Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ngô tại thị trường Trung Quốc của công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.9 KB, 53 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận này em xin cảm ơn các thầy cô giáo trường
Đại Học Thương Mại đã trang bị cho em đầy đủ kiến thức về chuyên môn và lý
luận trong suốt 4 năm học tại trường. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo
Th.S. Nguyễn Thùy Dương đã trực tiếp hướng dẫn, góp ý cho chúng em qua từng
buổi thảo luận, trao đổi về các vấn đề liên quan tới đề tài mà chúng em làm luận
văn. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của cô thì em nghĩ bài luận văn
này của em rất khó có thể hoàn thiện được.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị nhân viên tại công ty Cổ
Phần Hóa Chất Công Nghiệp Tân Long đã nhận em vào thực tập và hướng dẫn
nhiệt tình cho em trong suốt quá trình em thực tập tại công ty.
Mặc dù đã cố gắng song năng lực và thời gian hạn chế, bài khóa luận của em
không tránh khỏi những sai sót, rất nhận được sự góp ý, bổ xung của các thầy cô,
các bạn sinh viên để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Năm
1
SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
MỤC LỤC
2
SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
3
SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2
3


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
USD Đô La Mỹ
VND Việt Nam Đồng
CNY Nhân Dân Tệ
GTGT Gía trị gia tăng
NĐ-CP Nghị định- Chính phủ
CSH Chủ sở hữu
CIF Cost, Insurance and Freight
LĐ Lao động
TNHH Trách Nhiệm Hữu Hạn
Nghđồng/người Nghìn đồng/người
4
SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Cây ngô là một trong ba cây ngũ cốc chính (lúa mỳ, lúa nước và ngô) được
trồng phổ biến rộng, có năng suất cao, có giá trị kinh tế lớn và chiếm một vị trí quan
trọng trong cuộc sống của con người. Ngô là cây lương thực đã nuôi sống 1/3 số
dân trên toàn thế giới. Bên cạnh giá trị làm lương thực, ngô còn là nguồn thức ăn
gia súc vô cùng quan trọng, 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp cho gia súc, gia
cầm là từ ngô. Ở các nước phát triển có nền chăn nuôi công nghiệp đã sử dụng 70-
90% sản lượng ngô cho chăn nuôi như Hungary 97%, Pháp 90%, Mỹ 89%
Ở nước ta hiện nay, với dân số trên 86 triệu người và diện tích đất giành cho
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp …Trong khi đó nhu cầu về ngô phục vụ chế biến
công nghiệp và nhu cầu về ngô thực phẩm ngày càng tăng cả về sản lượng và chất
lượng. Hàng năm nước ta vẫn phải nhập khẩu từ trên dưới 1 triệu tấn ngô hạt để
phục vụ cho sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm.mặc dù chúng ta phải nhập

khẩu một lượng lớn ngô để sản xuất thức ăn chăn nuôi nhưng những cây trồng này
vẫn chưa được chính quyền địa phương, nông dân coi trọng đúng mức.
Nắm bắt được tình hình hiện tại và xu thế phát triển của ngành, Công ty cổ
phần hóa chất công nghiệp Tân Long đã và đang tích cực đầu tư vào hoạt động sản
xuất và kinh doanh các mặt hàng thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu, phụ gia, Trong
đó, mũi nhọn và cũng là thế mạnh của Công ty là kinh doanh nhập khẩu mặt hàng
ngô. Chính vì vậy, từ khi thành lập đến nay, công ty cổ phần hóa chất công nghiệp
Tân Long đã xây dựng được tên tuổi khá lớn mạnh trong việc cung cấp thức ăn
chăn nuôi và được được các khách hàng đành giá rất cao về uy tín.
Tuy nhiên những năm gần đây do sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu kéo theo
nền tài chính tín dụng trở nên khó khăn hơn bao giờ hết, nhiều ngân hàng trên thế
giới phá sản, ngân hàng trong nước thắt chặt tín dụng, tỷ giá USD tăng cao điều đó
đã tác động mạnh mẽ đến việc nhập khẩu ngô của công ty. Đồng thời tình hình dịch
bệch diễn ra rất phức tạp. Sản lượng thức ăn chăn nuôi toàn ngành giảm sút, sự cạnh
tranh của thị trường rất nóng bỏng, tất cả điều đó đã tác động mạnh mẽ đến Công ty
cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long, một Công ty sản xuất khá mới mẻ và mức
độ tài chính chưa cao. Ngoài ra, Công tác tổ chức các hoạt động kinh doanh, hoạt
5
SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
động nhân sự, quản lý sản xuất của Công ty còn khá lỏng lẻo và còn nhỏ lẻ, chưa có
một chiến lược phát triển dài hơn, nên hiệu quả kinh doanh hàng năm còn khá
khiêm tốn.
Xuất phát từ thực trạng trên, em tiến hành tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ngô tại thị trường Trung Quốc của công ty cổ
phần hóa chất công nghiệp Tân Long”.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Bài toán nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề mà bất cứ một Công ty nào
cũng mong muốn giải được vì vậy mà không chỉ trên thế giới mà ở Việt Nam cũng

