồn
lực mà các nhà quản trị của các doanh nghiệp có định hướng kinh doanh lâu dài
cần xem xét, phân tích để quyết định nhiệm vụ, mục tiêu và những giải pháp cần
thực hiện.
• Nguồn lực vật chất
Nguồn lực vật chất bao gồm những yếu tố như: vốn sản xuất, nhà xưởng máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu dự trữ, thông tin môi trường kinh doanh v.v Mỗi
doanh nghiệp có các đặc trưng về các nguồn lực vật chất riêng, trong đó có cả điểm
mạnh lẫn điểm yếu so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Do đó, việc phân tích và đánh giá đúng mức các nguồn lực vật chất là cơ sở
quan trọng giúp nhà quản trị các doanh nghiệp hiểu được các nguồn lực vật chất
tiềm tàng, những hạn chế v.v để có các quyết định quản trị thích nghi với thực tế
như: khai thác tối đa các nguồn vốn bằng tiền và nguồn vốn cơ sở vật chất hiện có,
lựa chọn và huy động các nguồn vốn bên ngoài khi thật sự có nhu cầu, chọn đối
tượng cần hợp tác nhằm tăng qui mô nguồn lực vật chất, thực hiện dự trữ một tỉ lệ
cần thiết để đảm bảo khả năng đương đầu (phòng thủ hoặc tấn công) với các đối

thủ cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.v.v
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
• Văn hóa công ty
Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa được xây dựng trong suốt
quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và
hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp; tạo nên sự khác biệt giữa các doanh
nghiệp và được coi là truyền thống riêng của mỗi doanh nghiệp. Cốt lõi của văn hóa
doanh nghiệp là tinh thần doanh nghiệp và quan điểm giá trị của doanh nghiệp.
• Nguồn tài chính:
Quyết định đến việc thực hiện hay không thực hiện bất cứ một hoạt động đầu
tư, mua sắm hay phân phối của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính
sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị,
đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm duy trì và nâng cao sức mạnh
cạnh tranh, củng cố vị trí của mình trên thị trường.
1.3.3 Đánh giá nội dung triển khai chiến lược
Triển khai chiến lược là một bước vô cùng quan trọng của DN trong việc đưa
chiến lược vào thực tiễn nhằm giúp DN phát triển đi lên và không ngừng lớn mạnh.
Nội dung triển khai chiến lược cần được xây dựng một cách kỹ lưỡng, cẩn thận và
chính xác. Như vậy thì việc thực thi nội dung triển khai chiến lược sẽ được thực hiện
dễ dàng và hiệu quả hơn nhiều. Vậy nên cần phải có sự đánh giá nội dung triển khai
chiến lược để nhìn nhận lại một lần nữa về sự phù hợp của nội dung triển khai chiến
lược kinh doanh. Đánh giá xem nội dung nào phù hợp, nội dung nào chưa phù hợp.
Từ đó, phát huy, mở rộng những nội dung phù hợp và chỉnh sửa, thay đổi những nội
dung chưa phù hợp để đưa ra phần nội dung chính xác nhất cho triển khai chiến
lược để việc thực hiện chiến lược được tốt nhất. Việc đánh giá nội dung triển khai
chiến lược cần được thực hiện thường xuyên, có kế hoạch cụ thể và theo chu kỳ nhất
định với sự công tâm, phân minh và trách nhiệm của người đánh giá. Việc đánh giá
này cần sử dụng các dữ liệu chính xác để đo lường hiệu quả của nội dung triển khai

