Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

402 Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.73 KB, 64 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Mở đầu
Trong các quan niệm trớc đây ở nớc ta về quá trình công nghiệp hoá, vai
trò của con ngời mặc dù đã đợc đề cao ở mức độ đáng kể, song con ngời với tất
cả tiềm năng, hiện trạng và sức mạnh của nó thì lại cha đợc nhìn nhận nh là một
nguồn lực của bản thân quá trình công nghiệp hoá. Đây là một trong những
nguyên nhân chủ yếu làm cho quá trình công nghiệp hoá trớc đây thiếu động
lực và đạt kết quả rất hạn chế.
Ngày nay, do sự tác động, chi phối bởi những đặc điểm mới của thời đại,
vị trí và đặc điểm các nguồn lực của CNH - HĐH cũng đợc nhìn nhận lại, trong
đó con ngời vừa đợc coi là nguồn lực nội tại, cơ bản, quyết định sự nghiệp CNH
- HĐH, vừa là đối tợng mà chính quá trình CNH - HĐH phải hớng vào phục vụ.
Đại hội lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: Đáp ứng yêu cầu về con ngời và
NNL là nhân tố quyết định sự phát triển đất nớc trong thời kỳ CNH - HĐH.
Với tính cách là nguồn lực quyết định sự nghiệp CNH - HĐH, nguồn
nhân lực thể hiện vai trò ở cả phơng diện là chủ thể lẫn phơng diện là khách thể
của quá trình CNH - HĐH. Là chủ thể, con ngời khai thác, sử dụng nguồn lực tự
nhiên và các nguồn lực khác để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH - HĐH. Là
khách thể, con ngời trở thành đối tợng đợc khai thác triệt để cho sự thành công
của CNH - HĐH; đồng thời chính con ngời là đối tợng đợc thụ hởng những
thành quả của quá trình CNH - HĐH đó. Vì vậy, ngày nay, con ngời đợc coi là
nguồn lực của mọi nguồn lực, là tài nguyên của mọi tài nguyên; giữ vị trí trung
tâm trong toàn bộ quá trình CNH - HĐH, CNH - HĐH là do con ngời và vì con
ngời.
Mặt khác, với thực trạng nguồn lực con ngời Việt Nam hiện nay, việc
khai thác, sử dụng hợp lý nguồn lực đó sao cho có hiệu quả nhất đáp ứng yêu
cầu CNH - HĐH nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đang thu hút sự
quan tâm của những ngời làm công tác lý luận và của phần lớn các nhà khoa
học thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau và những ngời làm công tác hoạch
Phạm Thị Nga 1 K47 KTCT
Luận văn tốt nghiệp


định chính sách cũng nh chỉ đạo hoạt động thực tiễn. Bởi vì, để có một chiến l-
ợc kinh tế xã hội đúng đắn, và để thực hiện chiến lợc đó cần phải phân tích,
đánh giá các nguồn lực đển trên cơ sở đó khai thác và sử dụng đúng đắn các
nguồn lực ấy vào sự phát triển. Mặt khác, đây cũng đang là những vấn đề bức
xúc mà nhận thức và giải quyết tốt những vấn đề đó sẽ là điều kiện tiên quyết,
bảo đảm cho sự thành công của CNH - HĐH. Nhận thức đợc tầm quan trọng
của NNL nói chung và chất lợng NNL nói riêng trong quá trình CNH - HĐH,
em đã chọn đề tài: Chất l ợng Nguồn nhân lực Việt Nam. Thực trạng và giải
pháp để làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận
gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề chung về nguồn nhân lực.
Chơng 2: Thực trạng chất lợng nguồn nhân lực ở Việt Nam
Chơng 3: Định hớng và giải pháp nâng cao chất lợng nguồn nhân lực ở
Việt Nam.
Thông qua khoá luận tốt nghiệp của mình, với những kiến thức đã đợc
cập nhật về thực trạng NNL ở Việt Nam hiện nay em mong muốn có thể đa ra
những định hớng cũng nh những giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lợng
NNL đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH - HĐH, đa Việt Nam tiến kịp khu vực và
thế giới. Tuy nhiên do kiến thức và hiểu biết còn hạn chế nên khoá luận không
tránh khỏi những thiếu sót; em rất mong nhận đợc sự góp ý và chỉnh sửa của
các thầy cô và các bạn có cùng sự quan tâm.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo T.S Trần Thị Thanh Xuân đã tận tình
hớng dẫn và giúp đỡ em ngay từ những ngày đầu làm khoá luận!
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Nga.
Phạm Thị Nga 2 K47 KTCT
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1

Những vấn đề chung về nguồn nhân lực
1.1. Khái niệm và vai trò nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Trớc khi bàn về khái niệm nguồn nhân lực cần tìm hiểu khái niệm
nguồn lực. Dới dạng tổng quát, khái niệm nguồn lực đợc hiểu là toàn bộ
các yếu tố cả vật chất lẫn tinh thần đã, đang và sẽ tạo ra sức mạnh cho sự phát
triển và trong những điều kiện thích hợp sẽ thúc đẩy quá trình cải biến xã hội
của một quốc gia, dân tộc. Nghĩa là, khái niệm nguồn lực có phạm vi bao
quát rộng, hàm chứa không chỉ những yếu tố đã và đang tạo ra sức mạnh trên
thực tế, mà cả những yếu tố đang ở dạng tiềm năng; không chỉ nói lên sức mạnh
mà còn chỉ ra nơi bắt đầu, nơi phát sinh hoặc nơi có thể cung cấp sức mạnh,
phản ánh không chỉ số lợng mà còn cả chất lợng các yếu tố, đồng thời nói lên
sự biến động không ngừng của các yếu tố đó.
Khái niệm Nguồn lực con ngời hay nguồn nhân lực (NNL) đợc sử
dụng từ những năm 60 của thế kỷ XX ở nhiều nớc phơng Tây và một số nớc
Châu á, và bây giờ khá thịnh hành trên thế giới dựa trên quan niệm mới về vai
trò, vị trí con ngời trong sự phát triển. Quan niệm về NNL khá đa dạng, đợc đề
cập đến từ nhiều góc độ khác nhau:
Ngân hàng thế giới cho rằng, Nguồn nhân lực đợc hiểu là toàn bộ vốn
ngời (gồm thể lực, trí tuệ, kĩ năng nghề nghiệp ) mà mỗi cá nhân sở hữu. Nh
vậy, ở đây, NNL đợc coi nh một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác:
vốn tiền, công nghệ, tài ngyên thiên nhiên
Liên hợp quốc cũng có cách tiếp cận tơng tự khi cho rằng: NNL là tất
cả những kiến thức, kỹ năng và năng lực của con ngời có quan hệ tới sự phát
Phạm Thị Nga 3 K47 KTCT
Luận văn tốt nghiệp
triển của đất nớc. Quan niệm này xem xét NNL chủ yếu ở phơng diện chất l-
ợng con ngời và vai trò, sức mạnh của nó đối với sự phát triển xã hội.
ở Việt Nam, một số nhà khoa học tham gia chơng trình khoa học
công nghệ cấp nhà nớc: Con ngời Việt Nam mục tiêu và động lực của sự

