Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Tác động của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH sản xuất DVTM sản phẩm da Ladoda

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.89 KB, 48 trang )

TÓM LƯỢC
Công ty TNHH sản xuất TMDV sản phẩm da Ladoda là một trong những doanh
nghiệp uy tín và thành công trong việc sản xuất các sản phẩm về da ở Việt Nam. Trải
qua hơn 22 năm nỗ lực xây dựng và trưởng thành, công ty luôn tự hào khi tên tuổi của
mình được gắn với nhứng sản phẩm có chất lượng cao, quy mô ngày càng phát triển và
thương hiệu ngày càng được khẳng định. Tuy nhiên trong những năm gần đây, tình
hình kinh tế không chỉ trong nước ta nói riêng mà cả thế giới nói chung có nhiều biến
động khiến công ty đang gặp phải nhiều khó khăn thách thức, nhất là trước diễn biến
của tình hình diễn biến phức tạp của lạm phát. Vì vậy công ty cần đề ra những chiến
lược và chính sách kinh doanh hợp lý nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định và bền
vững, đồng thời hạn chế tác động của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thông qua đề tài này, tác giả đi sâu vào tìm hiểu phân tích tác động tiêu cực của
lạm phát nhằm tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế tác động của lạm phát tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty TNHH sản xuất TMDV sản phẩm da Ladoda trong
giai đoạn 2011 – 2014 để từ đó chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại của công ty.Từ đó
tác giả đưa ra các giải pháp cụ thể đối với công ty và các kiến nghị đối với các cơ quan
nhà nước để công ty có thể khắc phục những hạn chế đồng thời phát huy được các ưu
điểm của mình để đạt được mục tiêu cuối cùng là đạt hiệu quả sản xuất cao.
1
1
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập làm luận văn tốt nghiệp vừa qua, bên cạnh sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ tận tình từ phía các thầy cô giáo
trong trường ĐH Thương Mại cũng như các thầy cô trong bộ môn kinh tế Vĩ Mô. Đặc
biệt là sự hướng dẫn tận tình, tâm huyết của thầy giáo Hoàng Anh Tuấn lời cảm ơn
chân thành, sâu sắc đã giúp em hoàn thành bài luận văn. Qua đây em xin chân thành
cảm ơn tập thể ban lãnh đạo, nhân viên công ty TNHH sản xuất DVTM sản phẩm da
Ladoda, đặc biệt là ông Đinh Quang Bào - Giám đốc công ty và ông Nguyễn Văn Khải
– Trưởng phòng kế toán trong thời gian thực tập đã tạo điều kiện thuận lợi để tiếp xúc


công việc với môi trường làm việc năng động, tinh thần kỷ luật, trách nhiệm cao và
cung cấp cho em những thông tin cần thiết để hoàn thành bài luận văn với tên đề tài
này. Do còn hạn chế về mặt trình độ, nhận thức nên bài lận văn tốt nghiệp không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và tập
thể ban lãnh đạo công ty để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Một
lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Hoàng Anh Tuấn cùng tập thể ban lãnh
đạo công ty TNHH sản xuất DVTM sản phẩm da Ladoda đã giúp em hoàn thành bài
luận văn tốt nghiệp với tên đề tài: “Tác động của lạm phát tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty TNHH sản xuất DVTM sản phẩm da Ladoda”.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2015
Sinh viên
Phạm Thị Nhuần
2
2
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Tên hình, bảng Trang số
Hình 1 Lạm phát cầu kéo 10
Hình 2 Lạm phát chi phí đẩy 10
Hình 3 Lạm phát dự kiến 11
Bảng 1 Bảng báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty (2011 - tháng 6/2014)
22
Bảng 2 Cơ cấu chi phí của công ty TNHH dịch vụ thương mại sản
phẩm da Ladoda 2011 - tháng 6/2014
28
Bảng 3 Một số dự báo lạm phát Việt Nam năm 2015 34
Tên biểu đồ Trang số
Biểu đồ 1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam các năm 2010 – 2014 19

Biểu đồ 2 Chỉ số CPI (2010 – 2014 20
Biểu đồ 3 Mối quan hệ giữa doanh thu và lạm phát 27
Biểu đồ 4 Mối quan hệ giữa lạm phát và chi phí 29
Biểu đồ 5 Mối quan hệ giữa lạm phát và lợi nhuận sau thuế 30
3
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Dịch vụ thương mại DVTM
Quỹ tiền tệ quốc tế IMF
Ngân hàng quốc tế WB
Ngân hàng phát triển Châu Á ADB
Ngân sách nhà nước NSNN
4
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại WTO,
Nền kinh tế nước ta dần có những bước chuyển biến rõ rệt. Hội nhập kinh tế quốc tế
mang lại cho chúng ta những cơ hội phát triển, nền kinh tế tăng trưởng nhanh chóng,
cơ cấu kinh tế cũng dần thay đổi linh hoạt, hoàn thiện hơn để phù hợp với nền kinh tế
toàn cầu. Tuy nhiên cùng với những cơ hội mà hội nhập mang lại cũng không ít khó
khăn, thách thưc. Biến động kinh tế thế giới trong thời gian qua cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến nền kinh tế nước ta, sự biến động giá cả một số nguyên vật liệu đầu
vào chính lương thực, xăng dầu… Cùng với ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, một
số điều chỉnh trong điều hành chính sách của chính phủ làm cho giá cả trong nước có
biến động mạnh theo chiều hướng gia tăng và lạm phát là một hệ lụy không thể tránh
khỏi. Lạm phát trong thời gian qua đã trở thành một đề tài nóng bỏng. Với nỗ lực của
các nước trên thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng, lạm phát của nước ta
trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực, biểu hiện là năm 2010 lạm phát

