Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thiết bị điện và Hệ thống tự động hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.78 KB, 62 trang )

TÓM LƯỢC
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, các DN Việt Nam có nhiều
cơ hội để mở rộng và phát triển thị trường nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với sự
cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt. Các nhà quản trị DN cần phải nắm bắt chính xác
thực trạng hoạt động của đơn vị thông qua hệ thống thông tin do kế toán cung cấp để từ
đó xây dựng phương án kinh doanh hiệu quả. Vì vậy kế toán đã trở thành một công cụ
quản lý tài chính hữu hiệu và không thể thiếu trong bất cứ DN nào. Hệ thống kế toán
nước ta cũng đang từng bước hoàn thiện cùng sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, các
phần mềm kế toán được sử dụng ngày càng phổ biến. Điều đó đã giúp cho công tác kế
toán trong DN trở nên hiệu quả hơn, rút ngắn thời gian và khối lượng công việc cho
nhân viên kế toán. Đồng thời làm minh bạch hơn tình hình tài chính của các DN thông
qua việc cung cấp các số liệu chính xác, trung thực, kịp thời cho những đối tượng bên
ngoài DN.
Qua thời gian học tập, nghiên cứu lý luận tại trường và tìm hiểu thực tế tại Công ty
Cổ phần Thiết bị điện và Hệ thống tự động hóa, em nhận thấy một số vấn đề về công tác
kế toán cần phải quan tâm. Do vậy em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Thiết bị điện và Hệ thống tự động hóa” để nghiên cứu cho bài
khóa luận tốt nghiệp.
Phần mở đầu nêu lên tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi,
phương pháp nghiên cứu đề tài.
Phần lý luận là chương một: Chương này trình bày một số khái niệm về KQKD,
doanh thu, chi phí, đặc điểm kế toán KQKD và các chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan
đến kế toán KQKD.
Phần thực trạng gồm chương hai và chương ba. Nội dung nêu khái quát về tình
hình tổ chức quản lý, bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Thiết bị điện và Hệ thống tự
động hóa, thực trạng kế toán KQKD tại Công ty. Đồng thời đưa ra nhận xét về các ưu,
nhược điểm của công tác kế toán KQKD và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hơn
kế toán KQKD tại Công ty, giúp cho bộ phận kế toán hoạt động ngày càng hiệu quả.
LỜI CẢM ƠN
Kính thưa các thầy, cô Trường Đại Học Thương Mại!
Kính thưa các cô chú Ban Giám đốc và phòng kế toán tài vụ Công ty Cổ phần


Thiết bị điện và Hệ thống tự động hóa!
Trong suốt thời gian thực tập, nghiên cứu và viết khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thiết bị điện và Hệ thống tự động
hóa”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, em cũng đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy cô giáo và các anh chị, cô chú trong Công ty Cổ phần Thiết bị điện và
Hệ thống tự động hóa.
Trước hết, em xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể các thầy cô
giáo trong trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học
tập và nghiên cứu tài liệu tại trường. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo
PGS.TS Phạm Đức Hiếu – người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em
trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Thiết bị điện và Hệ
thống tự động hóa và đặc biệt là các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán đã
cung cấp số liệu, tài liệu và tạo điều kiện cho em được tiếp xúc với công việc kế toán
thực tế.
Mặc dù đã cố gắng tìm tòi học hỏi nhưng do hạn chế về kinh nghiệm cũng như
trình độ nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các anh chị trong Công ty để giúp em hoàn thiện
bài khóa luận cũng như kiến thức của bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Vũ Thị Kim Thanh
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
STT
Sơ đồ, bảng
biểu, hình vẽ
Nội dung
01 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Thiết

bị điện và Hệ thống tự động hóa
02 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thiết
bị điện và Hệ thống tự động hóa
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Diễn giải
01 SXKD Sản xuất kinh doanh
02 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
03 TSCĐ Tài sản cố định.
04 Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
05 TK Tài khoản
06 DN Doanh nghiệp
07 VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành
08 CP Chi phí
09 KQKD Kết quả kinh doanh
10 BCTC Báo cáo tài chính
11 NSNN Ngân sách Nhà nước
12 DT Doanh thu
13 GTGT Giá trị gia tăng
14 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
15 XK Xuất khẩu
16 BVMT Bảo vệ môi trường
16 BTC Bộ Tài Chính
17 NXB Nhà xuất bản
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
 Cơ sở lý luận
Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ cả về chính trị và kinh tế. Nền kinh tế
càng phát triển nhanh và mạnh thì vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế là phải năng
động, sáng tạo hơn, sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất, tạo khả năng chiếm lĩnh thị

