Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.13 KB, 118 trang )

1
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tác giả.
Các số liệu trong công trình nghiên cứu xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị nghiên cứu, nếu sai tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 23 tháng 03 năm 2015
Học viên
Nguyễn Thị Nga
1
1
2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này tác giả đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của nhiều tổ chức và cá nhân.Cho phép tác giả được bày tỏ lòng
cảm ơn sâu sắc tới:
- PGS,TS. Lê Hoàng Nga người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Lãnh đạo Trường Đại học Thương Mại cùng toàn thể các Thầy giáo, Cô giáo
của trường đã tận tình giảng dạy, động viên và giúp đỡ tác giả về mọi mặt trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu luận văn này.
- Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Ba Đình, cán bộ bộ phận Quản lý
tín dụng và các cán bộ mà tác giả đến tiếp xúc phỏng vấn và thu thập số liệu.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 23 tháng 03 năm 2015
Học viên
Nguyễn Thị Nga
2
2
3
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Từ/cụm từ Viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG
Bất động sản BĐS
Chủ sở hữu CHS
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam CHXHCNVN
Doanh nghiệp DN
Doanh thu DT
Đăng ký kinh doanh ĐKKD
Đầu tư tài chính ĐTTC
Kế hoạch – Đầu tư Thành Phố KH - ĐT TP
Khu đô thị KĐT
Lợi nhuận LN
Lợi nhuận sau thuế LNST
Ngân hàng nhà nước NHNN
Ngân hàng thương mại NHTM
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội MB
Nghiên cứu khả thi NCKT
Tài sản TS
Tài sản cố định TSCĐ
Tài sản lưu động TSLĐ
Thành phố TP
Thu nhập doanh nghiệp TNDN
Thuế giá trị gia tăng VAT
Tổ chức tín dụng TCTD
Phòng chống chữa cháy PCCC
Quản lý dự án QLDA
Vòng quay VQ
Vốn chủ sở hữu VCHS
Vốn lưu động VLĐ
Xây dựng cơ bản dở dang XDCBDD

Ủy ban nhân dân UBND
3
3
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Tên sơ đồ, biểuđồ Tran
g
4
4
5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử ra đời của ngân hàng thương mại (NHTM) gắn liền với quá trình phát
triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa, trước hết nó đáp ứng các nhu cầu về vốn
của các cá nhân và tập thể.Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các
NHTM ngày càng xâm nhập sâu sắc hơn vào mọi hoạt động của nền kinh tế, trở
thành một trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Trong các hoạt động của NHTM thì hoạt động tín dụng là một trong những
hoạt động cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trong đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi
ngân hàng. Để nâng cao chất lượng hoạt động cho vay, một trong những vấn
đề mà Ngân hàng đặc biệt quan tâm là thẩm định phương án hoặc dự án vay
vốn của khách hàng. Trong hoạt động cho vay, Ngân hàng luôn mong muốn
khách hàng hoàn trả đầy đủ nợ vay theo đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng. Nhằm tránh sai lầm trong quyết định đầu tư của Ngân hàng,
việc thẩm định dự án đầu tư của khách hàng vay vốn là một khâu quan trọng
trong hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Hơn nữa, trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế đang phát triển theo cơ chế thị
trường, điều này có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp, dẫn đến việc quản lý kinh doanh của các NHTM cũng phải thay đổi và hoàn
thiện lại. Cũng như các ngân hàng khác, Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh
Ba Đình còn đang phải đối mặt với những thay đổi trong bối cảnh cạnh tranh khiến
cho các quyết định cho vay của Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Ba Đình
có thể thiếu sự chính xác. Do đó, công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư cần phải
được xem xét, nghiên cứu lại một cách đầy đủ và toàn diện để thích hợp với thực tại
chung của nền kinh tế và điều kiện riêng của Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi
nhánh Ba Đình từ đó đảm bảo an toàn vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
cũng như đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp.
Xuất phát từ những đòi hỏi cấp thiết đó, được sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình
của các thầy cô và tập thể các cán bộ Phòng Quản lý tín dụng tại Ngân hàng TMCP
6
Quân Đội – chi nhánh Ba Đình, tôi quyết định chọn đề tài: “Thẩm định tài chính
dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – chi nhánh Ba
Đình ” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu về những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định tài chính trong cho
vay dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư của Ngân
hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Ba Đình.
- Phân tích được các nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình thẩm định tài
chính trong cho vay dự án đầu tư của Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Ba
Đình.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án trong cho
vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Ba Đình.
3. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay có thể liệt kê nhiều công trình nghiên cứu về thẩm định dự án nói
chung và thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng, cụ thể:
- Tác phẩm: “Lập và thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư” tác giả Ths.
Đinh Thế Hiển, Nhà xuất bản Thống Kê năm 2008. Trong tác phẩm này tác giả đã

