Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Đề xuất những Giải pháp tối ưu hóa máy tìm kiếm Google cho website Methiennhien.vn của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ tổng hợp Quy Hoàng - Copy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 92 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh
TÓM LƯỢC
Thương mại điện tử ngày càng phát triển và mở ra những cơ hội kinh doanh cho
doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp cũng gặp không ít những thách thức, khó khăn khi
triển khai, trong đó một trong những thách thức lớn chính là sự cạnh tranh để tồn tại
phát triển kinh doanh trong môi trường kinh doanh toàn cầu đó. Làm sao để website,
thương hiệu của doanh nghiệp phát triển trong khi trên thị trường có vô vàn các
website đã và đang hình thành và phát triển hơn. Do đó, vấn đề quảng bá thương hiệu
được đặt hàng đầu trong kinh doanh trực tuyến. Trong thời đại công nghệ thông tin, sự
bùng nổ của Internet như vũ bão hiện nay, xu hướng quảng cáo trực tuyến ngày càng
thay đổi. Mặt khác, công nghệ ngày càng phát triển thì các hình thức marketing như
trước kia đang dần dần mất đi tính hiệu quả và thu hút. Và các hình thức marketing đó
lại mất khi phí khá lớn cho doanh nghiệp. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái, doanh
nghiệp buộc phải thắt chặt chi tiêu, ngân sách dành cho quảng cáo bị thu hẹp. Trong
khi đó, doanh nghiệp vẫn phải có khách hàng để tồn tại, và vượt qua những khó khăn.
Lúc đó, quảng cáo trên máy tìm kiếm Google vừa có chi phí thấp hơn so với các hình
thức quảng cáo khác, được cho là phương thức phù hợp với các doanh nghiệp trong
quá trình marketing. Trong thời đại bùng nổ Internet như hiện nay, việc quảng cáo trực
tuyến thực sự cần thiết với cá doanh nghiệp để phát triển và khẳng định thương hiệu
toàn cầu.
Hiểu được tầm quan trọng và tính hiệu quả của xu hướng quảng cáo trên
Internet, tác giả tập trung vào nghiên cứu vấn đề tối ưu hóa máy tìm kiếm google để
đưa ra các ý kiến, đề xuất của mình nhằm quảng bá website hiệu quả, qua đó tôi cũng
muốn đóng góp những ý kiến nhỏ bé của mình trong sự phát triển của Thương mại
điện tử ở Việt Nam.
SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh
LỜI CẢM ƠN
Với những kiến thức quý báu được sự giảng dạy tận tình của thầy cô, học hỏi
bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Thương Mại Điện Tử, Trường Đại Học


Thương Mại đã tạo điều kiện tốt cho tôi thực hiện đợt thực tập tại Công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ tổng hợp Quy Hoàng với đề tài khóa luận tốt nghiệp “Đề xuất
những Giải pháp tối ưu hóa máy tìm kiếm Google cho website Methiennhien.vn của
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ tổng hợp Quy Hoàng”.
Đặc biệt để thực hiện được đề tài khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn Th.S
Nguyễn Bình Minh- Người đã quan tâm giúp đỡ, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong
quá trình nghiên cứu và làm luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc, chị Phạm Thị Thủy - trưởng bộ
phận hướng dẫn thực tập và toàn thể nhân viên trong công ty TNHH Thương mại Dịch
vụ tổng hợp Quy Hoàng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập.
Tuy thời gian thực tập chưa lâu nhưng tôi đã cố gắng hoàn thành báo cáo thực tập
trong khả năng cho phép, vì vậy cũng không tránh khỏi có những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đoàn Thị Lĩnh
SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh
MỤC LỤC
2.3.1.1. Kết quả phân ch Google Analyc: 45
SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Bảng thông tin nhân sự tại Công ty TNHH TMDVTH Quy Hoàng
Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Bảng quy mô vốn kinh doanh của công ty Error: Reference source not
found

Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Quy Hoàng trong 3 năm 2011- 2013.
Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Bảng thống kê lượng tìm kiếm từ khóa hàng tháng Error: Reference source
not found
Bảng 2.5: Bảng thống kê nhóm từ khóa “đông trùng hạ thảo” Error: Reference source
not found
Bảng 3.1 Danh sách xây dựng bộ từ khóa chuẩn. Error: Reference source not
found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHH TMDV TH Quy Hoàng
Error: Reference source not found
HÌNH VẼ
Hình 2.1: Giao diện Công cụ lập kế hoạch từ khóa 29
Hình 2.2: Logo công ty Quy Hoàng 33
Hình 2.3: Giao diện website methiennhien.vn 36
Hình 2.4: Logo website methiennhien.vn 36
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHH TMDV TH Quy Hoàng 41
Bảng 2.1 Bảng thông tin nhân sự tại Công ty TNHH TMDVTH Quy Hoàng 42
Hình 2.5 Kết quả lợi nhuận của Công ty TNHH TMDVTH Quy Hoàng 2011- 2013 43
Bảng 2.2: Bảng quy mô vốn kinh doanh của công ty 43
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Quy Hoàng trong 3 năm 2011- 2013 44
Hình 2.6: Đánh giá lượng truy cập vào methiennhien.vn 45
Hình 2.7: Các độ tuổi truy cập website methiennhien.vn 46
Hình 2.8 Số lần xem website methiennhien.vn (đơn vị: phút) 46
Hình 2.9: Đánh giá nguồn truy cập sức hút vào methiennhien.vn 48
Hình 2.10: Xu hướng tìm kiếm từ khóa liên quan đến website methiennhien.vn 49
Bảng 2.4: Bảng thống kê lượng tìm kiếm từ khóa hàng tháng 50
SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh

Bảng 2.5: Bảng thống kê nhóm từ khóa “đông trùng hạ thảo” 51
Hình 2.10: Các liên kết nội bộ của website methiennhien.vn 51
Hình 2.11: Các liên kết tới trang website methiennhien.vn 52
Hình 2.12 Giao diện website methiennhien.vn 53
Hình 2.13 Kết quả kiểm tra tổng số Backlink trên website Methiennhien.vn 55
Hình 2.12 Điều tra độ tuổi 55
Hình 2.13 Số lượng người sử dụng thực phẩm chức năng 56
Hình 2.14 Địa điểm mua sản phẩm thực phẩm chức năng 56
Hình 2.15 Thực trạng sử dụng công cụ tìm kiếm google 56
Hình 2.16 Chất lượng trả về trên công cụ tìm kiếm google 57
Hình 2.17 Khảo sát về các công cụ chủ yếu mà người dùng tìm kiếm 57
Hình 2.18 Khảo sát sự mong muốn của khách hàng đối với kết quả google trả về 57
Hình 2.19 Mong muốn của khách hàng khi tìm kiếm sản phẩm cần mua 58
Hình 2.20 Thực trạng người dùng tìm kiếm trên thiết bị di động, máy tính bảng 58
Hình 2.21 Kết quả trả về khi tìm kiếm trên các thiết bị máy tính bảng, di động 59
Bảng 3.1 Danh sách xây dựng bộ từ khóa chuẩn 71
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TMĐT Thương mại điện tử
SEO Search Engine Optomizition
SE Search Engine
SEM Search Engine Marketing
CNTT Công nghệ thông tin
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TMDV Thương mại dịch vụ
SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, các doanh nghiệp không ngừng nâng