của nước ta là 11,75%, và năm 2011 mức lạm phát của Việt Nam là 18,13%, đã cho
thấy nền kinh tế có nhiều biến động và đầy khó khăn, giá cả nguyên vật liệu tăng cao,
lạm phát tăng cao, lạm phát phi mã, lãi suất tăng vọt, tỷ giá biến động, tình hình kinh
tế vĩ mô hết sức khó khăn thì sang 2012 mức lạm phát đã giảm xuống 2 con số xuống
mức 1 con số năm 2012 là 6,81% và 12 tháng năm 2013, lạm phát tiếp tục giảm
xuống, cuối năm còn 6,04%(Theo tổng cục thống kê). Và còn 4,8% trong tháng
9/2014 so với cùng kỳ. Lạm phát tiếp tục được giữ ổn định ở mức thấp trong hơn 2
năm qua Nền kinh tế bớt khó khăn, lãi suất huy động giảm, nhưng nền kinh tế vẫn
chưa đi vào quỹ đạo ổn định được, người lao động thiếu việc làm, thu nhập và đời
sống của người lao động còn gặp nghiều khó khăn. Những tác động của lạm phát đã
ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp.
Lạm phát đã ảnh hưởng rất lớn đến các chủ thể trong nền kinh tế, mà ảnh hưởng
nhiều nhất là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Lạm phát ảnh hưởng rất nhiều
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khi chi phí đầu vào tăng làm cho hầu hết
lợi nhuận của hầu hết các doanh nghiệp giảm đáng kể. lạm phát cao làm cho thu nhập
thực tế của người dân giảm, nhu cầu tiêu dùng giảm kéo theo nhu cầu về hàng hóa
dịch vụ trên thị trường cũng giảm đi.
Trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay mà mục tiêu
chủ yếu của bất kỳ doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí. Vì vậy,
trong điều kiện khó khăn, rủi ro của nền kinh tế nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói
riêng đã đặt yêu cầu cho mỗi doanh nghiệp phải đẩy mạnh hơn nữa việc phân tích ảnh
5
5
hưởng của lạm phát đến hoạt động sản cuất kinh doanh phù hợp để ứng phó với tình
hình bất ổn của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng.
Công ty TNHH sản xuất DVTM sản phẩm da Ladoda là một công ty sản xuất và
kinh doanh sản phẩm về da và giả da, những nguyên liệu đầu vào để phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty cũng bị ảnh hưởng rất lớn của lạm phát. Cùng
với vai trò quan trọng của sản phẩm này đến đời sống của người tiêu dùng. Chính vì
vậy mà công ty đã xác định vấn đề cấp thiết đặt ra lúc này là cần phải phân tích ảnh

hưởng của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, đề tài “tác động của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty TNHH sản xuất DVTM sản phẩm da Ladoda” là một đề tài cấp thiết. Đề tài
là phương tiện giúp chủ thể thích nghi trước ảnh hưởng tiêu cực của lạm phát.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Sách giáo trình
 Nguyễn Văn Dần (2007), Kinh tế học vĩ mô I Macroeconomics, nhà xuất bản lao động
– Xã hội, Hà Nội
Giáo trình là tập hợp các khái niệm về vấn đề lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá hối
đoái và các chính sách tác động, điều tiết của nhà nước, ngân hàng trung ương khi nền
kinh tế thị trường không thể kiểm soát được, ảnh hưởng đến các doanh nghiệp kinh
doanh và sản xuất bao gồm các chính sách tài khóa, tiền tệ thắt chặt
 Phạm Công Đoàn, Nguyễn Cảnh Lịch (2004), giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương
mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
Nội dung của sách là toàn bộ các khái niệm cơ bản liên quan đến các doanh
nghiệp về hình thức kinh doanh, môi trường kinh doanh, quá trình sản xuất, lưu thông,
phân phối hàng hóa của doanh nghiệp. Ngoài ra sách nêu ra cách mà các doanh
nghiệp thu về lợi nhuận thông qua hoạt động kinh doanh, đầu tư của mình và các quy
định mà doanh nghiệp phải làm theo khi tham gia vào thương mại
 Nguyễn Trọng Hoài, Nguyễn Hoài Bảo (2009), lạm phát ở Việt Nam lý thuyết và kiểm
chứng thực nghiệm mô hình P-Star, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
 Lê Quốc lý (2009). Lạm phát hành trình và giải pháp chống lạm phát ở Việt Nam, nhà
xuất bản Học Viện Tài Chính, Hà Nội.
Trong giáo trình, tác giả cho độc giả cái nhìn cận cảnh diễn biến lạm phát của
Việt Nam từ những năm trước 2009, đó là thời kỳ khủng hoảng kinh tế tăng cao, đỉnh
điểm là năm 2008, nhiều doanh nghiệp đi đến thua lỗ, phá sản. Từ việc phân tích
nguồn gốc của lạm phát, tác giả đã đưa ra những giải pháp mà chính phủ Việt Nam đã
làm lien quan đến các chính sách tiền tệ để chống lại lạm phát, giúp các doanh nghiệp
phục hồi sau lạm phát.
6

6
Các công trình nghiên cứu
- Nguyễn Cao Dũng (2010), “Giải pháp mới cho vấn đề lạm phát”, tạp chí nghiên cứu
kinh tế phát triển – Đại học kinh tế Hồ Chí Minh, số 12, tr. 23 – 25.
Nội dung chỉ ra nguyên nhân gây ra lạm phát và giải pháp cho vấn đề lạm phát ở
Việt Nam. Đó là đưa tiền vào lưu thông nhờ các doanh nghiệp thương mại và xây
dựng mô hình hệ thống ngân hàng để quản lý và kiểm soát việc đưa tiền vào lưu thông
nhờ các doanh nghiệp thương mại và xây dựng mô hình hệ thống ngân hàng để quản
lý và kiểm soát việc đưa tiền vào trong lưu thông nhờ các doanh nghiệp thương mại.
- Trịnh Thị Thanh, K44F1 – Khoa Kinh tế - Đại học Thương Mại, “Một số biện pháp
hạn chế ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh nhóm hàng thực
phẩm trên địa bàn Hà Nội (Nghiên cứu điển hình tại Tổng công ty Thương mại Hà
Nội)”, Khoá luận tốt nghiệp, năm 2012.
Nội dung tổng quát: Phân tích nguyên nhân gây ra lạm phát, những ảnh hưởng
của lạm phát và đề xuất các giải pháp hạn chế ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của nhóm hàng thực phẩm trên địa bàn Hà Nội (Nghiên cứu điển
hình tại Tổng công ty Thương mại Hà Nội). Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng
phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu, phạm vi nghiên
cứu: các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhóm hàng thực phẩm trên địa bàn Hà
Nội.
- Lê Quốc Lý (2005), “Lạm phát hành trình và giải pháp chống lạm phát ở Việt Nam”,
nhà xuất bản Tài chính.
Cuốn sách phân tích mối quan hệ gữa lạm phát và đầu tư, thu chi ngân sách nhà
nước với sản lượng thương mại và dịch vụ… Tóm tắt những vấn đề lý luận và phương
pháp luận về lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng và phát triển, mối quan hệ
giữa tăng trưởng và lạm phát. Thể hiện được những diễn biến của lịch sử chống lạm
phát của nước ta cũng như những bài học kinh nghiệm quý báo được rút ra. Nêu ra
một số giải pháp và kiến nghị nhằm kiềm chế lạm phát ở Việt Nam.
- Bùi Thị Ngọc (2010), "Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát tới
hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng cà phê của công ty Thực phẩm miền Bắc",

Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Thương mại. Đề tài này, tác giả đã đi vào phân tích
thực trạng hoạt động SXKD của công ty trong 4 năm từ 2006 – 2009 và đưa ra dự báo
về quy mô cũng như định hướng trong quy mô SXKD của công ty đến năm 2015. Ở đề
tài này, tác giả sử dụng nhiều phương pháp thống kê mức độ hiện tượng như: Sử dụng
số tương đối, số tuyệt đối, số trung bình để phân tích doanh thu của công ty. Ngoài ra
tác giả còn sử dụng phương pháp dãy số thời gian để hoạt động sản xuất của công ty
đến năm 2015.
7
7
8
8
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Do đặc thù của ngành sản xuất của công ty với đầu vào chịu ảnh hưởng rất lớn
của lạm phát. Vì vậy, có thể nói lạm phát có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
Qua đề tài nghiên cứu, em muốn hiểu rõ hơn tình hình lạm phát ở Việt Nam
trong thời gian gần đây, đồng thời xem xét ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản
xuất của công ty.
Việc nghiên cứu đề tài sẽ tập trung vào giải quyết các vấn đề sau:
• Tìm hiểu về tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay.
• Ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động sản xuất sản phẩm da của doanh nghiệp.
• Đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty TNHH sản xuất DVTM sản phẩm da Ladoda.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ giữa lạm phát và hoạt động sản xuất kinh
doanh sản phẩm về da (Túi da, ví da…) của công ty TNHH sản xuất DVTM sản phẩm
da Ladoda.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý luận

Hệ thống lại một cách tổng quát về lạm phát, nguyên nhân lạm phát, phân loại
lạm phát và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất sản phẩm da của công ty.
Mục tiêu thực tế
Đánh giá thực tế tình hình sản xuất kinh doanh sản phẩm của công ty. Đánh giá
những ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
sản xuất DVTM sản phẩm da Ladoda. Từ đó làm đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế
ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công. Cụ thể hơn là
tìm hiểu về hoạt động của công ty kinh doanh về mặt hàng da và giả da. Các biện pháp
ứng phó của công tycũng như của chính phủ trước diễn biến giá cả và lạm phát khó
lường như hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu về tác động của lạm phát đến nền kinh tế nói chung
và xem xét tác động của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH sản xuất dịch vụ thương mại sản phẩm da Ladoda.Từ đó đưa ra kết luận và đề
ra các phương hướng nhằm hạn chế tác động tiêu cực của lạm phát đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Giới hạn về không gian
9
9
Đề tài xem xét tác động của lạm phát tới nền kinh tế nói chung và tìm hiểu ảnh
hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất
dịch vụ thương mại sản xuất da Ladoda. Từ đó đưa các kiến nghị và giải pháp nhằm
hạn chế tác động của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giới hạn về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát tác động đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công tygiai đoạn 2011 - 2013.
- Giới hạn về sản phẩm
Công ty TNHH sản xuất dịch vụ thương mại sản xuất da Ladoda là công ty hoạt
động trong lĩnh vực may hàng da và giả da. Vì vậy đề tài sẽ chỉ tập trung nghiên cứu

các sản phẩm chính của doanh nghiệp sản xuất: cặp da, túi xách và ba lô.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Do có sự giới hạn về thời gian trong quá trình thực tập cũng như điều kiện thu
thập dữ liệu nên đề tài khóa luận chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu qua
các nguồn dữ liệu thứ cấp.
Đây là phương pháp thu thập số liệu phổ biến, đơn giản, chi phí thấp. Các số liệu
thu được trên sách báo, các bài viết trên internet, nguồn số liệu của tổng cục thống kê
và nguồn số liệu trong các báo cáo của Công ty TNHH sản xuất DVTM sản phẩm da
Ladoda.
Dữ liệu thu thập được từ các nguồn trong và ngoài công ty:
- Dữ liệu trong công ty bao gồm: Các báo cáo, tài liệu của công ty do các phòng ban
cung cấp: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm từ 2011 - 2014, báo cáo
chi tiết về doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm.
- Ngoài công ty: Thu thập số liệu qua sách, giáo trình, các trang wedsite…
Mục đích của việc thu thập dữ liệu là phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá
thực trạng tác động của lạm phát đến hoat động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH sản xuất DVTM sản phẩm da Ladoda.
Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
Sau khi dữ liệu được thu thập, tổng hợp và chọn lọc được các dữ liệu phù hợp,
công tác xử lý dữ liệu được tiến hành. Các phương pháp được sử dụng bao gồm:
- Phương pháp so sánh - đối chiếu: Là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (Chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để
so sánh là doanh thu, lợi nhuận, chi phí của các năm trước so với năm sau. Trên cơ sở
so sánh để đưa ra các kết luận những yếu tố nào tăng, giảm hay không đổi qua các năm
2011 - 2014. Phương pháp này dùng để so sánh giữa các năm với nhau để đánh giá
10
10
ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động kinh doanh sản phẩm về da và giả da của Công
ty TNHH sản xuất DVTM sản phẩm da Ladoda.