có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Tại Việt Nam, không chỉ các có
các chuyên đề, luận văn đại học mà còn có cả các công trình nghiên cứu khoa học,
luận văn thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề này. Tại Trường đại học Thương Mại, có rất
nhiều công trình nghiên cứu của sinh viên liên quan đến hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu như sau:
- Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu và đầu tư (Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tam Minh, giáo viên
hướng dẫn: ThS.Tạ Lợi, 2012)
- Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kĩ thuật Tân Long (Sinh viên thực hiện:
Phạm Thị Ánh Tuyến, giáo viên hướng dẫn: ThS.Đoàn Nam Hải, 2010)
- Đề tài: Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập
khẩu hàng hoá tại Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu (PROSIMEX)
BộThương mại (Sinh viên thực hiện: Chu Huy Phương, giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn Thị Thanh Hà, 2003)
- Đề tài: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty
TNHH Huy Linh (Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Mai Chinh, giáo viên hướng dẫn:
Ths.Lê Thị Thu, 2010)
- Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty kĩ thuật và
dịch vụ xuất nhập khẩu (TECHSIMEX) (Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Mai
Phương, giáo viên hướng dẫn: ThS.Nguyễn Văn Tuấn, 2013)
Các công trình nghiên cứu này chỉ nghiên cứu ở mức độ tổng quát mà chưa đi
sâu vào từng thị trường và từng mặt hàng hay giải phải đưa ra chưa giải quyết tiệt
để hay đi sâu vào những tồn tại bên trong doanh nhiệp.
6
SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Đề tài nghiên cứu mà em thực hiện có một số khác biệt như sau:
- Về mặt hàng: mặt hàng ngô từ thị trường Trung Quốc chưa có công trình

nghiên cứu nào.
- Về không gian: giai đoạn nghiên cứu từ năm 2011- 2014
- Về đối tượng nghiên cứu: nâng cao hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại
Công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long.
- Về chủ thể nghiên cứu: Công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long
Đề tài mà em nghiên cứu không bị trùng lặp với các đề tài trước đây, nó làm
rõ được các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa cụ thể là
mặt hàng ngô từ một thị trường cụ thể là thị trường Trung Quốc và các giải pháp
đưa ra giải quyết được vấn đề tồn đọng.
1.3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu.
- Phân tích thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ngô ngô từ Trung
Quốc của công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long để từ đó đưa ra các đánh
giá, nhận xét làm tiền đề đề xuất công ty giải quyết.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ngô từ Trung Quốc
của công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: chỉ nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu từ Trung Quốc của công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long, không
nghiên cứu hoạt động đầu tư, hợp tác kinh doanh.
- Về thời gian: từ 2011 đến nay và kế hoạch đến năm 2020
1.6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu dựa trên việc so
sánh với một chỉ tiêu cơ sở, qua đó xác định xu hướng biến động của chỉ tiêu cần
phân tích. Tùy theo mục đích phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu kinh
tế mà ta có thể sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp như so sánh tuyệt đối, so
sánh tương đối.
- Phương pháp liên hệ: Để lượng hóa các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh

tế. Có nhiều cách liên hệ như liên hệ cân đối, liên hệ tuyến tính, liên hệ phi tuyến…
Bài viết này sử dụng phương pháp liên hệ tuyến tính là liên hệ theo một hướng xác
7
SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
định giữa các chỉ tiêu. Chẳng hạn lợi nhuận có quan hệ cùng chiều với doanh thu,
giá bán… có quan hệ ngược chiều với chi phí.
- Phương pháp logic: tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động cũng như đưa ra
các giải pháp trên cơ sở khoa học mang tính thực tiễn.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Đây là những tài liệu sẵn có, tài liệu
nội bộ của Công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long. Đồng thời em cũng thu
thập dữ liệu ngoại vi thông qua internet, sách báo, tạp chí và các bài viết bài nghiên
cứu liên quan đến đề tài.
1.7. Kết cấu khóa luận
Nội dung luận văn bao gồm:
Chương 1: tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
Chương 3: phân tích thực trang hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ngô từ Trung
Quốc của công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu ngô từ Trung Quốc của công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long.
8
SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP
KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU
2.1 Lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu

2.1.1 Khái niệm kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu là khâu cơ bản của hoạt động ngoại thương. Nhập khẩu là hoạt
động kinh doanh buôn bán diễn ra trên phạm vi toàn thế giới. Nhập khẩu không chỉ
là hoạt động buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một
nền kinh tế có tổ chức bên trong và bên ngoài. Nhập khẩu là thể hiện sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, đặc biệt trong tình
hình thế giới hiện nay xu hướng liên kết toàn cầu và khu vực làm cho mức độ ảnh
hưởng, tác động của từng quốc gia đối với nhau và của từng khu vực kinh tế thế
giới ngày một tăng.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia, vì vậy nó phức
tạp hơn mua bán trong nước: Mua bán trung gian chiếm tỷ trọng lớn; đồng tiền
thanh toán là ngoại tệ, thường là ngoại tệ mạnh; hàng hoá phải chuyển qua biên
giới, cửa khẩu của quốc gia khác; hoạt động buôn bán phải tuân theo những tập
quán, thông lệ quốc tế cũng như địa phương.
Như vậy kinh doanh nhập khẩu là hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ từ
nước ngoài theo quy tắc của thị trường quốc tế nhằm phục vụ nhu cầu trong nước
hoặc tái xuất khẩu nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Nhập khẩu thể hiện sự gắn
bó, phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của mỗi quốc gia. Ở một giới hạn nhất
định, nó còn quyết định đến sự sống còn của nền kinh tế đặc biệt là khi nền kinh tế
của các quốc gia trên thế giới đang sống dưới một mái nhà chung.
2 Đặc điểm của kinh doanh nhập khẩu
So với các loại hình kinh doanh thương mại khác, kinh doanh nhập khẩu hàng
hóa có một số đặc điểm khác biệt sau :
- Nội dung của hoạt động kinh doanh nhập khẩu là thực hiện nhập khẩu hàng hóa từ
nước ngoài để tiêu thụ tại thị trường trong nước.
- Chủ thể tham gia kinh doanh nhập khẩu hàng hóa : theo nghị định số 57 của Chính
phủ năm 1998, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền tham
gia hoạt động nhập khẩu.
9
SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2

9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
- Chủng loại hàng hóa trong kinh doanh nhập khẩu chịu sự tác động của các chính
sách Nhà nước đối với nhập khẩu. Trong đó, có một số loại hàng hóa được khuyến
khích nhập khẩu, ngược lại một số hàng hóa khác lại bị cấm nhập khẩu hoặc bị
quản lý bằng các chính sách thuế, hạn ngạch, giấy phép, chính sách quản lý tỷ giá…
và danh mục hàng hóa nay thay đổi theo từng thời kỳ phát triển, tùy thuộc vào mục
tiêu phát triển của thời kỳ đó.
- Thị trường của hoạt động kinh doanh nhập khẩu bao gồm thị trường trong nước và
thị trường quốc tế. Thị trường quốc tế đóng vai trò thị trường đầu vào của doanh
nghiệp là đầu mối cung cấp hàng hóa cho toàn bộ hoạt động kinh doanh nhập khẩu,
còn thị trường trong nước với vai trò thị trường đầu ra là nơi tiêu thụ sản phẩm nhập
khẩu. Sản phẩm nhập khẩu phải đảm bảo yêu cầu của cả hai khu vực thị trường trên
về mặt giá cả, chất lượng, mẫu mã sản phẩm….
- Nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu được vận động theo phương
thức T – H – T’, trong đó, vốn T ban đầu vận động dưới hình thức đồng ngoại tệ
hoặc đồng bản tệ (chủ yếu là đồng ngoại tệ), còn doanh thu thu được T’ hình thành
dưới hình thức là đồng bản tệ. Kết quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu được
xác định thông qua tỷ giá hối đoái hiện hành để so sánh T và T’.
- Mục đích của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là lợi nhuận, được hình
thành khi T’/Tỷ giá hối đoái >T.
2.1.3 Các hình thức kinh doanh nhập khẩu
2.1.3.1. Nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa một doanh nghiệp
trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá
nhưng không có quyền tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp đã uỷ thác cho doanh
nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu theo yêu
cầu của mình. Bên nhận uỷ thác được hưởng phần trăm thù lao do hai bên thoả
thuận gọi là phí uỷ thác.
Trong hoạt động nhập khẩu này, doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ

vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ hàng
nhập khẩu mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để tìm cách giao dịch với bạn
hàng nước ngoài khi có tổn thất phát sinh.
10
SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Khi nhận uỷ thác thì doanh nghiệp xuất nhập khẩu (nhận uỷ thác) phải lập hai
hợp đồng:
+ Một hợp đồng nua bán hàng hoá với nước ngoại gọi là hợp đồng ngoại thương.
+ Một hợp đồng giữa hai bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác được gọi là hợp
đồng nội thương.
Khi tiến hàng nhận uỷ thác thì đại diện các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chỉ
được tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không được tính doanh số, không phải
tính thuế giá trị gia tăng (VAT).
2.1.3.2. Nhập khẩu tái xuất.
Là hoạt động nhập hàng nhưng không phải để tiêu dùng trong nước mà để xuất
khẩu sang nước thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận. Nhưng hàng hoá nhập khẩu về này
không được qua xử lý hay chế biến ở nước tái xuất. Như vậy nhập tái xuất luôn thu hút
cùng ba nước tham gia là nước nhập khẩu, nước tái xuất và nước xuất khẩu.
2.1.3.3. Nhập khẩu đổi hàng.
Nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn
bán đối lưu. Nó là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu, thanh toán ở đây không
phải bằng tiền mà bằng hàng hoá. Mục đích ở đây không phải thu lãi từ hoạt động nhập
khẩu mà còn nhằm để xuất được hàng hoá, thu lãi từ hoạt động xuất khẩu.
2.1.3.4. Nhập khẩu tự doanh.
Hoạt động nhập khẩu tự doanh là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh
nghiệp xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong nước và ngoài
nước, tính toán đầy đủ các chi phí, chính sách, luật pháp của quốc gia cũng như
quốc tế.