trường, đưa DN ngày càng phát triển vững mạnh. Do đó, các DN phải chú ý đến mọi
hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, xem xét CP bỏ ra, doanh số thu được và kết
quả SXKD. DN trong quá trình hoạt động luôn phải đảm bảo nguyên tắc: “Lấy thu bù
chi và có lãi”. Kế toán với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế quan trọng, phải hạch
toán đầy đủ, chích xác kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ và “Kế toán
KQKD” là vấn đề không thể thiếu trong mỗi DN. Số liệu kế toán KQKD càng chi tiết,
chính xác, nhanh chóng, kịp thời sẽ giúp cho các nhà quản trị thấy được những tồn tại,
có những nhận định xác đáng về tình hình hoạt động kinh doanh, tránh tình trạng “lãi
giả, lỗ thật”, từ đó đưa ra những giải pháp và phương án kinh doanh tối ưu. Có nhiều
nguồn thông tin khác nhau, nhưng có thể nói thông tin đáng tin cậy, chắc chắn nhất,
mang tính pháp lý cao chỉ có được thông qua kế toán KQKD.
Hơn nữa kế toán KQKD là phần hành kế toán tổng hợp căn cứ dựa trên số liệu do
kế toán phần hành kế toán khác cung cấp. Do vậy kế toán KQKD có hiệu quả hay không
phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng cũng như hiệu quả của việc hạch toán các phần hành
kế toán trước như kế toán tiền lương, kế toán TSCĐ, kế toán vật tư hàng hóa, kế toán
thuế….Việc áp dụng các chuẩn mực kế toán nào, áp dụng các chứng từ kế toán, tài
khoản kế toán, hình thức ghi sổ kế toán như thế nào ở các phần hành kế toán này tại mỗi
DN khác nhau lại có những khó khăn, khúc mắc và bất cập riêng, ảnh hưởng tới việc
tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định KQKD của từng lĩnh vực, cũng như của toàn
DN. Kế toán KQKD là một phần hành kế toán yêu cầu phải mở nhiều sổ chi tiết, nhiều
bảng biểu, không phải ở DN nào cũng đáp ứng được. Những bất cập này thường xảy ra
do chính yếu kém của DN, và do những quy định pháp lý của nhà nước chưa phù hợp
với thực tế tại các DN.
Về mặt hạch toán kế toán thì kế toán ở đơn vị kinh doanh thương mại sẽ khác với
ở đơn vị sản xuất đặc biệt là về xác định thuế và ghi nhận thuế TNDN, tuy nó không
phức tạp hơn nhưng cũng thường xảy sai sót, bất cập, công tác kế toán nói chung và
công tác kế toán KQKD cần được hoàn thiện hơn.
 Cơ sở thực tiễn
Thực tế qua quá trình thực tập và khảo sát tại Công ty Cổ phần Thiết bị điện và Hệ
thống tự động hóa, em nhận thấy công tác “Kế toán kết quả kinh doanh” còn nhiều vấn

