Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.63 KB, 59 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền
LỜI CẢM ƠN

Được sự hướng dẫn và giảng dạy nhiệt tình của của thầy cô trong bốn năm học
qua và được sự giúp đỡ tận tình của các cơ chú, anh chị tại Ngân hàng HDBank chi
nhánh Ba Đình, em đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong trường cũng
như các thầy cơ trong khoa Tài chính – Ngân hàng , Trường Đại Học Thương Mại.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Nguyễn Thanh Huyền,
người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận vừa qua. Nhờ
sự dạy bảo và hướng dẫn nhiệt tình của thầy cơ đã giúp em tích lũy những kiến thức
khơng chỉ về lý luận mà cả về thực tiễn, rèn luyện phương pháp cũng như kỹ năng
chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng thương mại trong suốt bốn năm học vừa qua.
Tạo tiền đề cho em khơng chỉ hồn thành khóa luận tốt nghiệp mà cịn phục vụ tốt
cho cơng việc sau này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu đề tài em khơng có
kinh nghiệm thực tiễn nên em khơng tránh khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế. Kính
mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cơ.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

i

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp


Th.S Nguyễn Thanh Huyền
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của HDBank chi nhánh Ba Đình......................................................16
Bảng 2.1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH HDBank chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2012 –
2014 ................................................................................................................................................20
Bảng 2.4.1 Tổng hợp điều tra kết quả khách hàng..........................................................................26
Bảng 2.4.2: Tình hình cho vay tiêu dùng của NHTMCP phát triển TPHCM chi nhánh Ba Đình.........30
(Đơn vị: triệu đồng).........................................................................................................................30
Bảng 2.4.3 Tổng kết dư nợ cho vay tiêu dùng của NHTMCP phát triển T.p HCM chi nhánh Ba Đình
từ năm 2012 đến năm 2014............................................................................................................31
Bảng 2.4.4 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng....................................................................................32
Bảng 2.4.5 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân theo mục đích sử dụng..................................34
Bảng 2.4.6 Cho vay tiêu dùng theo phương thức cho vay..............................................................36
Bảng 2.5.1 Doanh số thu nợ và hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng......................................................38
Bảng 2.5.2 Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng..................................................................................38
Bảng 2.5.3 Phân loại nợ quá hạn và nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng .............................39
Bảng2.5.4: Thu nhập lãi thuần từ hoạt đồng cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân.....................40

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

ii

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NH
TCKT
TCTD
TTQT
DN
TSĐB
NHNN
TTQT
XK
KBNN
SXKD
TG
TP.HCM
VN

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

Ngân hàng
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Thanh tốn quốc tế
Doanh ngiệp
Tài sản đảm bảo
Ngân hàng nhà nước
Thanh toán quốc tế
Xuất khẩu
Kho bạc nhà nước
Sản xuất kinh doanh

Tiền gửi
Thành phố Hồ Chi Minh
Việt Nam

iii

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền
LỜI NĨI ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, cùng với quá trình hội nhập quốc tế
của Việt Nam, nhu cầu về đời sống của con người ngày càng cao và đa dạng hơn,
khi đó sản phẩm hàng hóa sẽ tăng lên và đa dạng hơn. Điều đó sẽ khiến cho xu
hướng tiêu dùng ngày càng tăng. Đặc biệt khi thị trường Ngân hàng Việt Nam mở
cửa cho các ngân hàng nước ngoài vào đầu tư theo tiến trình hội nhập làm cho thị
trường vay tiêu dùng sơi động hơn. Tuy nhiên với mức thu nhập hiện nay, phần lớn
người tiêu dùng không thể chitrả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt
là các vật dụng đắt tiền. Nắm bắt được thực tế đó, các Ngân hàng đã thực hiện cung
cấp các dịch vụ cho vay tiêu dùng dưới nhiều hình thức nhằm tạo điều kiện cho
khách hàng có thể thoả mản nhu cầu của mình trước khi có khả năng thanh tốn. Và
chỉ trong một thời gian ngắn khi các sản phẩm này ra đời, số lượng khách hàng tìm
tới Ngân hàng khơng ngừng tăng lên đã tạo nguồn thu nhập không nhỏ cho hệ thống
Ngân hàng. Khi thị trường kinh doanh có nhiều tiềm năng thì cùng với nguy cơ
cạnh tranh ngày càng gay gắt thì HDBank vẫn chưa tạo ra sự khác biệt và vượt trội
so với các ngân hàng thương mại khác chính vì vậy em chọn đề tài “Cho vay tiêu

dùng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành
phố Hồ Chí Minh chi nhánh Ba Đình ” làm khóa luận tốt nghiệp cuối khóa của
mình. Đề tài phù hợp với chun ngành đào tạo, mức độ yêu cầu của một khóa luận
tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP HD
Bank trên các phương diện (doanh số, thu nhập, tỷ trọng khách hàng, quy trình cho
vay, chất lượng dịch vụ, quản trị cho vay…)
- Phân tích các nhân tố mơi trường kinh doanh tác động tới hoạt động cho
vay tiêu dùng tại NHTMCP HDBank.
- Nhận dạng các thành công, các vấn đề tồn tại và nguyên nhân của các tồn
tại trong cho vay tiêu dùng tại NHTMCP HDBank .

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

1

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

- Trên cơ sở các phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP
HDBank, kết hợp với phân tích các yếu tố mơi trường kinh doanh của NHTMCP
HDBank, đề xuất hướng giải quyết các vấn đề tồn tại trong cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh ngân hàng.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:

Thực trạng cho vay tiêu dùng cá nhân tại NHTMCP HDBank
Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới cho vay tiêu dùng cá nhân, các
yếu tố tác động tới chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nghiệp vụ kinh doanh: Cho vay tiêu dùng
Về mặt không gian: Được nghiên cứu tại NHTMCP phát triển TPHCM chi
nhánh Ba Đình.
Về mặt thời gian: trong 3 năm 2012 đến 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp suy luận
Phương pháp xử lí thơng tin
Phương pháp phân tích
5. Kết cấu khóa luận
Tên đề tài “ Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân hàng
thương mại cổ phần phát triển TP.HCM – chi nhánh Ba Đình ”
Ngồi phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm 3chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân của
NHTMCP phát triển TPHCM chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2012 - 2014
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng đối với khách
hàng cá nhân của NHTMCP phát triển TPHCM chi nhánh Ba Đình.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

