Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.74 KB, 48 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề tồn tại và phát triển vững mạnh
đang là bài toán khó đối với các doanh nghiệp. Qua trình hội nhập kinh tế diễn ra rất
nhanh làm các doanh nghiệp cũng phải có kế hoạch phát triển thích nghi với điều kiện
phát triển của thị trường.Trong đó việc sử dụng và đào tạo nâng cao chất lượng đội
ngũ lao động được quan tâm hàng đầu. Việc nâng cao và sử dụng hiệu quả đội ngũ lao
động chất lượng cao đem lại nhiều lợi thế và thành công đến cho doanh nghiệp. Thấy
được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
và từ đó đề ra các giải pháp làm tăng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, em đã
chọn đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của Công ty TNHH Thương
mại và Công nghệ An Nam” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Khóa luận đi vào nghiên cứu một số định nghĩa, khái niệm cơ bản và một số lý
thuyết về lao động, chất lượng lao động, phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ lao
động tại doanh nghiệp; tổng quan tình hình nghiên cứu phân tích chất lượng đội ngũ
lao động tại Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam. Đề tài nghiên cứu
các tác động và những vấn đề liên quan, ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ lao động,
chính sách tuyển dụng tại các doanh nghiệp.
Qua việc phân tích các nội dung này giúp công ty đánh giá những ưu điểm cũng
như những tồn tại và nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp hợp lý nhằm sử dụng hiệu
quả và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động tại Công ty.
Với đề tài khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của
Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam.” Em hy vọng phần nào sẽ giúp
công ty xác định được kim chỉ nam cho phương hướng kinh doanh, sử dụng lao động
hợp lý, góp phần nâng cao kết quả kinh doanh của công ty.

1
1
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, con xin chân thành tỏ lòng biết ơn sâu nặng của mình đến Bố, Mẹ -
người đã sinh thành, nuôi dưỡng và dạy dỗ con bằng tất cả tình yêu thương, động viên,
khích lệ giúp con vượt qua những khó khăn trong cuộc sống để có được ngày hôm nay.


Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế - Luật, trường
Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức nền
tảng, những kinh nghiệm quý báu trong cuộc sống, giúp em đủ tự tin để khẳng định
mình trong công việc và cuộc sống sau này.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam
em đã vận dụng những kiến thức học tập được tại trường để nghiên cứu đề tài “Nâng
cao chất lượng đội ngũ lao động của Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ
An Nam.” Làm cơ sở đề tài khóa luận của mình. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong
nghiên cứu khảo sát tại Công ty, tham khảo nhiều ý kiến khác nhau và qua một số tài
liệu tham khảo nhưng do điều kiện hạn chế, kinh nghiệm tầm nhìn còn hạn chế nên
nhiều khía cạnh em vẫn chưa để cập hết, khó tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu
xót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến và thông cảm của các thầy cô.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo của Công ty TNHH
Thương mại và Công nghệ An Nam và các anh chị trong công ty đã tạo điều kiện
hướng dẫn em từng bước làm quen với thực tế và cung cấp nhưng thông tin cần thiết
về Công ty để em hoàn thành bài khóa luận này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn
sự hướng dẫn nhiệt tình của Ths. Vũ Thị Minh Phương đã thận tâm giúp đỡ em trong
suốt quá trình hoàn thành khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trương Văn Hiếu
2
2
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011- 2013
Bảng 2.2: Tổng hợp số lượng lao động của Công ty TNHH Thương mại và Công
nghệ An Nam năm 2011 - 2014.
Bảng 2.3 : Bảng cơ cấu lao động theo trình độ học vấn Công ty TNHH Thương mại
và Công nghệ An Nam năm 2014

Bảng 2.4: Tóm tắt kết quả kinh doanh của Công ty 2011 – 2013
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Thương mại và Công
nghệ An Nam
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty TNHH Thương mại và Công
nghệ An Nam
Biểu đồ 2.2: Phân loại lao động theo trình độ học vấn 2014
3
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NĐ – CP Nghị định - Chính phủ
TT-BLĐTBXH Thông tư – Bộ lao động thương binh xã hội
HDI Chỉ số phát triển con người
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CBCNV Cán bộ công nhân viên
ILO Tổ chức lao động quốc tế
NXB Nhà xuất bản
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
4
4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Với chủ chương đổi mới đất nước, từ nền kinh tế lạc hậu sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường đã tạo ra vô vàn cơ hội và thách thức
cho nền kinh tế Việt Nam. Việc đánh dấu mốc cho sự cạnh tranh “ thương trường như
chiến trường” càng được thể hiện rõ ràng hơn khi Việt Nam chính thức ra nhập WTO. Khi
đó, các doanh nghiệp không chỉ đối mặt với sự cạnh tranh trong nước mà còn đương
đầu với các doanh nghiệp nước ngoài đang tìm kiếm thị trường tại Việt Nam. Trong

môi trường như vậy, muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải nỗ lực phấn
đấu, phải biết cách kinh doanh và kinh doanh có hiệu quả để có thể phát triển bền
vững. Chất lượng lao động có vai trò rất lớn đến sự phát triển kinh tế. Các mô hình
phát triển kinh tế đều khẳng định điều này khi cho rằng sự phát triển bền vững đòi hỏi
phải tích lũy vốn, phát triển kỹ thuật và công nghệ. Đây là những nhân tố gắn liền và
phụ thuộc vào chất lượng lao động, khi chất lượng lao động thấp hay vốn nhân lực ít
thì việc tạo ra và thực hiện tích lũy vốn và phát triển kỹ thuật công nghệ khó mà thực
hiện được. Các bằng chứng cả vi mô và vĩ mô đều cho thấy tầm quan trọng của chất
lượng của nhân tố này với sự phát triển kinh tế. Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng
cao của Việt nam hiện nay hạn chế về chất lượng, thiếu về số lượng chưa đáp ứng
được yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là rào
cản và thách thức lớn đối với nền kinh tế Việt nam trong quá trình hội nhập quốc tế và
phát triển bền vững quốc gia.
Ngày nay, nâng cao chất lượng lao động là vấn đề được quan tâm từ trước đến
nay trên phạm vi nền kinh tế, ngành và doanh nghiệp. Trong môi trường cạnh tranh và
điều kiện các nguồn lực khan hiếm thì vấn đề này còn đáng được quan tâm hơn nữa.
Đối với doanh nghiệp thì nâng cao chất lượng lao động trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế nhầm mục đích nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh của đơn vị khi
tham gia vào các hoạt động trên thị trường. Điều này là rất quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh của công ty trên thị trường để tồn tại, cạnh tranh và phát triển đòi hỏi
công ty phải có đội ngũ cán bộ nhân viên có chất lượng đáp ứng được các yêu cầu của
thị trường. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp,
công ty đang trở thành vấn đề cấp thiết. Em xin đề xuất hướng đề tài nghiên cứu khóa
5
5
luận tốt nghiệp của mình là: “Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của Công ty
TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam”
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Trong sự hội nhập, nền kinh tế ngày càng phát triển và cùng với đó việc nâng
cao nguồn nhân lực đội ngũ lao động cũng trở nên cấp thiết. Trước đây cũng đã có khá

nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, gồm:
- Luận án tiến sĩ Bùi Sỹ Tuấn (2012) với đề tài: “Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động của Việt Nam đến năm 2020”,
Trường đại học Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản Hà Nội.
Luận án đưa ra cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng như
cầu xuất khẩu lao động. Phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu
cầu xuất khẩu lao động của Việt Nam trong thời gian vừa qua và các giải pháp nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng như cầu xuất khẩu lao động của Việt
Nam đến năm 2020.
-Luận án tiến sĩ Vũ Thị Phương Mai (2013): “Nguồn nhân lực chất lượng cao
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay”, Vũ Thị Phương
Mai (2013), Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Hà
Nội.
Luận án phân tích mối quan hệ giữa nguồn nhân lực chất lượng cao với sự
nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực
chất lượng cao và những vấn đề đặt ra trong việc phát triển nguồn nhân lược chất
lượng cao. Đề xuất những quan điểm cơ bản và một số giải pháp chủ yếu nhằm góp
phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
- Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Thu Hiền (2013): “Nâng cao chất lượng đội
ngũ lao động ở Công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng PIDI”, Khoa kế hoạch
và phát triển, Trường đại học kinh tế quốc dân.
Luận văn đã đưa ra được những vấn đề nâng cao chất lượng của đội ngũ lao
động với tình hình kinh tế nói chung và của công ty nói riêng. Đồng thời cũng đưa ra
được những giải pháp thiết thực với công ty nhằm thực hiện hiểu quả vấn đề đưa ra.
6
6
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Nhìn chung, các nghiên cứu trước đã khái quát được vấn đề và thực trạng về
nâng cao nguồn nhân lực, đội ngũ lao động, đồng thời cũng đúc rút được kinh nghiệp

và đưa ra các giải pháp hợp lý. Tuy nghiên mỗi nghiên cứu có những thiếu xót và hạn
chế nhất định, nghiên cứu ở một giai đoạn và hoàn cảnh thực tại khác nhau.
Đối với Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam đang trong quá
trình phát triển mạnh mẽ và hội nhập với nền kinh tế khu vực. Việc cạnh tranh và đảm
bảo phát triển bền vững của công ty được chú trọng và quan tâm hàng đầu. Trong đó,
vấn đề thiết yếu được quan tâm là đội ngũ lao động, cán bộ nhân viên vững mạng là cơ
sở đảm bảo vững chắc cho sự tin tưởng và phát triển vững chắc trên mọi hoạt động
kinh doanh. Từ đó đảm bảo được hoạt động kinh doanh và khẳng định uy tín của công
ty trên thị trường. Vì vậy việc đi sâu vào nghiên cứu chất lượng đội ngũ lao động ở
Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam là thực sự cần thiết.
4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
• Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hướng đến các mục tiêu sau:
- Phân tích cung - cầu của thị trường lao động nói chung, làm rõ các nội dung về chất
lượng nguồn nhân lực, nâng cao đội ngũ lao động nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh
tế thị trường.
- Phân tích các vấn đề thực tiễn của chất lượng lao động tại các doanh nghiệp nói chung
trong nền kinh tế trong thời gian qua, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế trong việc đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nền kinh tế.
- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ lao động, cán bộ nhân viên tại Công ty TNHH
Thương mại và Công nghệ An Nam, phân tích tìm ra những hạn chế về chất lượng đội
ngũ lao động của công ty từ đó đề xuất những quan điểm, phương hướng và giải pháp
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, cán bộ nhân viên của công ty để đáp
ứng được sự phát triển, hội nhập của nền kinh tế.
• Đối tượng nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra cần nghiên cứu đội ngũ lao động, cán bộ
nhân viên những người đang trực tiếp lao động và làm việc tại Công ty TNHH Thương
mại và Công nghệ An Nam.
• Phạm vi nghiên cứu
7

7
- Phạm vi không gian
Nội dung đề tài nghiên cứu hướng tới một doanh nghiệp cụ thể là Công ty
TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam, được đặt trong bối cảnh kinh tế với sự hội
nhập và phát triển mạnh mẽ.
- Phạm vi thời gian
Quá trình nghiên cứu được thực hiện dựa trên tình hình hoạt động kinh doanh
của Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam trong những năm gần đây (từ
năm 2011 đến năm 2014).
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu cụ thể đã đặt ra của đề tài nghiên cứu, một số phương
pháp đã được sử dụng như sau:
- Phương pháp thu thập thông tin:
Đề tài đã sử dụng nhiều cách để thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
Các thông tin được thu thập qua các công cụ chính là sách, báo, mạng Internet … Qua
các bài báo, các bài viết trên mạng Internet thì báo cáo cũng đã tìm kiếm được các
thông tin liên quan đến vấn đề chất lượng đội ngũ lao động của các doanh nghiệp trong
cũng như ngoài nước. Chính từ các nguồn thông tin đa dạng và phong phú như vậy đã
tạo điều kiện rất lớn cho tôi hoàn thành bài báo cáo này. Ngoài việc tiếp cận thu thập
thông tin bên ngoài công ty thì tôi cũng đã đến công ty để thu thập thêm thông tin và
nắm rõ tình hình thực trạng của công ty. Với việc sử dụng các phương pháp thu thập
thông tin rất phong phú và đa dạng thì đã giúp cho tôi có được cái nhìn khách quan và
chính xác hơn cho vấn đề nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, khảo sát công ty.
Từ những thông tin đã thu thập được từ ban đầu với rất nhiều nguồn khác nhau
thì tôi tiến hành chọn lọc thông tin để tổng hợp và phân tích. Với việc có được những
thông tin về thực trạng đội ngũ lao động của các công ty thì tôi tiến hành tổng hợp rồi
phân tích tình hình liên quan của các công ty cụ thể sau đó đưa ra các luận cứ dựa trên
kết quả phân tích được. Sau khi có được thông tin thì tôi tiến hành phân tích phiếu
điều tra để từ đó có thể đưa ra các nhận định, các kết luận khách quan cho công ty.