đề cần phải hoàn thiện: Từ công tác hạch toán ban đầu, công tác tổ chức vận dụng tài
khoản kế toán, vận dụng sổ kế toán, đến công tác tổ chức bộ máy kế toán. Việc xác định
con số tương đối chính xác KQKD vào thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm còn nhiều khó
khăn, và đang là nỗi trăn trở của Công ty, nhất là với đội ngũ làm kế toán hạn chế về số
lượng, một người phải đảm nhận quá nhiều công việc. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế
toán KQKD đóng một vai trò, ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với Công ty hiện
nay, góp phần giúp nhà quản trị DN và các tổ chức ngoài DN có những đánh giá chính
xác nhất phục vụ cho việc ra quyết định, chiến lược kinh doanh tại DN.
1.2. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thiết bị điện và Hệ thống
tự động hóa” có ý nghĩa vô cùng quan trọng như sau:
Thứ nhất, đối với Công ty Cổ phần Thiết bị điện và Hệ thống tự động hóa, bài viết
này góp phần đưa ra một cái nhìn khách quan về kế toán KQKD tại Công ty. Thông qua
việc phát hiện các vấn đề còn tồn tại và đề xuất các giải pháp, các nhà quản lý và kế toán
viên có thể ghi nhận, tham khảo và hoàn thiện công tác kế toán nhằm đem lại hiệu quả
cao nhất cho DN.
Thứ hai, đây cũng là cơ hội để em hệ thống hóa kiến thức đã học, vận dụng chúng
phục vụ công tác nghiên cứu, phát hiện và trình bày vấn đề. Thông qua bài khóa luận
này và việc tiếp cận thực tế công tác kế toán, em đã đi sâu tìm hiểu nhằm trạng bị kiến
thức nền tảng chuyên ngành, phục vụ cho công việc sau này.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Về mặt lý luận: Bài khóa luận này đi sâu nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý
thuyết cơ bản có liên quan đến kế toán KQKD trong điều kiện áp dụng thông tư số
200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
và các quy định tài chính khác có liên quan.
Về mặt thực tiễn: Bài khóa luận đi sâu phân tích và làm rõ thực trạng kế toán
KQKD tại Công ty Cổ phần Thiết bị điện và Hệ thống tự động hóa. Từ đó đưa ra các
đánh giá về ưu, nhược điểm, những kết quả đạt được cũng như những khó khăn cần giải
quyết trong công tác kế toán KQKD tại DN. Qua đó, đề xuất các giải pháp để khắc phục
hạn chế, hoàn thiện kế toán KQKD để kế toán trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho các

nhà quản trị, góp phần giúp DN nâng cao được vị thế của mình trên thị trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ cơ sở lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán KQKD và
thực trạng kế toán KQKD tại Công ty Cổ phần Thiết bị điện và Hệ thống tự động hóa,
cũng như việc nhận thức được tầm quan trọng của việc xác định KQKD đối với sự tồn
tại và phát triển của DN, em xin lựa chọn đề tài nghiên cứu sau: “Kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Thiết bị điện và Hệ thống tự động hóa”.
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của đề tài là: “Nội dung và phương pháp kế toán
KQKD tại Công ty Cổ phần Thiết bị điện và Hệ thống tự động hóa”.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Về lý thuyết
Bài khóa luận nghiên cứu đề tài kế toán KQKD trong điều kiện áp dụng thông tư số
200/2014/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp (thông tư này thay thế Chế
độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, Thông tư số
244/2009/TT-BTC); Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam; Luật kế toán; các thông tư
hướng dẫn của Chính phủ. Ngoài ra, bài khóa luận cũng có sự tham khảo các tài liệu kế
toán có liên quan của nhiều tác giả khác nhau.
3.2.2. Về thực trạng
 Về không gian
Bài khóa luận tập trung nghiên cứu kế toán KQKD tại Công ty Cổ phần Thiết bị
điện và Hệ thống tự động hóa.
 Về thời gian
Thời gian nghiên cứu: Trong khoảng thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thiết
bị điện và Hệ thống tự động hóa: Từ ngày 05/01/2015 đến 29/04/2015.
Bài khóa luận nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến kế toán KQKD trong quý
IV/2014 của Công ty Cổ phần Thiết bị điện và Hệ thống tự động hóa bao gồm: Sổ Nhật
ký chung, Sổ Cái, Sổ chi tiết các tài khoản, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
Thuyết minh BCTC…
4. Phương pháp, cách thức thực hiện đề tài