cao chất lượng, đặc tính, chức năng cho sản phẩm nhằm thuyết phục khách hàng yên
tâm và tin tưởng; phát triển hệ thống cửa hàng, showroom, đại lý để sản phẩm đến gần
khách hàng hơn; đồng thời đẩy mạnh các hoạt động marketing – truyền thông. Tuy
nhiên, khi Internet đã phổ biến trên khắp thế giới,các doanh nghiệp đang phải đứng
trước cuộc cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường và xây dựng cộng đồng khách hàng của
mình trên môi trường Internet. Qua đó nhằm tiết kiệm chi phí, tạo ra sự nhận biết cho
khách hàng mới và sự tin tưởng của khách hàng cũ. Trong thời đại công nghiệp ngày
nay, dường như con người dành thời gian dành cho việc mua sắm ít hơn, vì thế, để tiết
kiệm thời gian mua sắm của mình, khách hàng thường tìm kiếm địa chỉ tin cậy bán
những sản phẩm khách hàng muốn mua, hoặc thông tin về những sản phẩm khách
hàng chưa biết đến, từ đó dẫn đến hành động mua hàng.
Đánh giá tình hình E-marketing tại Việt Nam thời điểm này, theo các chuyên gia
từ Hiệp hội TMDT Việt Nam thì trong giai đoạn 2014-2016 kinh doanh trực tuyến vẫn
phát triển mạnh, duy trì mức độ tăng tường từ 120%-150%.Khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam đang tăng một cách đáng
kể.Không còn bị coi là một kênh phụ như trước nữa mà kinh doanh trực tuyến và bán
hàng trực tuyến đã và đang là kênh mũi nhọn của bất cứ doanh nghiệp nào.Không có
lúc nào, thời điểm nào mà ứng dụng công nghệ thông tin lại dễ dàng và đạt hiệu quả
kinh doanh như hiện nay. Theo thống kê có tới 30% dân số Việt Nam đang sử dụng
Internet hàng ngày, trong đó thành phần từ 18 tuổi đến 35 tuổi họ đang online hàng
ngày.Đó cũng chính là thành phần khách hàng mục tiêu mà các doanh nghiệp đang
hướng tới. Với ứng dụng công nghệ thông tin như: Facebook, Youtube, SEO,
Adwords, … sẽ giúp thông tin sản phẩm của doanh nghiệp đến với hàng triệu người
trong một thời gian rất ngắn và chi phí được tiết kiệm đáng kể.
Năm 2013 được coi là năm vàng của thương mại điện tử với 57% người Việt
Nam truy cập Internet có tham gia mua sắm trực tuyến. Với sự nổ rộ của nhu cầu mua
sắm trực tuyến, các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng chú trọng việc tạo ra các sản
phẩm, dịch vụ làm hài lòng các thượng đế của mình.
SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
1

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh
Theo Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam 2013, VECOM: “Năm 2013
chứng kiến sự tiến bộ vượt bậc của các loại hình giao dịch trực tuyến giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp (B2B) và giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C). Mức
độ và hiệu quả sử dụng email của các doanh nghiệp đều có bước tiến so với năm 2012
với 83% doanh nghiệp đã sử dụng email để nhận đơn đặt hàng. Tỷ lệ này của năm
2012 là 70%.
Đánh giá về hoạt động của SEO trong những năm qua, Theo tờ báo
Kinhdoanh.vnexpress vào ngày 19/12/2014 cho thấy SEO là nghề được trọng vọng vì
kinh doanh online nở rộ, bài báo khẳng định, SEO (Search Engine Optimization) được
hiểu là công việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. Doanh nghiệp làm SEO không đơn
thuần quản trị trang web mà họ biết thao tác các kỹ thuật phần mềm để các thông tin
của một website gần gũi hơn với công cụ tìm kiếm, giúp trang điện tử của doanh
nghiệp có thứ hạng cao trên bảng xếp hạng với các từ khóa mà người dùng tìm kiếm
trên internet. SEO thực sự là cần thiết với một doanh nghiệp khi mới phát triển hay
muốn kinh doanh online lâu dài, không những giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, mà
còn giúp doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ. Về lâu về dài thì xây dựng hệ thống
website để phát triển SEO là điều cần thiết với doanh nghiệp.
Ông Nguyễn Trọng Thơ, Tổng giám đốc iNET cho biết, xu hướng kinh doanh
trên mạng đang thịnh hành tại Việt Nam. Khách hàng mua online bao giờ cũng có tâm
lý muốn tham khảo ý kiến, tại các địa chỉ khác nhau để so sánh giá cả, chất lượng,
nguồn gốc…kể cả khi họ biết rất rõ về sản phẩm. Thông thường, khách hàng chỉ quan
tâm đến 10 địa chỉ đầu tiên trên công cụ tìm kiếm như google, yahoo, bing. Đây cũng
là những vị trí mà các doanh nghiệp cần duy trì lâu dài để thu hút người mua.
CEO iNET nhận định, thương mại điện tử là xu hướng tất yếu có thể thay thế
kênh mua sắm truyền thống hiện nay. Hiện nhiều doanh nghiệp đã dần dịch chuyển từ
bán hàng truyền thống sang bán online.
Trong bối cảnh về hoạt động tối ưu hóa máy tìm kiếm google, các doanh nghiệp
ngày càng quan tâm đến việc xây dựng và cải thiện chất lượng website, từng bước xem
đây là kênh quan trọng, hiệu quả và tiết kiệm để quảng bá thương hiệu, sản phẩm và

SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh
chăm sóc khách hàng. Công Ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quy Hoàng cũng không
nằm ngoài xu thế đó.
Với mặt hàng kinh doanh chủ yếu là các sản phẩm thực phẩm chức năng cao cấp
được nhập khẩu trực tiếp và độc quyền từ nước ngoài, công ty đang chịu sự cạnh tranh
mạnh mẽ từ rất nhiều đối thủ. Rất nhiều trong số đó đã triển khai hoạt động Marketing
online từ khá sớm và đã phần nào tìm được chỗ đứng của mình trên công cụ tìm kiếm
Google, điển hình là Công Ty Onplaza, website cũng như thứ hạng từ khóa của công
ty này đều đạt thứ hạng rất cao, kèm theo nhiều hoạt động Marketing online khác,
Onplaza đang lấn lướt Quy Hoàng trên thị trường trực tuyến, khiến công ty Quy
Hoàng mất đi một nguồn lợi nhuận không hề nhỏ mà nguồn lợi này thì vẫn không
ngừng phát triển.
Công Ty TNHH Thương mại Dịch vụ Quy Hoàng đã chậm trễ khi chủ quan bỏ
trống một mảng thị trường tiềm năng màu mỡ, đang rất cần đẩy mạnh ứng dụng
thương mại điện tử và đang đầu tư vào việc phát triển hoạt động tối ưu hóa máy tìm
kiếm Google.
Tuy nhiên bên cạnh những thành công trong kinh doanh truyền thống mà công ty
đã đạt được thì công ty lại gặp khá nhiều khó khăn khi bước chân vào lĩnh vực bán
hàng trực tuyến, đặc biệt là trong hoạt động marketing online như việc xây dựng và
phát triển website, đưa website trở nên phổ biến và có cộng đồng lớn mạnh. Website
bán hàng của công ty hiện nay còn mới và có 1 số thiếu sót, các hoạt động như đặt
hàng trực tuyến, hỗ trợ khách hàng còn nhiều hạn chế, đặc biệt hoạt động marketing
trên bộ máy tìm kiếm vẫn còn vấp phải nhiều khó khăn và đang dần đi vào khuôn khổ.
Các đối tác của công ty chưa đa dạng, chủ yếu là đối tác lâu năm, khách hàng online
của công ty cũng chưa nhiều.Qua khảo sát thực tế tại công ty, hầu hết cán bộ nhân viên
công ty đều cho rằng marketing online rất cần thiết đối với doanh nghiệp, đặc biệt
trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay thì việc phát triển marketing online là vô
cùng cần thiết. Nhưng, hiện tại doanh nghiệp mới bắt đầu có bộ phận chuyên trách về

thương mại điện tử, vấn đề marketing thương mại điện tử chưa được hoạch định thành
chiến lược.Các hoạt động truyền thông nhằm quảng bá website còn chưa được đầu tư
và quan tâm đúng mức.
SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh
Từ những vấn đề nêu trên, để tăng doanh thu, lợi nhuận, mở rộng quy mô thị
trường công ty Quy Hoàng cần có biện pháp và nỗ lực tích cực để thay đổi. Kinh
doanh trong môi trường TMĐT phát triển như hiện nay thì doanh nghiệp cần đặt vấn
đề e-marketing lên hàng đầu, do vậy vấn đề thật sự cần thiết đối với công tyQuy
Hoànghiện nay cần phải tìm ra giải pháp tối ưu hóa máy tìm kiếm Google của mình,
tạo dựng một website bán hàng lớn mạnh dựa trên nền tảng các hoạt động E-
marketing.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề:
Từ những quan sát, những thu thập dựa trên các tờ báo lớn, các số liệu thống kê
và qua quá trình thực tập tại công ty, bản thân tôi nhận thấy vấn đề tối ưu hóa máy tìm
kiếm Google đang còn nhiều vướng mắc, thự hạng từ khóa trên các trang tìm kiếm
thấp, thương hiệu trên Internet kém, giảm thị phần, phát triển kênh hỗ trợ, website
kém trên các công cụ tìm kiếm và không được người dùng biết đến, lên chiến dịch
phát triển thương hiệu và xây dựng hệ thống website, …. Vì vậy tôi quyết định lựa
chọn đề tài: “Giải pháp tối ưu hóa máy tìm kiếm Google cho website Methiennhien.vn
của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ tổng hợp Quy Hoàng.” cho khóa luận tốt
nghiệp của mình
3. Các mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài đó là:“Đề xuất những Giải pháp tối ưu hóa máy
tìm kiếm Google cho website Methiennhien.vn của Công ty TNHH Thương mại Dịch
vụ tổng hợp Quy Hoàng”.Từ mục tiêu trên, các nhiệm vụ, mục tiêu cần làm là:
Thứ nhất là phân tích thông số về website, đặc điểm và thói quen người dùng từ
các công cụ theo dõi, thống kê, hiểu được thói quen người dùng và nội dung người
dùng quan tâm.

Thứ hai là tình hình hoạt động tối ưu hóa máy tìm kiếm Google thông qua số liệu
thu thập từ các công cụ đo lường kết quả, làm rõ nguyên nhân.
Thứ ba là phân tích hoạt động tối ưu hóa trên máy tìm kiếm Google của Website
Methiennhien.vn của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ tổng hợp Quy Hoàng.
Cuối cùng là Đề xuất những Giải pháp tối ưu hóa máy tìm kiếm Google cho website
Methiennhien.vn của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ tổng hợp Quy Hoàng.
4. Phạm vi và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
a. Phạm vi nghiên cứu:
SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: tối ưu hóa máy tìm kiếm Google cho website
Methiennhien.vn của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ tổng hợp Quy Hoàng, hệ
thống các tác nghiệp để tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google tại CôngTy TNHH
Thương mại Dịch vụ Quy Hoàng và sự tác động của các yếu tố bên trong cũng như
bên ngoài tới việc tối ưu hóa máy tìm kiếm Google cho Methiennhien.vn của Công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ tổng hợp Quy Hoàng.
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu cũng như năng lực, nên trong khóa luận này
tôi chỉ tập trung vào vấn đề tối ưu hóa máy tìm kiếm Google cho website
Methiennhien.vn của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ tổng hợp Quy Hoàng thông
qua các hoạt động tối ưu máy tìm kiếm, nâng cao chất lượng website, onpage, offpage
và xây dựng cộng đồng; cho nhóm sản phẩm có thế mạnh: Đông trùng hạ thảo, An
cung ngưu hoàng, Protadim, Sữa ong chúa, Nấm linh chi,….
Nghiên cứu về giải pháp tối ưu hóa máy tìm kiếm Google cho website
Methiennhien.vn của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ tổng hợp Quy Hoàng thông
qua hoạt động onpage, offpage trên wesite và trên các mạng xã hội, forum, đồng thời
đề xuất một số giải pháp tối ưu hóa máy tìm kiếm Google đến năm 2015 và những
năm sau.
b. Ý nghĩa của nghiên cứu:
Nghiên cứu về đề tài giải pháp tối ưu hóa máy tìm kiếm Google cho website