Trong quá trình phân tích thì tôi có sử dụng phương pháp so sánh để thấy rõ hơn về
8
8
vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra thì tôi có sử dụng một số công cụ để phân tích số liệu
như: Excel, bảng biểu…
- Phương pháp tổng hợp và đánh giá
Sau khi đã thu thập và phân tích các thông tin có được thì tôi tiến hành tổng hợp
và đánh giá lại thông tin. Từ các kết quả phân tích thì tôi tiến hành tổng hợp lại tất cả
những thông tin mà mình có được sau đó tiến hành đánh giá, đưa ra các kết luận, các
phát hiện cho bài báo cáo. Quá trình tổng hợp và đánh giá được tôi thực hiện hết sức
kỹ lưỡng để đảm bảo thông tin là đúng và có những nhận định, đánh giá đúng và
khách quan. Bên cạnh đó thì ở quá trình này tôi cũng sử dụng rất nhiều cách thức để
tổng hợp và đưa ra đánh giá chi tiết hơn cho vấn đề nghiên cứu.
6. Kết cấu khóa luận
Khóa luận gồm 3 chương:
- Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng đội ngũ lao động trong
doanh nghiệp
- Chương II: Thực trạng chất lượng đội ngũ lao động của Công ty TNHH Thương
mại và Công nghệ An Nam
- Chương III: Các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của
Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam
9
9
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản
1.1.1 Khái niệm lao động và chất lượng lao động trong doanh nghiệp
• Khái niệm lao động
Người lao động là lực lượng về con người và được nghiên cứu dưới nhiều khía
cạnh. Trước hết với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, bao gồm toàn

bộ dân số có thể phát triển bình thường cả về thể lực lẫn trí lực (không bị khiếm
khuyết, dị tật bẩm sinh). Nguồn lao động với tư cách là nguồn lực cách mạng nhất,
quan trọng nhất quyết định tới sự phát triển kinh tế, xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp
hơn, bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Những người
lao động ở nước ta hiện nay là những người đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động –
theo quy định của Bộ Luật lao động hiện hành.
• Chất lượng lao động
Chất lượng lao động là toàn bộ những phẩm chất đạo đức, thể chất, thẩm mỹ và
năng lực con người có ảnh hưởng quyết định đến việc hoàn thành những mục tiêu hiện
tại và tương lai của mỗi tổ chức. Chất lượng lao động được thể hiện qua kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, qua trình độ chuyên môn kỹ thuật, sức khỏe để
tiến hành và hoàn thành công việc đúng thời gian, tiến độ. Qua đó đem lại hiệu quả
công việc và kết quả lợi nhuận cho doanh nghiệp theo đúng kế hoạch, là điều kiện và
tiền đề để phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
1.1.2 Khái niệm việc làm và giải quyết việc làm với người lao động
• Khái niệm việc làm
Nói đến việc làm là nói đến vai trò của con người trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội. Để đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống, người lao động phải
thông qua hoạt động sản xuất, chính là người lao động có việc làm. Tuy vậy khái niệm
về việc làm lại có sự khác nhau, tuỳ vào từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế
- xã hội. Trước đây trong chế độ quan liêu bao cấp, ở nước ta thì việc làm được xem là
những hoạt động lao động trong các xí nghiệp quốc doanh, các hợp tác xã và các đơn
vị kinh tế tập thể. Tức là người lao động phải nằm trong biên chế nhà nước thì mới
được xem là người có việc làm. Tuy nhiên khi nước ta chuyển đổi cơ chế từ cơ chế
10
10
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết và định hướng của Nhà nước
thì quan niệm việc làm có thay đổi cho phù hợp hơn với cơ chế mới. Ngày nay Nhà
nước ta quy định rất rõ về việc làm trong bộ luật Lao động là: "Việc làm là những hoạt
động có ích không bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho người lao động".

Vậy, theo quan niệm mới này thì tất cả các hoạt động lao động trong mọi thành phần
kinh tế, không bị pháp luật cấm và tạo ra thu nhập từ hoạt động đó được coi là việc
làm. Việc làm là hoạt động tạo ra giá trị, của cải vật chất chỉ thông qua hoạt động sản
xuất con người mới có điều kiện đảm bảo và nâng cao chất lượng cuộc sống. "Lao
động là nguồn gốc của mọi của cải lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ
đời sống loài người."
• Giải quyết việc làm người lao động
Lao động là nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước. Giải quyết việc làm
cho người lao động vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển. Đảng và Nhà nước ta
luôn luôn quan tâm đến vấn đề việc làm cho người lao động. Đảng và Nhà nước ta đã
khẳng định việc giải quyết việc làm cho người lao động "Giải quyết việc làm và đảm
bảo cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của
Nhà nước, các doanh nghiệp và toàn xã hội". Nhà nước hàng năm đang nỗ lực tạo
những điều kiện cần thiết, hỗ trợ tài chính, cho vay vốn hoặc miễn, giảm thuế và áp
dụng các biện pháp khuyến khích để người lao động có khả năng tự giải quyết việc
làm, để các tổ chức, đơn vị và các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển theo
cả chiều rộng và chiều sâu nhằm tạo việc làm cho ngày càng nhiều người lao động có
việc làm. Như vậy, để có việc làm trước hết cần hai yếu tố là sức lao động và điều kiện
cần thiết để sử dụng sức lao động, trong đó bao gồm cả yếu tố xã hội. Như vậy, việc
làm là phạm trù dùng để chỉ trạng thái phù hợp với sức lao động và những điều kiện sử
dụng sức lao động đó. Trạng thái phù hợp thể hiện thông qua tỷ lệ chi phí ban đầu với
chi phí lao động. Quan hệ tỷ lệ này phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Khi trình độ đó thay đổi thì tỷ lệ đó cũng thay đổi theo. Chính vì vậy, quá trình
tạo việc làm là quá trình tạo ra của cải vật chất. Có thể mô phỏng quy mô tạo việc làm
theo phương trình sau:
Y = f (C,V,X )
Trong đó:
11
11
Y: Số lượng việc làm được tạo ra.