trình bày một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về lập và thẩm định tài
chính dự án đầu tư.
- Tác phẩm: “Lập thẩm định và quản trị dự án đầu tư” tác giả Ts. Phạm Xuân
Giang, Nhà xuất bản Tài Chính năm 2010. Tác phẩm trình bày những kiến thức căn
bản trong việc lập dự án, thẩm định, lựa chọn dự án để đầu tư.
- Tác phẩm: “Thẩm định tài chính dự án” của tác giả PGS.TS Lưu Thị
Hương, Nhà xuất bản Tài Chính năm 2004. Tác phẩm hướng dẫn chi tiết phương
pháp và cách thẩm định tài chính của dự án đầu tư.
Tuy nhiên các tác phẩm này chưa tập trung vào việc thẩm định tài chính dự
án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Qua tìm hiểu của tác giả, chưa
có luận văn thạc sĩ nào nghiên cứu về thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân
7
hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Ba Đình, chính vì vậy tác giả chọn đề tài này
với mong muốn có thể góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu
tư tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Ba Đình.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thẩm định tài chính
trong cho vay dự án đầu tư của Ngân hàng Thương Mại, chủ yếu là cho vay trung
và dài hạn đối với Doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Về nội dung: nghiên cứu thực trạng công tác thẩm định tài chính trong cho vay dự
án đầu tư của ngân hàng thương mại.
 Về mặt không gian: khảo sát thực trạng công tác thẩm định tài chính trong cho vay dự
án đầu tư của Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Ba Đình.
 Về mặt thời gian: các số liệu và tình hình về hoạt động thẩm định tài chính trong
cho vay dự án đầu tư của ngân hàng, được khảo sát trong giai đoạn 2012 – 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học phổ biến trong
nghiên cứu khoa học về kinh tế như: Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và

tổng hợp với các phương pháp nghiên cứu tình huống.
Về thu thập dữ liệu: luận văn tốt nghiệp sử dụng hai nguồn dữ liệu đó là dữ
liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp: được tìm kiếm từ hai nguồn.
Dữ liệu bên trong: dữ liệu thu thập được lấy từ nguồn nội bộ ngân hàng như:
các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng, các hồ sơ thẩm
định dự án đầu tư của khách hàng, văn bản hướng dẫn quy trình tín dụng của Ngân
hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Ba Đình tại phòng Hỗ trợ và phòng Dịch vụ
Khách hàng của Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Ba Đình.
Dữ liệu bên ngoài tham khảo các tài liệu cũng như website bên ngoài liên quan
đến đề tài như: báo điện tử, báo đầu tư
8
6. Kết cấu sơ bộ
Ngoài phần mở đầu, kết luận văn gồm ba chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội – chi nhánh Ba Đình trong giai đoạn 2012 – 2014.
Chương III: Giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Ba Đình.
9
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng
thương mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển

của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai
đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện
và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Thông qua hoạt động
tín dụng thì NHTM tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân
hàng thông qua chênh lệch lãi suất mà thu được lợi cho ngân hàng.
NHTM là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Hiện nay rất
nhiều tổ chức tài chính như: các công ty kinh doanh chứng khoán, công ty bảo
hiểm, quỹ tương trợ đang cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Các Ngân hàng hiện
nay cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ: bất động sản, môi giới chứng
khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương trợ…để cạnh tranh với
các tổ chức tài chính phi ngân hàng.
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do Quốc hội Nhà nước CHXHCN
Việt Nam ban hành ngày 16/06/2010 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011) đưa
ra khái niệm về ngân hàng thương mại: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Ngân hàng thương mại xét trên phương diện những loại hình dịch vụ được
cung cấp là: “Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ
10
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
(Nguồn: TS. Nguyễn Minh Kiều (2013), Giáo trình Tín dụng và Thẩm định tín dụng
Ngân hàng, Nhà xuất bản Tài chính).
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền để cấp tín dụng và cung ứng các
dịch vụ thanh toán. Theo điều 98, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do Quốc
hội Nhà nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày 16/06/2010 (có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2011)quy định thì hoạt động của NHTM có thể chia thành ba nhóm chủ

yếu:
Hoạt động huy động vốn: Là hoạt động tạo vốn cho NHTM, hoạt động huy
động vốn đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân
hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy động
dưới hình thức tiền gửi (nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm…), phát hành các giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái
phiếu…). Nguồn vốn huy động được tiến hành cho vay phục vụ nhu cầu phát triển
sản xuất, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế của khu vực kinh tế tư nhân và nhà
nước.Hoạt động huy động vốn ngày càng được các NHTM mở rộng mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay và đầu tư: Hoạt động cho vay và đầu tư của ngân hàng
đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng các khoản vốn đã huy động được nhằm
mục đích thu lợi nhuận.Đây là hoạt động trực tiếp mang lại lợi nhuận cho các
NHTM, hoạt động cho vay và đầu tư hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của NHTM, quyết
định năng lực cạnh tranh của NHTM trên thị trường.
Hoạt động khác: Theo Mục 2, điều 98, Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 do Quốc hội Nhà nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày
16/06/2010 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011) quy định các hoạt động khác
do NHTM cung cấp bao gồm:
11
- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm: séc, lệnh chi, ủy
nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi
hộ.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau
khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
- Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính, các dịch vụ quản lý,
bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn.

-Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua bán, hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp và tư vấn đầu tư.
- Mua bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Doanh nghiệp.
- Dịch vụ môi giới tiền tệ.
- Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh khác
liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
bằng văn bản.
Các hoạt động cơ bản của NHTM có mối quan chặt chẽ với nhau.Các hoạt
động này tác động trực tiếp, thúc đẩy sự phát triển và tạo uy tín cho NHTM. Trong
ba hoạt động cơ bản trên của NHTM hoạt động cho vay là hoạt động đặc trưng của
NHTM mang lại lợi nhuận cao và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho NHTM.
1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Theo điều mục 16, điều 4, Chương I của Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 do Quốc hội Nhà nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày
16/06/2010 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011) quy định: “ Cho vay là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
12
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và
phong phú với nhiều hình thức khác nhau.Việc áp dụng từng loại cho vay tùy thuộc
vào đặc điểm kinh tế của đối tượng vay. Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, theo
điều 8 của văn bản hợp nhất số 20/VBHN-NHNN ngày 22/05/2014 của Thống đốc
NHNN quy định về hoạt động cho vay của ngân hàng theo thời hạn cho vay bao
gồm 3 loại sau:
• Cho vay ngắn hạn: Là những khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
• Cho vay trung hạn: Là những khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng.
• Cho vay dài hạn: Là những khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên.

Cho vay ngắn hạn thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu
động.Cho vay trung hạn và dài hạn nhằm tài trợ để đầu tư xây lắp, đầu tư mua sắm
máy móc thiết bị, đầu tư vào các loại tài sản cố định khác và thường được thực hiện
thông qua các dự án.
Cho vay theo dự án đầu tư là việc ngân hàng quyết định cho khách hàng vay
một khoản tiền dựa trên cơ sở phương án đầu tư dự tính sẽ mang lại thu nhập. Khi
thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng thể hiện rõ chức năng là trung gian tài
chính trong hoạt động đầu tư, ngân hàng đóng vai trò là nhà đầu tư. Cho vay theo
dự án đầu tư được áp dụng trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn.
Các dự án vay vốn có đặc điểm chung là có mức vay vốn lớn, thời hạn vay dài, có
độ rủi ro cao hơn. Do đó, ngân hàng cần phải xem xét kỹ lưỡng thực hiện thẩm định dự
án, đặc biệt là thẩm định về mặt tài chính trước khi ra quyết định cho vay.
1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại.
1.2.1. Tổng quan về dự án đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: “Dự án đầu tư là một tập hợp
các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương pháp trên cơ sở
các nguồn lực nhất định”.
13
Ở Việt Nam, khái niệm Dự án đầu tư được hiểu: “ Dự án đầu tư là tập hợp các đề
xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở
vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải
tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian
nhất định”.
• Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết
có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả
và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
• Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực đã xác định như vấn