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Trong bài khóa luận này em đã sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu như:
Quan sát, phỏng vấn trực tiếp và nghiên cứu tài liệu. Cụ thể như sau:
• Phương pháp quan sát
Thông tin được thu thập thông qua việc quan sát trực tiếp cách phân công công
việc và thực hiện hạch toán kế toán của nhân viên kế toán: Từ khâu lập và thu thập
chứng từ; xử lý và luân chuyển chứng từ; nhập dữ liệu vào máy tính; lọc dữ liệu; kết
chuyển; lên bảng cân đối số phát sinh và lập BCTC.
Ưu điểm: Phương pháp này thu thập được những thông tin khách quan và chính
xác về công tác kế toán tại đơn vị nói chung và kế toán KQKD nói riêng. Thông tin thu
thập được có độ tin cậy cao.
Nhược điểm: Kết quả quan sát không có tính đại diện cho số đông, tổng thể, do nó
chỉ cung cấp bằng chứng về phương pháp thực hiện công việc tại thời điểm quan sát.
• Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Đây là phương pháp thu thập thông tin nhanh chóng và hiệu quả nhất. Việc chuẩn
bị hệ thống câu hỏi logic kết hợp với chọn thời điểm phù hợp tiến hành phỏng vấn sẽ thu
được kết quả tốt, mang lại các thông tin cần thiết hữu ích mà vẫn không ảnh hưởng đến
công việc của người được phỏng vấn. Tại Công ty Cổ phần Thiết bị điện và Hệ thống tự
động hóa em đã trực tiếp phỏng vấn chị Nguyễn Hồng Nhung – nhân viên kế toán và
ông Vũ Văn Tú – Giám đốc công ty một số câu hỏi (Phụ lục 1). Nội dung các câu hỏi
tập trung vào tình hình tổ chức, thực hiện công tác kế toán nói chung và kế toán KQKD
nói riêng tại Công ty. Cuộc phỏng vấn nhằm mục đích tìm hiểu sâu hơn về các nội dung
trên, đồng thời làm rõ những khúc mắc về các quy trình, thông tin, số liệu trên các
chứng từ sổ sách của Công ty.
Ưu điểm: Việc hỏi đáp trực tiếp được tiến hành song song với quá trình kiểm tra
tài liệu, quan sát, nhờ vậy có thể nắm được quy trình kế toán và hiểu rõ hơn về ý nghĩa
của các con số trên sổ sách kế toán.
Nhược điểm: Kết quả thu được từ phương pháp này có xác thực hay không lại phụ
thuộc vào đối tượng được phỏng vấn và chính nội dung câu hỏi phỏng vấn, cách phỏng
vấn, do đó nó mang nặng tính chủ quan.

• Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tài liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài chủ yếu là do Công ty cung cấp bao
gồm: Chứng từ (phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn GTGT ), sổ sách (Sổ Nhật ký chung, sổ
cái, sổ chi tiết các TK), hệ thống BCTC Ngoài ra em cũng tìm kiếm các tài liệu tham
khảo như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14, 17, thông tư số 200/2014/TT-BTC ban
hành ngày 22/12/2014, các bài luận văn của sinh viên khóa trước, tài liệu trên Internet
Những tài liệu này sẽ cung cấp thông tin cụ thể phục vụ cho phần cơ sở lý luận và bổ
sung, kiểm nghiệm các thông tin thu được từ các phương pháp khác.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Từ những thông tin, tài liệu đã thu thập được ở trên, tiến hành tập hợp, phân loại,
chọn lọc các thông tin cần thiết có thể sử dụng được phục vụ nghiên cứu đề tài “Kế toán
KQKD tại Công ty Cổ phần Thiết bị điện và Hệ thống tự động hóa”. Sau đó sử dụng
phương pháp tổng hợp để hệ thống hóa lại các dữ liệu . Đồng thời sử dụng phương pháp
so sánh đối chiếu giữa việc hạch toán kế toán nói chung, kế toán KQKD nói riêng tại
Công ty có đầy đủ, phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán có liên quan, luật kế toán,
luật thuế… hay không? Còn gì phải thay đổi để phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ
kinh tế xảy ra, phản ánh đúng KQKD trong kỳ. Dữ liệu thu được thông qua phiếu phỏng
vấn chuyên sâu, được tổng hợp lại, phân tích và đưa ra các kết luận cuối cùng, nhằm sử
dụng để tìm hiểu sâu hơn về đề tài nghiên cứu.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp:
Bài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương này làm rõ những định nghĩa, khái niệm cơ bản liên quan và nội dung kế
toán kết quả kinh doanh trong DN theo Chuẩn mực, Chế độ, Luật kế toán hiện hành.
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thiết bị
điện và Hệ thống tự động hóa.
Chương này nêu tổng quan tình hình, ảnh hưởng các nhân tố tác động đến kế toán
kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết bị điện và Hệ thống tự động hóa và đặc
điểm, thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ

phần Thiết bị điện và Hệ thống tự động hóa.
Chương này chỉ rõ những điểm làm được và những điểm cần khắc phục về Kế toán
KQKD tại Công ty. Đồng thời đưa ra quan điểm hoàn thiện và các giải pháp hoàn thiện
phần hành kế toán này tại Công ty.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về kết quả kinh doanh và nhiệm vụ kế toán
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh
1.1.1.1. Nhóm chỉ tiêu về kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh: là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của
DN sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. KQKD là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi
phí và ngược lại KQKD là lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí. Kết quả kinh doanh là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN.
Kết quả kinh doanh là mục tiêu kinh tế cơ bản, là điều kiện tồn tại và phát triển của DN,
là động lực thúc đẩy các hoạt động của DN. (Giáo trình Kế toán tài chính, ĐH Thương
Mại, NXB Thống Kê, 2010, trang 319).
Trong DN, kết quả kinh doanh bao gồm:
Kết quả hoạt động kinh doanh: Là kết quả từ các hoạt động SXKD, cung cấp dịch
vụ và hoạt động tài chính của DN. (Giáo trình Kế toán tài chính, ĐH Thương Mại, NXB
Thống Kê, 2010, trang 322).
Kết quả hoạt động khác: Là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường
xuyên hoặc DN không dự kiến trước được như: Thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tài sản tổn
thất,…(Giáo trình Kế toán tài chính, ĐH Thương Mại, NXB Thống Kê, 2010, trang
322).
1.1.1.2. Nhóm chỉ tiêu về doanh thu
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
(Bộ Tài Chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, 2006, trang 56).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu

được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có). (Kế toán doanh nghiệp, Học viện tài chính, NXB Thống kê, 2004,
trang 308).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là phần còn lại của doanh thu
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của DN nộp theo
phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh
của DN. (Bộ Tài Chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB lao động xã hội, 2007,
trang 636).
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua
hàng với khối lượng lớn. (Bộ Tài Chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB
Thống kê, 2006, trang 56).
Trị giá hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (Bộ Tài Chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam, NXB Thống kê, 2006, trang 56).
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. (Bộ Tài Chính, Hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, 2006, trang 56).
Doanh thu hoạt động tài chính: Là toàn bộ doanh thu phát sinh từ các hoạt động
đầu tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. (Giáo trình
Kế toán tài chính, ĐH Thương Mại, NXB Thống Kê, 2010, trang 291).
1.1.1.3. Nhóm chỉ tiêu về chi phí
Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc
chủ sở hữu. (Bộ Tài Chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê,
2006, trang 78).
Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động

sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa. (Giáo trình Kế toán tài chính, ĐH Thương Mại, NXB Thống kê, 2010, trang
258).
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đén toàn bộ DN.
(Giáo trình Kế toán tài chính, ĐH Thương Mại, NXB Thống kê, 2010, trang 258).
Chi phí hoạt động tài chính: Là những khoản chi phí phát sinh từ các giao dịch
thuộc hoạt động tài chính như lãi tiền vay dùng cho hoạt động kinh doanh, chi phí liên
doanh, liên kết, chi phí sử dụng bản quyền, lỗ từ đầu tư chứng khoán…(Giáo trình Kế
toán tài chính, ĐH Thương Mại, NXB Thống kê, 2010, trang 254).
Giá vốn hàng bán: Là trị giá thực tế của số hàng đã tiêu thụ trong kỳ được tính
bằng tổng các khoản chi phí mua, chi phí chế biến, các chi phí liên quan trực tiếp khác
phát sinh để có được hàng bán ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá vốn hàng bán được
xác định theo một trong bốn phương pháp: Phương pháp bình quân gia quyền, phương
pháp giá thực tế đích danh, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau
xuất trước.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh trong DN
1.1.2.1. Đặc điểm kế toán kết quả kinh doanh trong DN
1.1.2.1.1. Nội dung và phương pháp chung xác định KQKD của DN
Kết quả kinh doanh
trước thuế TNDN
= Kết quả hoạt động kinh
doanh
+ Kết quả khác
Kết quả kinh doanh sau
thuế TNDN
= Kết quả kinh doanh
trước thuế TNDN
- Chi phí thuế