C: Vốn đầu tư.
V: Sức lao động.
X: Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Chẳng hạn muốn tạo việc làm cho lao động trong lĩnh vực công nghiệp thì cần
thiết phải bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công cụ, nguyên
vật liệu, thuê công nhân và thị trường cho sản phẩm đầu ra và sản phẩm đầu vào của
quá trình sản xuất. Hoặc tạo việc làm trong nông nghiệp cần tổ chức sản xuất thâm
canh tăng vụ, sản xuất thâm canh trồng màu và làm các ngành nghề truyền thống khi
nông nhàn, tất nhiên các hoạt động này cũng rất cần đến vốn, thị trường tiêu thụ.
1.1.3 Khái niệm thất nghiệp và các dạng thất nghiệp
• Khái niệm thất nghiệp
Thất nghiệp là tình trạng người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động,
chưa có việc làm và đang tìm việc làm. Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất
nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc
nhưng không tìm được việc làm ở mức tiền công thịnh hành”. Như vậy, thất nghiệp là
hiện tượng kinh tế - xã hội của nền kinh tế thị trường, nó chỉ hiện tượng những người
lao động ở độ tuổi lao động, có khả năng lao động đan không có việc làm, đang có nhu
cầu tìm việc làm. Đây là một đặc chưng cơ bản để nhận biết người lao động có đang ở
tình trạng thất nghiệp hay không. Tuy nhiên, tùy vào quan niệm của các nước thì vấn
đề thất nghiệp lại có một số đặc trưng khác nhau như: giới hạn về lứa tuổi, người thất
nghiệp luôn sẵn sàng đi làm việc hay không.
Tỷ lệ thất nghiệp là số công nhân thất nghiệp chia cho tổng số lao động dân sự,
mà bao gồm cả người thất nghiệp và những người có công ăn việc làm (tất cả những
người sẵn sàng và có khả năng làm việc cho thanh toán).
Tỷ lệ thất nghiệp = 100% x.
Số người không có việc làm
Tổng số lao động xã hội
Trong thực tế, đo lường số lượng công nhân thất nghiệp tìm kiếm công việc
thực sự là rất khó khăn. Có nhiều phương pháp khác nhau để đo lường số lượng công
nhân thất nghiệp.

12
12
• Các dạng thất nghiệp
- Thất nghiệp tạm thời: là loại thất nghiệp xảy ra khi có một số người lao động
đang trong thời gian tìm kiếm một nơi làm phù hợp hơn hoặc những người mới bước
vào thị trường lao động đang chờ việc….Loại thất nghiệp này tồn tại ngay cả khi thị
trường lao động cân bằng.
Các loại hoàng hóa mà doanh nghiệp và các hộ gia đình có nhu cầu thường thay
đổi theo thời gian. Khi nhu cầu về hàng hóa thay đổi, nhu cầu lao động về những hàng
hóa đó cũng thay đổi theo. Sự thay đổi trong cơ cấu nhu cầu giữa các ngành (hoặc
vùng) được gọi là sự dịch chuyển giữa các ngành. Sự dịch chuyển này thường xuyên
xảy ra, vì lao động cần có thời gian để thay đổi ngành nghề của mình nên thất nghiệp
tạm thời luôn tồn tại.
- Thất nghiệp cơ cấu: là thất nghiệp xảy ra khi có mất cân đối về mặt cơ cấu
giữa cung và cầu lao động. Sự mất cân đối này do 2 nguyên nhân: Người lao động
thiếu kỹ năng và khác biệt về nơi cư trú. Một cuộc suy thoái có thể góp phần hướng tới
một sự gia tăng thất nghiệp cơ cấu.
- Thất nghiệp chu kỳ: là loại thất nghiệp liên quan đến chu kỳ phát triển của một
nền kinh tế. Loại thất nghiệp này thường giảm trong thời kỳ tăng trưởng của nền kinh
tế và tăng lên trong thời kỳ nên kinh tế suy thoái.
1.2 Một số lý thuyết về chất lượng đội ngũ lao động
1.2.1 Chính sách của nhà nước với người lao động
Căn cứ phương án sử dụng lao động đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện giải quyết các chế độ,
chính sách đối với người lao động như sau:
- Chính sách mua cổ phần với giá ưu đãi: Người lao động làm việc theo chế độ
hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động; thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám
đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng không thuộc đối
tượng giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa có tên trong danh

sách lao động thường xuyên của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm công bố giá
trị doanh nghiệp được mua cổ phần với giá ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều 48
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
13
13
Thời gian được tính để mua cổ phần với giá ưu đãi là tổng thời gian tính theo số
năm (đủ 12 tháng, không tính tháng lẻ) người lao động thực tế làm việc (có đi làm, có
tên trong bảng thanh toán lương) trong khu vực nhà nước tính đến thời điểm công bố
giá trị doanh nghiệp trừ đi thời gian thực tế làm việc đã được tính để mua cổ phần với
giá ưu đãi tại doanh nghiệp cổ phần hóa trước đó, thời gian thực tế làm việc đã được
tính hưởng chế độ hưu trí hoặc tính hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần (nếu có).
- Chính sách mua thêm cổ phần với giá ưu đãi: thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 48 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Chia số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi: người lao động đủ
điều kiện sẽ được chia số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi (bao gồm cả
giá trị tài sản dùng trong sản xuất kinh doanh đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ
phúc lợi) theo quy định tại khoản 5 Điều 14 và Điều 19 Nghị định số 59/2011/NĐ-
CP theo tổng số năm (đủ 12 tháng) làm việc thực tế của người lao động tính từ thời
điểm tuyển dụng đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa.
- Chế độ hưu trí: lao động đủ điều kiện nghỉ hưu được giải quyết chế độ hưu trí
theo quy định của pháp luật.
- Chế độ trợ cấp thôi việc: Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động tại thời
điểm công bố giá trị doanh nghiệp (gồm các trường hợp: hết hạn hợp đồng lao động;
tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động vì các lý do
khác theo quy định của pháp luật lao động) được giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc
(nếu có) theo quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động, Nghị định số 44/2003/NĐ-
CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ, Thông tư số 21/2003/TT-
BLĐTBXH ngày 22 tháng 9 năm 2003 và Thông tư số 17/2009/TT-BLĐTBXH ngày
26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chế độ đối với lao động dôi dư: lao động không bố trí được việc làm ở công ty