đề thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế , tài chính…
Vậy, Dự án đầu tư phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để
thu được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao động, nguyên
vật liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc là sự giảm bớt đầu
vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ thuật công nghệ, biện
pháp tổ chức quản trị và các luật lệ…
Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì Dự án đầu tư cũng gồm những thành
phần chính sau:
+ Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ
mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho chủ đầu tư nói riêng.
+ Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của
dự án.
+ Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự
án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách nhiệm của các bộ
phận sẽ được tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
+ Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu các
nguồn lực về vật chất, tài chính và con người. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực
này chính là vốn đầu tư cho các dự án.
14
+ Thời gian: Độ dài thực hiện Dự án đầu tư cần được cố định.
Dự án đầu tư được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai đoạn.
Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương đối với nhau tạo
thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia làm 3 giai đoạn: Giai
đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết quả. Giai
đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại ở giai đoạn
sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
Đối với chủ đầu tư và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn của chu
trình dự án là rất quan trọng. Nhưng đứng ở các góc độ khác nhau, mỗi người có
mối quan tâm và xem xét các giai đoạn và chu trình cũng khác nhau. Chủ đầu tư

phải nắm vững ba giai đoạn, thực hiện đúng trình tự.Đó là điều kiện để đảm bảo đầu
tư đúng cơ hội và có hiệu quả.
1.2.1.2. Phân loại dự án đầu tư
 Theo mục tiêu đầu tư
- Đầu tư hình thành doanh nghiệp: Bao gồm các khoản đầu tư ban đầu để thành lập
doanh nghiệp.
- Đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh: Là toàn bộ các khoản đầu tư nhằm mở rộng
thêm các phân xưởng mới hay các đơn vị trực thuộc.
- Đầu tư chế tạo sản phẩm mới: Là khoản đầu tư cho nghiên cứu và phát triển sản
phẩm, tạo điều kiện phát triển lâu dài cho doanh nghiệp.
- Đầu tư thay thế, hiện đại hóa máy móc: Là khoản đầu tư thay thế hoặc đổi mới các
trang thiết bị cho phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhằm duy trì hoặc tăng khả
năng sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
- Đầu tư ra bên ngoài: Là sự đầu tư góp vốn thực hiện liên doanh dài hạn với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, đầu tư về tài sản tài chính khác.
 Theo lĩnh vực hoạt động
- Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ( kỹ thuật và xã hội ).
……………………………………………………….
Hoạt động của các dự án đầu tư này có quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Chẳng hạn các
15
dự án đầu tư phát triển khoa học và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, đến lượt mình các dự án đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa
học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác.
1.2.2. Cho vay dự án đầu tư
1.2.2.1. Khái niệm
Cho vay dự án đầu tư là khoản cho vay để tài trợ thực hiện các dự án đầu tư có
thời gian trên một năm và có thời gian thu hồi vốn chậm, (Nguồn: PGS. TS Thái