TNDN
Trong đó: Chi phí thuế TNDN là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập
chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Chi phí thuế TNDN = Thu nhập chịu
thuế
* Thuế suất thuế
TNDN hiện hành
 Kết quả hoạt động kinh doanh của DN
Kết quả
hoạt động
kinh
= Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và cung
+ Doanh
thu hoạt
động tài
- CP hoạt
động tài
chính
- CP bán hàng,
CP quản lý
DN
doanh cấp dịch vụ chính
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp
dịch vụ
= Doanh thu thuần về bán

hàng và cung cấp dịch
vụ
- Trị giá vốn hàng
bán
Doanh thu
thuần về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
= Tổng doanh
thu bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
- Các khoản
giảm trừ
doanh thu
- Thuế TTĐB, thuế XK,
thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp
phải nộp
 Kết quả khác:
Kết quả khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Trong đó:
• Thu nhập khác: Là khoản doanh thu ngoài hoạt động SXKD của DN, gồm:
Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
Các khoản thuế được NSNN hoàn lại.

Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm ,
dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, tiền của các tổ chức, cá nhân tặng cho
DN.
(Giáo trình Kế toán tài chính, ĐH Thương Mại, NXB Thống kê, 2010, trang 258).
• Chi phí khác: Là những khoản CP phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng
biệt với các hoạt động thông thường của DN, gồm:
CP thanh lý, nhượng bán TSCĐ, và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán.
Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác…
Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Bị phạt thuế, truy thu thuế…
(Giáo trình Kế toán tài chính, ĐH Thương Mại, NXB Thống kê, 2010, trang 258).
1.1.2.1.2. Quy định kế toán xác định kết quả kinh doanh
Khi thực hiện kế toán xác định KQKD, DN cần tôn trọng các quy định sau:
KQKD của kỳ kế toán phải được xác định đầy đủ, chính xác theo đúng quy định
của các chính sách tài chính hiện hành. Ngoài việc hạch toán tổng hợp KQKD, kế toán
còn phải hạch toán chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động về bán hàng hóa và cung cấp
dịch vụ lao vụ, hoạt động tài chính, hoạt động khác). Trong từng loại hoạt động, có thể
hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, mặt hàng, lao vụ dịch vụ. Doanh thu được sử
dụng để tính kết quả các hoạt động là doanh thu thuần, là số còn lại của doanh thu sau
khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh trong DN
Yêu cầu đối với việc quản lý kế toán KQKD là: Phải giám sát chặt chẽ từng khâu
từng nghiệp vụ kế toán đơn lẻ trong DN, kiểm tra tính hợp lý của các khoản thu, chi để
đảm bảo KQKD được xác định chính xác, đúng đắn cho mỗi hoạt động của DN theo
đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành, tránh sự sai sót, nhầm lẫn, hoặc có sự sai
phạm cố tình làm lệch đi KQKD thực tế nhằm mục đích bất chính Việc quản lý chặt
chẽ kế toán KQKD để DN thấy được tình hình kết quả hoạt động thực sự của Công ty,

từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
DN.
1.1.2.3. Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh trong DN
Trên cơ sở yêu cầu đó kế toán xác định KQKD phải thực hiện các nhiệm vụ:
+ Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập, chi
phí của từng hoạt động trong DN.
+ Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập DN và giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
+ Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của DN.
+ Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong DN.
1.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo Chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
1.2.1. Quy định về kế toán KQKD trong DN theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
KQKD của kỳ kế toán phải được xác định đầy đủ, chính xác theo đúng quy định
của Chuẩn mực kế toán Việt Nam áp dụng cho các DN. Vì vậy khi thực hiện kế toán
KQKD cần tuân thủ các chuẩn mực kế toán liên quan như sau: VAS 01 – Chuẩn mực
chung, VAS 02 – Hàng tồn kho, VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – Thuế
TNDN.
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán 01 (VAS 01) “Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực chung được ban hành và công bố theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31/12/2002 của Bộ tài chính và Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chuẩn mực này đề cập đến các nguyên tắc kế toán cơ bản.
Để KQKD được phản ánh một cách cính xác và hợp lý thì DN cần tôn trọng các nguyên
tắc sau:
 Cơ sở dồn tích: KQKD chỉ có thể xác định một cách chính xác, trung thực, hợp lý
khi công tác tổ chức sử dụng chứng từ, ghi sổ kế toán…được thực hiện tốt. Kế toán
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền hoặc tương đương tiền, mà
phải căn cứ vào thời điểm thực tế phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí để ghi sổ
kế toán. Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích thì KQKD thể hiện trên BCTC phải phản
ánh được tình hình tài chính của DN trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