2

Lớp K47H4



Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Cơ sở lí thuyết về cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về cho vay của ngân hàng thương mại
Theo QĐ số 1672/2010QĐ – NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì :
Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
NHTM (người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất
định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Hay có thể
hiểu cho vay của NHTM là quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM) bằng
cách chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên người vay (khách hàng vay) để sử dụng
trong một thời gian nhất định với cam kết của người vay là hoàn trả cả gốc và lãi
khi đến hạn. Cho vay là quyền của NHTM. Vì vậy NHTM có quyền u cầu khách
hàng vay phải tuân thủ những điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc trả
nợ khi đến hạn.
1.1.2 Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích sử dụng khoản vay
Theo mục đích sử dụng khoản cho vay, cho vay của NHTM bao gồm:
- Cho vay kinh doanh: Đây là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết số
tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào mục đích thực hiện các cơng việc kinh doanh
của mình, đối tượng chủ yếu là các đơn vị, tổ chức kinh doanh và một số ít các
khách hàng cá nhân. Điều kiện cho vay kinh doanh là khách hàng phải có đủ năng
lực pháp luật dân sự, có phương án sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh rõ ràng và
đảm bảo hiệu quả, có tài sản đảm bảo cho khỏan vay.
- Cho vay đầu tư: là hình thức cho vay mà vốn vay được sử dụng đem đi đầu
tư, phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống con người.

Đối tượng chủ yếu là doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu. Điều kiện cho vay là
khách hàng phải có vốn tự có đầu tư tham gia vào dự án.
- Cho vay tiêu dùng là hình thức ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng
mà vốn vay được sử dụng chủ yếu cho mục đích tiêu dùng . Đối tượng chủ yếu là cá
nhân và chính phủ. Điều kiện là khách hàng phải có đủ năng lực pháp luật dân sự ,
có thu nhập hợp pháp và ổn định, phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

3

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

1.1.2.2 Căn cứ vào hình thức đảm bảo của các khoản cho vay
Theo hình thức đảm bảo của các khoản cho vay
- Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như nhà xưởng, máy móc thiết bị, hàng hóa,…hình thức này được áp dụng phổ biến
cho phần lớn các nhu cầu vay vốn của người vay. Các tài sản bảo đảm sẽ giúp ngân
hàng giảm bớt các rủi ro mất mát trong trường hợp người vay không muốn hoặc
không thể trả nợ vay khi đáo hạn.
- Cho vay khơng có bảo đảm là loại cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. Hình thức cho vay này chỉ áp dụng đối
với một số rất ít người cho vay có quan hệ thường xuyên, có uy tín với ngân hàng,
tình hình tài chính lành mạnh và có khả năng phát triển trong tương lai.
1.1.2.3 Căn cứ theo thời hạn cho vay

Theo thời hạn cho vay thì cho vay bao gồm:
- Cho vay khơng kì hạn: là hình thức cho vay khơng xác định cụ thể thời điểm
trả nợ trên hợp đồng tín dụng, việc vay và hoàn trả của khách hàng diễn ra thường
xuyên theo kế hoạch luân chuyển hàng hóa và kế hoạch doanh thu của khách hàng.
- Cho vay có kì hạn là hình thức cho vay mà thời điểm trả nợ được xác định cụ
thể trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng chia hình thức cho vay có kì hạn thành 3 mức:
+ Cho vay ngắn hạn: thời hạn vay dưới 1 năm, với mục đích tài trợ cho việc
đầu tư tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp hoặc đáp ứng nhu cầu chi tiêu cá nhân .
+ Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ 1 năm đến
5 năm , với mục đích tài trợ cho việc đầu tư tài srn cố định.
+ Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ 5 năm trở
lên, với mục đích đầu tư các dự án dài hạn.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

4

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

1.1.2.4 Căn cứ vào hình thức hồn thành các khoản vay
Theo hình thức hồn thành các khoản vay bao gồm:
- Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ (cho vay trả góp): là loại cho vay mà khách
hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kì. Loại cho vay này chủ yếu được áp
dụng trong cho vay bất động sản nhà ở thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay đối
với những người kinh doanh nhỏ, cho vay để mua sắm thiết bị.

- Cho vay chỉ có 1 thời hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ 1 lần khi đáo
hạn : là loại cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thỏa thuận.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kì hạn nợ cụ thể mà tùy vào khả
năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.2.5 Phân loại cho vay theo đối tượng khách hàng
Theo đối tượng khách hàng thì cho vay bao gồm:
- Cho vay trực tiếp: là hình thức mà ngân hàng sẽ trực tiếp cấp vốn cho người
đi vay mà không thông qua bất kì một bên thứ 3 nào, và người đi vay sẽ là người trả
trực tiếp nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay mà ngân hàng cấp vốn cho khách
hàng thông qua các tổ chức trung gian, với hình thức này sẽ hạn chế người vay sử
dụng tiền sai mục đích , thường áp dụng với thị trường có nhiều món vay nhỏ,
người vay phân tán, cách xa ngân hàng.
1.2 Khái quát về cho vay tiêu dùng cá nhân
1.2.1 Khái niệm và nguồn gốc về cho vay tiêu dùng cá nhân
Khi nền kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển đa dạng, mức sống của
người dân ngày càng cao, nhu cầu thỏa mãn trong cuộc sống hàng ngày không
ngừng tăng lên nhưng tạm thời chưa có khả năng chi trả, các ngân hàng thương mại
phát hiện ra một thị trường tiềm năng đó là cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
người dân. Khi người tiêu dùng có nhu cầu chi tiêu nhưng hiện tại chưa có đủ khả
năng chi trả thì họ sẽ tìm cách vay mượn. Nếu họ vay nặng lãi hay cầm đồ thì chi
phí sẽ rất cao mà ko an tồn, hiệu quả. Vì vậy người tiêu dùng sẽ tìm đến ngân hàng
là nguồn cung tốt nhất đối với họ. Với một thị trường tiềm năng như vậy không chỉ
các ngân hàng chịu sự cạnh tranh lớn mà cịn hấp dẫn các tổ chức tài chính. Tuy
nhiên các ngân hàng thương mại là những tổ chức hoạt động hiệu quả nhất vì tính
chun mơn hóa cao: nguồn vốn lớn, hoạt động chuyên ngiệp và có lịch sử phát
triển hoạt động cho vay lâu dài.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương


5

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tiêu dùng rất hữu ích nhằm tài trợ cho nhu
cầu chi tiêu mua sắm, sửa chữa nhà cửa…của các cá nhân, hộ gia đình. Các khoản
vay này giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hố, dịch vụ trước khi họ có khả
năng chi trả, tạo cho họ có cuộc sống với chất lượng cao hơn như mua xe hơi, mua
nhà, nghỉ ngơi, du lịch…Qua đó ta có khái niệm chung nhất về cho vay tiêu dùng:
“Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng thoả thuận để
khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu
dùng với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định”.
1.2.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng cá nhân
Cũng như hoạt động cho vay nói chung thì cho vay tiêu dùng cá nhân có
những đặc điểm sau:
- Quy mơ các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sử
dụng vốn vào mục đích sinh hoạt, tiêu dùng gia tăng nhằm nâng cao mức sống bản
thân và đáp ứng các kế hoạch chi tiêu trên cơ sở triển vọng về thu nhập trong tương
lai, nhưng tạm thời chưa đủ khả năng chi trả . Vì vậy giải pháp tốt nhất là họ sẽ tìm
đến ngân hàng với mong muốn bù đắp một khoản còn thiếu nên số lượng các khoản
vay là lớn. Nhưng giá trị hàng hóa dịch vụ tiêu dùng là khơng quá lớn, bên cạnh đó
khi người tiêu dùng xác định mua sắm bất cứ vật dụng gì người tiêu dùng phải có
một khoản tích luỹ từ trước( vì khơng khi nào ngân hàng cho vay 100% nhu cầu
vốn) nên quy mô các khoản vay là nhỏ.

- Lãi suất của khoản cho vay tiêu dùng cá nhân cao hơn so với các khoản vay
khác của ngân hàng do nguyên nhân:
+ Thứ nhất là chi phí của các khoản vay tiêu dùng lớn, ngân hàng phải làm
đủ tất cả các nghiệp vụ từ thu thập thông tin về khách hàng, thẩm định tài chính
khách hàng, ký kết hợp đồng, giải ngân, kiểm soát sau cho vay… trong khi giá trị
mỗi khoản vay tiêu dùng nhỏ hơn rất nhiều so với các khoản vay đối với doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Vì thế địi hỏi ngân hàng phải có nguồn nhân lực lớn,
bỏ ra chi phí lớn cho hoạt động cho vay tiêu dùng.
+ Thứ hai là do tiêu dùng của dân cư phụ thuộc rất nhiều vào chu kỳ phát
triển của kinh tế, khi kinh tế tăng trưởng thì tiêu dùng tăng, ngược lại khi kinh tế
suy thối thì tiêu dùng của dân cư giảm xuống nhanh chóng. Ngân hàng cũng khơng

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

6

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

thể nào thẩm định chính xác được hồn tồn các thơng tin cá nhân về khách hàng
như sức khoẻ, thu nhập thực, việc làm, điều kiện sống… điều này làm tăng rủi ro
cho ngân hàng. Khi khách hàng gặp khó khăn về tài chính thì sẽ làm giảm khả năng
trả nợ, như mất việc làm, gặp vấn đề về sức khoẻ…
+ Thứ ba, tâm lý của người tiêu dùng kém nhạy cảm với lãi suất. Họ chỉ quan
tâm đến tổng số tiền phải trả của khoản vay, khơng xem chi phí vay tức là lãi suất là
một yếu tố quan trọng. Điều này khác với các doanh nghiệp, xem lãi suất là yếu tố

quyết định vì nó là một phần chi phí của doanh nghiệp, thường là rất lớn.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân là một trong những khoản tín dụng có khả năng
sinh lời cao nhất do ngân hàng thực hiện.
Vì hoạt động này có lãi suất cao nên đem lại lợi nhuận lớn cho các ngân hàng
thương mại. Đặc biệt là khi nền kinh tế toàn cầu tăng trưởng, chi tiêu của người dân
ngày càng cao như hiện nay. Các ngân hàng đã xem hoạt động cho vay tiêu dùng cá
nhân là một hoạt động quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao lợi nhuận và tăng khả
năng cạnh tranh của mình.
1.2.3 Đối tượng của hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân
- Nhóm đối tượng khách hàng có thu nhập thấp: Nhu cầu thường không cao,
việc vay vốn chỉ để cân bằng giữa thu nhập và chi tiêu.
- Với cá nhân có thu nhập trung bình: nhu cầu có xu hướng tăng mạnh, khách hàng
thuộc nhóm này muốn vay để tiêu dùng hơn là bỏ ra tiết kiệm dự phòng của mình.
- Với cá nhân có thu nhập cao: Các khoản vay tiêu dùng này được coi là
nguồn ứng trước của lợi nhuận do đầu tư mang lại. Những người thuộc nhóm này
thường xun cần chi tiêu trong mục đích tiêu dùng với số tiền lớn.
1.2.4 Nguyên tắc cho vay tiêu dùng cá nhân
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
Theo nguyên tắc này thì khoản vay phải được sử dụng đúng mục đích kinh tế,
trước khi cá nhân có nhu cầu vay vốn phải trình bày với ngân hàng về mục đích vay
và gửi cho ngân hàng các văn bản tài liệu cần thiết khi vay để ngân hàng xem xét.
Khi cho vay ngân hàng và khách hàng cùng lập hợp đồng vay vốn và khách hàng
phải cam kết sử dụng khoản tiền này đúng mục đích và điều đó được ghi trong họp
đồng cho vay. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách
hàng, nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích ngân hàng phải áp dụng các biện
pháp chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

7


Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

- Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi
Sự hoàn trả là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng khi cho vay. Thu hồn
nợ cả gốc và lãi đúng hạn là cơ sở để các ngân hàng thương mại tồn tại và phát
triển. Do ngân hàng là người “đi vay để cho vay” để đảm bảo hoàn trả kịp thời, đầy
đủ cho người gửi khi họ có nhu cầu rút tiền, nên người vay phải hoàn trả cho đúng
hạn. Khi ngân hàng không thu hồi hoặc thu hồi khơng đúng hạn thì có thể dẫn đến
mất khả năng thanh toán và phá sản. Để thực hiện được nguyên tắc này trong quản
lí vốn vay ngân hàng phải xác định thời hạn cho vay, các kì hạn trả nợ của từng
khoản vay, đồng thời theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ.
1.2.5 Quy trình cho vay tiêu dùng cá nhân của NHTM
Bước 1:Tiếp xúc khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn
- Gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với khách hàng
- Trao đổi với khách hàng để nắm được các thông tin cơ bản của khách hàng
như: Lĩnh vực hoạt động, sản xuất kinh doanh.
Tư cách pháp lý, tổ chức, hoạt động
Nội dung phương án kinh doanh
Trình độ học vấn, nghề nghiệp chính, q trình cơng tác, quan hệ gia đình…
- Mục đích vay vốn
- Dự kiến phương án bảo đảm tín dụng và các thơng tin khác liên quan đến
khách hàng.
- Thông báo cho khách hàng các thông tin:
Lãi suất cho vay