cổ phần tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp thuộc đối tượng của Nghị định số
91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chính sách đối
với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước làm chủ sở hữu thì giải quyết theo quy định tại Nghị định số
91/2010/NĐ-CP và Thông tư số 38/2010/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 12 năm 2010
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
14
14
định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chính
sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
- Chế độ trợ cấp mất việc làm: lao động không bố trí được việc làm ở công ty cổ
phần tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp không thuộc đối tượng của Nghị định
số 91/2010/NĐ-CP thì giải quyết chế độ trợ cấp mất việc làm (nếu có) theo quy định
của Bộ luật Lao động.
- Người lao động đang thực hiện hợp đồng lao động còn thời hạn; lao động đang
nghỉ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội (ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp) mà hợp đồng lao động còn thời hạn; lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp
đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động chuyển sang làm việc tại công ty
cổ phần được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác theo quy định.
Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm lập danh sách và làm thủ tục để cơ
quan Bảo hiểm xã hội tiếp tục thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo
hiểm thất nghiệp theo quy định; thanh toán đầy đủ các khoản nợ về bảo hiểm xã hội
đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội và các khoản nợ với người lao động (nếu có) trước
khi chuyển sang công ty cổ phần; bàn giao danh sách và hồ sơ của người lao động cho
Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty cổ phần để tiếp tục tham gia và giải quyết
quyền lợi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác theo quy định.
1.2.2 Đặc điểm của đội ngũ lao động trong doanh nghiệp hiện nay
Qua nghiên cứu cho thấy đội ngũ lao động tại các doanh nghiệp tăng nhanh về

số lượng và có chuyển biến về mặt chất lượng. Tuy nhiên, nhìn chung lao động hiện
nay chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp. Nước ta là một nước
với lượng dân số đông và có nguồn lao động dồi dào.
- Số lượng lao động tăng nhanh: Có sự khác biệt chủ yếu giữa sự thách thức
phát triển mà các nước đang phát triển gặp phải so với các nước phát triển là sự gia
tăng chưa từng thấy của lực lượng lao động. Ở hầu hết các nước, trung bình mỗi năm
số người tìm việc làm tăng từ 2%trở lên. Sự gia tăng nguồn lao động liên quan chặt
chẽ với việc gia tăng dân số. Theo số liệu tổng điều tra dân số 1-4-1999 dân số nước ta
là 76,32 triệu người, trong đó khoảng 39 triệu người là lực lượng lao động chiếm 51%
15
15
dân số. Dự báo ở nước ta mỗi năm bình quân tăng thêm hơn một triệu lao động dẫn
đến sức ép rất lớn về việc làm.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Chất lượng trí thức không chỉ thể hiện ở trình
độ học vấn, quan trọng hơn là trình độ chuyên môn kỹ thuật, thông qua số lượng và
chất lượng lao động được đào tạo. Hiện này, tại các doanh nghiệp số lượng lao động
bắt đầu công việc đều được đào tạo lại, như vậy trình độ lao động đầu vào chưa đáp
ứng được nhu cầu thực tế tại các doanh nghiệp. Các lao động mới làm việc phải học
việc lại từ đầu và tham gia quá trình đào tạo theo công việc thực hiện tại doanh nghiệp.
- Truyền thống con người: Người lao động tại các doanh nghiệp mang trong
mình dòng máu và truyền thống của cha ông, với đức tính cần cù, thông minh, sáng
tạo,… góp phần nâng cao hiểu biết, trình độ và đóng góp phát triển doanh nghiệp, đem
lại nguồn lợi nhuận và hiệu quả kinh tế, đem lại nhiều lợi ích cho bản thân người lao
động và cho doanh nghiệp.
1.2.3 Phân loại, tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ lao động
Để đánh giá được chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp trước
hết cần xây dựng được tiêu chí để đánh giá. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trong
doanh nghiệp được thể hiện thông qua các tiêu chí: trình độ chuyên môn, năng lực
cộng tác, thái độ làm việc, phẩm chất đạo đức, tiềm năng phát triển và các yêu cầu cần
thiết mà người cán bộ quản lý cần có để quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả
Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ quản lý trong doanh nghiệp gồm 3
nhóm:
- Trình độ của lao động: được thể hiện ở sự hiểu biết về các lĩnh vực và được trang bị
kiến thức ở mức độ nhất định. Tức là vừa có kiến thức cơ bản vừa có kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ, chuyên ngành trong lĩnh vực tham gia lao động, có khả năng làm việc
độc lập, sáng tạo trong công việc, có tinh thần hăng say học tập nâng cao tay nghề
- Kết quả thực hiện công việc: Khả năng thực hiện công việc là khả năng biến kiến thức,
kinh nghiệm thành hoạt động thực hành cụ thể. Trong quá trình làm việc, người lao
động phải có khả năng chuyển hóa những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ vào quá
trình làm việc để đạt được mục tiêu, hiệu quả công việc ở mức tối đa. Qua đó người
lao động thực hiện và hoàn thành tốt và đúng tiến độ các công việc của doanh nghiệp,
16
16
có khả năng phát triển và đem lại cho doanh nghiệp những hiệu quả công việc, kết quả
kinh doanh mong muốn.
- Phẩm chất đạo đức: Ngoài những kiến thức và khả năng, người lao động cần có đạo
đức, lối sống và tác phong làm việc khoa học, dân chủ, cần kiệm, liêm chính, chí công
vô tư, khôn tham nhũng, có ý thức kỷ luật, thực hiện đúng đường lối của Đảng, chủ
trương, chính sách của Nhà nước. Bên cạnh đó, người tham gia lao động phải có sức
khỏe tốt để hoàn thành công việc được giao. Người lao động có sức khỏe tốt có thể
mang lại những lợi nhuận trực tiếp hoặc gián tiếp bằng việc nâng cao sức khỏe và khả
năng tập trung cao vào công việc.
1.2.4 Các nhấn tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động.
• Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là bản thân những yếu tố thuộc về người lao động. Đó là trình
độ, sức khỏe, tuổi đời, khả năng hoàn thành công việc, kinh nghiệm, nhu cầu và động
cơ làm việc… Tất cả những yếu tố đó đều có ảnh hưởng qua lại đến nhau và ảnh
hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. Nhóm nhân tố này quyết định
đến việc cộng tác và sự nhiệt tình trong công việc của người lao động. Nói cách khác