phát triển kinh tế xã hội. Mang mã số KX 07 do GS.TSKH Phạm Minh
Hạc làm chủ nhiệm, cho rằng: NNL đợc hiểu là số dân và chất lợng con ngời,
bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khoẻ và trí tuệ, năng lực và phẩm chất.
Từ một số cách tiếp cận và những nôi dung nêu trên, có thể nói rằng,
NNL không chỉ là lực lợng lao động hay nguồn lao động mà là một tập hợp các
yếu tố: NNL đợc biểu hiện là sức lao động của con ngời, của tập thể ngời lao
động, gồm thể lực ( sức khoẻ, tuổi tác, thâm niên, giới tính ) và trí lực ( tài
năng, năng khiếu, quan điểm, lòng tin, nhân cách ). NNL khác với các nguồn
lực khác ở chỗ phụ thuộc vào chính bản chất con ngời mà bản chất của con ngời
là tổng hoà các mối quan hệ xã hội
Nh vậy, khái niệm NNL có nôi dung rộng lớn, bao gồm những mặt cơ
bản sau:
NNL trớc hết đợc biểu hiện ra là ngời lao động; là lực lợng lao động
( số ngời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động); là nguồn lao động( đội
ngũ lao động hiện có và sẽ có trong tơng lai gần)
NNL phản ánh khía cạnh cơ cấu dân c và cơ cấu lao động trong các
ngành, các vùng, cơ cấu lao động đã qua đào tạo trong các khu vực kinh tế; cơ
cấu trình độ lao động; cơ cấu độ tuổi trong độ tuổi lao động
NNL thờng gồm mặt số lợng và mặt chất lợng. Yếu tố quan trọng nhất
trong nguồn lực con ngời thể hiện ở chất lợng NNL, thể hiện qua các yếu tố: sức
khỏe, tuổi thọ, trình độ giáo dục và đào tạo về văn hoá và chuyên môn nghề
nghiệp, năng lực sáng tạo
Khái niệm NNL, ngoài nghĩa rộng đợc hiểu nh khái niệm Nguồn lực
con ngời thờng còn đợc hiểu theo nghĩa hẹp là Nguồn lao động ( tổng số ng-
Phạm Thị Nga 4 K47 KTCT
Luận văn tốt nghiệp
ời đang có việc làm, số lao động tốt nghiệp và số lao động dự phòng). Theo bộ
Lao động, ở một không gian va thời gian xác định, xét về khả năng có thể sử
dụng, thì khái niệm NNL đồng nghĩa với Nguồn lao động.
ở Việt Nam, Nguồn lao động có nhiều cách hiểu khác nhau:

- Theo giáo trình Kinh tế lao độngcủa Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Hà nội: Nguồn lao động là toàn dân số trong độ tuổi ( nam từ 15 đến 60 tuổi,
nữ từ 15 đến 55 tuổi) trừ đi những ngời trong độ tuổi này hoàn toàn mất khả
năng lao động.
Với quan niệm này, Nguồn lao động sẽ không bao gồm dân số ngoài
độ tuổi lao động trong thực tế làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
- Theo qui định của Tổng cục thống kê: Nguồn lao động bao gồm toàn
bộ dân số trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và những ngời ngoài
tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân, cụ thể: Nguồn
lao động bao gồm những ngời từ đủ 15 tuổi trở lên có thể làm việc và những ng-
ời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhng đang không có việc
làm( thất nghiệp) hoặc đang đi học, hoặc đang làm nôi trợ cho gia đình mình,
hoặc cha có nhu cầu làm việc (T.S Trơng Thị Minh Sâm: Những luận cứ khoa
học của việc phát triển NNL công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam; Nxb Khoa học Xã hội Hà nội, 2003).
Khái niệm Nguồn nhân lực này đợc sử dụng trong điều tra mẫu quốc
gia về lao động việc làm hàng năm, trong công tác thu thập, tổng hợp thông
tin thống kê về thị trờng lao động ở Việt Nam từ năm 1996 trở lại đây. Khái
niệm này vừa phù hợp với qui định của Bộ luật lao động về độ tuổi lao động,
vừa bao gồm cả những ngời lao động còn đang ở dạng tích cực (đang tham gia
lao động) và những ngời lao động còn đang ở dạng tiềm tàng ( có khả năng lao
động nhng cha tham gia lao động); là căn cứ để tính toán qui mô gồm nguồn lao
động tai một thời điểm nào đó.
NNL đợc xem xet dới các góc độ: số lợng và chất lợng
Phạm Thị Nga 5 K47 KTCT
Luận văn tốt nghiệp
Về số lợng: đợc hiểu thông qua các chỉ tiêu qui mô và tốc độ tăng NNL.
Các chỉ tiêu về số lợng này có quan hệ mật thiết với các chỉ tiêu về qui mô và
tốc độ tăng dân số. Qui mô và tốc độ tăng dân số càng cao dẫn đến tốc độ tăng
NNL càng lớn và ngợc lại.

Về chất lợng: chất lợng NNL là tổng thể những nét đặc trng phản ánh
bản chất, tính đặc thù liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất và phát triển
con ngời. Do vậy, NNL là khái niệm tổng hợp bao gồm những nét đặc trng về
trạng thái, thể lực, trí lực, kỹ năng, phong cách lãnh đạo, lối sống và tinh thần
của NNL. Trong đó, thể lực và trí lực là hai yếu tố cấu thành NNL và ảnh hởng
trực tiếp đến thể lực NNL.
Nh vậy, NNL với t cách là sức mạnh tổng hợp của lực lợng lao động xã
hội những ngời tham gia vào sự phát triển của xã hội ở mọi lĩnh vực của đời
sống, chính là sự biểu hiện năng lực của xã hội, là nhân tố nội sinh, nhân tố bên
trong của sự phát triển.
1.1.2 Vai trò và sự cần thiết phải nâng cao chất lợng NNL đối với sự phát
triển kinh tế- xã hội.
1.1.2.1 Vai trò của NNL đối với sự phát triển kinh tế- xã hội
Các nguồn lực cơ bản của sự phát triển thờng gồm: Nguồn lực tự nhiên,
nguồn lực con ngời và nguồn vốn. Hiện nay, vai trò các nguồn lực đợc đánh giá
theo cách nhìn mới. Nếu nh trớc đây, vai trò của kỹ thuật, công nghệ đợc đánh
giá cao thì hiện nay ở hầu hết các quốc gia, ngời ta nói nhiều đến vai trò của
con ngời, của nguồn lực con ngời. Nguồn lực con ngời hay NNL dùng để chỉ
khả năng và phẩm chất của lực lợng lao động, coi đó là một trong các nguồn
vốn quan trọng.
Con ngời đợc xem xét với t cách là một nguồn lực, nguồn lực nội tại, cơ
bản trong hệ thống các nguồn lực của sự phát triển xã hội. Là một nguồn lực,
cũng nh các nguồn lực khác ( tài nguyen thiên nhiên, vốn, công nghệ ); con
ngời tạo ra sức mạnh và tham gia vào qúa trình thúc đẩy sự phát triển của một
Phạm Thị Nga 6 K47 KTCT
Luận văn tốt nghiệp
quốc gia, dân tộc.Song nguồn lực con ngời khác các nguồn lực khác ở chỗ, có
nó, các nguồn lực khác mới phát huy đợc tác dụng và ý nghĩa tích cực đối với
sự phát triển xã hội, vì thế nó là nguồn lực của mọi nguồn lực. Mặt khác, nó
không chỉ là chủ thể quyết định sự vận động và phát triển xã hội, mà còn là