Điều kiện cho vay
Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đang có
Các thơng tin cơng khai thác về Ngân Hàng.
Nếu điều kiện của khách hàng phù hợp với nguyên tắc và điều kiện của Ngân
Hàng thì chuyển cho khách hàng d1anh mục các hồ sơ mà khách hàng phải hồn
thiện, nếu khơng phù hợp thì phải thơng báo ngay để khách hàng chủ động tìm
phương án khác.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn và hoàn thiện hồ sơ
- Kiểm tra toàn bộ hồ sơ, về số lượng, về tính hợp lệ, hợp pháp, thực hiện đối
chiếu bản gốc. (Bản sao CMND, hộ khẩu, đơn xin vay, phương án vay, xác định
tình trạng nhà, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…)
- Lập biên nhận hồ sơ, lập 02 giấy biên nhận: giao 01 bản cho khách hàng,
nhân viên cán bộ tín dụng giữ 01 bản

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

8

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

- NVTD bàn giao hồ sơ định giá tài sản bảo đảm cho phòng Thẩm Định tài sản
để thẩm định giá trị trài sản bảo đảm.
- Hồn thiện hồ sơ tín dụng
- Sau khi nhận được phê duyệt cho vay của BGĐ, NVTD hoàn thiện hồ sơ bắt
đầu giải ngân.

Bước 3 Thẩm định khách hàng
- Hỏi thông tin từ CIC ngay sau khi tiếp nhạn hồ sơ (Qua mạng Internet,
nghiên cứu hồ sơ, tham khảo thông tin từ các nguồn khác)
- Thẩm định về tư cách của người đi vay: trình độ học vấn, hiểu biết pháp luật,
nhận thức trách nhiệm và tính hợp tác, kinh nghiệm thương trường, uy tín, dư luận
nơi cư trú cũng như nơi công tác, tuổi tác và vị trí xã hội người vay.
- Thẩm định tính tính khả thi và hiệu quả của phương án vay vốn, tính hợp
pháp và mức độ rủi ro của phương án.
- Đánh giá thực lực tài chính của khách hàng và nguồn thu nhập bảo đảm trả nợ.
- Thẩm định tài sản đảm bảo ( nắm thông tin khái quát về tài sản, hẹn thời gian
để tiến hành thẩm định, đề nghị khách hàng bổ sung hồ sơ liên quan đến tài sản liên
quan (nếu cần), đối chiếu bản chính của hồ sơ tài sản). Đánh giá tính pháp lý của hồ
sơ tài sản và phân loại tài sản, đánh giá quyền sở hữu, hiện trạng và tính chuyển
nhượng của TSBĐ.
Bước 4 Tập hợp hồ sơ trình Trưởng phịng tín dụng và Ban Giám Đốc phê duyệt
- Nhân viên tín dụng lập tờ trình thẩm định (mẫu tờ trình thẩm định), ghi rõ
ngày nhận hồ sơ lần dầu và ngày nhận đầy đủ hồ sơ, chuyển cho Trưởng phịng tín
dụng ký.
- NVTD nhận lại báo cáo thẩm định, biên bản thẩm định giá, tờ trình thẩm định
rủi ro từ phịng thẩm định tài sản bảo đảm, tập hợp hồ sơ trình Ban Giám Đốc phê
duyệt (giai đoạn này thực hiện 2-5 ngày ngay từ khi nhận được tài sản bảo đảm).
- Sau khi TP.Khach hàng cá nhân ký phê duyệt chuyển hồ sơ sang phịng quản
lý tín dụng để làm tờ trình thẩm định rủi ro.
- Sau đó mang cho Ban Giám Đốc phê duyệt hồ sơ, NVTD báo ngay cho
khách hàng về việc có cho vay hay khơng.
Bước 5 Cơng chứng HĐTC/BL
- Hoàn thiện thủ tục bảo đảm tiền vay
- Nhập kho tài sản
Bước 6 Thực hiện giải ngân


SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

9

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

- Hồn thành chứng từ để giải ngân: căn cứ vào HĐTD và phương thức cho
vay, NVTD yêu cầu khách hàng hoàn thiện hồ sơ chứng từ theo quy định để thực
hiện việc giải ngân.
- Kiểm tra điều kiện nội dung giải ngân: số tiền giải ngân, thời hạn giải ngân
và kiểm tra lại những điều kiện điều khoản trong HĐTD có phù hợp với mục đich
sử dụng vốn vay, ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
- NVTD chuyển 1 bản chính HĐTD cho bộ phận giao dịch để thực hiện giải
ngân cho khách hàng.
Bước 7 Kiểm tra và xử lí nợ vay
- Nhân viên tín dụng kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay và tình hình sản xuất
kinh doanh của khách hàng.
- Kiểm tra tình trạng tài sản bảo đảm.
- Thơng báo và đôn đốc trả nợ lãi và vốn gốc khi đến hạn.
- Thanh lý hợp đồng hoặc xử lý tài sản.
Bước 8 Hồn tất hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ
- Giải chấp và giao lại cho khách hàng hồ sơ tài sản bảo đảm cũng như những
tài sản thế chấp khác
- Lưu trữ hồ sơ tín dụng đã thanh lý.
- Khi khách hàng thực hiện đúng cam kết HĐTD, trả nợ gốc, nợ vay đầy đủ thì

thanh lý HĐTD.
- Khách hàng không thực hiện đúng cam kết HĐTD, trả nợ gốc, nợ vay không
đầy đủ, buộc phải xử lý tài sản…
1.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân của các
NHTM
a. Tỷ trọng thu nợ cho vay tiêu dùng đối với cá nhân