2.1.3.5. Nhập khẩu liên doanh.
Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự
nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập
khẩu trực tiếp) phối hợp cùng nhau để tiến hành giao dịch và đề ra các chủ trương,
biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển
theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên (các bên) cùng phân chia lỗ lãi tuỳ theo trách
nhiệm của mỗi bên.
11
SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
2.1.3.6. Một số hình thức khác.
+ Tạm xuất tái nhập (qua gia công sửa chữa ở nước ngoài).
+ Nhận nguyên vật liệu, giao sản phẩm gia công quốc tế.
+ Dịch vụ kiểm tra và chuyển giao công nghệ mới (thuê chuyên gia)
2.1.4 Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong
nền kinh tế quốc dân
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thương. Nhập khẩu tác
động trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước.
Nhập khẩu là một nghiệp vụ của hoạt động ngoại thương. Nó là việc mua hàng
hoá và dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái sản xuất
trong nước. Nhập khẩu thể hiện mối liên hệ không thể thiếu giữa các nền kinh tế
của các quốc gia với nền kinh tế thế giới.
Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà trong nước không thể sản xuất được
hoặc sản xuất không đáp ứng được nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là
nhập khẩu về những hàng hoá mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập
khẩu. Trong điều kiện kinh tế nước ta, vai trò quan trọng của nhập khẩu được thể
hiện ở những khía cạnh sau:
- Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH, HĐH.

- Bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát triển kinh
tế cân đối ổn định.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Ở đây
nhập khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa phải
đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này được
thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng hoá xuất khẩu, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc hàng hoá xuất khẩu Việt Nam ra nước ngoài, đặc biệt là các
nước nhập khẩu.
- Nhập khẩu tạo thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ, làm đa dạng hoá
mặt hàng, chủng loại, mẫu mã, chất lượng, quy cách, cho phép thoả mãn hơn nhu
cầu trong nước.
12
SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
13
SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Để phát huy vai trò của hoạt động nhập khẩu cần phải:
- Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế vào các hoạt động dưới sự
quản lý của nhà nước.
- Coi trọng hiệu quả kinh tế xã hội trong hoạt động nhập khẩu, nghĩa là không
chỉ chạy theo mục đích lợi nhuận mà bỏ qua mục đích kinh tế xã hội.
- Đảm bảo nguyên tắc ngoại thương và quan hệ kinh tế với nước ngoài. Trong
hoạt động cần phải chú ý tạo uy tín và không chỉ với các nước trong khu vực và với
các nước khác trên thế gới trên cơ sở tôn trọng, bình đẳng, cùng có lợi.
2.1.5 Nội dung của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu là một quá trình bao gồm nhiều khâu phức tạp, có liên

quan chặt chẽ tới nhau, được bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường và kết thúc là
tiếp nhận và tiêu thụ hàng háo nhập khẩu. Để đạt được mục tiêu nhập khẩu là mua
đúng hàng bao gồm: đúng về giá cả hàng hóa, đúng về qui cách phẩm chất, đúng
khối lượng, đúng thời gian Thì nhiệm vụ của người giám sát nhập khẩu là vô cùng
quan trọng đòi hỏi phải giám sát từ việc nghiên cứu thị trường, mua hàng hóa gì, số
lượng bao nhiêu, khi nào mua Trong khâu kiểm định và tiếp nhận hàng hóa phải
kiểm tra xem hàng hóa có đảm bảo về số lượng và chất lượng không, tàu giao hàng
có đúng tiến độ không. Trong từng nội dung phải nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng và
đặt chúng trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
2.2 Lý luận về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
2.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhập khẩu và trình độ tổ chức, quản lý của
doanh nghiệp trong quá trình nhập khẩu nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra với kết
quả thu được ở mức cao nhất và chi phi bỏ ra là thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không chỉ phản ánh hiệu quả mang lại cho
doanh nghiệp và người lao động mà còn phản ánh những lợi ích mang lại cho xã hội
và nền kinh tế.
2.2.2 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là việc sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp vào hoạt động nhập khẩu một cách hiệu quả sao cho thu về mức lợi nhuận
14
SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. Đây chính là vấn đề liên quan đến việc tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Trên thị trường ngày nay, việc cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng diễn ra khốc liệt và gay gắt. Để đứng vững trên thị trường
thì các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí nhằm tối đa
hóa lợi nhuận. Chỉ có nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thì doanh nghiệp