- Phương pháp minh họa: bằng các hình vẽ, biểu đồ, đồ thị.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Sau khi tiến hành thu thập số liệu, xử lý, phân tích
dữ liệu ta phân tích tổng hợp. Đưa ra được các kết luận tác động và từ đó biết được các
nguyên nhân và các biện pháp hạn chế tác động của lạm phát đến hoạt động kinh
doanh sản phẩm về da và giả da của Công ty TNHH sản xuất DVTM sản phẩm da
Ladoda.
Phân tích là phân chia toàn thể của đối tượng nghiên cứu thành những bộ phận,
những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và
bản chất của từng yếu tố đó, và từ đó giúp chúng ta hiểu được đối tượng nghiên cứu
một cách mạch lạc hơn, hiểu được cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy.
Tổng hợp là quá trình ngược với quá trình phân tích, nhưng lại hỗ trợ cho quá
trình phân tích để tìm ra cái chung khái quát.
Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp gắn bó chặt chẽ quy định và bổ sung
cho nhau trong nghiên cứu, và có cơ sở khách quan trong cấu tạo, trong tính quy luật
của bản thân sự vật. Từ phương pháp phân tích - tổng hợp, đưa ra các kết luận tác
động và từ đó biết được các nguyên nhân và các biện pháp hạn chế tác động của lạm
phát đến hoạt động kinh doanh sản phẩm về da và giả da của Công ty TNHH sản xuất
DVTM sản phẩm da Ladoda.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu,
danh mục sơ đồ, hình vẽ, danh mục viết tắt, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về tác lạm phát và hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty TNHH sản xuất DVTM sản phẩm da Ladoda.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH sản xuất DVTM sản phẩm da
Ladoda.
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẠM PHÁT VÀ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH

11
11
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về lạm phát
Lạm phát là quá trình diễn ra sự tăng liên tục về giá cả chung của các hàng hóa,
hay nói cách khác là sự giảm giá liên tục sức mua trong nước của đồng nội tệ. Nếu là
sự tăng giá tiêng lẻ của một hay mọt vài loại hàng hóa nhưng một số loại hàng hóa khác
lại có mức giá giảm, dẫn đến mức giá chung không tăng thì chưa được coi là lạm phát.
Chỉ có thể kết luận nền kinh tế diễn ra lạm phát ra sức chung của hàng hóa tăng lên.
Trong bộ “Tư Bản” nổi tiếng của mình, C.Mác viết: “việc phát hành tiền giấy
phải được giới hạn bởi số lượng vàng hoặc bạc thực sự lưu thông nhờ các đại diện tiền
giấy của mình”. Điều này có nghĩa khi khối lượng tiền giấy do nhà nước phát hành và
lưu thông vượt qua số lượng vàng mà nó đại diện thì giá trị của tiền giấy giảm xuống
và lạm phát xuất hiện.
- Nhà kinh tế học Samuelson cho rằng: "Lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và
chi phí tăng – giá bánh mì, dầu xăng, tiền lương, giá đất, tiền thuê tư liệu sản xuất
tăng". Ông thấy rằng lạm phát là sự biểu thị sự tăng lên của giá cả.
- Còn Milton Friendman lại quan niệm khác: "Lạm phát là việc giá cả tăng nhanh và
kéo dài". Ông cho rằng lạm phát là một hiện tượng của tiền tệ. Một số nhà kinh tế học
thuộc phái tiền tệ và phái Keynes đều tán thành ý kiến đó của Friedman. Họ cho rằng
khi thị trường tiền tệ phát triển, ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc dân của mỗi nước thì
lạm phát có thể xảy ra bất kì thời điểm nào. Nó chính là một hiện tượng tất yếu của tài
chính - tiền tệ.
Từ đó ta có khái niệm chung về lạm phát:
Lạm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế tăng lên trong một thời
gian ngắn nhất định
- Để đo lường lạm phát người ta đã dùng hai chỉ số sau:
 Hệ số giảm phát GDP được tính trên cơ sở so sánh giá trị GDP tính theo giá hiện hành,
và GDP tính theo giá kỳ trước. Nghĩa là đo lường mức tăng và giảm trên tất cả các loại
hàng hóa và dịch vụ tính trong GDP.

 Chỉ số giá tiêu dùng hay chỉ số giá CPI: Được tính theo bình quân gia quyền của một
nhóm các hàng hóa thiết yếu, ở VN nhóm hàng lương thực, giá vàng, đô la có lẽ có
trọng số lớn. Chỉ số này không phản ánh sự biến động giá chung nhưng phản ánh biến
động giá cả ảnh hưởng nhiều đến đời sống, tiêu dùng. Khi nói đến tốc độ lạm phát
người ta thường dùng chỉ số này. Khi nền kinh tế có lạm phát, nếu không do nguyên
nhân tác động từ nước ngoài, hay một thay đổi lớn về cung sản phẩm, thì nó thể hiện
cầu hàng hóa lớn hơn cung hàng hóa ở một mức độ vừa phải, do đó, lạm phát ở mức
vừa phải là cần thiết cho các doanh nghiệp đầu tư công nghệ cao.
1.1.2. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
12
12
 Sản xuất (production) hay gọi là sản xuất của cải vật chất: là hoạt động chủ yếu trong
các hoạt động kinh tế của con người, Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng
hay trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau:
Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? giá thành sản xuất và làm thế
nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra các sản
phẩm? (Bách khoa toàn thư).
Sản xuất là quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị của các đơn vị thể
chế (một chủ thể kinh tế có quyền sở hữu tích sản, phát sinh tiêu sản và thực hiện các
hoạt động, các giao dịch kinh tế với những thực thể kinh tế khác) để chuyển những chi
phí là vật chất và dịch vụ thành phẩm là vật chất và dịch vụ khác. Tất cả những hàng
hóa và dịch vụ được sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường hay ít ra cũng có
khả năng cung cấp cho một đơn vị thể chế khác có thu tiền hoặc không thu tiền (theo
Liên hợp quốc).
 Kinh doanh: Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm kinh doanh hay
hoạt động kinh doanh. Theo luật doanh nghiệp thì kinh doanh được hiểu là: “Việc thực
hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”
(Theo khoản 2 điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005). Hoạt động kinh doanh trong một số
trường hợp được hiểu như hoạt động thương mại, khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại

2005 giải thích: Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại, và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác.
1.2. Một số lý thuyết liên quan đến lạm phát và tác động của lạm phát đến hoạt động
sản xuất kinh doanh
1.2.1. Phân loại lạm phát
Phân loại lạm phát theo quy mô:
 Lạm phát vừa phải: Là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dưới 10% một năm.
Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tương đối. Trong thời kỳ này nền kinh tế
hoạt động một cách bình thường, đời sống của người lao động ổn định. Sự ổn định đó
được biểu hiện: Giá cả tăng chậm, lãi suất tiền gửi không cao, không xảy ra tình trạng
mua bán và tích trữ hàng hóa với số lượng lớn… Có thể nói đây là mức lạm phát mà
nền kinh tế chấp nhận được, những tác động của nó là không đáng kể.
 Lạm phát phi mã: Là lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ 2 con
số 1 năm. Ở mức 2 con số thấp thì các tác động tiêu cực không đáng kể và nền kinh tế
vẫn có thể chấp nhận được. Nhưng khi tăng đến hai chữ số cao thì lạm phát sẽ làm cho
giá cả chung tăng lên nhanh chóng, gây biến động lớn về nền kinh tế, các hợp đồng
được chỉ số hóa. Lúc này, người dân tích trữ hàng hóa, vàng bạc, bất động sản và
13
13
không bao giờ cho vay tiền ở mức lãi suất bình thường. Như vậy, lạm phát sẽ ảnh
hưởng xấu đến sản xuất và thu nhập. Bên cạnh đó lạm phát phi mã còn là mối đe dọa
đối với sự ổn định của nền kinh tế.
 Siêu lạm phát: Là lạm phát 3 con số 1 năm, xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với
tốc độ cao vượt xa lạm phát phi mã tỷ lệ lạm phát có thể > 200%, tốc độ lưu thông tiền
tệ tăng rất mạnh, gây biến động lớn về kinh tế, giá cả tăng nhanh và có nhiều biến
động, tiền lương thực tế bị giảm mạnh, tiền mất giá, các yếu tố thị trường không còn
chuẩn xác và hoạt động kinh doanh rối loạn. Tuy nhiên tình trạng siêu lạm phát rất
hiếm khi xảy ra.
Căn cứ vào các lý thuyết và nguyên nhân gây ra lạm phát.

Lạm phát cầu kéo là do sự gia tăng tổng cầu do tăng chi tiêu cá nhân và chính
phủ, vv. Lạm phát nhu cầu khuyến khích tăng trưởng kinh tế vì nhu cầu quá mức và
các điều kiện thị trường thuận lợi sẽ kích thích đầu tư và mở rộng.
Lạm phát chi phí đẩy, còn gọi là "lạm phát sốc cung," là do sự sụt giảm tổng
cung (sản lượng tiềm năng). Điều này có thể là do thiên tai, hoặc tăng giá của nguyên
liệu đầu vào.
Lạm phát ỳ: Khi mà giá cả chung các hàng hóa và dịch vụ tăng đều đều với một
tỷ lệ ổn định, tức là giá cả chung tăng liên tục đều đặn theo theo thời gian. Do tăng đều
nên mọi người đều có thể dự tính trước mức độ của nó nên người ta gọi là lạm phát dự
kiến. Lạm phát này khi đã hình thành thì thường trở nên ổn định và tự duy trì trong
một thời gian dài nên được gọi là lạm phát dự kiến.
1.2.2. Nguyên nhân gây ra lạm phát
Lạm phát cầu kéo: Lạm phát cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng trong lúc tổng
cung không thay đổi hoặc khi tổng cầu tăng nhanh hơn tổng cung. Lúc đó, một lượng
tiền lớn được dùng để mua một lượng hàng hóa ít ỏi sẽ tạo ra hiện tượng tăng giá.
Chênh lệnh giữa cung và cầu càng lớn thì giá tăng càng nhiều. Trên thực tế, nguyên
nhân chủ yếu làm tổng cầu trong nền kinh tế tăng lên:
- Niềm tin của người tiêu dùng tăng lên, có thể là do giảm sự thất nghiệp, làm tăng chi
tiêu của người tiêu dùng .
- Sự tăng lên niềm tin của khối kinh doanh về bán hàng trong tương lai sẽ làm tăng chi
phí cho nhà xưởng… làm tăng các chi phí đầu tư.
- Tỷ lệ lãi suất giảm (có thể do sự tăng lên về cung ứng tiền của ngân hàng trung ương)
làm tăng tiêu dùng và việc đi vay của doanh nghiệp, và làm tăng chi tiêu.
- Thu nhập của các nước bạn hàng tăng lên làm tăng kim ngạch xuất khẩu của chúng ta.
- Chi tiêu của chính phủ tăng lên làm tăng tổng chi tiêu.
Ta có mô hình tổng cầu AD = C + I + G + NX
Ban đầu tổng cầu của nền kinh tế là AD
1
(Hình 1.1) và nền kinh tế cân bằng trong
dài hạn tại E

0
(Y
0
; P
0
) với Y
0
= Y
*
. Khi chi tiêu của hộ gia đình tăng (C↑), chi tiêu
14
14
P
00
chính phủ tăng (G↑), thuế giảm (T↓) hoặc do xuất khẩu ròng tăng (NX↑) kết quả là
tổng cầu tăng.
Hình 1: Lạm phát cầu kéo Hình 2: Lạm phát chi phí đẩy
Đường tổng cầu dịch chuyển sang phải từ AD
1
sang AD
2
và điểm cân bằng mới của
nền kinh tế là E
1
(Y
1
; P
1
) với Y
1