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng số tiền mà ngân hàng thu hồi được so với số
tiền từ các khoản vay tiêu dùng của khách hàng là cá nhân khi đáo hạn trong một
khoảng thời gian nhất định. Qua đó ta thấy được Ngân hàng kinh doanh hiệu quả
hay khơng và các khoản vay có an tồn hay khơng. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ
khả năng phân tích, đánh giá , kiểm soát khoản vay của ngân hàng là càng tốt.
b. Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay TDCN

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

10

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

Chỉ tiêu này phản ánh vòng quay vốn cho vay TDCN là nhanh hay chậm. Chỉ
tiêu này càng lớn chứng tỏ hoạt động cho vay và thu hồi nợ của ngân hàng là tốt.
c.Nợ quá hạn đối với TDCN

Việc xác định tỷ lệ nợ quá hạn là yếu tố rất quan trọng trong đánh giá chất

lượng cho vay của ngân hàng nói chung và cho vay TDCN nói riêng. Nhằm phản
ánh các khoản cho vay có khả năng hồn trả kém. Nếu tỷ lệ này thấp chứng tỏ tình
hình cho vay của ngân hàng tốt và ngược lại.
d.Nợ xấu đối với TDCN

Chỉ tiêu này phản ánh nợ xấu trong cho vay TDCN chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng dư nợ cho vay TDCN. Chỉ tiêu này càng thấp thể hiện chất lượng
cho vay TDCN của ngân hàng càng cao, rủi ro của các khoản cho vay TDCN càng
thấp.
f. Tỷ lệ thu nhập lãi cho vay TDCN / tổng thu nhập lãi cho vay của ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết thu nhập lãi cho vay TDCN chiếm bao nhiêm phần trăm
trong tổng thu nhập lãi cho vay của ngân hàng.

Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ thu nhập từ lãi cho vay TDCN đóng góp vào tổng
thu nhập lãi cho vay của ngân hàng càng lớn, cho thấy hoạt động cho vay TDCN
chiếm một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

11

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại
các ngân hàng thương mại

1.3.1 Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài đến hoạt động cho vay tiêu
dùng cá nhân tại ngân hàng thương mại
 Nhân tố môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế: Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan
trọng trong nền kinh tế. Do đó, bất kì sự biến động của nền kinh tế đều ảnh hưởng
đến hoạt động cho vay của ngân hàng trong đó có CVTD. Khi nền kinh tế ở trong
giai đoạn hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, mức sống của dân cư ngày
một phát triển đi lên thì nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng, bởi vì họ tin tưởng vào thu nhập
của mình trong tương lai có thể chi trả được các khoản nợ để phục vụ mục đích
nâng cao chất lượng cuộc sống. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy
thối, thiểu phát, khơng ổn định thì nhu cầu chi tiêu sẽ giảm do lúc này dân cư có
xu hướng tích luỹ hơn là tiêu dùng, bởi vậy CVTD thời kỳ này sẽ giảm xuống.
- Mơi trường chính trị - pháp luật: Hoạt động kinh doanh ngân hàng là một
trong những ngành nghề chịu sự giám sát chặt chẽ của luật pháp cũng như các cơ
quan chức năng. Trước hết, có thể kể đến các chính sách của Nhà nước – có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến lĩnh vực CVTD, đặc biệt là các chính sách và các chương trình
liên quan đến kinh tế. Chẳng hạn, khi Nhà nước tăng mức đầu tư cho nền kinh tế
cũng như tăng thu hút đầu tư nước ngồi bằng các chính sách khuyến khích đầu tư
(sự đơn giản về thủ tục giấy tờ, ưu đãi thuế…) tất cả những điều này sẽ tạo điều
kiện cho sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế, xã hội, GDP tăng trưởng, tỷ lệ thất
nghiệp giảm, mức thu nhập cho người lao động tăng, qua đó làm nhu cầu tiêu dùng.
- Mơi trường văn hóa: Bất kì ai cũng đều mang trong mình những giá trị văn
hóa riêng. Bản sắc văn hóa là khác nhau do những giá trị chuẩn mực khác nhau,
thơng qua đó nó ảnh hưởng đến hành vi ra quyết định của khách hàng, dẫn đến nhu
cho vay của khách hàng tại ngân hàng. Văn hóa có thể ảnh hưởng đến đạo đức
người đi vay. Như vây có thể làm giảm hoặc tăng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay tại ngân hàng. Khi trình độ văn hóa của người dân tăng lên thì nhu cầu cải thiện mức
sống cũng tăng lên, người dân dễ dàng tiếp cận hơn với các dịch vụ ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương


12

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

- Mơi trường tự nhiên: gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh sản xuất, chính
vì vậy mà sự thay đổi mơi trường tự nhiên gây ra ảnh hưởng nhất định tới các cá
nhân vay vốn.
 Môi trường ngành
- Khách hàng vay: Năng lực vay vốn của khách hàng thể hiện thông qua các
nhân tố như thu nhập của khách hàng, trình độ văn hóa, thói quen , đạo đức…của
khách hàng thu nhập của khách hàng vay tiêu dùng quyết định đến nhu cầu vay tiêu
dùng của họ và quyết định đến việc có cho vay hay không của ngân hàng. Khi
khách hàng che dấu các thông tin cá nhân, hoặc cung cấp các thơng tin sai lệch về
tình hình tài chính cũng như thu nhập của mình thì sẽ dẫn đến rủi ro trong hoạt động
cho vay của ngân hàng.
- Đối tác ( thẩm định, định giá, bảo lãnh…): là một trong những nhân tố tác
động không nhỏ tới hoạt động CVTD. Mỗi quyết định cũng như đánh giá của các
đối tượng trên đều ảnh hưởng tới khách hàng. Mỗi ngân hàng đều có các đối tác
chiến lược trong và nước để hỗ trợ quá trình hoạt động lẫn nhau và giúp đỡ nhau
cùng nhau phát triển.
- Đối thủ cạnh tranh: Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng đang ngày càng gay
gắt, không chỉ giữa các ngân hàng trong nước với nhau, mà còn giữa các ngân hàng
trong nước với ngân hàng nước ngoài, giữa các ngân hàng với các tổ chức tài chính.
Tuy nhiên trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, các tổ chức tài chính chưa thực sự là