mới tăng được lợi nhuận, tiết kiệm được chi phí, giúp cho doanh nghiệp có thêm
nguồn lực để mở rộng sản xuất kinh doanh, quy mô ngày càng được mở rộng, nâng
cao khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng chính là nâng cao lợi nhuận của doanh
nghiệp, tức là doanh nghiệp có điều kiện để chăm sóc đến cuộc sống của người lao
động hơn, cải thiện chế độ làm việc
Nhập khẩu chính là hình thức nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng,
cung cấp cho họ những hàng hóa mà không sản xuất được ở trong nước hoặc hàng
hóa trong nước không đáp ứng đủ yêu cầu. Chính vì vậy nâng cao hiệu quả nhập
khẩu sẽ đem lại cho người tiêu dùng những hàng hóa tốt hơn, giá cả hợp lý hơn, đi
cùng với nó là những dịch vụ tốt hơn.
Đối với nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đóng một vai
trò hết sức quan trọng, giúp nền kinh tế bù đắp được những sản phẩm, những hàng
hóa đang còn thiếu hụt trong nước giúp nền kinh tế phân bổ nguồn lực khan hiếm
của mình một cách tiết kiệm, đúng mục đích và thu được hiệu quả cao.
Tóm lại nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không chỉ đem lại lợi ích
trước mắt mà còn đem lại lợi ích lâu dài cho mỗi doanh nghiệp tham gia kinh
doanh, cho người tiêu dùng và cho cả nền kinh tế, cả xã hội.
2.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu :
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề duy trì và tái sản xuất mở
rộng của doanh nghiệp.
Về mặt lượng, lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả
các chi phí cần thiết cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
15
SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
- Công thức chung

Trong đó : P : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
R : Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
C : Tổng chi phí kinh doanh nhập khẩu.
C = Tổng chi phí nhập khẩu hàng hóa + Chi phí lưu thông, bán hàng + Thuế
Tỷ suất lợi nhuận :
 Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh :
Trong đó : D
V
: tỷ suất lợi nhuận theo vốn.
P : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
V : Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh lợi của vốn kinh doanh, nghĩa là số tiền lãi
hay thu nhập thuần túy trên một đồng vốn.
 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu :
Trong đó : D
R
: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu.
P : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
R : Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cho biết lượng lợi nhuận thu được từ một
đồng doanh thu trong kỳ.
 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí :
Trong đó : D
C
: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí.
P : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
C : Tổng chi phí cho hoat động kinh doanh nhập khẩu.
16
SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2
16

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cho biết một đồng chi phí đưa vào hoạt động
kinh doanh nhập khẩu thì thu được bao nhiêu lợi nhuận thuần
Doanh lợi nhập khẩu:
Trong đó : Dn : Doanh lợi nhập khẩu.
R : Doanh thu bán hàng nhập khẩu.
Cn : Tổng chi phí ngoại tệ nhập khẩu chuyển ra tiền Việt Nam theo tỷ
giá của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng Việt Nam bá ra cho hoạt động kinh doanh
nhập khẩu, doanh nghiệp nhận lại được bao nhiêu.
Nếu Dn >100% : doanh nghiệp thu được lợi nhuận
Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu:
Trong đó: :Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu.
: Tổng doanh thu bán hàng nhập khẩu tính bằng bản tệ (VND).
: Tổng chi phí nhập khẩu hàng hóa tính bằng ngoại tệ nhập.
Chỉ tiêu này cho biết số lượng bản tệ mà doanh nghiệp thu được khi bá ra một
đồng ngoại tệ.
Nếu tỷ suất ngoại tệ > tỷ giá hối đoái (do ngân hàng Nhà nước quy định), việc
sử dụng ngoại tệ vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp được coi là
có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
 Hiệu suất sinh lợi của vốn :
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
 Tốc độ quay vòng vốn kinh doanh nhập khẩu :
Tổng doanh thu thuần
17
SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2

17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Số vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng
trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và
ngược lại.
 Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động :
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động =
Số vòng quay của vốn lưu động
(Số ngày trong kỳ : nếu tính 1 năm là 360 ngày)
Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động là số ngày bình quân cần thiết
để vốn lưu động thực hiện được một vòng quay trong kỳ. Thời gian một vòng quay
càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn
2.2.4 Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
2.2.4.1 Tăng doanh thu
Tăng doanh thu chính là tìm cách đẩy mạnh đầu ra cho quy trình kinh
doanh. Nói cách khác doanh nghiệp phải tìm ra biện pháp để tiêu thụ được nhiều
hàng hóa hơn, hoặc bán được hàng hóa với giá cao hơn. Có nhiều biện pháp mà
doanh nghiệp có thể áp dụng để tăng doanh thu như:
- Làm tốt công tác Marketing để nắm bắt đúng nhu cầu của khách hàng, giúp
nhiều khách hàng biết đến sản phẩm của mình hơn.
- Kinh doanh các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp hoặc cung cấp các
dịch vụ sau bán hàng để thu hút khách hàng.
- Mở rộng đoạn thị trường mục tiêu của doanh nghiệp
- v.v…
2.2.4.2 Giảm chi phí
Việc giảm chi phí liên quan chủ yếu đến các yếu tố đầu vào của quá trình
kinh doanh. Doanh nghiệp cần tìm ra các biện pháp để loại bỏ những chi phí bất