khách thể cuả các quá trình kinh tế- xã hội; là đối tợng mà chính sự phát triển
xã hội phải hớng vào phục vụ. Nghĩa là: Nếu nh các nguồn lực khác chỉ là ph-
ơng tiện của sự phát triển xã hội, thì nguồn lực con ngời lại vừa là phơng tiện
(phơng tiện đặc biệt), vừa là mục tiêu của chính sự phát triển xã hội ( T.S Đoàn
Văn Khái, Nguồn lực con ngời trong quá trình CNH HĐH ở Việt Nam, Nxb
Lý luận chính trị 2005 ).
Nh vậy, khi nói đến NNLvà vai trò của nó là phải xem xét con ngời vừa
là chủ thể vừa là khách thể của các quá trình kinh tế xã hội:
Là chủ thể, con ngời khai thác, sử dụng các nguồn lực khác hiện có,
đồng thời qua đó góp phần tạo ra các nguồn lực mới để duy trì sự tồn
tại và phát triển xã hội.
Là khách thể, con ngời trở thành đối tợng đợc khai thác cả về thể lực và
trí lực cho mục tiêu phát triển xã hội
Tuy nhiên, hai t cách này tồn tại không tách rời nhau; bởi lẽ khi khai thác
các nguồn lực khác, con ngời tất yếu phải sử dụng trí lực và thể lực của mình
quyết định mục tiên, cách thức, nội dung và hiệu quả khai thác các nguồn lực
khác. Ngợc lại, quá trình khai thác trí lực và thể lực ở con ngời đều có quan hệ
với các nguồn lực khác ở các mức độ khác nhau. Với ý nghiã đó, con ngời vừa
là chủ thể , vừa là khách thể, vừa là mục tiêu của các quá trình kinh tế xã
hội; và do vậy NNL giữ vị trí trung tâm không chỉ trong hệ thống các nguồn lực
của sự phát triển xã hội mà còn của chính sự phát triển xã hội (Vũ Huy Chơng,
Vấn đề đào tạo Nguồn nhân lực tiến hành CNH HĐH, Nxb Chính trị Quốc
gia Hà nội, 2003).
Phạm Thị Nga 7 K47 KTCT
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lợng nguồn nhân lực trong sự
nghiệp CNH HĐH đất n ớc.
Thực tế cho thấy quá trình CNH HĐH sẽ không thể thực hiện thành
công nếu thiếu NNL nói chung và NNL có chất lợng cao nói riêng. Một mặt,
NNL là lực lợng duy nhất có khả năng phát hiện, xác định muc tiêu, nội dung

và những giải pháp tiến hành CNH HĐH. Mặt khác, với những u thế hơn hẳn
( có thể khai thác không bao giờ cạn ) NNL là lực l ợng căn bản nhất thực hiện
quá trình đó. Trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ có những bớc
phát triển và tác động ngày càng mạnh vào đời sống xã hội nh hiên nay; NNL
đợc xem xét là yếu tố cơ bản nhất trong hệ thống các nguồn lực của quá trình
CNH HĐH; là một trong những nguyên nhân của tăng trởng kinh tế. Vì vậy,
phát triển NNL trở thành yếu tố quan trọng nhất của và có ảnh hởng mang tính
quyết định đối với sự thành, bại của quá trình đẩy mạnh CNH HĐH.
Thực tiễn của nớc ta cũng nh các nớc đi trớc đã chứng minh rằng; quá
trình CNH HĐH diễn ra với tốc độ nhanh hay chậm, đạt đợc hiệu quả cao
hay thấp là do sự qui định của nhiều yếu tố; trong đó, tr ớc hết và chủ yếu là
tuỳ thuộc vào chất lợng NNL.
Trong xu thế toàn cầu hóa và mở rộng quan hệ giao lu quốc tế nh hiện
nay; các nớc có thể khắc phục sự yếu kém về kỹ thuật; công nghệ thông qua
con đờng chuyển giao, nhập khẩu hoặc tăng nguồn vốn bằng cách vay từ các
Ngân hàng; Quỹ phát triển của thế giới. Nhng ngời ta lại không thể nhập khẩu
hay vay mợn đợc khả năng sáng tạo của con ngời.Vì thế, có thể khẳng định rằng
chất lợng NNL là yếu tố nội sinh quan trọng nhất của sự phát triển xã hội; đặc
biệt là trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ và xu hớng vơn tới
nên kinh tế tri thức của thế giới hiện nay.
Nh vậy, mặc dù có đợc nguồn lực tự nhiên nh tài nguyên thiên nhiên, vị
trí địa lý hay cơ sở vật chất kỹ thuật đợc tạo ra trong các giai đoạn trớc đó;
hoặc nguồn lực nớc ngoài dới dạng vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý thì
Phạm Thị Nga 8 K47 KTCT
Luận văn tốt nghiệp
xa nay nguồn lực lâu dài và quan trọng nhất trong sự phát triển của mọi quốc
gia chỉ có thể là con ngời. Bởi lẽ: Cho dù có đủ các nguồn lực khác mà không
có những con ngời tơng xứng, đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó và nếu
không có một môi trờng kinh tế xã hội, tâm lý và d luận xã hội thuận lợi cho
con ngời hành động thì vị tất đã có thể đạt đợc sự phát triển mong muốn

( Nguyễn Thanh, Phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH HĐH đất nớc,
Nxb Chính trị Quốc gia Hà nội, 2002). Nói cách khác, các nguồn lực cho quá
trình CNH HĐH đều quan trọng, nhng xét đến cùng; nếu thiếu sự hiện diệ
của trí tuệ và lao động của con ngời thì mọi nguồn lực đều trở nên vô nghĩa;
thậm chí ngay cả khái niệm nguồn lực cũng không còn lý do để tồn tại. Sự
khẳng định này không chỉ nói lên vai trò quyết định của NNL trong quan hệ so
sánh với các nguồn lực khác, mà còn phản ánh một đặc điểm quan trọng hàng
đầu của nó, đó là: NNL là nguồn lực duy nhất mà nhờ nó; các nguồn lực khác
mới phát huy đợc tác dụng và ý nghĩa tích cực đối với qúa trình CNH HĐH.
Với ý nghĩa đó, nguồn nhân lực là yếu tố tất yếu, không thể thay thế đợc.
1.2. Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng nguồn nhân
lực
1.2.1. Qui định về độ tuổi lao động và qui mô, cơ cấu dân số.
Độ tuổi lao động là giới hạn về những điều kiện cơ thể, tâm sinh lý xã
hội mà con ngời tham gia vào quá trình lao động.
Giới hạn về độ tuổi lao động đợc qui định tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế
xã hội của từng nớc và trong từng thời kì.
Tại điều 6 và điều 145 của Bộ luật lao động nớc Cộng hoà xã hôi chủ
nghĩa Việt Nam qui định độ tuổi lao động: Nam từ 15 đến 60 tuổi và nữ từ 15
đến 55 tuổi.
Sự gia tăng dân số là cơ sở để hình thành và gia tăng số lợng NNL cũng
nh số lợng ngời lao động, nhng nhịp độ tăng dân số chậm lại cũng không làm
giảm ngay lập tức nhịp độ tăng NNL. Quan điểm dân số tối u cho rằng: Một
Phạm Thị Nga 9 K47 KTCT
Luận văn tốt nghiệp
quốc gia muốn có nền kinh tế phát triển cân đối và với tốc độ cao phải có qui
mô, cơ cấu dân số thích hợp, phân bố hợp lý giữa các vùng.
1.2.2. Biến đổi kinh tế xã hội.
Tăng trởng là nhân tố kinh tế quan trọng tác động tới NNL trên nhiều ph-
ơng diện. Tăng trơng kinh tế không chỉ trực tiếp góp phần cải thiện đời sống

nhân dân mà còn tăng tiết kiệm và tăng đầu t trong nớc, tạo nhiều việc làm mới
với thu nhập cao. Ngoài ra, nhờ thành tựu tăng trởng, thu ngân sách tăng, nhờ
đó đảm bảo nhu cầu chi thờng xuyên cho các chơng trình mục tiêu quốc gia,
chi cho phát triển giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa tác động tích cực hơn tới
chất lợng NNL. Sự phát triển kinh tế với cơ cấu biến đổi theo hớng tăng tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp dẫn đến sự phân bổ lao động
trong các lĩnh vực hoạt động đòi hỏi ngời lao động phải đợc đào tạo, có khả
năng tự học hỏi, thích ứng với nến sản xuất mới.
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, quá trình tăng trởng kinh tế cũng có
một số ảnh hởng tiêu cực đến NNL. Tăng trởng kinh tế thờng gắn liền với quá
trình đô thị hóa, thay đổi trong lối sống. Các nghiên cứu cho thấy, quá trình đô
thị hoá gắn liền với mức độ ô nhiễm môi trờng tăng cao, tỷ lệ tai nạn gia tăng
đáng kể gây ảnh hởng nghiêm trọng tới sức khoẻ ngời dân. Do thu nhập tăng, sự
thay đổi trong lối sống nên ở các đô thị tồn tại phổ biến đồng thời cả mô hình
bệnh tật của các nớc nghèo và cả mức sống cao. Hiện tợng này đợc gọi bằng
thuật ngữ gánh nặng gấp đôi, ám chỉ những khó khăn mà ngời dân và hệ
thống y tế xã hội ở các nớc đang phát triển vấp phải.
Đối với các nớc trong thời kì chuyển đổi kinh tế nh ở Vịêt Nam thì tác
động của những biến đôi kinh tế xã hội đến NNL còn phức tạp hơn:
Việc đa dạng hoá các hình thức sở hữu, cơ chế thị trờng thay cho
quản lý tập trung đã làm cho nhiều ngành nghề, xí nghiệp lạc hậu
phải giảm qui mô, đóng cửa và thất nghiệp gia tăng, ảnh hởng trực
Phạm Thị Nga 10 K47 KTCT
Luận văn tốt nghiệp
tiếp tới đời sống ngời lao động, gây nhiều hậu quả xã hội nghiêm
trọng.
Gắn liền với sự phát triển của cơ chế thị trờng là sự bất bình đẳng
về thu nhập trong các tầng lớp dân c, giữa các ngành cũng nh các
vùng kinh tế
Ngoài ra, những chính sách về quản lý xã hội, quản lý kinh tế,