đối thủ cạnh tranh mạnh vì họ chưa quan tâm nhiều đến lĩnh vực này. Cịn lại, hầu
hết các ngân hàng đều tích cực phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, bởi lẽ, hơn ai
hết, họ ý thức được những lợi ích to lớn mà cho vay tiêu dùng cá nhân mang lại:
việc tập trung tương đối vào khu vực dân cư đã tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân
hàng tạo dựng danh tiếng trong khu vực này đồng thời có thể thu hút nguồn vốn ổn
định và tưng đối rẻ do đó, thu về một tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
1.3.2 Ảnh hưởng của môi trường bên trong đến hoạt động CVTD cá nhân
tại NHTM
- Định hướng phát triển của ngân hàng: Nếu trong kế hoạch phát triển của
mình các ngân hàng khơng quan tâm đến hoạt động này thì các khách hàng có nhu
cầu về cho vay tiêu dùng cá nhân cũng sẽ không được quan tâm. Nếu ngân hàng
muốn phát triển hoạt động này họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

13

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

những người có nhu cầu đến với mình. Khi đó cho vay tiêu dùng cá nhân sẽ có
nhiều cơ hội phát triển.
- Quy mơ, uy tín của ngân hàng: Với những Ngân hàng có lượng vốn tự có
cao, mạng lưới chi nhánh rộng khắp, thuận tiện về mặt địa lý cho người dân đến
giao dịch sẽ có cơ hội thành cơng cao trong việc mở rộng hoạt động cho vay. Bên
cạnh đó, uy tín của Ngân hàng cũng là một yếu tố đóng góp đáng kể vào việc tăng

khả năng thành công cho Ngân hàng do tâm lí của người dân khi đến vay tại Ngân
hàng có uy tín cao thường an tâm hơn những ngân hàng khác.
- Số lượng, trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng:
ảnh hưởng tương đối đến hoạt động CVTCCN của các ngân hàng thương mại, hoạt
động này được thực hiện là do người điều hành. Bởi vậy cần phải quan tâm đến đời
sống của các bộ nhân viên. Nếu các cán bộ nhân viên khơng có đạo đức nghề
nghiệp thì giỏi đến mấy cũng vơ giá trị vì lợi ích cá nhân họ sẵn sàng làm tổn hại
đến tập thể ngân hàng. Bên cạnh đó cần phải có trình độ chun mơn cao, trình độ
hiểu biết rộng thì mới thẩm định chính xác, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn.
Nếu khách hàng giao tiếp với cán bộ ngân hàng mà họ cảm thấy an tâm về trình độ
nghiệp vụ, hài lòng với phong cách giao tiếp của cán bộ, an tồn trong quan hệ với
ngân hàng thì họ chắc chắn sẽ cịn tìm đến ngân hàng.
- Trình độ khoa học cơng nghệ và khả năng quản lí của ngân hàng: Nếu một
ngân hàng được trang bị các công nghệ hiện đại thì họ có thể tăng tiện ích cho
khách hàng và dịch vụ của họ sẽ được biết đến nhiều hơn. Ví dụ một ngân hàng đầu
tư vào dịch vụ thẻ thanh tốn, đặt các máy rút tiền, có thể giao dịch với khách hàng
thơng qua mạng internet…thì ngân hàng có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng cá nhân của mình, hơn nữa áp dụng khoa học cơng nghệ tiên tiến thì các ngân
hàng có thể quản lí danh sách khách hàng một cách dễ dàng hơn, góp phần tiết kiệm
nhân cơng cũng như chi phí quản lí, các thủ tục được giải quyết nhanh chóng, chính
xác, giảm bớt thủ tục rườm rà cho khách hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

14

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp


Th.S Nguyễn Thanh Huyền

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA NHTMCP PHÁT TRIỂN T.P HỒ CHÍ MINH CHI
NHÁNH BA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2012 – 2014
2.1 Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần phát triển T.p Hồ Chí
Minh chi nhánh Ba Đình
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
Tên Tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phẩn Phát triển thành phố Hồ Chí
Minh (Ho Chi Minh City Housing Development Bank)
Tên viết tắt: HDbank
Tên giao dịch: HDbank

Loại hình: Ngân hàng

thương mại cổ phần.
Trụ sở: Tịa nhà ICON 4, 243A Đê La Thành, P. Láng Thượng, Q. Đống Đa
Đt: 0437555959 Slogan: “ Cam kết lợi ích cao nhất ”
HDBankchi nhánh Thăng Long được thành lập từ đầu năm 2008 và đã chuyển
trụ sở mới vào 04/2011 đến 17 Phạm Hùng – Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội. Được
thành lập đến nay được 5 năm HDBank chi nhánh Thăng Long đã đạt được nhiều
thành tựu được khách hàng đánh giá cao. Căn cứ vào thông báo số 189A/2013 TB TGD ngày 5/6/2013 về việc thay đổi tên chi nhánh Thăng Long thành chi nhánh Ba
Đình. Được hình thành trong thời gian kinh tế đang phát triển mạnh và thị trường
nhà đất đang nóng nên, với lợi thế ở gần các Dự án Khu dân cư mới phát triển, khu
Công Nghiệp là một thuận lợi vô cùng to lớn cho phép Chi nhánh dễ dàng tiếp cận
với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ đầy tiềm năng , vì thế HDBank chi nhánh Ba
Đình đã thu được lợi nhuận lớn.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của chi nhánh
 Chức năng

Chi nhánh HDBank Ba Đình là một ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ
tín dụng, dịch vụ ngân hàng, thông qua hoạt động này chi nhánh tăng cường tích lũy
vốn để mở rộng vốn đầu tư cùng các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần , góp
phần ổn định lưu thơng tiền tệ và thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước.
 Nhiệm vụ
- Huy động vốn từ các thành phần kinh tế như tiền gửi tiết kiệm từ các doanh
nghiệp cá nhân .