> Y
0
và P
1
> P
0
tốc độ tăng trưởng của giá nhanh hơn tốc
độ tăng trưởng sản lượng. Nền kinh tế tăng trưởng nóng, lạm phát xảy ra.
Lạm phát chi phí đẩy:
15
15
O YY*
P
AD1
AD2
AD3
ASS1
ASS2
ASL
P3
P2
P1
E1
E2
E3
ASS3
Lạm phát chi phí đẩy là loại lạm phát do thu hẹp tổng cung hoặc do các doanh
nghiệp buộc lòng phải nâng giá bán khi chi phí đầu vào tăng cao. Sự giảm tổng cung
có thể xuất phát từ sự khan hiếm về hàng hóa hay thiên tai bất ngờ làm cho quá trình
sản xuất bị gián đoạn. Chi phí đầu vào tăng cao khi giá nguyên liệu đầu vào tăng hoặc

giá lao động tăng.
Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại E
0
(Y
0
= Y
*
) (Hình 1.2). Khi giá nguyên vật liệu
đầu vào chủ yếu tăng như giá xăng dầu, điện… sẽ làm tổng cung giảm. Đường tổng
cung dịch chuyển sang trái từ AS
S1
sang AS
S2
. Điểm cân bằng dịch chuyển từ E
0
(Y
0
=Y
*
; P
0
) sang E
1
(Y
1
; P
1
) với P
1
>P

0
và Y
1
>Y
0
. Giá tăng, sản lượng giảm, lạm phát
tăng, thất nghiệp tăng.
Lạm phát dự kiến
Hình 3: Lạm phát dự kiến
Khi mà giá cả chung của các loại hàng hóa và dịch vụ đều tăng đều với một tỷ lệ
tương đối ổn định, tức là giá cả chung tăng lên đều đặn theo thời gian. Lạm phát này khi
đã hình thành thì thường trở nên ổn định và tự duy trì trong một thời gian dài.
Đối với lạm phát dự kiến AS và AD dịch chuyển theo 1 tỷ lệ, sản lượng vẫn giữ
nguyên, giá cả tăng lên theo dự kiến.
Các nguyên nhân khác
- Lạm phát do lãi suất:
Khi tỷ lệ lạm phát tăng lên lãi suất danh nghĩa tăng theo, tăng chi phí cơ hội của
việc giữ tiền, càng nhiều tiền càng thiệt hại. Điều này đặc biệt đúng trong các cuộc
siêu lạm phát, tiền mất giá càng nhanh, tiền được đẩy ra thị trường để mua mọi hàng
hóa có thể dự trữ làm mất cân đối cung cầu thị trường càng làm cho giá cả tăng cao.
Lãi suất thực tế = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát
16
16
- Lạm phát do nguyên nhân tiền tệ:
Khi ngân sách thâm hụt lớn các chính phủ có thể in thêm tiền để trang trải, lượng
tiền danh nghĩa tăng lên nhưng vì sản lượng và việc làm không đổi, chỉ có mức cung
tiềsn danh nghĩa tăng là một nguyên nhân gây ra lạm phát.Và một khi giá cả đã tăng
lên thì sự thâm hụt mới lại nảy sinh đòi hỏi phải in thêm một lượng tiền mới và lạm
phát lại gia tăng.
1.2.3. Chỉ tiêu đo lường lạm phát

Để đo lường lạm phát, người ta dùng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát. Về mặt tính toán, tỷ
lệ lạm phát là phần trăm thay đổi của chỉ số giá chung trong nền kinh tế theo từng giai
đoạn, nó có thể là tho quý hoặc năm.
Để đo lường mức giá chung này, các nhà thống kê xây dựng 3 chỉ số giá để đo
lường:
Thứ nhất là chỉ số giá tiêu dùng - CPI (Consumer Price Index)
CPI là một chỉ số phản ánh giá của một rổ hàng hóa trong nhiều năm so với
chính giá của rổ hàng hóa đó ở một năm nào đó. Thống kê gọi đó là năm cơ sở hay
năm gốc. Nghĩa là, rổ hàng hóa được lựa chọn là không thay đổi trong nhiều năm. Chỉ
số giá này phụ thuộc vào năm được chọn là gốc và sự lựa chọn rổ hàng hóa tiêu dùng.
Ta có công thức tính chỉ số giá như sau
Tính theo CPI
Nếu P
o
là mức giá cả trung bình của kỳ hiện tại và P
-1
là mức giá của kỳ trước, thì
tỷ lệ lạm phát của kỳ hiện tại là:
Tỷ lệ lạm phát = 100% x
P
o
– P
-1
P
-1
Có một số công thức khác nữa, ví dụ:
Tỷ lệ lạm phát = (log P
o
- log P
-1

) x 100%
Thứ hai là chỉ số điều chỉnh GDP (GDP deflator): Là chỉ số phản ánh giá của một
rổ hàng hóa trong nhiều năm so với giá của chính rổ đó nhưng với giá của năm gốc. Ta
có công thức tính GDP điều chỉnh như sau.
GDP deflator =∑ P
1
Q
1
/ ∑P
0
Q
1
Thứ ba là chỉ số giá sản xuất - PPI
PPI là chỉ số giá bán buôn, hay chính là chi phí để mua một giỏ hàng hóa và dịch
vụ của doanh nghiệp.
17
17
Như vậy rổ hàng hóa được lựa chọn đê tính toán là có sự khách biệt giữa các rổ
hàng hóa trong các thời điểm tính giá là không nhiều bởi vì cơ cấu tiêu dùng của dân
chúng thường mang tính ổn định trong ngắn hạn. Chỉ số điều chỉnh GDP là chỉ số có
mức bao phủ rộng nhất, nó bao gồm tất cả hàng hóa dịch vụ được sản xuất trong nền
kinh tế và trọng số tính toán được điều chỉnh tùy thuộc vào mức độ đóng góp tương
ứng của từng loại hàng hóa và dịch vụ vào giá trị gia tăng
1.2.4. Lý thuyết về hoạt động sản xuất kinh doanh
Các khái niệm về chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Doanh thu: Doanh thu được hiểu là phần tiền mà hãng thu được từ việc bán hàng hóa
hoặc cung cấp dịch vụ trên thị trường trong một thời kỳ nhất định. Mcconell đưa ra
khái niệm: “Doanh thu là tổng số tiền người bán nhận được từ việc bán một sản phẩm
trong một khoảng thời gian nhất định”.
Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp:

Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hoặc cung cấp dịch vụ: Số lượng sản
phẩm sản xuất và tiêu thụ hoặc cung cấp dịch vụ càng nhiều thì doanh thu càng cao.
Tuy nhiên khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ còn phụ thuộc vào quy mô của
doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm.
Giá bán sản phẩm: Giá bán cao hay thấp không phải là do ý chủ quan của doanh
nghiệp mà tùy thuộc vào thị trường và chất lượng sản phẩm, trong trường hợp các
nhân tố khác không thay đổi, việc thay đổi giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc
tăng hay giảm doanh thu. Vì vậy doanh nghiệp khi định giá bán sản phẩm hoặc giá
cung ứng dịch vụ phải cân nhắc sao cho giá bán phải bù được tư liệu vật chất tiêu hao,
dù trả lương cho người lao động và có lãi để đầu tư.
Chất lượng sản phẩm: Là yếu tố cạnh tranh đối với các sản phẩm cùng loại, quyết
định đến khối lượng sản phẩm bán ra và do đó quyết định đến doanh thu của doanh
nghiệp. Vì vậy, việc nâng có chất lượng sản phẩm và chất lượng cung ứng dịch vụ, tạo
điều kiện tiêu thụ dễ dàng, nhanh chóng thu được tiền và tăng doanh thu.
Kết cấu mặt hàng: trong sản xuất có những mặt hàng yêu cầu chi phí tương đối ít
nhưng giá bán lại cao, nhưng cũng có những mặt hàng chi phí nhiều nhưng giá bán lại
thấp, do đó việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng ảnh hưởng đến doanh thu.
Công tác tổ chức kiểm tra và tiếp thị: việc tổ chức kiểm tra tình hình thanh toán
và tổ chức tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, bảo hành đều có ý nghĩa quan
trọng góp phần tăng doanh thu bán hàng.
- Chi phí: “ Chi phí của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra
18
18
trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ
nhất định”
- Lợi nhuận: “Lợi nhuận của doanh nghiệp được hiểu là phần chênh lệch giữa doanh thu
và chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó”.
1.3. Nội dung và nguyên lý giải quyết vấn đề ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động
sản xuất kinh doanh

1.3.1. Ảnh hưởng của lạm phát tới giá đầu ra, đầu vào.
• Tác động của lạm phát đến giá đầu vào: Đối với một doanh nghiệp sản xuất, ảnh
hưởng mạnh của lạm phát là sự tăng giá ngoài dự đoán và ngoài kiểm soát của nguyên
liệu đầu vào. Khi nền kinh tế có lạm phát sẽ dấn đến hầu hết giá hàng hóa, dịch vụ
tăng nhanh chóng khiến doanh nghiệp lao đao, khó thích ứng được với biến động của
thị trường. Đối mặt với tình hình giá nguyên liệu đầu vào tăng cao, khó khăn trong vấn
đề sản xuất sản phẩm, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thậm chí buộc phải phá sản.
Chi phí nguyên vật liệu đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến các hướng đầu tư của doanh
nghiệp, buộc doanh nghiệp phải có điều chỉnh nhằm tối thiểu hóa chi phí để tồn tại
trên thị trường.
Chi phí nhân công tăng: Với tình hình hầu hết giá của hàng hóa và dịch vụ tăng
nhanh khiến cho đời sống của người lao động không được đảm bảo. Điều đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải chấp nhận tăng lương cho công nhân viên, đồng nghĩa với vấn đề
tăng lương là tổng chi phí của doanh nghiệp tăng, gây khó khăn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường hợp tiền công danh nghĩa của người
lao động tăng nhưng mức tăng không nhiều bằng mức tăng của giá cả nói chung thì
tiền công thực tế lại giảm đi. Vậy nên, để đảm bảo đời sống của công nhân thì doanh
nghiệp phải có những chế độ đãi ngộ hợp lý, tuy nhiên có doanh nghiệp làm ăn thua lỗ
đã quyết định cắt giảm lao động để giảm chi phí.
• Lạm phát ảnh hưởng đến giá thành đầu ra: Giá bán sản phẩm là một trong những
nhân tố chủ yếu tác động đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, bởi lẽ giá bán có kích thích
hay hạn chế cung cầu trên thị trường. Có rất nhiều yếu tố tác động tới việc thay đổi giá
thành sản phâm của doanh nghiệp sản xuất, trong đó có chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Khi có lạm phát, giá cả của
hầu hết các hàng hóa dịch vụ đều tăng và tốc độ tăng của mỗi mặt hàng có giá tăng
mạnh thì sẽ đem lại doanh thu cao và ngược lại.
1.3.2. Ảnh hưởng của lạm phát đến nguồn vốn, hoạt động huy động vốn
Lạm phát gây ra khó khăn trong sử dụng nguồn vốn và huy động vốn:
Lạm phát tăng, khiến đồng tiền mất giá, chi phí các nguồn đầu vào tăng cao,
công ty phải chi thêm một lượng tiền nhất định để có cùng một số lượng hàng so với