 Hoạt động liên tục: Theo nguyên tắc này thì BCTC (cụ thể là Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh) phải được lập trên cơ sở giả định là DN hoạt động liên tục
và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần. Do đó,
KQKD của kỳ kế toán này mang tính kế thừa KQKD của kỳ kế toán trước và ta có
thể so sánh KQKD giữa các kỳ kế toán với nhau.
 Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận
một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra khoản doanh thu đó. Khi kế toán KQKD, cần chú ý: Chi phí tương
ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước
hoặc chi phí phải trả nhưng có liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
 Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán nói chung và kế toán KQKD
nói riêng mà DN đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế
toán năm. Điều này đảm bảo cho KQKD được xác định một cách chính xác nhất,
dễ dàng so sách giữa các kỳ kế toán.
 Thận trọng: Là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập được các ước
tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Các ước tính kế toán này có ảnh
hưởng đến việc xác định doanh thu, chi phí trong kỳ. Theo nguyên tắc này thì:
 Phải lập các khoản dự phòng nhưng không được lập quá lớn.
Ví dụ như: Việc lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn hoặc dài hạn sẽ ảnh hưởng tới chi
phí tài chính; lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả, dự phòng trợ cấp mất việc
làm sẽ ảnh hưởng tới chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
 Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
 Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, cón chi phí phải được ghi nhận khi có
bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
 Trọng yếu: Theo nguyên tắc này thì những thông tin, số liệu được sử
dụng để xác định KQKD được xem là trọng yếu trong trường hợp
nếu thiếu thông tin hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó có thể
làm sai lệnh đáng kể BCTC. KQKD thu được phản ánh hiệu quả hoạt

động kinh doanh trong kỳ kế toán, dựa vào đó mà nhà quản lý sẽ đưa
ra các quyết định phù hợp với DN trong từng hoàn cảnh khác nhau,
do đó yêu cầu đặt ra là không có sai sót hoặc sai sót trọng yếu khi
xác định KQKD.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán 02 (VAS 02) “ Hàng tồn kho”
Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính và Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007
của Bộ trưởng BTC: Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán
hàng tồn kho. Để xác định chính xác KQKD của DN thì cần phải xác định được các chỉ
tiêu liên quan đến nó, trong đó giá gốc hàng tồn kho là một trong những chỉ tiêu quan
trọng. Các nội dung ở chuẩn mực này cần chú ý khi kế toán KQKD là:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Các chi phí không được tính vào giá gốc của hàng tồn kho gồm: Chi phí nguyên
vật liệu; chi phí nhân công và các chi phí SXKD khác phát sinh trên mức bình thường,
chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho
quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng; chi phí bán
hàng và chi phí quản lý DN.
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của
hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ
cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại
dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Trong báo cáo KQKD, hàng tồn kho được trình bày trong khoản mục “Giá vốn
hàng bán” gồm giá gốc của hàng tồn kho đã bán, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi đã trừ phần bồi thường trách
nhiệm do cá nhân gây ra, chi phí sản xuất chung không được phân bổ.
1.2.1.3. Chuẩn mực kế toán 14 (VAS 14) “ Doanh thu và thu nhập khác”

Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính và Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007
của Bộ trưởng BTC.
Việc ghi nhận doanh thu và thu nhập khác ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện
kế toán KQKD. Do vậy doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu
bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà DN đã thu được hoặc sẽ thu được.
Xác định doanh thu: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản
đã thu hoặc sẽ thu được.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Theo mục 10 - VAS 14, doanh thu bán
hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả 5 điều kiện sau:
+ DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền
kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: Theo mục 16 – VAS 14, doanh
thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 4 điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế
toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu, trong từng loại
doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu nhằm phản ánh chính xác KQKD,
đáp ứng yêu cầu quản lý và lập BCTC doanh nghiệp.