hợp lý hoặc tính toán để cắt giảm tối đa mức chi phí hiện tại. Cách này có thể giúp
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp thấp hơn trước, thậm chí còn thấp hơn đối thủ
18
SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
cạnh tranh, nhờ đó mà doanh nghiệp có thể bán được nhiều hàng hóa hơn hoặc thu
về nhiều lợi nhuận hơn. Một số biện pháp mà doanh nghiệp có thể áp dụng:
19
SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
- Phân bổ lao động hợp lý
- Đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn
- v.v…
2.2.4.3 Tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng chi phí
Nói chung doanh nghiệp thường khó có thể giảm đầu vào mà không làm ảnh
hưởng đến giá trị đầu ra và ngược lại. Trong trường hợp này, doanh nghiệp chỉ có
thể tìm mọi biện pháp để tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí.
Với sản phẩm tốt hơn, kênh phân phối hiệu quả hơn, trình độ lao động cao hơn thì
chi phí kinh doanh sẽ được sử dụng tiết kiệm hơn, sản phẩm có chất lượng tốt và
giá thành hạ nên thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Từ những biện pháp có tính định hướng trên, các doanh nghiệp cần phải xem
xét để tìm ra biện pháp cụ thể phù hợp với khả năng để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp mình.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
Trong thực tế có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của doanh nghiệp và từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Dựa vào tính chất khách quan của các yếu tố, có thể chia thành

hai nhóm yếu tố chủ yếu là : nhóm yếu tố khách quan và nhóm yếu tố chủ quan.
2.3.1. Các nhân tố khách quan
Chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà nước về nhập khẩu
Đối với hoạt động nhập khẩu Nhà nước luôn có những chính sách, luật lệ nghiêm
ngặt đối với hàng hóa nhập khẩu và cách thức thực hiện hoạt động nhập khẩu.
- Căn cứ vào luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 thì:
+ Khoản 1 điều 5 quy định: “sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi
trồng, đánh bắt chưa chế bến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường của tổ chức, các nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu”
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
+ Khoản 2 điều 8 quy định: “thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi
khác” áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%.
- Căn cứ vào nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của chính phủ quy
20
SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
định chi tiết ban hành một số điều luật về an toàn thực phẩm: Mặt hàng bắp hạt
(ngô hạt) khi làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam thuộc đối tượng hàng hóa phải
kiểm dịch thực vật trước khi thông quan. Ngoài ra tùy thuộc vào mục đích nhập
khẩu thì mặt hàng này còn thuộc đối tượng kiểm tra chất lượng (trường hợp nhập
khẩu làm thức ăn chăn nuôi) hoặc thuộc đối tượng phải kiểm tra vệ sinh an toàn
thực phẩm trước khi thông quan-trường hợp nhập khẩu làm thực phẩm.
- Theo nghị định số 57/1998/NĐ - CP của chính phủ quy định: Hàng hóa nhập
khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại : đối với loại hàng hóa này các doanh
nghiệp muốn thực hiện kinh doanh nhập khẩu phải xin giấy phép nhập khẩu của Bộ
thương mại. Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý của bộ thương mại được cắt
giảm dần theo lộ trình quy định, chỉ có loại hàng cần kiểm soát nhập khẩu theo quy
định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết và hàng hóa là đường tinh luyện,
đường thô được quản lý trong suốt thời kỳ 2001 – 2005.

Đối với các loại hàng hóa được phép nhập khẩu cũng có những chế độ ưu
đãi, hạn chế khác nhau của Nhà nước, thông qua mức thuế nhập khẩu, hạn ngạch…
và các chế độ ưu đãi thuế quan, phi thuế quan khác.
Sự thông thoáng, mở cửa của Nhà nước đối với một loại hàng hóa nào đó
không chỉ ảnh hưởng đến cách thức nhập khẩu của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng
đến mức cạnh tranh của loại hàng hóa đó trên thị trường trong nước, từ đó ảnh
hưởng đến mức tiêu thụ hay hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa đó của mỗi
doanh nghiệp.
Biến động của thị trường nông sản trong nước và quốc tế
Do cung cầu hàng nông sản không ổn định, cung không ổn định do chịu ảnh
hưởng rất lớn của các điều kiện thời tiết, khí hậu, chính sách phát triển cây trồng
của các quốc gia , cầu không ổn định là do xu hướng tiêu dùng lương thực thực
phẩm cơ bản tăng chậm hơn mức tăng thu nhập do ngày nay khoa học phát triển đã
chế tạo ra nhiều sản phẩm nhân tạo thay thế sản phẩm tự nhiên.
Kinh doanh nhập khẩu chịu sự chi phối của thị trường hàng hóa đầu vào và thị
trường hàng hóa đầu ra. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu, thị trường đầu vào là thị trường quốc tế, tức là chịu sự chi phối của những
biến động xảy ra trên thị trường thế giới như sự biến động về giá cả, sản lượng
21
SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
hàng hóa bán ra, chất lượng sản phẩm có trên thị trường… Khi giá cả hàng hóa trên
thị trường thế giới tăng thì giá thành của hàng nhập khẩu cũng tăng lên tương đối
làm tăng chi phí nhập khẩu hàng hóa. Mặt khác, có thể làm giảm khả năng cạnh
tranh của hàng hóa đó trên thị trường trong nước, giảm sản lượng tiêu thụ và từ đó
làm giảm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các sản phẩm mà doanh nghiệp thực hiện kinh doanh nhập khẩu
phải đáp ứng được nhu cầu trên thị trường nội địa, cùng những biến động của nó, ví
dụ như giá cả nhập khẩu, chất lượng, mẫu mã sản phẩm… phải đảm bảo tính cạnh