chính sách phân phối, đặc biệt là chính sách trả công cũng có ảnh
hởng rất lớn tới NNL đặc biệt là tới chất lợng NNL.Chúng có thể
kìm hãm, triệt tiêu hoặc nhân lên nhiều lần những yếu tố của chất
lợng NNL.
1.2.3 Tình trạng dinh dỡng và chăm sóc sức khoẻ.
Dinh dỡng thấp, sức khoẻ yếu không chỉ gây ra ốm yếu về thể trạng, khổ
ải về tinh thần mà còn giảm năng suất lao động. Một bà mẹ suy dinh dỡng trong
giai đoạn sơ sinh và vào lúc trẻ còn nhỏ đều có thể dẫn đến bệnh tật cũng nh sự
khiếm khuyết trong quá trình phát triển về thể trạng và thần kinh của trẻ, do đó
năng suât lao động trong tơng lai sẽ bị hạn chế. Hơn nữa, sự suy dinh dỡng và
bệnh tật ở ngời lớn còn làm suy giảm năng lợng, tính năng lợng, tính sáng tạo,
khả năng học tập và làm việc của họ.Các nớc đang phát triển thờng mắc kẹt
trong vòng luẩn quẩn của nghèo đói, suy dinh dỡng, năng suất lao động thấp.
Tình trạng suy dinh dỡng thờng là vấn đề của ngời nghèo. Nguyên nhân
không chỉ do thu nhập thấp mà còn vì trình độ học vấn thấp, không có khả năng
tiếp cận và thu nhận thông tin cần thiết để thực hiện chế độ dinh dỡng hợp lý.
Ngoài vấn đề dinh dỡng, sự phát triển của hệ thống y tế và khả năng tiếp
cận của ngời dân cũng có ảnh hởng quan trọng tới việc bảo vệ và chăm sóc sức
khoẻ. Do thành tựu của tăng trởng và phát triển kinh tế, quy mô và năng lực của
mạng lới y tế cũng tăng lên cùng với tiến bộ khoa học công nghệ trong y học
đã góp phần nâng cao sức khoẻ, thể hiện ở tuổi thọ trung bình ngày càng tăng
cao. Tuy nhiên nh ngời ta thờng nói, hệ thống y tế là xã hội thu nhỏ; điều đó có
Phạm Thị Nga 11 K47 KTCT
Luận văn tốt nghiệp
nghĩa là khả năng tiếp cận của ngời dân với dịch vụ y tế, đặc biệt là dịch vụ y tế
chất lợng cao là không đồng đều.
1.2.4. Mức độ phát triển của giáo dục- đào tạo.
Trong các yếu tố ảnh hởng tới chất lợng NNL thì mức độ phát triển của
giáo dục và đào tạo là yếu tố quan trọng nhất; vì nó không chỉ ảnh hởng trực
tiếp tới trình độ văn hoá; trình độ chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng thực hành

của ngời lao động, mà còn ảnh hởng tới sức khoẻ và tuổi thọ của ngời dân.
Thứ nhất, Giáo dục góp phần vào tăng trởng.
Giáo dục góp phần vào tăng trởng kinh tế thông qua cả tăng năng suất lao
động của mỗi cá nhân nhờ nâng cao trình độ và quan điểm của họ lẫn tích luy
kiến thức. Vai trò của giáo dục có thể đợc đánh giá qua tác động của nó đối với
năng suất lao động đợc tính toán bằng so sánh sự khác biệt giữa sản phẩm của
một cá nhân làm ra trong một đơn vị thời gian trớc và sau khi cá nhân đó đợc
học một khoá đào tạo với chi phí cho khoá đào tạo đó. Kết quả này đợc gọi là tỷ
suất lợi nhuận của xã hội khi đầu t vào giáo dục. Các nhà nghiên cứu chứng
minh tỷ suất lợi nhuận rất cao ở các nớc có thu nhập vừa và thấp.
Thứ hai, Giáo dục - đào tạo góp phần cải thiện sức khoẻ và nâng cao tuổi
thọ của ngời dân.
Giáo dục cung cấp trình độ văn hoá cơ bản, đó là điều kiện để tiếp thu tri
thức, góp phần chống suy dinh dỡng, cải thiện sức khoẻ. Giáo dục cơ bản ( giáo
dục tiểu học và trung học) phát triển năng lực học tập; giải thích thông tin và
thích nghi tri thức vào điều kiện, môi trờng sống của mỗi ngời. Đó là nền tảng
cho việc học tập suốt đời.
Thứ ba, trong bối cảnh thay đổi công nghệ nhanh, giáo dục giữ vai trò
chủ đạo chủ yếu trong tiếp thu và phát triển công nghệ.
Giáo dục cơ bản là nền tảng tạo ra một xã hội học vấn nhng cha đủ để
cạnh tranh trên thị trờng thế giới, chỉ có giáo dục đại học mới có thể đào tạo
những ngời có khả năng theo dõi các khuynh hớng công nghệ, đánh giá đợc sự
Phạm Thị Nga 12 K47 KTCT
Luận văn tốt nghiệp
thích nghi của chúng đối với những triển vọng của đất nớc, giúp xây dựng triển
khai một chiến lợc công nghệ quốc gia thich hợp.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển Nguồn nhân
lực.
Để phát triển kinh tế xã hội ; thúc đẩy kinh tế; phát triển mọi mặt của
xã hội, các quốc gia có những chiến lợc, chính sách khác nhau tuỳ thuộc vào