Bá Cẩn (2011), Giáo trình Thẩm định tài chính dự án đầu tư, Nhà xuất bản Giáo
dục)
Cho vay dự án đầu tư mang lại cho ngân hàng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn. Và cũng do
đặc điểm này mà ngân hàng thường đòi hỏi phải có bảo lãnh, theo đó ngân hàng có
thể thu hồi khoản vay từ tổ chức bảo lãnh khi khách hàng không có đủ khả năng trả
nợ. Đồng thời việc cho vay đòi hỏi sự tham gia của một số tổ chức tài chính khác
nhằm chia sẻ rủi ro. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa
các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác ngày càng gay gắt. Vì thế, để Ngân
hàng thắng trong cuộc cạnh tranh giành khách hàng này, ngân hàng sẽ phải tính đến
biện pháp cho vay mà không cần bảo lãnh. Nhưng đây là một vấn đề rất khó khăn
và nan giải.
Vậy để ngân hàng vừa tăng được khả năng cạnh tranh mà vẫn bảo đảm cho khoản
thu nhập xứng đáng và bảo đảm an toàn vốn thì ngân hàng phải có những dự án tốt.
Ngày nay, trong quản trị hoạt động Ngân hàng thương mại, các ngân hàng đều chú
trọng tới việc làm giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra với các dự án cho vay đầu tư.
Quá trình cho vay của một dự án thường gồm nhiều khâu: từ thẩm định, xét duyệt,
quyết định cho vay tới kiểm tra sử dụng vốn vay và theo dõi, xử lý thu hồi nợ sau
khi cho vay. Trong đó, các Ngân hàng thương mại thường xem giai đoạn trước khi
cho vay - giai đoạn phân tích tín dụng, thẩm định dự án - là quan trọng nhất. Kết
quả của khâu này sẽ mang tính quyết định đối với một khoản cho vay. Đặc biệt,
thẩm định dự án chính là khâu mà ngân hàng phải quan tâm hàng đầu để đảm bảo
16
tránh được các rủi ro của một khoản cho vay, tạo sự an toàn và lành mạnh trong
hoạt động của ngân hàng.
1.2.2.2. Phân loại cho vay dự án đầu tư
 Phân loại theo thời gian cho vay
- Cho vay trung hạn: các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng.
- Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên.
 Phân loại cho vay theo tài sản đảm bảo

- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức cho vay của ngân hàng trong đó
khách hàng dùng tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc của bên thứ ba để đảm bảo
nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay không có tài sản đảm
bảo cho nghĩa vụ trả nợ của ngân hàng. Trong hình thức cho vay này ngân hàng
thường dựa vào uy tín của khách hàng để cấp tín dụng hoặc các trường hợp khác
theo qui định của pháp luật.
1.2.2.3. Quy trình cho vay dự án đầu tư
Bất cứ một dự án đầu tư nào kể từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc đều phải trải qua
03 giai đoạn:
 Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị đầutư.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư có quy trình như sau:
 Giai đoạn 2: Giai đoạn đầu tư
Sau khi ra Quyết định đầu tư, công việc tiếp theo là cụ thể hoá nguồn vốn, hình
thành vốn đầu tư và triển khai dự án đầu tư.
Giai đoạn đầu tư có quy trình như sau:
 Giai đoạn 3: Giai đoạn đi vào hoạt động
17
Đây là giai đoạn đưa dự án đầu tư vào vận hành để sản xuất sản phẩm và đưa ra
tiêu thụ trên thị trường.
1.2.3. Thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.2.3.1.Khái niệm
Thẩm định tài chính dự án đầu tư là rà soát, đánh giá một cách khoa học và
toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của Ngân hàng. Thẩm định
tài chính dự án đầu tư tạo cơ sở cho việc xác định số tiền cho vay, thời gian cho
vay, dự kiến tiến độ giải ngân, khả năng trả nợ, phương thức thu nợ hợp lý, các điều
kiện cho vay từ đó tạo điều kiện cho khách hàng hoạt động có hiệu quả đồng thời
đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
Trong hoạt động của ngân hàng, trước khi cho vay dự án, các Ngân hàng quan
tâm tới khả năng sinh lời của dự án cũng như khả năng trả nợ để ra quyết định cho