Methiennhien.vn của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ tổng hợp Quy Hoàng qua
đó tìm ra những tồn tại, nguyên nhân và những hạn chế đang tồn tại ảnh hưởng đến sự
phát triển tối ưu hóa máy tìm kiếm Google của công ty. Qua đó đề xuất những giải
pháp tối ưu hóa máy tìm kiếm Google (SEO) để tiếp thị trực tuyến cho web website
Methiennhien.vn của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ tổng hợp Quy Hoàng cũng
như sự phát triển của công ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
Ngoài phần lời cảm ơn, tóm lược, các danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu,
danh mục hình vẽ, phụ lục tài liệu tham khảo, mẫu phiếu điều tra, phỏng vấn, Khóa
luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản tối ưu hóa máy tìm kiếm Google.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng tối ưu
hóa máy tìm kiếm google cho website Methiennhien.Vn của Công Ty TNHH Thương
mại Dịch vụ Quy Hoàng.
SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh
Chương 3: Các kết luận và đề xuất một số giải pháp tối ưu hóa máy tìm kiếm
google cho website Methiennhien.Vn của Công Ty TNHH Thương mại Dịch vụ
Quy Hoàng.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN TỐI ƯU HÓA MÁY
TÌM KIẾM GOOGLE (SEO)
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN:
1.1.1. Khái niệm chung:
• Khái niệm về E-Marketing
Qua tìm hiểu về Marketing và các học thuyết, tôi đã thu thập được một số khái
niệm của các chuyên gia Marketing hàng đầu trên thế giới:
Theo ông Philip Kotler"cha đẻ" của marketing hiện đại: “Marketing điện tử (E-
marketing) là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối, và xúc tiến đối với
sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các

phương tiện điện tử và Internet”.
Theo bà Judy Strauss: “Marketing điện tử là sự ứng dụng hàng loạt CNTT cho
việc: Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm gia tăng giá trị khách hàng thông qua
những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định vị hiệu quả hơn.Lập kế
hoạch và thực thi các chương trình về sản phẩm, phân phối và xúc tiến thương mại
hiệu quả hơn.Tạo ra những phương thức trao đổi mới giúp thỏa mãn nhu cầu và xúc
tiến thương mại hiệu quả hơn.Marketing nâng cao tính hiệu quả các chức năng
marketing truyền thống trên cơ sở ứng dụng CNTT”.
Từ các ý kiến kể trên, tôi xin đưa ra một khái niệm chủ quan về E-marketing như sau:
Marketing Online là việc ứng dụng công nghệ mạng máy tính, các phương tiện
điện tử vào việc nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển sản phẩm, phát triển các mô
hình kinh doanh mới… nhằm mục đích cuối cùng là đưa sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiệu quả, tăng doanh thu, tạo lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
• Tổng quan về bộ máy tìm kiếm (Google):
Search engine hay còn gọi là máy tìm kiếm là một trang Web cho phép người
dùng tìm kiếm nội dung số của các trang Web trên Internet.
SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh
Cơ chế hoạt động: máy tìm kiếm sẽ dò quyét nội dung tất cả các trang Web trên
Internet và cập nhật nội dung văn bản text vào cơ sở dữ liệu khổng lồ của mình mà
người dùng có thể khai thác sau đó. Để làm việc này các máy tìm kiếm thường gửi
các Web crawler, web spider hay web robot (ví dụ googlebot của Google – Yahoo
slurp của Yahoo) đến các trang cần đánh chỉ số. Các bọ tìm kiếm này sẽ truy cập
phân tích và gửi nội dung về các máy tìm kiếm. Máy tìm kiếm sắp xếp các trang
Web dựa vào nội dung HTML của trang. Việc này khác với các thư mục Web
truyền thống mà những người kiểm duyệt sắp đặt trong các mục riêng biệt với tên
site và miêu tả đi kèm.
1.1.2. Khái niệm liên quan trực tiếp đến tối ưu hóa máy tìm kiếm của google.

1.1.2.1. Tối ưu hóa máy tìm kiếm (SEO):
SEO được viết tắt của cụm từ Search Engine Optimization (Tối ưu hóa các công
cụ tìm kiếm). SEO được hiểu là phương pháp hay tập hợp những phương pháp tối ưu
hóa website, làm cho website trở lên thân thiện với máy chủ tìm kiếm, nhằm nâng cao
thứ hạng website của bạn trên các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo, Bing,… khi
người dùng tìm kiếm với các keyword (từ khóa) liên quan.
SEO cũng được coi là một lĩnh vực trong việc tiếp thị, truyền thông và quảng bá,
là một ngành nghề tiếp thị hay dành cho những người làm công việc tối ưu hóa thiết bị
tìm kiếm, người đưa ra phương pháp tối ưu cho website.Thông qua SEO, các quản trị
có thể đưa trang web của họ lên vị trí cao trong SERP (Search engine result page –
trang kết quả tìm kiếm) với những từ khóa liên quan nhằm tăng lượt truy cập và tính
cạnh tranh với đối thủ.
1.1.2.2. Các hình thức hoạt động của SEO:
SEO đang được quan tâm và phổ biến, cùng với đó là sự đa dạng các loại hình
dịch vụ SEO và hình thức SEO. Xét về hình thức SEO thì hiện tại đang có 5 hình thức
SEO phổ biến. Cùng SOPA điểm danh những hình thức SEO này.
SEO Sales – SEO bán hàng
SEO bán hàng đang là hình thức SEO phổ quát nhất giờ tại Việt Nam. Với việc
thương mại điện tử đang ngày càng phát triển, xu thế mua hàng online càng ngày càng
tăng cao thì việc SEO các sản phẩm bán hàng ngày một nhiều và đóng vai trò quan
yếu trong chiến dịch Marketing của các nhà cung cấp sản phẩm.
SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh
Với các nhà bán hàng dùng SEO Sales thường giúp tăng doanh số bán hàng từ 2-
10 lần, luôn có nguồn khách hàng và uổng đầu tư cho marketing sẽ rất tiết kiệm.
SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh
SEO Traffic