chiến lược.
1.3.4 Quản trị mục tiêu ngắn hạn
Lập mục tiêu là một công việc quan trọng dẫn tới thành công của bất cứ công
ty nào, nhưng nó càng đặc biêt quan trọng đối với các doanh nghiệp nhỏ, những
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
doanh nghiệp này có thể trở nên rối trí khi không biết phải tập trung vào cái gì.
Mục tiêu chỉ đạo hành động, cung cấp cho DN những điều để DN hướng nỗ lực
vào đó, và nó có thể được sử dụng như một tiêu chuẩn đánh giá để đo lường mức độ
thành công của công việc kinh doanh của DN.
Có mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, và một cách để lập mục tiêu ngắn hạn là
trước tiên phải cân nhắc từ mục tiêu dài hạn. Mục tiêu ngắn hạn thường là các mục
tiêu có thời gian dưới 1 năm, và các mục tiêu ngắn hạn phải đảm bảo phục vụ cho
việc thự hiện mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp, và đảm bảo để đạt được thành
công chiến lược kinh doanh. Để thực hiện được sự hội nhập và thống nhất giữa các
mục tiêu ngắn hạn và các mục tiêu dài hạn, phải nhận thức và giải quyết được
nhiều nhân tố, trong đó quan trọng nhất là sự nhất quán logic, sự hợp lý của tổ
chức và sự hợp lý của cá nhân.
Các mục tiêu ngắn hạn như: mục tiêu của bộ phận chức năng, phòng ban, mục
tiêu của từng cá nhân. Các mục tiêu cụ thể thường gắn với từng nhân viên, từng bộ
phận của doanh nghiệp. Phải lập mục tiêu thật cụ thể, có thể đo lường được cùng
với thời hạn thực hiện nó, ví dụ như mục tiêu trong 1 tháng, 2 tháng, hoặc 6 tháng…
Và phải thường xuyên xem lại mục tiêu và tăng cường hiệu lực quản trị các mục
tiêu ngắn hạn nhằm làm rút ngắn thời gian thực hiện mục tiêu dài hạn của doanh
nghiệp, đảm bảo thời gian thực hiện chiến lược.
1.3.4 Xây dựng các chính sách triển khai chiến lược
1.3.4.1 Chính sách marketing
- Chính sách phân đoạn thị trường: là quá trình phân chia thị trường tổng thể
thành nhiều đoạn thị trường nhỏ khác nhau về hành vi mua. Trong đó doanh nghiệp

đề ra phương hướng và cách thức thực hiện hoạt động kinh doanh trên khúc hoặc
phân đoạn nào của thị trường, vì không có bất cứ một doanh nghiệp nào có thể đáp
ứng được tất cả nhu cầu của tất cả tập khách hàng. Do đó chính sách này cũng
được xem như là chọn lựa tập khách hàng mà doanh nghiệp mong muốn phục vụ.
- Chính sách định vị sản phẩm: doanh nghiệp tạo ra một sản phẩn hay dịch vụ
nào đó trên thị trường phải gắn liền với việc tạo ra “cá tính” cho sản phẩm hay dịch
vụ của mình trong tâm trí người tiêu dùng. Nó gắn liền với lợi thế cạnh tranh của
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
doanh nghiệp. Đây là một yếu tố quan trọng khiến cho khách hàng có thể phân biệt
được sự khác nhau giữa các công ty cùng kinh doanh trong cùng một lĩnh vực.
- Chính sách sản phẩm: là những kế hoạch, định hướng về sản phẩm của công
ty, về tất cả những gì công ty có thể đưa ra thị trường để tạo sự chú ý của người
tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm, sử dụng, hay mong muốn nào đó.
Chính sách sản phẩm có vị trí đặc biệt quan trọng, là cơ sở giúp công ty xác định
phương hướng đầu tư, thiết kế sản phẩm sao cho phù hợp với thị hiếu khách hàng,
hạn chế rủi ro, cũng như chỉ đạo các chiến lược kinh doanh khác nhau liên quan đến
sản phẩm. Nó là nền tảng của chính sách Marketing-mix. Mục tiêu chính sản phẩm
của doanh nghiệp thường là: nâng cao khả năng bán sản phẩm, tạo điều kiện sinh
lời khi tham gia bán hàng, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh cho sản phẩm. Bao
gồm: chính sách chất lượng sản phẩm, chính sách chủng loại sản phẩm, chính sách
nhãn hiệu sản phẩm…
- Chính sách giá: chính sách giá là một trong những công cụ hữu hiệu của
doanh nghiệp; cùng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ và uy tín thương hiệu , giá cả
luôn đóng vai trò trong quyết định mua hàng. Các chính sách giá bao gồm: chính
sách phân biệt giá, định giá cho sản phẩm mới, thay đổi giá
- Chính sách phân phối: Sau khi đã có sản phẩm, chọn chính sách tối ưu thì
công việc quan trọng ở mỗi doanh nghiệp là phân phối sản phẩm cho ai, phân phối
như thế nào. Các chính sách phân phối bao gồm: chính sách phân, phối độc quyền