vay. Để đảm bảo tính khả thi của dự án cho vay, các NHTM cần phải thẩm định dự
án một cách kỹ lưỡng đặc biệt là thẩm định khía cạnh tài chính của dự án. Thẩm
định tài chính dự án là một nội dung rất quan trọng trong thẩm định dự án, thẩm
định tài chính là căn cứ quan trọng để NHTM quyết định cấp vốn cho dự án. Dự án
đạt được hiệu quả tài chính và có độ an toàn cao về mặt tài chính là dự án có khả
năng trả nợ vay. Thẩm định tài chính dự án sẽ giúp các ngân hàng đưa ra được
quyết định đúng đắn, đảm bảo nguyên tắc an toàn và có lợi cho cả khách hàng cũng
như ngân hàng.
Như vậy, “Thẩm định tài chính dự án đầu tư là quá trình Ngân hàng rà soát,
đánh giá một cách khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án
nhằm đảm bảo tính khả thi của dự án”, (Nguồn: PGS. TS Thái Bá Cẩn (2011),
Giáo trình Thẩm định tài chính dự án đầu tư, Nhà xuất bản Giáo dục) .
1.2.3.2. Cơ sở pháp lý thẩm định tài chính dự án đầu tư
Theo:“Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành kèm theo Nghị định của
Chính phủ số 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/07/1999.
18
Theo: “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” ban hành kèm
theo Quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN ngày 30/09/1998 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Theo Nghị định của Chính phủ số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/05/2000 về: “Sửa đổi,
bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành kèm theo
Nghị định của Chính phủ số 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/07/1999”.
Theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, sửa đổi ngày 20/05/1998.
Theo Nghị định của Chính phủ số 51/1999/NĐ-CP, ngày 08/07/1999 về: “Quy định
chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước” (sửa đổi), số 03/1998/QH10.
Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ngày 09/06/2000( Sửa đổi từ:
1987, 1990,1992 ).
Theo Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP, ngày 31/07/2000 về: “Quy định
chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ngày 17/06/2010.
Theo thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư số 12/2000/TT-BKH, ngày 15/09/2000
về: “Hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.
Theo Nghị định số 59/CP, ngày 03/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản
lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước.
Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC, ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính về
ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Thông tư số 45/2013/TT-BTC, ngày 25/04/2013 của Bộ trưởng Bộ tài chính về
hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, thay thế cho
Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC.
Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC, ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính về
chế độ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Quyết định số 1141-TC/QĐ/CCĐKT, ngày 01/02/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính
ban hành chế độ kế toán đối với doanh nghiệp.
19
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban
hành chế độ kế toán đối với doanh nghiệp.
Thông tư số 200/2014/QĐ-BTC, ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban
hành chế độ kế toán đối với doanh nghiệp thay thế cho Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC.
Các văn bản khác có liên quan…
Các văn bản trên đây được thay đổi, bổ sung theo từng thời điểm nhất định tùy theo
từng thời kỳ. Do đó khi tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư phải căn cứ vào
tính hiệu lực của các văn bản có liên quan để thẩm định.
1.2.3.3. Tài liệu thẩm định tài chính dự án đầu tư
Tài liệu phục vụ cho thẩm định tài chính dự án đầu tư bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán 2 thời kỳ (thường là quý) gần nhất so với thời điểm vay vốn.
- Báo cáo kết quả kinh doanh 2 thời kỳ (thường là quý) gần nhất so với thời điểm
vay vốn.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính có liên quan.
- Báo cáo lợi nhuận giữ lại.
- Báo cáo kiểm toán.
- Bảng ước tính sản lượng năm.
- Bảng dự trù doanh thu lãi lỗ năm.
- Bảng tính chi phí nguyên liệu.
- Bảng tính chi phí hoạt động.
- Bảng tính chi phí quản lý bán hàng.
- Bảng tính khấu hao dự án.
- Bảng dự trù cân đối thu chi.
- Bảng cân đối trả nợ.
- Phương án/Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính từ 2 – 3 năm.
- Bảng kê các loại công nợ tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
- Các hợp đồng kinh tế (về hàng hóa, xuất nhập khẩu, cung ứng dịch vụ…)
20
- Kế hoạch vay trả, nguồn trả nợ.
- Hồ sơ khác có liên quan đến khoản vay (Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa, dự toán chi
phí hoạt động được duyệt…)
1.2.3.4. Các phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư
Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp thẩm
định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và nguồn thông tin
đáng tin cậy. Việc thẩm định tài chính trong cho vay dự án có thể tiến hành theo
nhiều phương pháp khác nhau trong quá trình thẩm định, tuỳ thuộc vào nội dung và
yêu cầu đối với dự án. Sau đây là những phương pháp thẩm định thường gặp nhất.
a. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ
yếu của dự án được so sánh bởi các dự án đã và đang xây dựng, đang hoạt động.
Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước quy
định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.

- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ
quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đang đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư…
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền
lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức
hoạc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
21
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo hiện
hành của nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
- Các chỉ tiêu mới phát sinh…
Trong việc sử dụng các phương pháp so sánh cần lưu ý các chỉ tiêu dùng để
tiến hành so sánh cần phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể
của từng dự án và doanh nghiệp. Cần hết sức tranh thủ ý kiến của các cơ quan
chuyên môn, chuyên gia (kể cả thông tin trái ngược).Tránh khuynh hướng so sánh
máy móc, cứng nhắc, dập khuôn.
b. Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Trong phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình
tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận
sau.
- Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ
bản thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án. Thẩm định tổng quát
cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xác định các căn cứ pháp lý
của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý dự án dự kiến.
- Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết
từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính hiện
thực của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ, môi
trường, kinh tế… phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời

kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết, cần đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý
hay sửa đổi bổ xung hoặc không thể chấp nhận được. Khi tiến hành thẩm định chi
22
tiết sẽ phát hiện được các sai sót, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể bác bỏ toàn
bộ dự án mà không cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án.
c. Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án.
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài
chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc
có thẩy xảy ra trong tương lai đối với dự án rồi khảo sát tác động của những yếu tố
đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ
thể, ở đây ta nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả
của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có
nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc, có độ an toàn
cao. Trong trường hợp ngược lại thì cần phải xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc
đề xuất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu để khắc phục hay hạn chế.
d. Phương pháp dự báo
Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để kiểm
tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của công
nghệ, thiết bị, nguyên liệu… ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và tính khả thi của
dự án.
e. Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện dự án
đến khi đi vào khai thác, hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro phát sinh
ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo tính vững chắc của dự án, người ta thường dự
đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp,
hạn chế thấp nhất các tác động của rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên
quan đến dự án.
23

Một số loại rủi ro bắt buộc phải có biện pháp xử lý như: đấu thầu, bảo hiểm
xây dựng, bảo lãnh hợp đồng. Trong thực tế, biện pháp phân tán rủi ro quen thuộc
nhất là bảo lãnh của ngân hàng, bảo lãnh của doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và
uy tín, thế chấp tài sản.Để tránh tình trạng thế chấp tài sản nhiều lần khi vay vốn
nên thành lập Cơ quan đăng ký quốc gia về giao dịch bảo đảm.
1.2.3.5. Quy trình và nội dung thẩm định tài chính dự án
a. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư, cơ cấu vốn và nguồn vốn
 Tổng mức vốn đầu tư của dự án
Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập
và đưa dự án vào hoạt động. Tính toán chính xác tổng mức vốn đầu tư có ý nghĩa
rất quan trọng đối với tính khả thi của dự án.Nếu vốn đầu tư quá thấp thì dự án
không thực hiện được và ngược lại, nếu dự tính quá cao thì sẽ không phản ánh
chính xác hiệu quả tài chính của dự án. Tổng mức vốn đầu tư của dự án được chia
thành 3 phần : Vốn đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ), vốn lưu động ban đầu (chỉ
tính cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên), và vốn đầu tư dự phòng.
Vốn đầu tư vào TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí có liên quan đến việc hình
thành tài sản cố định từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn thực hiện đầu tư và
giai đoạn kết thúc xây dựng dự án, cụ thể:
- Chi phí chuẩn bị (chi phí trước vận hành): Là những chi phí dùng để soạn
thảo nghiên cứu lập hồ sơ dự án đầu tư.
- Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xưởng cũng như các kết cấu hạ tầng.
- Chi phí mua máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất, phương tiện vận tải.
- Chi phí chuyển giao công nghệ (trong trường hợp trả gọn 1 lần)
- Chi phí đào tạo cán bộ.
- Các chi phí khác.
Vốn lưu động ban đầu: là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo cho việc dữ trự
các tài sản lưu động nhằm đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của dự án. Cụ thể:
- Vốn sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu, điện, nước, phụ tùng, bao bì, tiền
lương…
24