SEO Traffic là hình thức SEO tăng lượng truy cập. bình thường lượng truy cập
website thường đến từ các nguồn:
- Direct (Trực tiếp).
- Referral (gián tiếp – phê chuẩn 1 trang trung gian).
- Organic Search (phê chuẩn các phương tiện quãng).
- Social (chuẩn y các trang mạng tầng lớp).
Nhiệm vụ của người làm SEO sẽ bằng các kỹ năng chuyên môn của mình giúp
tăng nguồn khách truy cập vào Website Thông qua 4 nguồn chính trên. Lưu lượng
khách truy cập cần đúng đối tượng ( Thông qua website họ đến, duyệt y nguồn tin
trung gian liên can) và giúp mang lại hiệu quả cho Website.
SEO Branding
SEO Branding là SEO thương hiệu. Đây là loại hình dịch vụ SEO thường được
vận dụng cho các công ty, doanh nghiệp lớn. Mục đích SEO Branding giúp làm
thương hiệu website tốt trên thị trường online và hướng khách hàng tiềm năng nhớ đến
thương hiệu công ty, doanh nghiệp nào đó. thực hành tốt SEO Branding giúp định vị
thương hiệu của mình trong lòng khách hàng, khi họ tìm mua sản phẩm hoặc tìm thông
tin nào đó thì họ thêm các từ khóa can dự thương hiệu mình vào khung tầng và kết quả
tầm sẽ trả về chỉ hiển thị các nội dung can hệ đến công ty, doanh nghiệp của mình.
SEO Trends
SEO Trends hay còn gọi là SEO khuynh hướng. Có 2 xu hướng thường được
chọn là thiên hướng đang hot và xu hướng sắp xảy ra. khuynh hướng đang hot là các
sự kiện nóng hổi hằng ngày như các cuộc thi truyền chừng như: Giọng hát Việt, bộ
mặt thân quen … hay các nhân vật đang được nhiều người quan tâm như : Lệ Rơi, sự
kiện Tâm Tít …. xu hướng sắp xảy ra là hình thức SEO đi trước đón đầu như là SEO
các từ khóa can dự iphone 6, iOs 8 …. Với hình thức SEO này giúp mang lại khá
nhiều Traffic tuy vậy mức độ canh tranh khá gay gắt và chỉ hiệu quả trong một khoảng
thời gian khăng khăng.
SEO Crisis – Xử ký khủng hoảng SEO
SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
9

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh
Có một số cá nhân hoặc doanh nghiệp bị các đơn vị báo chí truyền thông có
những bài viết nói không tốt làm ảnh hưởng đến thương hiệu và uy tín. Đôi lúc những
người quan tâm đến cá nhân chủ nghĩa hoặc công ty đó trên dưới trên mạng những từ
khóa hệ trọng thương hiệu thì sẽ được Google kê ra các bài viết không tốt đó trên trang
1 Google. Lúc đó các cá nhân chủ nghĩa, doanh nghiệp nên cần đến các đơn vị cung
cấp dịch vụ SEO Crisis này để họ đẩy lùi các bài viết không tốt đó qua trang 2,3
Google (giúp ít người thấy bài viết đó hơn) và thay thế trên trang 1 Google là các bài
viết tốt về cá nhân, doanh nghiệp đó.
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ TỐI ƯU HÓA MÁY TÌM KIẾM
GOOGLE:
1.2.1. Tổng quan về công cụ tìm kiếm (SE):
Khi nói tới Search Engine, ta thường nghĩ ngay đến các dịch vụ nổi tiếng như
Google Search, Yahoo! Search hay MSN Search, v.v Tuy nhiên, bộ phận tìm kiếm
trong một website cụ thể cũng được coi là Search Engine. Xét về mặt bản chất, tìm
kiếm thông tin trên mạng Internet hay trên website nào đó đều là tìm kiếm trong cơ sở
dữ liệu có sẵn. Mặc dù vậy, việc thực hiện trên Internet khó hơn rất nhiều bởi miền tìm
kiếm là vô cùng lớn.
1.2.1.1. Khái niệm công cụ tìm kiếm (SE)
Định nghĩa Search Engine:
“Search Engine (SE) là phần mềm cung cấp các địa chỉ Web có chứa một hay
nhiều thông tin, từ khoá mà người dùng cần tìm kiếm. Thuật ngữ search engine đôi lúc
được dùng không chính xác để chỉ các chỉ mục Web do các biên tập viên biên soạn.”
Những cỗ máy tìm kiếm này sử dụng một phần mềm gọi là Robot, hay Spider,
hay Bot hoặc Crawler để tự động index và lập chỉ mục tất cả các website trên đường
chúng "bò" qua. Sau đó, những thông tin này được gửi về Data Center của cỗ máy tìm
kiếm để xử lý, sàng lọc, phân loại và đưa vào lưu trữ. Khi một người dùng internet cần
tìm một nội dung, họ sẽ đánh từ khóa và nhiệm vụ của cỗ máy tìm kiếm là lục tìm trên
danh bạ của nó các kết quả liên quan (đã lập chỉ mục trước đó). Công việc này được
tiến hành hoàn toàn tự động và có thứ tự ưu tiên khác nhau cho từng site khác nhau.

Các site tốt, giàu nội dung (như các trang báo điện tử, các blog lớn, các diễn đàn đông
thành viên) sẽ được index thường xuyên hơn. Chính vì vậy, kết quả tìm kiếm thường
SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh
tươi mới đối với những site lớn Hãy thử tưởng tượng một cuộc sống hoàn toàn không
có niên giám điện thoại hay một trợ giúp nào khác. Sử dụng điện thoại lúc đó sẽ trở
nên rất khó khăn. Điều này cũng tương tự như dùng Web mà không có công cụ tìm
kiếm (search engine). Với search engine, doanh nghiệp chỉ cần biết một vài thông tin
hay từ khoá là có thể tìm được nơi cần đến.
1.2.1.2. Cách thức hoạt động của SE:
Một công cụ tìm kiếm hoạt động trình tự theo các bước sau:
- Crawling - thu thập thông tin
- Indexing - lập chỉ mục
- Searching - tìm kiếm thông tin
SE làm việc bằng cách lưu trữ thông tin về nhiều trang web. Những thông tin này
sẽ được thu thập bởi các Spider (chính là Web crawling) và nội dung của mỗi trang sẽ
được phân tích để SE quyết định nên index cái nào (ví dụ, những từ khoá được thu
thập từ các titles, heading hay một số trường đặc biệt gọi là meta tags) để trả về những
thông tin mà người tìm kiếm mong muốn nhất. Dữ liệu về những trang Web sẽ được
lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu chỉ mục để sử dụng cho những lần truy vấn sau. Một số
SE, như Google, sẽ lưu trữ toàn bộ hay một phần trang gốc (được xem như một cache)
cũng như thông tin về trang Web đó, trái lại với một số khác, như AltaVista, sẽ lữu trữ
tất cả các từ của những trang mà nó tìm thấy.
Khi người dùng nhập vào các SE một truy vấn (chủ yếu là các keyword), các SE
này sẽ kiểm các index của nó và cung cấp danh sách các trang Web phù hợp nhất,
thường là các cụm từ ngắn hay một phần của một đoạn văn bản. Hầu hết các SE đều
sử dụng các Boolean Operators (toán tử luận lý) như AND, OR và NOT để xác định
các search query (truy vấn tìm kiếm).
1.2.1.3. Cách thức SE xếp hạng website:

Khi người dùng tìm kiếm với các cỗ máy tìm kiếm, thì gần như ngay lập tức, các
cỗ máy tìm kiếm sẽ tìm trong cơ sở dữ liệu hàng triệu trang của nó lấy một hay nhiều
kết quả phù hợp nhất cho người tìm. Những kết quả phù hợp hơn sẽ được liệt kê trên
cùng. Vậy, bằng cách nào những cỗ máy tìm kiếm có thể tìm kiếm, lục lọi trong đống
hồ sơ hàng trăm triệu trang để tìm ra những kết quả liên quan? Câu trả lời là các SE
SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh
có những quy tắc nhất định, được biết đến như những giải thuật đặc biệt. Những giải
thuật nàycó những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Sử dụng từ khóa: Lượng từ khóa có trong 1 trang ảnh hưởng rất lớn tới
thứhạng website, nó giúp các SE tìm thấy website dễ dàng hơn.
- Tuổi thọ của tên miền: Điều này đặc biệt đúng với Google bởi vì cỗ máy tìm
kiếm số một hiện nay này có xu hướng ủng hộ những trang web có lâu đời và có uy tín.
- Quy mô của trang web – Một trang web có quy mô lớn thì cơ hội xếp thứhạng
cao sẽ lớn hơn.
- Mức độ phổ biến của liên kết: Khía cạnh này đề cập đến số lượng và chất
lượng của các liên kết bên trong (siêu liên kết từ các trang web khác đến trang web
của bạn). Các liên kết bên trog này tạo nên mức độ phổ biến và liên kết phổ biến
làm tăng thứ hạng trên công cụ tìm kiếm.
- Sử dụng dữ liệu: Khi mọi người tìm đến một trang web thông qua một công cụ
tìm kiếm, các công ty sỏ hữu công cụ tìm kiếm có thể theo d i người truy cập thời gian
đủ lâu để xem cách họ phản ứng với trang web đó, liệu hầu hết mọi người tìm đến
trang web có tiếp tục đọc thêm các trang khác hay ấn nút quay lại trang chủ. Đây là dữ
liệu có thể sử dụng để đo lường chất lượng website và sự liên quan tới nội dung.
1.2.1.4. Các SE thông dụng:
Trên thế giới hiện có khoảng 263 công cụ tìm kiếm, phổ biến nhất là Google,
Yahoo và Bing
- Google: Giai đoạn từ năm 1999 đến nay, Google được xem là công cụ tìm
kiếm chiếm ưu thế so với công cụ tìm kiếm khác trên thị trường. Theo thống kê của

Net Applications tháng 6/2011, ở thị trường tìm kiếm toàn cầu Google đã bỏ rất xa
các đối thủ còn lại với 83.82% so với 5.88% của Yahoo, 4.38% của Baidu và 3.92%
của Bing. Ở Việt Nam, Google cũng là công cụ tìm kiếm được sử dụng phổ biến
nhất, chiếm đến 93% số lượng tìm kiếm. Vì vậy, hầu hết các trang web chỉ tập trung
làm SEO trên công cụ tìm kiếm Google.
- Yahoo: đây là SE đứng thứ 2 sau Google về thị phần, thuộc sở hữu của tập
đoàn Yahoo!
- Baidu: là một SE cho các website, audio và hình ảnh hàng đầu tại
Trung Quốc đã vượt mặt Goggle để chiếm lĩnh được thị trường trong nước.
SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh
- Bing: là công cụ tìm kiếm của Microsoft, hiện nay là một trong đối
thủchính của Google.
- Ask.com: là một bộ phận của tập đoàn IAC Search & Media và chuyên cung
cấp các sản phẩm tra cứu thông tin cao cấp thông qua một số lượng phong phú các
website, các cổng truy cập và các ứng dụng có thể tải về
- AOL: AOL là viết tắt của America Online, là một công ty cung cấp dịch
vụInternet toàn cầu có trụ sở tại Hoa Kỳ. Công ty này thuộc quản lý của tập
đoàn Time Warner.
1.2.2. Tổng quan về công cụ tìm kiếm (SEO):
1.2.2.1. Khái niệm SEO:
SEO là quá trình lựa chọn những cụm từ khóa mục tiêu có liên quan tới một
trang web, và đảm bảo rằng trang web đó đạt thứ hạng cao khi những cụm từ khóa đó
được tìm kiếm.
1.2.2.2. Lợi ích SEO:
SEO ngày càng chứng tỏ có nhiều tính năng ưu việt không thể có ở các hình thức
marketing truyền thống khác. Dưới đây là một số ưu điểm nổi trội và mang tính tổng quát:
- SEO là một cách tuyệt vời để gia tăng tỷ lệ lưu lượng truy cập của một trang
web cũng như số lượng khách truy cập nhấn vào một trang của website. Nếu một

trang web nhận được số lượng nhiều hơn của khách truy cập, thứ hạng của trang web
đó sẽ tự động tăng lên kéo theo đó là khả năng hiển thị tăng lên và lợi nhuận thu
được cho công ty cũng tăng lên.
- SEO thường được nói đến được là sự đầu bền vững. Lý do đằng sau là một
khi một trang web trở nên phổ biến, nó thường xuyên nhận được truy cập từ
sốlượng đáng kể của du khách. Khi trang web trở nên phổ biến chỉ cần tiếp tục cập
nhật trang web để duy trì phổ biến của nó. SEO không chỉ mang lại lợi ích lâu dài
mà còn giúp sớm hoàn lại vốn đầu tư.
- Nếu theo các báo cáo và các cuộc điều tra gần đây, các kết quả tìm kiếm
tựnhiên nhờ SEO thu hút người xem nhiều gấp 3 lần so với các quảng cáo trả tiền. đây
là yếu tố vôcùng quan trọng khi các nhà quảng cáo muốn hướng tới đối
tượng khách hàng và tính hiệu quả.
SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh
- SEO là một cách tuyệt vời để quảng bá sản phẩm và dịch vụ trên toàn cầu. Nó
cung cấp khả năng hiển thị website trên SE tại mọi thời điểm và nên được áp dụng
rộng rãi.
1.2.2.3. Phân loại SEO:
Kĩ thuật SEO nói chung được phân loại thành hai nhóm chính: Các kĩ thuật chính
thống, đúng các nguyên tắc mà công cụ tìm kiếm khuyến dùng. Hoặc các kĩ thuật mà
công cụtìm kiếm không ủng hộ, đánh rớt giá trị, hoặc xem đó là hoạt động spam.
SEO được phân loại theo các phương pháp này, cũng như những người ứng dụng
chúng, thành 3 dạng: SEO mũ trắng, mũ đen và mũ xám. SEO mũ trắng đem đến kết
quả có tác dụng lâu dài, trong khi đó, SEO mũ đen khiến website sớm muộn gì cũng bị
phạt nếu bị công cụ tìm kiếm phát giác ra hoạt động.
Theo các thống kê của các chuyên gia SEO hàng đầu,SEO mũ đen và SEO mũ
trắng, SEO mũ xám.
- SEO mũ đen (Black Hat SEO): các đối tượng, phương pháp, thủ thuật SEO
khai thác các điểm yếu của thuật toán tìm kiếm nhằm khiến website được