chọn lọc.
- Chính sách xúc tiến: Bản chất của các hoạt động xúc tiến chính là truyền tin
về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua. Vì vậy, có thể
gọi đây là các hoạt động truyền thông Marketing. Bao gồm: quảng cáo, PR, bán
hàng trực tiếp, xúc tiến bán hàng…
1.3.4.2 Chính sách nhân sự
- Chính sách tuyển dụng nhân sự: là việc hoạch định những công việc cần làm
của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng đó ra sao, từ đó biết được cần tuyển dụng
thêm như thế nào, về nguồn tuyển dụng, tổ chức thi tuyển…
- Chính sách đào tạo- phát triển nhân sự: doanh nghiệp tổ chức các hoạt động
giúp cho nhân viên học hỏi những kinh nghiệm để thực hiện công việc hiện tại hoặc
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
tương lai một cách hiệu quả. Các chính sách đào tạo như: đào tạo qua lớp học, qua
công việc…
- Chính sách đãi ngộ nhân sự: bao gồm chính sách về tiền lương và phúc lợi mà
người lao động nhận được từ công ty. Đãi ngộ đảm bảo sự công bằng so với bên
ngoài, đồng thời thúc đẩy nhân viên làm việc tốt hơn. Với mỗi loại chính sách mà
doanh nghiệp sử dụng thì DN cần phải đi vào cụ thể hóa từng chi tiết, từng chính
sách để đảm bảo việc đánh giá hiệu quả triển khai được tối ưu nhất.
1.3.5 Phân bổ nguồn lực và ngân sách chiến lược
Phân bổ nguồn lực thực chất là việc phân chia các nguồn lực của doanh
nghiệp vào các mục tiêu, các phòng ban chức năng dựa trên sự khan hiếm nguồn
lực. DN cần phải tính toán để phù hợp nhất với mục tiêu chiến lược mà DN cần thực
hiện.
 Qui hoạch nguồn lực ở hai cấp độ.
 Cấp độ công ty: những nguồn lực nên được phân bổ thế nào giữa các bộ phận chức
năng, đơn vị khác nhau trong tổ chức.
 Cấp độ kinh doanh: các nguồn lực nên được bố trí như thế nào trong mỗi chức năng,

bộ phận và đơn vị khác nhau trong tổ chức để đảm bảo chiến lược được lựa chọn
được thực hiện tốt nhất.
Để phân bổ nguồn lực hiệu quả cần đảm bảo:
- Phù hợp với các nguồn lực sẵn có.
- Phù hợp giữa các nguồn lực với nhau.
Có 2 loại nguồn lực chính trong DN cần chú trọng, đó là:
- Nguồn lực tài chính: Nguồn lực tài chính là kho tồn trữ các vật có giá trị gồm
nguồn của cải và nguồn tiền tài. Tài chính là hành vi hỗ trợ một chương trình chi
tiêu đã được dự toán bằng cách thiết lập một ngân quỹ trong đó nguồn vốn sản
xuất được tích lũy từ các khoản thu hay từ các thặng dư có được từ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trước đây.
- Nguồn lực con người: Nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động của các doanh nghiệp hay tổ chức. Do đó việc khai thác tốt nguồn lực này để
phục vụ phát triển doanh nghiệp và xã hội là một vấn đề quan trọng trong việc quản
lý các tổ chức và doanh nghiệp. Việc quản lý nguồn lực đòi hỏi sự hiểu biết về con
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
người ở nhiều khía cạnh, và quan niệm rằng con người là yếu tố trung tâm của sự
phát triển. Các kỹ thuật quản lý nhân lực thường có mục đích tạo điều kiện để con
người phát huy hết khả năng tiềm ẩn, giảm lãng phí nguồn lực, tăng hiệu quả của
tổ chức.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG
TY BẮC Á
2.1 Khái quát về Công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành của công ty
Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT XE ĐẠP BẮC Á
Giám đốc: Nguyễn Văn Thái Mã số thuế: 1000400384
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, mua bán xe đạp và phụ tùng thay thế
Giấy phép kinh doanh: 1000400384 – ngày cấp: 23/ 10/ 2006

Địa chỉ: Bến Hiệp - Quỳnh Giao - Quỳnh Phụ - Thái Bình
Điện thoại: 036.3914686 Email:
Ông Nguyễn Văn Thái, Giám đốc Công ty cho biết: Những năm 1989, tôi cùng 3
người em trong gia đình mở xưởng sản xuất khung xe đạp ngay tại nhà. Hoạt động
sản xuất ngày càng phát triển, đến năm 2006 khi đủ điều kiện tôi quyết định thành
lập Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất xe đạp Bắc Á. Từ năm 2006 đến năm
2010, Công ty tập trung vào việc khẳng định chất lượng và uy tín trên thị trường
với hơn 50 công nhân liên tục làm việc trong nhà máy. Từ năm 2010 đến nay, với
khoảng 150 công nhân, Công ty liên tục mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng,
nâng cao về công nghệ để đáp ứng nhu cầu ngày một cao của người tiêu dùng.
Ban đầu, Công ty chuyên sản xuất khung xe đạp phục vụ nhu cầu thị trường
các tỉnh, thành phố như Hà Nội, Hải Dương, Thanh Hóa, Thái Bình. Những năm gần
đây, nhờ tích cực đầu tư thêm máy móc, mở rộng nhà xưởng, ứng dụng khoa học
công nghệ, cải tiến mẫu mã và đưa dây chuyền mới vào sản xuất nên Công ty đã mở
rộng thị trường ra các tỉnh, thành phố như Bắc Ninh, Bắc Giang, Lào Cai, Điện Biên,
Hà Nội. Trung bình một năm Công ty sản xuất từ 20.000 - 30.000 sản phẩm khung
xe đạp, Công ty tiếp tục đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất khung xe đạp điện và
sản xuất được gần 4.000 sản phẩm cung cấp cho một số công ty lắp ráp xe đạp điện.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Sản phẩm khung xe đạp của Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất xe đạp Bắc Á
được Cục Công nghiệp địa phương (Bộ Công Thương) được bình chọn là sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu khu vực phía Bắc năm 2014.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất xe đạp Bắc Á là một doanh nghiệp tư
nhân, có tư cách pháp nhân và được hạch toán kinh doanh độc lập. Công ty phải
đảm bảo tiến hành kinh doanh có lãi dựa trên hoạt động kinh doanh theo đúng luật
định. Công ty sản xuất và bán buôn sản phẩm khung xe đạp cho các đối tác trong
nước theo giấy phép đã được cấp bởi Bộ thương mại.