- Vốn lưu thông: sản phẩm dở dang, tồn kho, thành phẩm tồn kho, hàng hóa
bán chịu, vốn bằng tiền, chi phí tiếp thị…
- Vốn đầu tư dự phòng: Hiện nay giá xăng dầu, điện thường xuyên có sự biến
động dẫn đến các nhân tố giá cả nguyên vật liệu xât dựng, giá thuê nhân công, máy
thi công thường biến đổi. Bên cạnh đó, trong quá trình thi công công trình có thể
gặp phải những rủi ro về kỹ thuật hoặc nảy sinh các chi phí bất thường Chính vì
vậy, cần phải dự trù một khoản dự phòng vốn đầu tư để sẵn sàng ứng phó với những
bất trắc có thể sảy ra. Khoản dự phòng này thường được tính theo một tỷ lệ phẩm
trăm trên tổng vốn đầu tư vào TSCĐ và vốn lưu động ban đầu, phần lơn trường hợp
được quy định từ 5 – 10% trên tổng hai thành phần vốn trên.
Tính toán chính xác tổng mức vốn đầu tư có ý nghĩa quan trọng đối với tính
khả thi của dự án vì vốn đầu tư được dự trù quá thấp thì dự án có thể bị đổ vỡ vì
công trình không thực hiện được, nếu vốn đầu tư dự trù quá cao tiền vay nợ nhiều
ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của dự án. Do đó, nhân viên thẩm định cần phải
xem xét đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý với thực tế
hay chưa. Tổng mức vốn đầu tư cần phải được tính toán hợp lý đảm bảo mục tiêu
dự kiến ban đầu của dự án đầu tư làm cơ sở để xác định mức tài trọ của ngân hàng.
 Cơ cấu vốn
Nguồn vốn tài trợ cho dự án được hình thành từ nhiều nguồn: nguồn vốn chủ
sở hữu, nguồn vốn huy động và đi vay: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại,
phát hành trái phiếu….
Nếu khả năng huy động vốn lớn hơn hoặc bằng nhu cầu vốn sử dụng thì dự án
được chấp nhận. Nếu khả năng huy động vốn nhỏ hơn nhu cầu vốn sử dụng thì phải
giảm quy mô của dự án. Để so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho
dự án từ các ngồn về số lượng và tiến độ thông qua lập bảng cần đối vốn đầu tư.
Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải
ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian trả vay.
 Nguồn vốn đầu tư
Mức cho vay
của ngân

= Tổng vốn
đầu tư của
- Nguồn vốn chủ
sở hữu của chủ
- Các nguồn
vốn khác
25
hàng dự án đầu tư
Dựa trên tổng mức vốn đầu tư của dự án được duyệt, nhân viên thẩm định cần
phải rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng
tham gia của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chỉnh của chủ
đầu tư để đánh giá khả năng tham gia cuả nguồn vốn chủ sở hữu. Nhân viên thẩm
định phải cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các
nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án.
b. Thẩm định doanh thu, chi phí, lợi nhuận và dòng tiền của dự án
 Thẩm định doanh thu
Doanh thu của dự án bao gồm:
- Doanh thu từ sản phẩm chính = Số lượng x Đơn giá.
- Doanh thu từ sản phẩm phụ.
- Doanh thu từ các dịch vụ cung cấp cho bên ngoài (nếu có).
 Thẩm định chi phí
Tổng chi phí bao gồm:
- Chi phí quản lý
- Chi phí bán hàng
- Chi phí hoạt động tài chính
Tổng chi phí của dự án = Tổng giá thành dự án
 Thẩm định lợi nhuận
Trên cơ sở thẩm định doanh thu và chi phí của dự án, lợi nhuận hàng năm của
dự án được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận

trước thuế
trong kỳ
=
Doanh thu
trong kỳ
-
Chi phí trong
kỳ
+
Lợi nhuận trước
thuế khác trong kỳ
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) = Lợi nhuận trước thuế x Thuế suất thuế
TNDN (hiện hành).
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN.
 Thẩm định dòng tiền của dự án
Khái niệm dòng tiền của dự án

×