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

15

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

- Đầu tư tín dụng với mọi thành phần kinh tế như cho vay ngắn hạn, cho vay
trung và dài hạn, cho vay doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay VND hay cho vay ngoại tệ. Các dịch vụ
thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, dich vụ kiều hối, thanh toán trong và
ngoài nước.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Cũng như các ngân hàng thương mại cổ phần khác thì cơ cấu tổ chức của ngân
hàng thương mại cổ phần phát triển T.p Hồ Chí Minh chi nhánh Ba Đình thể hiện
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của HDBank chi nhánh Ba Đình


Ban giám đốc

Phịng
QHKHDN
và Xử lí
nợ

Phịng
Q.lí và hỗ
trợ tín
dụng

Phịng
QHKHCN

Phịng kế
tốn giao
dịch và
kho quỹ

Phịng
hành
chính

(Nguồn: Phịng nhân sự ngân hàng HDBank chi nhánh Ba Đình)

PGD Tây Hồ

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương


PGD Kim Liên

16

PGD Tây Đô

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

Chức năng, nhiệm vụ của Ban Giám đốc:
- Giám Đốc:
Điều hành bao quát các công việc của chi nhánh và cũng trực tiếp chỉ đạo các
phòng ban. Chịu trách nhiệm quản lý giải quyết cơng việc phát sinh hàng ngày của
chi nhánh.
- Phó Giám Đốc:
Trợ giúp công việc cho Giám đốc và trực tiếp chỉ đạo các phịng ban. Chịu
trách nhiệm kế tốn kiểm toán kết xuất hồ sơ các khoản mục được nêu trong báo
cáo tài chính, điều hành quản lí chung giao dịch hàng ngày.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Phịng quan hệ khách hàng DN và xử lí nợ
Khai thác mọi nguồn tiền gửi từ khách hàng. Tiếp thị, hướng dẫn khách hàng
gửi tiền và có nhu cầu được cấp tín dụng theo đúng quy chế. Tiếp nhận hồ sơ tín
dụng, thẩm định và xác định mức tín dụng cho 1 khách hàng, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo trình tự phân cấp của NH phát triển HCM.Tiếp nhận hồ sơ
của khách hàng, thu hồi nợ, kiện cáo lên tòa án để thu hồi tài sản.

- Phòng quan hệ khách hàng cá nhân
Khai thác nguồn vốn từ khách hàng là các cá nhân, thẩm định để cho vay, bảo
lãnh khách hàng là cá nhân. Trực tiếp quảng cáo tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm
dịch vụ tới các khách hàng là cá nhân.
- Phịng kế tốn giao dịch và kho quỹ
Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Phối hợp với các phịng có
liên quan trong việc thu nợ, thu lãi, xây dựng và lưu trữ hồ sơ khách hàng.
Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong
và ngồi quầy ATM.. Thu, chi tiền mặt có giá trị lớn. Phối hợp với phịng kế tốn
giao dịch (trong quầy).
- Phịng hành chính
Thực hiện quy định của Nhà Nước và NH phát triển HCM có liên quan đến
chính sách cán bộ về tiền lương, BH xã hội, BH y tế, quản lý lao động, chi tiêu nội
bộ, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và u cầu nhiệm vụ
kinh doanh.
- Phịng quản lí và hỗ trợ tín dụng
Kiểm sốt phịng tín dụng, giám sát khoản vượt hạn mức, việc trả nợ, giá trị
các tài sản đảm bảo, khỏan vay đến hạn và hết hạn. Quản lí danh mục tín dụng,
quản lí rủi ro tín dụng, thẩm định và định giá tài sản đảm bảo của khách hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

17

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền


2.1.4 Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại cổ phần phát triển TPHCM chi nhánh Ba Đình
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh có thể thấy nguyên nhân dẫn đến sự
thay đổi lợi nhuận sau thuế qua các năm là do sự biến động chủ yếu của thu nhập từ
chứng khoán kinh doanh, thu nhập từ lãi thuần, thu nhập từ góp vốn mua cổ phần,
kinh doanh ngoại hối và vàng.
- Lợi nhuận sau thuế năm 2012 lớn nhất trong 3 năm đến năm 2013 giảm
718.772 trđ (tương ứng 42.707%) do lãi suất cho vay giảm nhanh hơn lãi suất huy
động, nợ xấu tăng, tín dụng tăng trưởng chậm, cơ cấu tài sản sinh lời chuyển sang
tài sản có mức sinh lời thấp thể hiện qua thu nhập từ chứng khoán kinh doanh tăng
266.690 trđ ( tương ứng 503.569%), thu nhập từ kinh doanh ngoại hối và vàng giảm
486.600 trđ (tương ứng 235.613%), thu nhập từ lãi thuần giảm 703.500trđ (tương
ứng 16.513%) thu nhập từ phí dịch vụ tăng 212.170 trđ (tương ứng 216.213%)
nhưng chiếm tỉ trọng nhỏ nên khơng đóng góp nhiều cho lợi nhuận .
- Lợi nhuận sau thuế năm 2014 tăng nhẹ so với năm 2013 là 176.899trđ (tương
ứng 18.346%) trong đó thu nhập lãi thuần góp phần chủ yếu tăng 34,629% vì nó
chiếm tỉ trọng lớn và nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và khách hàng cá nhân
tăng, do công tác điều hành chính sách tiền tệ của NHNN đang đi đúng hướng, hợp
với quy luật thị trường. Thu nhập từ kinh doanh ngoại hối và vàng tăng 120.492 trđ
(tương ứng 43.021%) do NHNN đã và đang thực hiện điều hành linh hoạt tỷ giá,
đảm bảo tính ổn định và có dự báo trước đối với thị trường ngoại hối. Chi phí dự
phịng rủi ro tín dụng giảm mạnh 883.095 trđ (tương ứng giảm 91.115%).Với nỗ
lực tái cơ cấu, trên cơ sở phát huy tối đa thế mạnh của kinh tế trong nước, các sản
phẩm cho vay của Ngân hàng được cải thiện đáng kể, cung cấp nhiều sự lựa chọn
đa dạng và phong phú theo nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, có phân khúc
và định vị dịng sản phẩm hướng về khách hàng.Thực hiện sự chỉ đạo của Hội
đồng quản trị, Ngân hàng TMCP phát triển T.P HCM đã tập trung sức cho nhu cầu
phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng tín dụng gắn liền với
chất lượng tín dụng an tồn, đặt hiệu quả lên hàng đầu. Như vậy hoạt động tín

dụng tại NHTMCP phát triển T.PHCM đã và đang có xu hướng phát triển theo xu

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

18

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

thế chung của ngành, đáp ứng được các yêu cầu của nền kinh tế. Đây là dấu hiệu
tốt góp phần quan trọng vào sự phát triển của Ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

19

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

Bảng 2.1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH HDBank chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2012 – 2014
(Đơn vị: triệu đồng)
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Chỉ tiêu
Thu nhập lãi thuần
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh
ngoại hối và vàng
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán
kinh doanh
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khốn
đầu tư
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần
Chi phí hoạt động
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh trước chi phí dự phịng rủi ro
tín dụng
Chi phí dự phịng rủi ro tín dụng
Tổng lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận sau thuế