Bên cạnh đó, Công ty phải xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất
kinh doanh theo quy chế hiện hành đê thực hiện mục đích và nội dung hoạt động
của Công ty; nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu của thị trường trong nước và
thị hiếu của khách hàng để đề ra những chiến lược và mục tiêu cụ thể sao cho đem
lại hiệu quả và lợi nhuận như doanh nghiệp mong muốn. Ban điều hành Công ty
phải sử dụng hiêu quả nguồn vốn, đảm bảo trang trải về mặt tài chính sản xuất kinh
doanh có hiệu quả và đáp ứng yêu cầu phục vụ việc phát triển kinh tế và nhập khẩu
của đất nước, đồng thời luôn tích cực chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho
nhân viên, thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho
nhân viên.
Công ty phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ đem lại nguồn thu cho đất
nước; tuân thủ các chính sách và chế độ pháp luật của Nhà nước có liên quan đến
hoạt động kinh doanh của Công ty, thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế,
hợp đồng mua bán ngoại thương và các văn bản mà công ty đã ký kết.
2.1.3 Sơ đồ cấu trúc tổ chức
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH –
NHÂN SỰ
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Bắc Á
(Nguồn : Phó giám đốc tài chính - nhân sự )
Để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của mình, Công ty Bắc Á đã có một
cơ cấu tổ chức với những phân công nhiệm vụ, công việc khá rõ ràng. Cơ cấu tổ

chức rất đơn giản, tinh gọn gồm 4 vị trí cơ bản quản lý tất cả các hoạt động của
Công ty. Với một Công ty gia đình và quy mô cũng khá nhỏ thì cơ cấu tổ chức này là
hợp lý, vừa tiết kiệm được chi phí cho công tác quản lý, vừa đơn giản, không phức
tạp rườm rà tốn kém, lại hiệu quả bởi có sự phân quyền, phân nhiệm rất rõ ràng,
không có sự chằng chéo giữa các mảng. Tất nhiên với sự tinh giản về cơ cấu này,
Công ty Bắc Á sẽ chưa có được sự chuyên nghiệp và hiệu quả cao như các công ty
mà dưới sự kiểm soát của các phó giám đốc còn có các phòng ban nhỏ hơn. Nhưng
nhìn chung, với tình hình hoạt động của Công ty trong thời điểm hiện tại thì cơ cấu
tổ chức này là hợp lý.
2.1.4 Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất xe đạp Bắc Á kinh doanh ngành nghề
sản xuất, mua bán xe đạp và phụ tùng thay thế. Hiện tại, công ty Bắc Á tập trung
chủ yếu vào việc sản xuất và bán buôn mặt hàng khung xe đạp. Khung xe đạp được
công ty Bắc Á sản xuất cũng gồm rất nhiều loại: có khung xe đạp thô, khung xe đạp
đã được sơn và dán nhãn mác theo yêu cầu, khung xe mini, khung xe cào cào…
2.1.5 Cơ cấu sử dụng lao động
Bảng 2.1: Quy mô, cơ cấu lao động của công ty Bắc Á
STT Năm
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 Chênh
lệch
13/12
(%)
Chênh
lệch
14/13
(%)
Số
lượng
(người)

Tỉ
trọng
( %)
Số
lượng
(người)
Tỉ
trọng
( %)
Số
lượng
(người)
Tỉ
trọng
( %)
1 Tổng số lao
động
150 100 160 100 180 100 106,7 112,5
2 Theo giới
tính
- Nam
110
40
73,3
26,7
118
42
73,8
26,2
150

30
83,3
16,7
107,3
105
127,1
71,4
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K47K2
XƯỞNG SẢN
XUẤT
25

×