tranh so với hàng hóa được bán trên thị trường nội địa
Biến động của tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là một yếu tố quan trọng tác động đến giá cả nhập khẩu hay
giá thành sản phẩm nhập khẩu, và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động
kinh doanh nhập khẩu. Hiện nay, tỷ giá hoán đổi USD/CNY là 1 USD ăn xấp xỉ
6.25 CNY; USD/VND là 1 USD ăn xấp xỉ 21,365 VND. Đối với việc thanh toán
một chiều bằng đồng CNY giữa công ty và đối tác Trung Quốc, thì chắc chắn rủi ro
là hoàn toàn về phía công ty. Nếu giao dịch mua bán bằng USD thì nếu vì một lý do
nào đó đồng USD bị mất giá, giá thành của một đơn vị hàng hóa nhập khẩu giảm đi
tương đối, và do đó làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm, tăng sản lượng tiêu thụ
và tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ngô của công ty. Ngược lại, trong trường
hợp đồng USD tăng cao, thì giá thành của một đơn vị hàng hóa nhập khẩu ngô cũng
tăng lên tương đối và do đó làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm về giá, đồng thời
giảm khả năng tiêu thụ và giảm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ngô của công ty.
2.3.2. các nhân tố chủ quan
2.3.2.1. nguồn nhân lực
Đây là nhân tố chủ quan quan trọng nhất vì con người sẽ quyết định toàn bộ quá
trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh
nhập khẩu nên đội ngũ cán bộ nắm chắc được chuyên môn nghiệp vụ nhập khẩu sẽ
đem lại tác dụng rất lớn trong sự thành công trong kinh doanh. Nó giúp tiết kiệm thời
gian giao dịch, tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu thuận tiện, tiêu thụ nhanh hàng
nhập khẩu tránh để đọng vốn Khi mọi nhân viên trong doanh nghiệp đều có tinh thần
trách nghiệm, đều có tác phong làm việc nghiêm túc thì sẽ đem lại hiệu quả rất lớn. Và
ngược lại, khi hiệu quả hoạt động nhập khẩu được nâng cao thì nguồn nhân lực trong
22
SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
công ty đó lại có điều kiện tốt hơn để hoàn thiện và nâng cao trình độ.
2.3.2.2. Vốn kinh doanh

Đây cũng là nhân tố quan trọng vì lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi một
lượng tiền mặt và ngoại tệ lớn để thanh toán cho các đối tác trong nước và nước
ngoài. Công ty Tân Long có vốn chủ sở hữu ít hơn vốn vay nên đã để mất khá nhiều
cơ hội, thị trường và khách hàng. Nếu như công ty có thể đảm bảo được nguồn vốn
đầy đủ thì sẽ có hiệu quả hơn trong quá trình nhập khẩu, đem lại tích lũy cho công
ty, bổ sung thêm nguồn vốn kinh doanh. Nếu doanh nghiệp kết hợp được hài hòa 2
nguồn vốn này thì sẽ làm cho công ty không ngừng phát triển.
2.3.2.3. Trình độ quản lý
Ngày nay, nền kinh tế trong nước và trên thế giới không ngừng phát triển
mạnh mẽ đòi hỏi người quản lý phải có trình độ, quản lý một cách linh hoạt, nhạy
bén, để có thể chớp thời cơ, vượt qua khó khăn, thử thách trong kinh doanh để đem
lại thành công trong doanh nghiệp. Không chỉ quản lý tốt từng bộ phận mà còn là sự
kết nối, phối hợp của tất cả các bộ phận chức năng trong công ty. Đối với công ty
Tân Long thì trình độ quản lý vẫn chưa tốt, phân chia nhiệm vụ chưa rõ ràng, trình
độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động chưa cao, thiếu cán bộ quản lý giỏi và
các chuyên gia về quản trị nguồn nhân lực dẫn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
thấp, thu nhập của người lao động thấp, ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống, nhiệt tình
và hiệu quả làm việc của người lao động.
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu em có sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu sau:
- Hệ thống các chỉ tiêu tổng hợp: lợi nhuận, tỷ suất lợi nhận trên doanh thu, tỷ
suất lợi nhuận trên chi phí nhập khẩu, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí nhập khẩu.
- Hệ thống các chỉ tiêu kinh doanh bộ phận:
 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: chỉ số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu, thời
gian một vòng quay vốn lưu động nhập khẩu, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập
khẩu.
 Hiệu quả sử dụng lao động: doanh thu bình quân một lao động nhập khẩu, mức sinh
lời một lao động nhập khẩu.
23

SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU NGÔ
TỪ TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT CÔNG
NGHIỆP TÂN LONG
3.1 Tổng quan về công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Giám đốc: Mr. Trương Sỹ Bá
Email:
Địa chỉ: Phòng 810, Tòa nhà 18T2, Phường Trung Hòa, Nhân Chính, TP Hà Nội -
/ Chi nhánh:. St., 168 Điện Biên Phủ, Phường 17, Quận Bình Thạnh, TP HCM
Số điện thoại: (84-4) 35558572 - (84.8) 6294 9206 - 62949204
Fax: (84-4) 35558476 - (84.8) 62949205
Web: www.tanlong.net.vn
Công Ty Cổ Phần Hóa Chất Công Nghiệp Tân Long đăng ký ngày
08.12.2006, với tiền thân là Công Ty TNHH Tân Long Vân có giấy chứng nhận
Đăng ký Kinh doanh số 01022000121 do Phòng Đăng ký Kinh doanh - Sở Kế
Hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp lần đầu ngày 10.3.2000.
Thời kỳ từ năm 2000 đến năm 2005 là thời kỳ khó khăn nhất của công ty.
Thời kỳ này công ty tổ chức kinh doanh theo hình thức độc lập. Việc tổ chức quản
lý rất phức tạp, bởi đa số các đơn vị trực thuộc của công ty đều nằm phân tán ở các
miền.mô hình tổ chức của công ty còn chưa ổn định.do đó công ty luôn tự khẳng
định mình qua việc hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Kết quả sản xuất
kinh doanh ngày một tăng, tổ chức chỉ đạo quản lý ngày một ổn định. Thời kỳ này
đã tạo ra và đánh dấu một giai đoạn phát triển rực rỡ của công ty. Với tổng số vốn
đầu tư trong giai đoạn này là 30 tỷ Việt Nam đồng.
Giai đoạn từ năm 2005 đến nay: Sau 3 năm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cùng với chiến lược phát triển kinh tế của cả nước. Công ty bước vào giai đoạn mới
với nhiều thay đổi. Để bắt kịp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,

đòi hỏi công ty phải có sự thay đổi và hình thức tổ chức quản lý và sản xuất kinh
doanh. Tháng 9 năm 2006 công ty chuyển trụ sở chính từ 15/18 Huỳnh Thúc Kháng
về 18T2 Trung Hòa. Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội.
24
SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Dương
Mạng lưới hệ thống hiện tại của công ty gồm 4 Công ty thành viên và 6 chi
nhánh trên cả nước tập trung tại các Thành phố - Trung tâm kinh tế lớn của cả nước
(Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Đà Nẵng ), công ty cung cấp
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi cho các nhà máy thức ăn chăn nuôi như CP, Procono,
Guyomarch, v.v\ hóa chất cung cấp cho các nhà máy sản xuất hóa mỹ phẩm và
cung ứng cho các nhà thương mại. Có nhà máy chế biến gạo cung cấp cho thị
trường nội địa và xuất khẩu; nhà máy sản xuất đá marble và bột đá ở Nghệ An.
trong đó ngành nghề chủ lực hiện tại của công ty đang tập trung nhiều vào Nông
sản, Hóa chất Công nghiệp và Khoáng sản.
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
Danh mục sản phẩm hiện nay của công ty bao gồm:
- Sản xuất bàn ghế nhựa.
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng : hàng dệt may, điện tử, khoáng
sản và hóa chất (trừ các loại khoán sản và hóa chất Nhà Nước cấm).
- Đại lý mua , đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
- Buôn bán máy móc, thiết bị phương tiện vận tải phục vụ sản xuất, nông sản
thực phẩm, nguyên liệu sản xuất thuốc lá, vật tư nông nghiệp (không bao gồm thuốc
bảo vệ thực vật).
- Sản xuất que hàn, vật liệu hàn.
- Sản xuất, gia công các sản phẩm kim loại và máy móc thiết bị.
- Khai thác khoáng sản (trừ khoáng sản nhà nước cấm).
- Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế; sản xuất, mua bán, bảo
dưỡng, sửa chữa mô tô, xe máy, phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của chúng.

- Sản xuất, mua bán cáp điện, dây điện có bọc cách điện.
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng, hoàn thiện các công trình
xây dựng.
- Sản xuất, mua bán hóa chất (trừ hóa chất nhà nước cấm).
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, kinh doanh dịch vụ giải trí: bi-a,
phòng trà, cà phê.
- Dịch vụ vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng đường bộ, đường thủy.
- Buôn bán thuốc lá.
25
SVTH: Nguyễn Thị Năm Lớp: K47E2
25

×