hiệu quả công việc chỉ có thể đạt được khi kết hợp được 2 yếu tố từ người lao động, đó
là muốn làm và có thể làm.
- Người lao động chỉ cảm thấy thỏa mãn khi làm một công việc hứng thú, đúng đam mê,
sở thích. Trong một công ty, một doanh nghiệp khi phải thường xuyên làm những công
việc giống nhau sẽ khiến người lao động cảm thấy chán ngắt và buồn tẻ. Đó là lý do vì
sao các công ty ngày nay thường áp dụng chương trình phong phú hóa công việc.
Phong phú hóa công việc là một chương trình cấu trúc lại nội dung công việc và cấu
trúc lại mức độ trách nhiệm của công việc nhằm làm cho công việc đòi hỏi mức phấn
đấu nhiều hơn, có ý nghĩa hơn và hứng thú hơn. Khi họ có nhu cầu làm việc cộng với
một công việc tạo ra cho họ sự hứng thú thì họ sẽ làm việc một cách hăng say và cảm
thấy vui thích khi được làm việc trong tổ chức. Một nhân tố không kém phần quan
trọng là động cơ làm việc của bản thân người lao động hay còn gọi là động lực kích
thích làm việc. Động cơ làm việc thúc đẩy họ xác định được định hướng trong công
việc cũng như mục tiêu làm việc để đạt được động cơ, mục đích đó.
17
17
- Trong quá trình làm việc để đạt được mục đích cá nhân họ đã góp phần hoàn thiện
mục đích của tập thể, của doanh nghiệp. Và để đạt được điều đó họ phải không ngừng
học hỏi, nghiên cứu nâng cao trình độ bản thân, khả năng nghiệp vụ. Kinh nghiệm làm
việc, kiến thức, sức khỏe, kỹ năng,…chính là những nhân tố quyết định đến khả năng
có thể làm của người lao động.
- Tùy từng ngành nghề sẽ đòi hỏi tuổi đời của nhân viên lao động là cao hay thấp. Vấn
đề này cũng ảnh hưởng đến chất lượng lao động. Ví dụ như đối với các ngành nghề
cần sự khéo léo, kiên nhẫn sẽ thích hợp với những người có độ tuổi trung niên và
nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống. Còn đối với các nhân viên lao động có độ tuổi trẻ
thì tuy tay nghề còn thấp, kinh nghiệm cũng chưa có những lại dễ tiếp cận, tiếp thu
khoa học kỹ thuật, khoa học công nghệ và có nhiều thời gian hơn để nâng cao trình độ,
khẳng định bản thân.
Từ những yếu tố trên sẽ quyết định đến khả năng hoàn thành công việc của
người lao động hay chính là năng suất lao động của cá nhân trong doanh nghiệp. Là

chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ lao động của người lao động. Năng suất lao động
chính là kết quả biểu hiện chất lượng đội ngũ lao động của công ty và phản ánh được
kết quả kinh doanh của công ty. Vì vậy mà năng suất lao động được sử dụng để so
sánh hiệu quả sử dụng lao động hoặc hiệu quả kinh doanh giữa các kỳ của công ty.
• Nhân tố khách quan
- Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Gia nhập WTO mở ra cơ hội hội nhập
quốc tế cho các doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời cũng tạo nên sự cạnh tranh quyết
liệt ngay trên sân nhà. Hàng hóa và các dịch vụ của các doanh nghiệp ngày càng giống
nhau, nhân lực trở thành yếu tố quyết định thành bại. Tuy nhiên, mặc dù tình trạng
thiếu nhân lực có tay nghề, trình độ, chuyên môn giỏi là phổ biến tất cả các ngành và
các doanh nghiệp, việc tuyển dụng thành công nhân lực chất lượng cao vẫn là điều rất
khó khăn. Để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động thì vai trò của doanh nghiệp đóng
góp một phần khá quan trọng. Vì chính các doanh nghiệp sẽ phải dùng các biện pháp
cụ thể để tác động vào động cơ làm việc của người lao động. Trong điều kiện các
doanh nghiệp muốn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của lao động trong
doanh nghiệp mình thì cần tạo cơ hội cho người lao động tham gia học các lớp nâng
cao tay nghề, trình độ chuyên môn. Xem xét kỹ, lương cao và chế độ phúc lợi tốt mới
18
18
là tiêu chí để lao động có chất lượng cao hướng đến. Muốn thu hút cũng như giữ chân
họ, các doanh nghiệp Việt nam nói chung cần phải khắc phục những nhược điểm lớn
đó là yếu tố cơ hội thăng tiến và môi trường làm việc. Nếu yếu tố này không được đặt
ra rõ ràng sẽ hạn chế hiệu quả của việc thu hút năng lực trình độ.
- Nhóm các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô: Đó là sự phát triển của kinh tế xã
hội và khoa học kỹ thuật. Khi khoa học công nghệ phát triển thì con người được giảm bớt
một phần sức lao động do đó có điều kiện tập trung vào chuyên môn nghiệp vụ của mình
và làm việc có hiệu quả hơn. Với bản thân người lao động khi nền kinh tế xã hội phát triển
thì động cơ của họ cũng thay đổi. Họ sẽ có sự nhìn nhận khái quát hơn về giá trị sức lao
động của mình. Do đó họ cần nhiều hơn từ doanh nghiệp về lương bổng, cơ hội thăng
tiến, đào tạo, môi trường làm việc cũng phải thuận lợi hơn. Đặc biệt là những yếu tố tâm