đặc điểm, điều kiện nớc mình.Song, hầu hết các nớc đều nhằm vào đối tợng
đầu t chủ yếu là NNL; đặc biệt là các nớc nghèo tài nguyên: Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc
Thực hiện đầu t trên ba mặt: chăm sóc sức khoẻ, nâng cao chất lợng cuộc
sống, và giáo dục - đào tạo. Trong đó, đầu t có hiệu quả nhất là bằng cách phát
triển giáo dục- đào tạo hay chính là muốn đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế;
thoát khỏi nghèo khổ, nâng cao đời sống nhân dân; chỉ có con đờng là biến nớc
mình thành nớc có trình độ học vấn cao. Đặc điểm nổi bật và chung nhất của tất
cả các nớc này là coi trọng giáo dục; lấy phát triển giáo dục - đào tạo là trung
tâm của phát triển NNL.
Nhật Bản: Nhật Bản đã đa ra nhiều cải cách, trong đó rất chú trọng phát
triển NNL.
Một mặt, họ hạn chế những bất cập của NNL; mặt khác, chuẩn bị NNL
cho kinh tế tri thức:
Thứ nhất, cải cách hệ thống giáo dục - đào tạo nhằm đa ra các phơng
pháp dạy vạ học theo hớng giảm thiểu phần lý thuyết suông, học thuộc lòng
trong các trờng phổ thông và tăng thêm phần thực hành. Đặc biệt, việc cải cách
hệ thống giáo dục - đào tạo, chú trọng nhiều tới vấn đề đa công nghệ thông tin
vào nhà trờng với ba mục tiêu chủ yếu:
Nâng cao khả năng thành thạo thông tin của dân chúng, có lu ý thích
đáng đến những ngời cao tuổi, ngời bị khuyết tật và đa tỷ lệ nối mạng Internet
lên 60% vào năm 2005. Tăng cờng các hệ thống giáo dục đợc công nghệ
Phạm Thị Nga 13 K47 KTCT
Luận văn tốt nghiệp
thông tin hỗ trợ ở các trờng tiểu học, phổ thông cơ sở, trung học, cao đẳng và
phổ cập giáo dục suốt đời về thông tin cho toàn bộ ngời lớn.
Tăng số thạc sỹ và tiến sỹ trong các lĩnh vực có liên quan đến công nghệ
thông tin cả về số lợng lẫn chất lợng để đảm bảo cung cấp đủ các chuyên gia
công nghệ tiên tiến, các nhà nghiên cứu cho các trờng cao đẳng cao đẳng và đại
học. Đến năm 2005, số ngời Nhật có bằng thạc sỹ và tiến sỹ về công nghệ thông

tin cao hơn của Mỹ.
Ngoài ra, trong cơ cấu hệ thống giáo dục - đào tạo; Chính phủ Nhật Bản
cũng đa ra một chỉ tiêu cụ thể là tạo cho mọi công dân đều có thể sử dụng thành
thạo tiếng Anh vào công việc chuyên môn của mình khi đến tuổi trởng thành.
Thứ hai, có nhiệu biện pháp thu hút các công ty cũng nh NNL công nghệ
thông tin cao từ nớc ngoài; nhằm nhanh chóng lấp đầy khoảng cách giữa cung
và cầu về nhân lực chất lợng cao. Từ năm 2001- 2005; Nhật Bản đa đa ra kế
hoạchthu hút 30.000 kỹ s công nghệ thông tin từ nớc ngoài vào làm việc ở Nhật
Bản. Hiện nay, có khoảng 3o công ty phần mềm ấn độ; 100 công ty Hàn Quốc
và khoảng 500 công ty phần mềm Trung Quốc đang hoạt động ở Nhật Bản
(PGS.TS Lu Ngọc Trịnh, Nguồn nhân lực trong trong quá trình chuyển sang nền
kinh tế tri thức ở Nhật Bản, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới, số 11-
2003).Ngời ta tính rằng, nhờ các nguồn cung cấp công nghệ thông tin từ bên
ngoài nh vậy, các công ty Nhật Bản có thể tiết kiệm đợc từ 30- 50% chi phí phát
triển phần mềm.
Thứ ba, tiến hành cải cách và đổi mới hệ thống quản lý lao động (dựa vào
chế độ làm việc làm việc suốt đời). Theo đó, Nhật Bản sẽ chuyển từ chế độ coi
trọng thâm niên và kinh nghiệm công tác, coi trọng tính tập thể và phục tùng
cấp trên sang chế độ coi trọng hơn năng lực và thành tích cá nhân, đề cao tính
độc lập và sáng tạo của công nhân; khuyến khích mọi ngời hăng hái học tập để
nâng cao trình độ; khuyến khích và tạo điều kiện để mọi nhân viên có nhu cầu
Phạm Thị Nga 14 K47 KTCT
Luận văn tốt nghiệp
đều có thể tham gia vào học tập và nâng cao tay nghề tại các cơ sở đào tạo
chính qui lẫn tại chức va không chính thức.
Trung Quốc: Từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX, Trung Quốc đã bắt
đầu nhìn nhận một cách hoàn toàn nghiêm túc các thách thức phát triển công
nghệ cao. Sang thế kỷ XXI , Trung Quốc đặt mục tiêu năm 2010 sẽ trở thành 1
trong 10 nớc khoa học công nghệ hàng đầu thế giới, nền kinh tế sẽ chuyển sang
quĩ đạo dựa chủ yếu vào tiến bộ khoa học công nghệ và chất lợng ngời lao động

(chứ không phải dựa vàokhai thác tài nguyên thiên nhiên).
Báo cáo chính trị Đại hội XV Đảng Cộng sản Trung Quốc chỉ rõ: Nhân
tài là nguồn tài nguyên quan trọng nhất trong phát triển kinh tế và xã hội. Từ
nhận thức đó, Trung Quốc xây dựng và thực thi dự án 211; đầu t rất lớn nhằm
nâng cao chất lợng giáo dục; xây dựng một số trờng Đại học cấp cao. Nhà nớc
khuyến khích công dân đi học ở nớc ngoài theo phơng châm: ủng hộ lu học,
khuyến khích về nớc, tự do đi về. Hơn 20 năm qua; có khoảng 300 nghìn ngời
đi du học. Những năm gần đây, bình quân mức kinh phí đầu t cho giáo dục tăng
20%/năm. Năm 1997: 186 tỷ nhân dân tệ (2,5% GDP); năm 2000: khoảng 400
tỷ nhân dân tệ (4% GDP).
Trung Quốc đã ban hành Luật giáo viên để bảo vệ điều kiện nghề
nghiệp và quyền lợi nhà giáo; tổ chức chơng trình đào tạo lại cho giáo viên; đa
phơng pháp dạy và học hiện đại vào các trờng; áp dụng cơ chế mới; khuyến
khích tài năng sinh viên. Các trờng Đại học hàng năm chọn 5% sinh viên xuất
sắc để đào tạo chơng trình riêng do giáo viên giỏi giảng dạy (các sinh viên đó
có thể tốt nghiệp sớm hơn một năm để tiếp tục hoc thêm bằng cấp chuyên môn
khác- kể cả chơng trình học sau đại học).Trung Quốc cũng rất coi trọng việc cử
giáo viên giỏi đi đào tạo ở nớc ngoài. Từ 1996; mỗi năm có khoảng 1400- 2000
sinh viên; nhà khoa học, giáo viên đến hơn 50 nớc để học tập, nghiên cứu; học
bổng do nhà nớc cấp.
Phạm Thị Nga 15 K47 KTCT
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra, Trung Quốc còn tạo điều kiện và khuyến khích một số trờng
Đại học chất lợng cao đào tạo sinh viên đợc chọn lọc, có tài năng. ở những tr-
ờng này; trong chơng trình học 5 năm, nếu hết 4 năm, sinh viên nào có năng lực
thực sự thì năm thứ 5 đợc học chuyên sâu riêng với một giáo s. Khi tốt nghiệp
đợc nhà nớc u đãi, sử dụng hoặc cử đi tu nghiệp ở các trờng danh tiếng, hoặc đ-
ợc giới thiệu vào làm việc cho các nghiệp đoàn nổi tiếng của Trung Quốc.
Nh vậy, để đạt mục tiêu trở thành 1 trong 10 nớc khoa học công nghệ
đứng đầu thế giới vào năm 2010, Trung Quốc đã thực hiện rất nhiều biện pháp