Đối với doanh thu hoạt động tài chính: Theo mục 24 - VAS 14, doanh thu hoạt
động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Đối với thu nhập khác: Theo mục 30 - VAS 14, thu nhập khác bao gồm: Thu về
thanh lý, nhượng bán TSCĐ; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu tiền
bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ
trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu các khoản thuế được
giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.
1.2.1.4. Chuẩn mực kế toán 17 (VAS 17) “Thuế TNDN”
Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC
ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng BTC. Theo chuẩn mực này thì thuế TNDN được hạch
toán là một khoản chi phí khi xác định KQKD của DN.
Ghi nhận thuế TNDN:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế
TNDN tạm tính phải nộp từng quý được tính vào CP thuế TNDN hiện hành của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận thuế TNDN thực tế phải nộp
trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó.
1.2.2. Kế toán KQKD trong DN theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày
22/12/2014
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán áp dụng cho các DN phải thực hiện theo đúng quy định của Luật
kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính Phủ và các văn bản
sửa đổi, bổ sung.
Các loại chứng từ kế toán tại phụ lục 3 của thông tư số 200/2014/TT-BTC ban
hành ngày 22/12/2014 đều mang tính chất hướng dẫn. DN được chủ động xây dựng,
thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý

của mình những vẫn phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo
nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu.
Trường hợp không tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng mình, DN
có thể áp dụng hệ thống biểu mẫu và hướng dẫn nôi dung ghi chép chứng từ kế toán
theo hướng dẫn phụ lục 3 thông tư này.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
• Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các
hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
Kết cấu:
Bên nợ:
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán.
Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết chuyển lãi.
Bên có:
Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ
đã bán trong kỳ.
Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm
chi phí thuế TNDN.
Kết chuyển lỗ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và
cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.
Kết cấu:
Bên nợ:
Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT)
Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.

Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên có:
Doanh tthu bán sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 có 6 TK cấp 2:
Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Tài khoản 5118 - Doanh thu khác.
• Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây
lắp) bán trong kỳ.
Kết cấu:
Bên nợ:
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
Các khoản hao hụt mất mát hàng tồn kho sau khi đã trừ phần bồi thường
trách nhiệm cá nhân gây ra.
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm
trước chưa sử dụng hết)
Bên có:
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang
TK 911.
Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính

(chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm
trước).
Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng
mua đã tiêu thụ.
Các khoản thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế BVMT đã tính vào giá trị hàng
mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản đó được hoàn lại.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN của DN bao gồm chi phí thuế
TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác
định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của DN trong năm tài chính hiện hành.
Kết cấu:
Bên Nợ:
CP thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm.
Thuế TNDN hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện hành của
năm hiện tại.
CP thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn
lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn
hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm).
Ghi nhận CP thuế TNDN hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn
lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong
năm).
Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 - “CP thuế TNDN hoãn
lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “CP thuế TNDN hoãn lại” phát sinh trong
kỳ vào bên Có tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN hiện
hành tạm phải nộp được giảm trừ vào CP thuế TNDN hiện hành đã ghi nhận trong năm.

Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của
các năm trước được ghi giảm CP thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại.
Ghi giảm CP thuế TNDN hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (số
chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm).
Ghi giảm CP thuế TNDN hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải
trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong
năm).
Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm
lớn hơn khoản được ghi giảm CP thuế TNDN hiện hành trong năm vào TK 911 - Xác
định kết quả kinh doanh.
Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh
bên Có TK 8212 - “CP thuế TNDN hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Nợ TK 911
Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 821 - CP thuếTNDN không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 821- CP thuế TNDN có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 8211 - CP thuế TNDN hiện hành.
Tài khoản 8212 - CP thuế TNDN hoãn lại.
• Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế TNDN và
tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của DN.
Kết cấu:
Bên nợ:
Số lỗ về hoạt động kinh doanh của DN.
Trích lập các quỹ của DN.
Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu.
Bổ sung vốn đầu tư cho các chủ sở hữu.
Bên có:
Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ.

×