thăng hạng nhanh chóng. SEO mũ đen bị cấm bới các bộ máy tìm kiếm.
- SEO xám là màu trung gian giữa hai màu đen trắng, vì thế, SEO Mũ Xám sẽ ám
chỉ các thủ thuật trung hòa giữa hai bên
- SEO mũ trắng (White Hat SEO): các đối tượng, phương pháp, thủ thuật SEO
tập trung nhiều vào nội dung Website và nâng cao chất lượng của Website. SEO
mũtrắng được các bộ máy tìm kiếm khuyến khích.
SEO mũ đen
- Nhanh chóng đạt được thứ
hạng cao trên công cụ tìm kiếm
- Chiến lược ngắn hạn
- Độ nguy hiểm cao
- Trải nghiệm người dùng nghèo
nàn
SEO mũ xám
- Trải nghiệm người dùng tốt
- Đạt thứ hạng tìm kiếm trong
khoảng thời gian trung bình
- Độ nguy hiểm trung bình
SEO mũ trắng
- Chiến lược dài hạn
- Trải nghiệm người dùng tốt
nhất
- Không nguy hiểm
- Đạt thứ hạng tìm kiếm trong
khoảng thời gian khá dài
SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh
SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
15

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh
1.2.2.4. Một số khái niệm cơ bản trong SEO:
• Từ khóa:
Từ khóa (Keyword) là từ hoặc cụm từ được dùng để lập chỉ mục cho website và
khi người duyệt web nhập vào công cụ tìm kiếm để tìm thông tin, các SE dựa vào các
từ khóa này và thuật toán của mình để đưa ra danh sách kết quả phù hợp.
• Kết quả tìm kiếm tự nhiên và kết quả tìm kiếm được tài trợ:
Kết quả tìm kiếm tự nhiên (Organic search results): phần hiển thị các liên kết
không phải trả tiền trong trang kết quả tìm kiếm, thường có được nhờ SEO.
Kết quả tìm kiếm được tài trợ (Paid search results): phần hiển thị các liên kết của các
website phải trả tiền để được đứng trong trang kết quả tìm kiếm dưới dạng quảng cáo.
• HTML và các thẻ Meta:
HTML - Hyper Text Markup Language (Ngôn ngữ siêu văn bản) là một
ngôn ngữ dùng để tạo trang web, chứa các trang văn bản và những tag (thẻ) định dạng
báo cho trình duyệt web biết làm thế nào thông dịch và thể hiện trang web trên màn hình.
Các thẻ Meta (Meta Tags): Đây là các thẻ HTML ở đầu trang gói trong thẻ head
(head tag). Các thẻ này sinh ra để chứa các thông tin cơ bản, giúp định vị nội dung
và các thông số của webiste, hữu ích cho các trình duyệt và các máy tìm
kiếm. Các Meta Tags phổ biến là: Meta description , Meta keyword, Title Tags.
• Content(Nội dung):
(SEO content, SEO nội dung, nội dung) là việc tạo ra nội dung tốt, phù hợp trên
một trang website chuẩn SEO về technical. Mục tiêu viết và biên tập nội dung chuẩn
SEO: mục tiêu quảng bá thương hiệu và bán hàng doanh nghiệp, hấp dẫn người dùng,
tăng tỷ lệ mua hàng trên wbsite; đảm bảo tối ưu từ khóa, được Google Index nhanh.
• Sơ đồ cấu trúc website:
Sơ đồ cấu trúc website (Sitemap) là một danh sách liệt kê các tài nguyên trên
website. Ngoài việc giúp người dùng truy cập dễ dàng toàn bộ tài nguyên trên trang,
một sơ đồ cấu trúc còn cho phép bọ tìm kiếm đến từ các máy tìm kiếm liệt kê nhanh
chóng toàn bộ trang thay vì phải lần mò quét toàn bộ cấu trúc.
• Đường dẫn và liên kết:

SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh
Đường dẫn (URL - Uniform Resource Locator): mỗi URL mô tả địa chỉ và
phương thức truy cập vào một tài nguyên trên Internet. URL được cấu tạo bởi
5 thành phần chính, bao gồm: tên giao thức, dịch vụ World Wide Web (www), tên
miền, cổng và phần phụ.
Liên kết (Link): hiển thị trong trang web dưới dạng văn bản (text link hay
anchor text) hoặc hình ảnh (images) kèm theo URL mà người dùng có thể nhấp vào để
trỏ tới một web page hoặc một website khác, để trỏ tới một vị trí khác trên cùng một
web page hoặc để tải xuống tài liệu, v v…
• Ký tựu neo
Ký tự liên kết hay ký tựu neo (Anchor Text): là chuỗi các ký tự ẩn
chứa đường dẫn tới một trang Web hay các tài nguyên khác.
• Liên kết ra Outbound Link, liên kết vào và liên kết nội bộ:
Liên kết ra (Outbound Link hay Backlink): liên kết trên website của mình
dẫn đến một website khác.
Liên kết vào (Inbound Link): liên kết trên website khác dẫn đến website của mình.
Liên kết nội bộ (Internal Link): liên kết từ một trang trong website dẫn đến một
trang khác trong cùng website đó.
• Số lượt truy cập, số người truy cập và số trang được xem:
- Số lượt truy cập (Visits): một lượt truy cập là khoảng thời gian tương
tác giữa người dùng và website. Đóng trình duyệt hoặc ngừng hoạt động quá 30 phút
sẽ kết thúc 1 lượt truy cập.
- Số người truy cập (Visitors hay Unique Visitors): số người dùng có IP khác
nhau truy cập vào website trong khoảng thời gian nhất định.
- Số trang được xem (Pageviews): một page view được tính mỗi lần một trang
của website được tải xuống từ người dùng.
• Tối ưu hóa trong trang và tối ưu hóa ngoài trang:
- Tối ưu hóa trong trang (On-page SEO): các phương thức SEO liên quan trực tiếp