trong đó chú trọng phát triển NNL trình độ cao thông qua cải cách những hạn
chế của hệ thống giáo dục - đào tạo. Đây sẽ là điều kiện hàng đầu giúp Trung
Quốc rút ngắn khoảng cách về tri thức với các nớc phát triển. Sau đó, Trung
Quốc sẽ bớc lên vị trí hàng đầu thế giới vào năm 2050 (Theo nh dự báo của
nhiều nhà nghiên cứu quốc tế).
Hàn Quốc: Mô hình giáo dục Đại học của Hàn Quốc đợc xây dựng
theo mô hình của Mỹ. Hàn Quốc phát triển giáo dục khoa học và họ nhận thức
đợc rằng NNL có trình độ cao là động lực rất quan trọng thúc đẩy công nghiệp
hóa. Thực tế, việc tuyển sinh vào các lĩnh vực rất nghiêm ngặt. Bên cạnh đó,
Hàn Quốc luôn tăng cờng đa sinh viên ra nớc ngoài đào tạo và truyền thống đi
du học đợc duy trì cho đến nay. Đồng thời với việc cho ngời đi du học nớc
ngoài, Hàn Quốc cũng dùng biện pháp chống hiện tợng chảy máu chất xám
nh việc Chính phủ Hàn Quốc đa ra chính sách hấp dẫn thu hút họ trở về đất nớc.
Đồng thời, nhà nớc thực hiện một chơng trình mang tên Góp chất xám. Cụ
thể, Chính phủ tài trợ cho các trung tâm nghiên cứu của nhà nớc và ngoài nhà n-
ớc để tham gia vào một số dự án nghiên cứu phát triển NNL.
Phạm Thị Nga 16 K47 KTCT
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 2
Thực trạng chất lợng nguồn nhân lực
ở Việt Nam
2.1. khái quát sự biến động nguồn nhân lực ở Việt Nam
Dân số Việt Nam thuộc loại dân số trẻ với mức tăng trởng cao. Trong các
nớc ASEAN, Việt Nam là nớc đứng thứ 2 ( chỉ sau Inđônêxia ) với tỷ lệ gia tăng
dân số lớn (xem bảng 2.1).
Đơn vị: nghìn ngời, %
Chỉ tiêu
Năm
1995 2000 2005
Tổng dân số 71.995,5 77.635,4 83.121,7

Tốc độ tăng dân số 1,65 1,36 1,33
Phạm Thị Nga 17 K47 KTCT
Luận văn tốt nghiệp
(%)
Số lao động 32.829,9 37.609,6 42.709,6
Số lao động nam 16.066,9 18.488,9 20.996
Số lao động dới 40 tuổi 20.085,4 23.472,1 27.359
Số lao động có việc làm 31.494,1 36.205,4 41.305,4
(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 2005 2006 và Số liệu thống kê Lao
động việc làm, Bộ Lao động và thơng binh xã hội, 2005)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng dân số và số ngời đến độ tuổi lao
động của nớc ta tăng khá nhanh và liên tục nên nguồn bổ sung vào đội ngũ lao
động là rất lớn. Mặc dù tốc độ tăng dân số giảm từ 1,86 % năm 1991 xuống còn
1,65 % năm 1995; còn 1,36 % năm 2000 và còn 1.33 % năm 2005, nhng dân số
Việt Nam vẫn tăng liên tục: 71.995,5 nghìn nớc lên 77.635,4 nghìn ngời năm
2000 và đến 2005 quy mô dân số nớc ta đã lên đến 83.121,7 nghìn ngời, tăng
11.126,2 nghìn ngời so với năm 1995. Hàng năm, Việt Nam có một lợng lớn
ngời đến độ tuổi lao động : Năm 1995: 32.829,9 nghìn ngời ( 45,6% dân số),
năm 2000 : 37.609,6 nghìn ngời (48,4 % dân số), đến năm 2005 con số này là
42.709,6 nghìn ngời (51,4 %( dân số. Mỗi năm Việt Nam có khoảng 1,5 1,7
triệu thanh niên bớc vào độ tuổi lao động tạo thành đội ngũ dự bị hùng hậu bổ
sung liên tục vào lực lợng lao động vốn đã đông đảo này.Trong đó số lao động
nam liên tục giảm qua các năm: năm 1995 là 16.066,9 nghìn ngời (chiếm 49%
lao động), năm 2000 là 18.488,9 nghìn ngời (chiếm 50,8 % lao động), đến năm
2005 con số này là 20.996 nghìn ngời ( chiếm 51% lao động).
Trong 2 năm gần đây, số dân mỗi năm tăng tơng đơng số dân của một
tỉnh trung bình; lực lợng lao động tăng bình quân trên 3%/ năm. Trên thực tế
quy mô nguồn lao động nớc ta còn lớn hơn mức gia tăng của lực lợng lao động
bởi số ngời ra khỏi độ tuổi lao động hàng năm vẫn có nhu cầu làm việc.
Nh vậy, quy mô dân số và lực lợng lao động nớc ta gia tăng ở mức cao.

Những năm gần đây, tốc độ tăng dân số có chậm lại ( 2001: 1,35%,
2002:1,32%, 2003: 1,47%, 2004: 1,4%, 2005: 1,33%) ( Kinh tế xã hội Việt
Phạm Thị Nga 18 K47 KTCT
Luận văn tốt nghiệp
Nam qua các con số thống kê - Thời báo kinh tế Việt Nam 2005 2006). Tuy
nhiên gần đây, tỷ lệ số ngời sinh con thứ 3 có xu hớng tăng, điều này tiềm ẩn
nguy cơ tăng dân số cao trong những năm sắp tới. Quy mô dân số đông, lực l-
ợng lao động dồi dào, đó là sức mạnh của quốc gia, là yếu tố cơ bản để mở
rộng và phát triển. Trong điều kiện nớc ta khi khả năng mở rộng và phát triển
sản xuất rất hạn chế, nguồn vốn, trang thiết bị, nguyên vật liệu còn thiếu thốn
nhiều, cơ sở hạ tầng yếu kém ..thì nguồn lao động tăng nhanh lại gây sức ép
việc làm rất lớn. Tình trạng thất nghiệp nói chung tuy đã giảm( 4,1% năm 1995;
3,73% năm 2000; 3,28% năm 2005) và tỷ lệ thất nghiệp của lực lợng lao động
trong độ tuổi ở thành thị nói riêng đã giảm qua các năm( năm 2000: 6,4%; năm
2001: 6,3%, năm 2002: 6%, năm 2003:5,8%; năm 2004:5,6%; năm 2005:
5,3%). Tuy nhiên số ngời lao động (cha có việc làm ở Việt Nam hiện nay vẫn
khá cao( 1.4042 nghìn ngời năm 2005).
Nguyên nhân của tình trạng trên là do trong nhiều thập kỉ qua nớc ta có
tốc độ tăng dân số cao.Tốc độ tăng dân số thực tế qua các năm từ 1930 đến
1990 mỗi năm tăng bình quân 2,13%. Trong khi đó, nền sản xuất xã hội lại kém
phát triển, không đáp ứng đợc yêu cầu phân công lao động xã hội. Mặt khác,
ngoài số lao động gia tăng tự nhiên hàng năm, những ngời ngoài lực lợng lao
động nh ngời về hu, trẻ em, học sinh đang đi học ở các trờng chuyên nghiệp
cũng có nhu cầu việc làm khá lớn. Ngoài ra, cần thấy rằng cơ cấu kinh tế nông
thôn nớc ta về cơ bản vẫn là thuần nông ( 80% lao động nông nghiệp, 20% lao
động phi nông nghiệp) mà đất canh tác bình quân lại thấp ( 0,1 ha/ 1 lao động)
nên hệ số sử dụng quỹ thời gian lao động bình quân cho một lao động nông
thôn rất thấp tuy vài năm gần đây đã đợc cải thiện( 2001:74,3%; 2002: 75,3%;
2003: 77,7%; 2004:79,4 %; 2005: 80,6%).( Thời báo Kinh tế Việt Nam 2005
2006 và Nguyễn Hữu Dũng: Về nhiệm vụ phát triển việc làm giai đoạn 2006