lý và sự tôn trọng các giá trị lao động họ làm ra. Việc động việc, khích lệ của doanh
nghiệp với người lao động làm hăng say, cổ vũ tinh thần họ học hỏi nâng cao kiến thức,
nâng cao tay nghề phục vụ cho công việc của doanh nghiệp.
1.3 Nội dung và nguyên lý giải quyết vấn đề nghiên cứu
1.3.1 Chính sách thu hút, tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp
Trong mọi doanh nghiệp vấn đề nguồn nhân lực luôn là một vấn đề then chốt,
chiếm giữ vị trí quan trọng trong công tác quản trị cũng như trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải có đội ngũ lao động chất lượng cao và đáp
ứng được như cầu công việc. Một vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp đều nghiên cứu
và cố gắng thực hiện. Có thể nói đầu tiên các doanh nghiệp cần làm là có một chính
sách thu hút nhân sự hợp lý, thật hấp dẫn. Khí đã chọn được một đội ngũ nhận sự thì
cần chú trọng đến việc sử dụng, đào tạo, phát triển nhân sự, thường xuyên kiểm tra,
giám sát công việc của người lao động. Và điều cuối cùng cũng quan trọng không kém
đó là phải có một chế độ đãi ngộ nhân sự phù hợp.
- Hoạch định tài nguyên nhân sự: Là một tiến trình bao gồm việc phân tích nhu
cầu và khả năng cung ứng nhân sự của một tổ chức dưới những điều kiện thay đổi và
sau đó triển khai các chính sách và các biện pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu đó. Đó là
quá trình biến đổi những mục tiêu của doanh nghiệp thành những dữ kiện về người lao
động nhằm đáp ứng sự hoàn thành các mục tiêu.
19
19
- Định mức lao động: Là việc quy định các mức hao phí cần thiết cho việc chế
tạo ra một sản phẩm hay một sản phẩm hay một công việc nhất định. Định mức lao
động là nghiên cứu phát hiện và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn nhân lực của doanh
nghiệp để không ngừng nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế trong sản xuất
kinh doanh.
- Tổ chức tuyển dụng nhân sự: Đây là khâu quan trọng nhất, nhằm lựa chọn đảm
bảo có người phù hợp và người được chọn sẽ thành công trong công việc. Muốn tuyển
chọn tốt phải tiến hành phân tích công việc, quá trình phân tích công việc sẽ giúp cho
nhà quản lý chọn lựa đúng người vào đúng việc. Người được chọn cần có kiến thức kỹ

năng cần thiết, phải được giao trách nhiệm và nhiệm vụ rõ ràng. Khả năng của con
người chỉ được phát huy mạnh nhất nếu chúng ta bố trí cho họ vào đúng công việc
thích hợp với họ.
- Tiền lương: Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) tiền lương là sự trả công
haowcj thu nhập bất luận tên gọi hay cách tính khác nhau như thế nào mà có thể biểu hiện
bằng tiền và được ấn định bằng thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao
động hoặc bằng pháp luật theo một hợp đồng lao động được viết ra hay bằng miệng. Tiền
lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động mà
họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã tiêu hao trong
quá trình tạo ra của cải cho xã hội. Do vậy để thu hút được nhân sự cũng như tăng cường
sự lao động của nhân viên trong doanh nghiệp thì các doanh nghiệp cần phải nắm vững
quy luật tâm lý cũng như có chế độ quản lý tiền lương thích hợp.
- Đánh giá nhân sự: Đánh giá thành tích công tác là một quá trình thu thập, phân
tích và trao đổi những thông tin liên quan đến hành vi làm việc và kết quả công tác của
từng cá nhân trong quá trình làm việc. Đây là một công việc có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực trong doanh nghiệp.
- Đãi ngộ nhân sự: Bất kỳ một đối tượng lao động nào đang làm việc hay đang
tìm kiếm cơ hội về việc làm thì ngoài tiền lương, họ cũng đặc biệt quan tâm tới chế độ
đãi ngộ nhân sự của doanh nghiệp. Có được chính sách đãi ngộ tốt, phù hợp sẽ tạo ra
khả năng thu hút nhân tài đến với doanh nghiệp của mình. Có thể nói đó là một trong
những đỉnh cao trong nghệ thuật dùng người. Dù trong thời đại ngày nay với sự tiến
bộ khoa học kỹ thuật hay trong thời đại phong kiến ngày xưa, chúng ta thấy một trong
20
20
những hành động quan trọng thúc đẩy mọi thành viên trong một tổ chức phát triển là
vấn đề vật chất và phân phối thu nhập. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng đúng người
đúng việc, đúng năng lực trình độ, phù hợp với mỗi tính cách cá nhân trong tập thể, trả
công đúng với những gì họ đã bỏ ra thì bất kỳ thời đại nào hiệu quả công việc mà họ
đảm nhận đều rất cao. Một trong những công cụ để thúc đẩy nhân viên trong doanh
nghiệp ngày nay phát triển chính là tiền lương, tiền thưởng. Làm tốt điều này sẽ giúp

doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
1.3.2 Ý nghĩa việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động được xem xét ở các góc
độ sau:
- Thứ nhất đối với doanh nghiệp: Trong công tác quản lý, con người được các
nhà quản lý đặc biệt quan tâm, coi trọng và luôn đặt ở vị trí trung tâm hàng đầu trong
mọi sự đổi mới. Chính sách về con người là một trong bốn chính sách lớn của doanh
nghiệp: Con người, tài chính, kỹ thuật và công nghệ. Mặc dù có sự phát triển như vũ
bão của khoa học và công nghệ, quá trình quản lý tự động hóa ngày càng tăng, sử dụng
máy móc thay thế cho con người ngày càng rộng rãi tuy nhiên vãi trò của con người
trong kinh doanh không thể bị coi nhẹ mà ngày càng được đề cao. Do các yếu tố kinh
doanh như nguyên vật liệu, tài nguyên, vốn,…ngày càng khan hiếm buộc các doanh
nghiệp phải chú trọng đến nhân tố con người. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực
con người sẽ tiết kiệm được chi phí lao động sống, tiết kiệm nguyên liệu, tăng cường
kỹ thuật lao động,…do đó sẽ giảm được giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Nâng cao
chất lượng đội ngũ lao động góp phần củng cố và phát triển uy thế của doanh nghiệp
trên thị trường
- Thứ hai đối với người lao động: Vừa là người sản xuất, vừa là người tiêu dùng
trong xã hội. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là doanh nghiệp đòi hỏi ở người lao
động phải thường xuyên học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình để
đáp ứng yêu cầu thực tế hiện nay. Khi đó doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn, điều
kiện của người lao động dược cải thiện về mọi mặt và do đó hiệu quả lao động lại càng
được nâng cao.
- Thứ ba đối với xã hội: Nâng cao chất lượng lao động góp phần thúc đẩy sự
tiến bộ khoa học công nghệ. Nhờ đó mà nền văn minh của nhân loại ngày một phát
21
21
triển, nhu cầu đòi hỏi của người lao động về đời sống học tập sinh hoạt, văn hóa ngày
càng nâng cao để nắm bắt kịp thời sự phát triển của xã hội. Sử dụng lao động có chất
lượng cao tạo tiền đề cho quá trình sản xuất xã hội nói chung và tái sản xuất sức lao

động nói riêng.
22
22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ AN NAM.
2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu
2.1.1 Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam
 Giới thiệu về Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam
- Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Công nghệ An Nam.
- Địa chỉ: Số 49 liền kề 12 - khu đô thị Xa La - P. Phúc La - Q. Hà Đông - TP. Hà Nội.
- Điện thoại: (+84) 466 812 862 - (+84) 433 545 072 - (+84) 984 089 666
- Giấy phép kinh doanh số 0105869407 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp
ngày 22/05/2009.
- Website: congnghetoday.vn
- Email:
- Người đại diện: Mai Văn Cường
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Thương mại và Công nghệ An Nam được
thành lập vào năm 2009 bởi nhóm anh em có cùng chung đam mê kinh doanh, đam mê
về công nghệ cùng với các chuyên gia hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ.
Công ty có tên là Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam với số vốn đăng
ký kinh doanh là 10 tỷ đồng. Năm 2013, công ty đã đăng ký kinh doanh lại nhằm phù
hợp với luật doanh nghiệp mới và phù hợp với định hướng phát triển kinh doanh của
công ty.
 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam.
Chức năng: Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam được thành lập
với các chức năng chính sau:
- Sản xuất, buôn bán, tư vấn và lắp ráp máy móc, vật tư, trang thiết bị phục vụ nghiên
cứu giảng dạy và giáo dục, thiết bị, vật tư về âm thanh, ánh sáng, trình chiếu phục vụ
biểu diễn, hội nghị, hội thảo.
- Sản xuất, buôn bán hàng gia dụng, hàng lưu niệm, quà tặng, hàng thủ công mỹ nghệ,

hàng điện tử, điện lạnh, thiết bị bưu chính viễn thông, thiết bị tin học và các thiết bị
ngoại vi, máy và thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, đồ nội, ngoại thất.
- Sản xuất và buôn bán phần mềm máy tính.
- Dịch vụ lắp ráp, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành, bảo trì các sản phẩm công ty kinh
doanh.
- Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu.
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm công ty kinh doanh.
23
23
Nhiệm vụ: Bên cạnh những chức năng trên, Công ty TNHH Thương mại và
Công nghệ An Nam có những nhiệm vụ cần thực hiện trong quá trình hoạt động của
mình. Cụ thể là:
- Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm, 10 năm.
- Tổ chức liên doanh hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Phát triển sản xuất, kinh doanh theo hướng mở và tiếp cận với sự phát triển chung của
nền kinh tế Thế Giới.
- Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương và chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế… cho người lao động đồng thời thực hiện nghĩa vụ nộp thuế ngân sách nhà nước.
 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam
Công ty TNHH Thương mại và công nghệ An Nam được tổ chức quản lý thống
nhất lãnh đạo dưới sự chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc và phó giám đốc công ty tới các phòng
ban rồi tới các cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
24
24
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG KẾ

TOÁN TÀI
CHÍNH
PHÒNG
KINH
DOANH
TỔ KINH
DOANH
VĂN PHÒNG
PHẨM
TỔ KINH
DOANH
MÁY TÍNH,
MÁY IN
PHÒNG
KỸ THUẬT
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Thương mại và
Công nghệ An Nam
Nguồn: Phòng hành chính Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ An Nam
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty như sau:
- Giám đốc: Điều hành hoạt động của công ty và hỗ trợ phát triển hệ thống phân
phối, phát triển thị trường. Với các quyền hạn triển khai thực hiện chiến lược, xây dựng kế
hoạch kinh doanh tại công ty, điều hành hoạt động và quyết định về nhân sự.
- Phòng hành chính: Xây dựng các văn bản liên quan đến hoạt động của Công
ty, xây dựng quy trình làm việc khái quát chung cho từng phòng trong công ty và giao
dịch công tác hành chính với các cơ quan chức năng. Đồng thời phòng hành chính còn
thực hiện công việc tổng hợp các báo cáo cuối năm từ các phòng ban khác.
- Phòng kinh doanh: Là bộ phận rất quan trọng, quyết định tiến độ hoạt động
kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng
cung như nhà cung cấp tốt nhất, hiệu quả nhất để tạo uy tín cho công ty. Khai thác các
nghiệp vụ, thực hiện các nghiệp vụ khách hàng, chăm sóc khách hàng. Phòng thực

hiện các chương trình xúc tiến bán hàng và chính sách bán hàng, tiếp cận thông tin
phản hồi từ khách hàng và cung cấp các phòng ban có liên quan. Đồng thời phòng
25
25

×