tới việc chỉnh sửa trên trang web, làm sao cho nó thật thân thiện (friendly) với các SE.
- Tối ưu hóa ngoài trang (Off-page SEO): các phương thức SEO không liên
quan trực tiếp đến việc chỉnh sửa trên trang web, chủ yếu là việc xây dựng các liên
kết đến website.
SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh
1.2.3. Quy trình SEO cơ bản:
1.2.3.1. Nghiên cứu và xác định từ khóa:
Lựa chọn từ khóa hiệu quả là một trong những yếu tố quan trọng nhất và là bước
đầu tiên của một chiến dịch SEO. Nhóm nghiên cứu xin đưa ra một quy trình lựa chọn
từ khóa gồm 3 bước như sau:
• Bước 1: Tạo danh sách những từ khóa tiềm năng
Bước đầu tiên trong quá trình này là tạo ra một danh sách các từ khoá có liên
quan tới nội dung website của doanh nghiệp.Các cách sau giúp người làm SEO hình
thành ý tưởng từ khóa:
- Đặt các câu hỏi: Website của doanh nghiệp bán gì? Những ai sẽ là
khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp? Sản phẩm/Dịch vụ của doanh nghiệp giải
quyết được vấn đề gì của khách hàng?
- Suy nghĩ về các từ mà khách hàng có thể gõ vào ô tìm kiếm khi họ muốn tìm
thông tin về loại sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp.
- Nghiên cứu website của các đối thủ cạnh tranh (đặc biệt là thông tin ở các thẻ
<title> và <meta>) để biết đối thủ cạnh tranh đang phát triển các từ khóa nào.
- Sử dụng các công cụ gợi ý từ khóa: các công cụ và cơ sở dữ liệu trực tuyến
về từ khóa không chỉ cho biết tần suất được sử dụng của mỗi từ khóa mà còn cung
cấp cả những từ đồng nghĩa, những cách viết khác nhau hoặc các cụm từ có liên
quan đến nội dung website của doanh nghiệp. Một số công cụ phổ biến:
+ Google External Keyword tool
Khi một từ khóa vào ô tìm kiếm của công cụ này, Google sẽ đưa ra một danh
sách gợi ý về các từ khóa khác liên quan.

Người làm SEO cũng có thể g địa chỉ website của mình, Google sẽ đưa ra những
gợi ý về các từ khóa liên quan.
+ Suggestion Search của Google Toolbar: Khi tìm một từ khóa trên
Google, các từ khóa có nhiều người tìm và được tìm kiếm gần đây nhất sẽ được
Google đề nghị.
+ Ngoài ra có thể sử dụng các công cụ trả tiền như: Wordtracker, Keyword
Discovery, Keyword Analytics, nhưng các công cụ này khá tốn kém và không
hiệu quả với các từ khóa tiếng Việt.
SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh
• Bước 2: Chọn các từ khóa có tính khả thi cao trong danh sách. Để kiểm tra
tính khả thi của từ khóa cần xem xét 2 tiêu chí:
- Lượng tìm kiếm hàng tháng:
Đây không phải là một con số cụ thể về số lần tìm kiếm hàng tháng cho một từ
khoá nào đó mà nó chỉ mang ý nghĩa ước lượng hoặc tượng trưng. Hầu hết các bộ máy
tìm kiếm đều giữ bí mật về thông tin này với lý do thương mại.Vì thế lượng tìm kiếm
hàng tháng chỉ cho biết sự chênh lệch về tần suất tìm kiếm giữa từ khoá này với từ
khoá khác trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, nó là một yếu tố quan
trọng trong quá trình nghiên cứu từ khoá vì con số này càng lớn có nghĩa là từ khoá đó
được càng nhiều người quan tâm
- Sự cạnh tranh:
Các từ khóa có độ khó (mức độ cạnh tranh) càng cao thì càng khó để SEO lên tốp.
Khi quan sát báo giá dịch vụ của các công ty SEO Việt Nam, nhóm nghiên cứu
nhận thấy thông thường các công ty Seo căn cứ vào các yếu tố sau để xác định độ khó
của từ khóa:
CPC trung bình của Google Adwords cho từ khóa 
Tổng số kết quả tìm kiếm từ khóa trong ngoặc kép (số kết quả được trả
vềcho biết số website đang sử dụng từ khóa đó)
Tổng số kết quả tìm kiếm với câu lệnh intitle (số website sử dụng từ khóa

này trong tiêu đề trang)
Tổng số kết quả tìm kiếm với câu lệnh inanchor (số website sử dụng từ
khóa này trong anchortext để xây dựng liên kết).
Chỉ số sức mạnh trunh bình của các trang thuộc top 10 cho từ khóa 
• Bước 3:Tổng hợp và lập sơ đồ từ khóa
Sau khi lựa chọn được những từ khóa khả thi, người làm SEO cần tổng hợp các
từ khóa lại thành các nhóm và lập sơ đồ từ khóa. Sơ đồ từ khóa (keyword map) thể
hiện mối quan hệ giữa các từ khóa và nội dung của trang bên trong website và cho
người làm SEO biết cần phát triển từ khóa nào cho trang nào.
1.2.3.2. Tối ưu hóa trong trang (Onpage):
Khi tối ưu hóa các mã HTML trên trang web, cần chú ý đến những điều sau:
SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Bình Minh
• Title Tag:
Title tag (thẻ tiêu đề) tạo ra những từ mà xuất hiện trên thanh tiêu đề của trinh
duyệt. Thường thì title tag là yếu tố đầu tiên trong thẻ, tiếp theo là Meta
Description và Meta Keywords tags. Một số qui luật chung nên tuân theo khi tối ưu
hóa title tag:
- Sử dụng 5-7 từ và tối đa 65 ký tự cho thẻ tiêu đề.
- Tránh sử dụng những từ như "một, và, hoặc "
- Tránh spam: đừng nên lập lại cùng một keyword quá 2 lần.
• Meta Description tag:
Meta Description tag (thẻ mô tả) mô tả nội dung website. Search engine sẽ dùng
nội dung này để mô tả ngắn gọn nội dung trang web khi thể hiện kết quả tìmkiếm cho
người dùng.
- Thẻ mô tả nên bao gồm nhiều từ khóa được tổ chức trong 1 câu có ý nghĩa.
- Sử dụng tối đa 255 ký tự cho thẻ mô tả.
- Đặt cụm từ khóa ở đầu description để đạt được thứ hạng cao nhất có thể.
• Meta Keyword tag:

Meta Keyword tag (thẻ từ khóa) cho phép cung cấp thêm thông tin cho SE về nội
dung website, nên kèm theo 25 từ hay cụm từ ngăn cách bởi dầu phẩ y trong meta
keyword tag.
• Body text:
Nội dung trong thẻ body, sẽ hiện lên trong trình duyệt. Đây là phần mà người
truy cập sẽ thấy khi tham quan website. Hầu hết các SE sẽ lập chỉ mục (index) tất cả
các chữ (text) trong mỗi trang web, vì thế việc việc đặt keyword xuyên suốt
nội dung trang web thì rất quan trọng. Một số nguyên tắc:
- Mật độ từ khóa trong trang: 8% là tỷ lệ phù hợp và không bị xem là spam
- Các thẻ H1, H2 (heading) cho biết SE biết các thư mục chính của website, vì
vậy nên đặt keyword chính trong những thẻ này.
- In đậm và in nghiêng các keyword chính ít nhất 1 lần (không nên in
đậm hoặc nghiêng tất cả keyword).
SVTH: Đoàn Thị Lĩnh Lớp: K47I2
20

×