2010; Tạp chí Lý luận Chính trị, số 5 2005 ).
Phạm Thị Nga 19 K47 KTCT
Luận văn tốt nghiệp
Hiện tại, lực lợng lao động tăng thêm hàng năm trên 1 triệu ngời, cộng
với trên 2 triệu lao động hiện cha có việc làm thờng xuyên. Tiếp nữa, để đảm
bảo đủ việc làm cho ngời lao động ở nông thôn, tận dụng hết quỹ thời gian lao
động cần có thêm xấp xỉ 8 triệu chỗ làm việc. Chính phủ Việt Nam đã đề ra chỉ
tiêu kế hoạch 2001 2005 chỉ tạo mới 7,5 triệu việc làm nhng trên thực tế 5
năm 2001 2005 chỉ mới tạo đợc 4,3 triệu việc làm. Do đó, sức ép về việc làm
hiện nay ở nớc ta là rất lớn. Tình trạng thừa lao động, thiếu việc làm là bài toán
nan giải mà nớc ta đã, đang và sẽ phải tiếp tục giải quyết trong những thập kỷ
tới.
Xét về cơ cấu độ tuổi của lực lợng lao động: dân số Việt Nam nói chung
và lực lợng lao động nói riêng đợc xếp vào loại trẻ và ngày càng tăng do những
năm gần đây, tỷ lệ ngời sinh con thứ 3 có xu hớng tăng; hàng năm có thêm hơn
1,2 triệu ngời bớc vào độ tuổi lao động. Lực lợng lao động trẻ ( dới 40 tuổi)
ngày càng chiếm tỷ lệ cao: từ 61,2% năm 1995, lên 62,4% năm 2000 và đến
năm 2005 con số này là 64,1%. Lực lợng lao động trẻ có thuận lợi về sức khoẻ,
tính năng động, sáng tạo, có trình độ văn hoá khá, khả năng tiếp thu khoa học
công nghệ tiên tiến nhanh. Tuy nhiên, đội ngũ lao động có trình độ cao lại
đang bị già hoá rất nhanh và đang có sự hẫng hụt lớn giữa các thế hệ. Số công
nhân kỹ thuật bậc cao đa phần xấp xỉ tuổi 50, trong số trên 10.000 cán bộ khoa
học bậc cao thì tuổi bình quân của tiến sỹ là 52,8%; giáo s ở độ tuổi 51 70
chiếm 91%; dới 50 tuổi chỉ có 4%; phó giáo s độ tuổi 51 70 chiếm 82%; dới
50 chỉ có 18%.
Tóm lại, số lợng lao động ở Việt Nam khá dồi dào. Đây là một trong
những nhân tố thuận lợi nếu chúng ta biết sử dụng một cách hợp lý, triệt để và
có hiệu quả. Ngợc lại, nếu chúng ta không giải quyết tốt số lợng lao động dồi
dào này thì đây là nhân tố kìm hãm quá trình phát triển kinh tế đất nớc.
Phạm Thị Nga 20 K47 KTCT

Luận văn tốt nghiệp
2.2. Chất lợng NNL ở Việt Nam và thực trạng sử dụng
nguồn nhân lực hiện nay.
Chất lợng NNL giữ vai trò quyết định sức mạnh của NNL; nó bao gồm
nhiều nhân tố nh: sức khoẻ, mức sống, trình độ giáo dục, đào tạo về văn hoá và
chuyên môn nghề nghiệp, trình độ học vấn, năng lực sáng tạo, khả năng thích
ứng, kỹ năng lao động, văn hoá lao động,đạo đức, tâm lý, t tởng, tình cảm, tính
cách, lối sống Song, khái quát lại, nó bao gồm: thể lực và trí lực của con ng ời
nói chung và của con ngời Việt Nam nói riêng.
2.2.1. Về thể lực
Từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, tầm vóc và thể lực của con ngời Việt
Nam đang đợc cải thiện về chiều cao, cân nặng, tỷ lệ suy dinh dỡng và tuổi thọ.
Chiều cao trung bình của thanh niên Việt Nam đã tăng từ 1,56m năm 1994 lên
1,58m năm 2000. Tuổi thọ trung bình của nguời Việt Nam cũng tăng từ 65 tuổi
năm 1995 lên 68,5 tuổi năm 2000 và 69,5 tuổi năm 2005. Tỷ lệ suy dinh dỡng
trẻ em dới 5 tuổi đã giảm từ 44,9% năm 1995 xuống còn 33,8% năm 2000 và
30,1% năm 2002.
Tuy nhiên thể lực của ngời Việt Nam vẫn kém hơn nhiều so với một số
nớc trong khu vực và so với yêu cầu NNL cần có ở nớc ta. Hiện tại, nớc ta nằm
trong số các nớc có mức sống thấp nhất thế giới ( GDP tính theo đầu ngời là
481 USD vào năm 2001, 535 USD năm 2002; 613 USD năm 2003; 715 USD
năm 2004, 837 USD năm 2005) ( Thời báo Kinh tế Việt Nam 2005 2006).
Theo số liệu thống kê năm 2002 của Chơng trình phát triển Liên hợp
quốc (UNDP), thu nhập quốc dân bình quân đầu ngời của nớc ta đứng thứ
105/208 nớc và vùng lãnh thổ. Theo phân loại của Ngân hàng thế giới (WB),
các nớc có thu nhập thấp là dới 745 USD/ ngời năm 2001. Trên thế giới các nớc
có thu nhập thấp nh vậy có tổng số 2,5 tỷ ngời, bình quân thu nhập đầu ngời
năm 2001 của những nớc này là 430 USD.
Phạm Thị Nga 21 K47 KTCT
Luận văn tốt nghiệp

Nh vậy là chỉ số này của Việt Nam còn thấp hơn mức trung bình của các
nớc có thu nhập thấp và thấp hơn 12 lần thu nhập bình quân đầu ngời của thế
giới (5150 USD). Đến cuối năm 2003, Việt Nam vẫn còn 29% dân số sống dới
thu nhập 2 USD/ ngày; 12% hộ nghèo và chỉ có 55% dân số nông thôn có nớc
sạch.( Võ Hồng Phúc, Toàn cảnh kinh tế Việt Nam; Nxb Chính trị quốc gia, H-
2004, tr18). Với mức thu nhập thấp nh vậy mà tốc độ tăng dân số vẫn còn cao;
trình độ hiểu biết về dinh dỡng và sức khoẻ của nhân dân lại thấp, nên đã ảnh h-
ởng trực tiếp đến việc nâng cao chất lợng cuộc sống, trong đó có vấn đề giáo
dục và chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ. Điều kiện lao động trong nhiều cơ sở và các
ngành sản xuất cũng nh trong một số cơ quan hành chính sự nghiệp cuả nớc ta
còn kém, thậm chí có nơi còn rất khắc nghiệt, môi trờng lao động bị ô nhiễm
nghiêm trọng, các yếu tố nguy hiểm và độc hại vợt quá ngỡng giới hạn cho
phép nhiều lần, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp có chiều hớng tăng, nhất
là ở khu vực kinh tế t nhân và hợp tác xã Tất cả những điều này cho thấy chất
lợng dân số nói chung và ngời lao động nói riêng về mặt thể lực, sức khoẻ cũng
nh điều kiện lao động không bảo đảm, cần phải đợc cải thiện căn bản. Nói cách
khác, thu nhập thấp, đời sống khó khăn, dinh dỡng thiếu, thể lực hạn chế, đó là
trạng thái chung của NNL nớc ta hiện nay về phợng diện mức sống và sức khoẻ
2.2.2. Về trí lực.
Chất lợng NNL đợc phản ánh chủ yếu qua sức mạnh trí tuệ, đây là yếu tố
quan trọng nhất quyết định chất lợng của nguồn lao động, đặc biệt trong điều
kiện trí tuệ hoá lao động hiện nay. Trình độ trí tuệ đợc biểu hiện ở năng lực
sáng tạo, khả năng thích nghi và kỹ năng lao động nghề nghiệp của ngời lao
động thông qua các chỉ số: trình độ văn hoá, dân trí, học vấn trung bình của một
ngời dân, số lao động đã qua đào tạo, trình độ chuyên môn kỹ thuật
Về trình độ văn hóa: một trong những thành tựu của nớc ta thời gian qua
là đã nâng cao mặt bằng dân trí của dân c. Số ngời biết chữ của lao động Việt
Nam khá cao so với các nớc có cùng mức thu nhập.
Phạm Thị Nga 22 K47 KTCT
Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2.2: Trình độ học vấn của nguồn nhân lực Việt Nam
Đơn vị: Nghìn ngời, %
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm 2005
1. Tổng số lao động
( nghìn ngời)
37.609,6 42.709,6
1.1 Cha biết chữ 1.504.4 1.801,9
1.2 Biết chữ (1+2+3+4) 36.105,2 40.898,7
+ Cha tốt nghiệp tiểu học(1) 6.198,05 6.611,4
+ Đã tốt nghiệp tiểu học (2) 11.019,6 13.457,8
+ Đã tốt nghiệp PTCS (3) 12.407,4 12.983,7
+ Đã tốt nghiệp PTTH (4) 6.480,0 7.845,8
2. Cơ cấu ( %) 100 100
2.1 Cha biết chữ 4,00 4,24
2.2 Biết chữ 96,00 95,76
+ Cha tốt nghiệp tiểu học 16,48 15,48
+ Đã tốt nghiệp tiểu học 29,30 31,51
+ Đã tốt nghiệp PTCS 32,99 30,4
+ Đã tốt nghiệp PTTH 17,23 18,37
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê Lao động việc làm ở Việt
Nam năm 2000, 2005, Nxb Lao động xã hội, H, 2001, 2005)
Năm 2005, tổng số lao động của Việt Nam là 42.709.6 nghìn ngời, trong
đó có 1.810,9 nghìn lao động không biết chữ (chiếm 4,24%) và 40.898,7 nghìn
lao động biết chữ ( chiếm 95,76%). Tuy tỷ lệ ngời lao động biết chữ giảm chút
ít so với năm 2000(96%) nhng số lao động đã tốt nghiệp tiểu học và đặc biệt là
PTTH đă tăng đáng kể.
Từ năm 2000 đến 2005; lao động đã tốt nghiệp PTTH tăng từ 1,14% với