SV Nguyễn Thị Thu Hương

chênh lệch giữa
2012/2013
Giá trị
Tỷ lệ (%)
(703.500) (16.513)
212.170
216.213

chênh lệch giữa
2013/2014
Giá trị
Tỷ lệ (%)
1233.950
34.692
319.080
102.830

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Giá trị
4260.365
98.130


Giá trị
3556.865
310.300

Giá trị
4790.815
629.380

(206.525)

280.075

400.567

486.600

(235.613)

120.492

43.021

52.960

319.650

245.065

266.690


503.569

(74.585)

(23.333)

1585.895

1421.205

947.065

(164.690)

(10.385)

(474.140)

(33.362)

1748.800
142.410
3992.610

1219.140
716.560
5602.315

300.095

398.247
6143.110

(529.660)
574.150
1609.705

(30.287)
403.167
40.317

(919.045)
(318.313)
540.795

(75.385)
(44.422)
9.653

3689.425

2221.480

1568.124

(1467.945)

(39.788)

(653.356)


(29.411)

1503.680
969.205
86.110
(534.475) (35.544)
(883.095)
(91.115)
2185.745
1252.275
1482.014
(933.470) (42.707)
229.739
18.346
1683.024
964.252
1141.151
(718.772) (42.707)
176.899
18.346
( Nguồn: Phịng kế tốn giao dịch và kho quỹ ngân hàng HDBank chi nhánh Ba Đình)

20

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp


Th.S Nguyễn Thanh Huyền

2.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu theo
một quy trình cụ thể, các bước tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu.
Bước 2: Xác định phương pháp nghiên cứu.
Bước 3: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu.
Bước 4: Xác định loại dữ liệu cần thu thập (dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp).
Bước 5: Tiến hành thu thập dữ liệu
- Với dữ liệu sơ cấp đề tài đã sử dụng các phương pháp:
+ Điều tra trắc nghiệm: xây dựng phiếu điều tra, lập, phát, thu phiếu điều tra,
sau đó tổng hợp dữ liệu.( Mẫu phiếu điều tra như trong phụ lục )
+ Phỏng vấn chuyên gia: xác định câu hỏi phỏng vấn, thực hiện phỏng vấn,
rồi tiến hành tổng hợp dữ liệu. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia là phương
pháp thu thập dữ liệu và xử lý những đánh giá, dự báo bằng cách tập hợp và hỏi ý
kiến các chuyên gia giỏi thuộc một lĩnh vực hẹp của khoa học- kỹ thuật hoặc sản
xuất. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia là kỹ thuật phỏng vấn cá nhân, trực tiếp
và khơng chính thức. Trong phương pháp phỏng vấn này, người trả lời được hỏi
về các khía cạnh niềm tin, thái độ và cảm nghĩ về chủ đề nghiên cứu dưới sự điều
khiển của người phỏng vấn có kỹ năng cao.
+ Quan sát thực tế: xác định vấn đề cần quan tâm, tiến hành quan sát, sau đó
tổng hợp lại những gì quan sát được.
- Tổng hợp được bộ số liệu sơ cấp.
Với dữ liệu thứ cấp thực hiện thu thập theo các bước:
+ Tiến hành xác định loại thông tin thứ cấp cần thu thập.
+ Khai thác nguồn cung cấp thông tin. Nguồn dữ liệu thứ cấp được tìm kiếm
bên trong chi nhánh Ngân hàng. Chi nhánh có nguồn thơng tin phong phú từ các
báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền

tệ. Việc thu thập các dữ liệu thứ cấp đảm bảo các tiêu chuẩn về dữ liệu thứ cấp đó
là: tính cụ thể, tính chính xác, tính thời sự và mục đích của dữ liệu.
+ Tổng hợp dữ liệu thứ cấp.
Từ các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp ta thu được bộ số liệu. Với các bước tiến
hành thu thập dữ liệu như trên,cho dù mức đóng góp của các bước là khác nhau
nhưng ta khơng thể phủ nhận vai trị của từng bước đều rất quan trọng.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

22

Lớp K47H4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Th.S Nguyễn Thanh Huyền

- Bước xác định vấn đề nghiên cứu là rất quan trọng, giúp ta không đi sai
hướng, đi đúng trọng tâm của vấn đề nghiên cứu.
- Xác định phương pháp nghiên cứu: đối với mỗi phương pháp sẽ có loại số
liệu tương ứng.
- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu: phân bổ thời gian hợp lý, tránh lãng phí cả
về thời gian và tiền bạc.
- Xác định loại dữ liệu cần thu thập: cần xác định rõ loại dữ liệu cần thu thập,
để hiệu quả thu thập đạt được cao nhất.
- Bước tiến hành thu thâp: thực hiện nghiêm túc, gắn với các mục tiêu đã xác
định trước, để đạt được mục đích nghiên cứu.
2.2.2 Phương pháp xử lí dữ liệu
Từ những số liệu sơ cấp và thứ cấp ta thu thập được chúng ta sẽ tiến hành xử

lý dữ liệu như sau:
- Xử lý logic với thơng tin định tính: Xử lý logic đối với thơng tin định tính.
Đây là việc đưa ra những phán đoán về bản chất của sự kiện. Dựa trên những dữ
liệu thu thập được, tiến hành đánh giá, phân tích, phán đốn về sự việc một các
logic, có cơ sở khoa học. Mặc dù phương pháp này mang tính cảm tính, phụ thuộc
vào cái nhìn chủ quan của người nghiên cứu nhưng nó là phương pháp đơn giản
và được sử dụng phổ biến.
- Xử lý toán học đối với các thông tin định lượng: Đây là việc sử dụng
phương pháp thống kê toán để xác định xu hướng, diễn biến của tập hợp số liệu
thu thập được. Việc xử lý các thông tin định lượng được thực hiện bằng phần mềm
excel, sau đó các số liệu có được sẽ được trình bày ở dạng bảng số liệu để có thể
phát hiện, phân tích và giải quyết vấn đề.
2.3 Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân hàng
thương mại cổ phần phát triển TPHCM chi nhánh Ba Đình
2.3.1.Các sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân
Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu ngày càng cao, khách hàng tìm đến
ngân hàng vay vốn để mua sắm các tài sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mình. Để
đáp ứng được nhu cầu đó Ngân hàng HDBank đã đưa ra nhiều gói sản phẩm cho
vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân với nhiều ưu đãi.
• Cho vay tiêu dùng:
- Cho vay mua ơ tơ
- Cho vay mua nhà dự án

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

23

Lớp K47H4



×