quy mô 1.365,8 nghìn ngời. Những chuyển biến về trình độ học vấn sẽ tạo ra
không ít thuận lợi mang tính nội sinh trong việc đẩy mạnh các hoạt động đào
tạo nghề cũng nh giải quyết việc làm, tạo thêm việc làm mới cho ngời lao động
trong những năm tiếp theo.
Phạm Thị Nga 23 K47 KTCT
Luận văn tốt nghiệp
Tuy nhiên, đi vào phân tích cơ cấu có thể thấy tỷ lệ lao động biết chữ khá
cao nhng tỷ lệ lao động có trình độ văn hoá cấp PTCS, PTTH của nớc ta năm
2005 vẫn chỉ có xấp xỉ 49%, thậm chí giảm so với năm 2000( do tỷ lệ lao động
đã tốt nghiệp PTCS giảm 2,5%). Đây là một tỷ lệ thấp so với nhu cầu của công
cuộc đẩy mạnh CNH - HĐH ở Việt Nam hiện nay.
Mặt khác, khi nền kinh tế tri thức đang xuất hiện ở các nớc phát triển, tỷ
lệ ngời lao động đã tốt nghiệp PTTH phải từ 95-100%, tức là các nớc đó đã tiến
hành phổ cập giáo dục ở trình độ PTTH. Vì vậy, nhiệm vụ quan trọng của Việt
Nam trong giai đoạn tới là phải phát triển giáo dục để phổ cập giáo dục bậc
PTCS và tiến tới phổ cập bậc PTTH cho lao động cả nớc.
Về cơ cấu lao động đã qua đào tạo, còn tồn tại nhiều bất hợp lý.
( xem Bảng 2.3).
Bảng 2.3: Cơ cấu đào tạo của lực lợng lao động.
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2003
(thực
tế)
2004
(thực
tế)
2005
(thực
tế )

2005
(mục
tiêu)
2010
(mục
tiêu)
Lao động đã qua đào tạo 21 22,5 25 30 40
Lao động cha đợc đào tạo 79 77,5 75 70 60
(Nguồn:Kinh tế Việt Nam 2005-2006, Thời báo Kinh tế Việt Nam)
Trớc hết là tỷ lệ lao động đã qua đào tạo tuy đã tăng lên qua các
năm( năm 2003:21%; năm 2004:25%, tức là mỗi năm tăng lên đợc 1,5%), nhng
vẫn còn thấp xa so với tỷ lệ 30% theo mục tiêu đề ra đến năm 2005 và tỷ lệ
40% theo mục tiêu đề ra đến năm 2010. Đối với lao động nữ và đối với một số
vùng nh Tây Bắc chẳng hạn, tỷ lệ trên còn thấp hơn nữa.
Ngay cả đối với lao động đã qua đào tạo, thì cơ cấu cũng cha hợp lý. Tỷ
số ngời thất nghiệp các cấp đào tạo theo chuẩn mực của thế giới là 1 cao đẳng,
đại học/ 4 trung cấp chuyên nghiệp/ 10 đào tạo nghề, thì ở nớc ta tỷ lệ tơng ứng
là1/0,98/3,02, điều này gây ra tình trạng thiếu thợ nhiều hơn thiếu thầy. Đó
Phạm Thị Nga 24 K47 KTCT
Luận văn tốt nghiệp
là cha kể đến trình độ đào tạo cũng còn tồn tại nhiều vấn đề: thợ thì lý thuyết
nhiều hơn tay nghề, trung cấp chuyên nghiệp thì nửa thầy nửa thợ; cao đẳng, đại
học thì khoa học cơ bản cha đủ, khoa học ứng dụng còn yếu. Việc phân công
cán bộ khoa học, kỹ thuật cũng cha hợp lý: ở các cơ quan quản lý thì nhiều, còn
ở cơ sở thực tiễn thì ít. Ngoài ra còn tình trạng mua bán bằng cấp diễn ra còn
khá phổ biến và nghiêm trọng.
Nh vậy, cha nói đến chất lợng đào tạo và sự phù hợp giữa kiến thức đào
tạo trớc đây với việc làm hiện nay ra sao, mà chỉ riêng những chỉ số trên đã cho
thấy tỷ lệ lao động đợc đào tạo là quá thấp, vì thế chất lợng lao động nói chung
rất hạn chế. Đáng chú ý là số lao động đã thấp mà hiện tại vẫn còn2,2% trong

tổng số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cha có việc làm. Thêm vào
đó, chỉ khoảng 70% số ngời có trình độ đại học, cao đẳng và trung học chuyên
nghiệp làm việc đúng ngành nghề đào tạo. Trong số lao động chuyển ngành
nghề đào tạo, chỉ có 42,5% đợc đào tạo lại, số còn lại( 57,5%) làm trái nghề, coi
nh cha đào tạo. ở khu vực hành chính sự nghiệp và bộ máy sản xuất kinh doanh
khu vực Nhà nớc hiện có khoảng 30% cán bộ, nhân viên không đủ trình độ
chuyên môn hoặc không đúng ngành, họ chủ yếu làm việc bằng kinh nghiệm
Tình hình này làm cho chất lợng NNL càng thêm hạn chế.
Về trình độ chuyên môn kỹ thuật: số lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật còn rất ít, chỉ chiếm 17,05%. Không chỉ ít về số lợng, sự phân bổ không
đồng đều giữa các khu vực, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, vùng kinh tế
phát triển. Lực lợng lao động trong nhiều ngành kinh tế giàu tiềm năng và quan
trọng nh Đồng Bằng Sông Cửu Long, Tây Nguyên có tỷ trọng lao động có trình
độ chuyên môn kỹ thuật cao.
Về cơ cấu của lao động chuyên môn kỹ thuật còn nhiều bất hợp lý, thiên
về cao đẳng và đại học. Bậc đào tạo càng cao càng có xu hớng phát triển lệch về
các ngành phi sản xuất vật chất. Trình độ trên đại học trong lĩnh vực công
nghiệp, khoa học kỹ thuật , khoa học tự nhiên chỉ có hơn 10%. Đây là vấn đề
Phạm Thị Nga 25 K47 KTCT

×