thời gian trước lạm phát. Lúc này nguồn vốn của công ty sẽ không đảm bảo đúng
19
19
nhiệm vụ mua yếu tố đầu vào đề ra trước đây, điều này khiến cho công ty phải tăng
thêm vốn để có một lượng hàng đã dự trù như đã định trước. Cũng theo đó chi phí đầu
ra sản phẩm của công ty cũng tăng theo, tâm lý người tiêu dùng sẽ giảm bớt chi tiêu
với sản phẩm đó đến khi giá được cải thiện, điều này gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh công ty.
Bên cạnh tăng lượng vốn để có nguyên liệu đầu vào mong muốn thì khó khăn về
nguồn vốn đi vay từ ngân hàng trở thành nỗi lo thường trực đối với các doanh nghiệp,
đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ như công ty TNHH sản xuất DVTM sản phẩm da
LADODA. Để ngăn ngừa lạm phát, các ngân hàng có xu hướng thắt chặt tín dụng,
tăng lãi suất khiến cho doanh nghiệp rất khó trong việc vay vốn để phát triển sản
xuất. Tiếp cận nguồn vốn khó khăn, giá nguyên liệu đầu vào tăng cao khiến doanh
nghiệp gặp nhiều trở ngại trong vấn đề duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
20
20
1.3.3. Ảnh hưởng của lạm phát đến mở rộng thị trường, cơ cấu mặt
hàng tiêu thụ.
• Ảnh hưởng của lạm phát đến mở rộng thị trường: lạm phát tăng cao, khiến nhiều
doanh nghiệp khó khăn trong việc mở rộng thị trường, tìm kiếm đối thủ cạnh tranh
trong và ngoài nước. Khi xảy ra lạm phát thì nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng có
xu hướng giảm đi, sẽ làm cho sản lượng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cũng
giảm nhiều doanh nghiệp không có sức cạnh tranh trên thị trường, uy tín và thị phần
suy giảm thậm chí có những doanh nghiệp bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh hoặc
bị các doanh nghiệp lớn thâu tóm. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có tiềm lực tài
chính lớn, thực hiện tốt công tác dự báo sẽ hạn chế được những ảnh hưởng bất lợi của
lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm thị phần và uy tín
của doanh nghiệp được nâng cao.

• Ảnh hưởng của lạm phát đến cơ cấu mặt hàng tiêu thụ: Khối lượng tiêu thụ sản phẩm
càng lớn sẽ làm cho doanh thu của doanh nghiệp càng cao. Giá cả hàng hóa tăng trong
thời kỳ lạm phát là nhân tố tác động chủ yếu đến việc tiêu thụ sản phẩm. Trong thời kỳ
lạm phát, những dự tính về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở nên sai lệch,
những dự án đầu tư của doanh nghiệp không mang lại kết quả như mong muốn, kế
hoạch kinh doanh thay đổi liên tục cho phù hợp với biến động của thị trường. Tác
động của lạm phát làm giá thay đổi quá nhanh mà người mua không kịp nhận biết
trước mức giá tương đối giữa các loại hàng hóa thay đổi như thế nào dễ dấn đến những
quyết định không đúng với quyết định tối ưu của khách hàng.
1.3.4. Ảnh hưởng của lạm phát đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
• Ảnh hưởng của lạm phát đến doanh thu
Nền kinh tế lạm phát cao giá hầu hết các mặt hàng đều tăng, nhưng cùng với đó
sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra cũng tăng giá. Nên doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh mặt hàng có mức giá tăng nhanh, sản lượng bán ra ít bị ảnh hưởng của lạm phát
có thể làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng.
Tuy nhiên, nếu mặt hàng kinh doanh có mức giá tăng chậm, sản lượng bán ra
chịu ảnh hưởng nhiều của lạm phát thì doanh thu có xu hướng giảm. Như vậy, để đánh
giá được mức độ ảnh hưởng của lạm phát ta cần hải xét đến mức tăng giá sản phẩm và
mức tăng hay giảm sản lượng bán ra.
• Ảnh hưởng của lạm phát đến chi phí
Lạm phát ảnh hưởng rất lớn đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp, lạm phát tăng
cao làm tăng hầu hết các loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí sản xuất,
chi phí nhân công, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, thuê kho bãi,…điều đó làm tổng
chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên ảnh hưởng đến các hướng đầu tư của doanh
21
21
nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải có những điều chỉnh nhằm tối đa hoái chi phí có
thể tồn tại và cạnh tranh trên thị trường.
Tuy nhiên, lạm phát dẫn đến tình trạng tăng giá chung của nền kinh tế. Điều đó
có nghĩa là tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế đều chịu ảnh hưởng của sự tăng

giá chung. Vì vậy, nếu doanh nghiệp có các biện phát tốt để tối thiểu hóa chi phí như
tìm được những nhà cung ứng giá thấp hơn, phân phối tốt chi phí nhân công… thì việc
tăng chi phí chung trog nền kinh tế lại có thể trở thành một lợi thế của doanh nghiệp.
• Ảnh hưởng của lạm phát đến lợi nhuận
Lạm phát khiến cho các yếu tố đầu vào tăng cao, chi phí tăng cao ảnh hưởng đến
doanh thu và chi phí của doanh nghiệp qua đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Lạm phát làm cho giá trị thực của các tài snar khấu hao nhiều hơn, phải nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp cao hơn khiến lợi nhuận giảm sút.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, trong thời kỳ lạm phát lợi nhuận của doanh
nghiệp vẫn có thể tăng do mức tăng giá bình quân của các yếu tố đầu vào thấp hơn
mức tăng của sản phẩm đầu ra trong khi sản lượng sản phẩm của doanh nghiệp bán ra
không giảm sút nhiều.
22
22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT DỊCH
VỤ THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM DA LADODA
2.1. Tổng quan về tình hình và tác động của nhân tố môi trường đến vấn đề
nghiên cứu
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH sản xuất dịch vụ thương mại da LADODA
Giới thiệu về công ty
Tên công ty : Công ty TNHH sản xuất dịch vụ thương mại sản phẩm da
Ladoda.
Loại hình công ty: Công ty TNHH
Trụ sở: Xã Tân Quang – Văn Lâm – Hưng Yên.
Năm thành lập: 1992.
Số nhân viên : 3678 người.
Điện thoại/Fax: (04) 38265285 - (04) 38247056.
Email :
Website:

Lĩnh vực hoạt động và sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng:
- Cặp dùng cho cán bộ viên chức đi làm công sở. Catap, valy dùng cho đi công tác, hội
nghị, bằng chất liệu da thật và vải simili.
- Cặp dùng cho học sinh, sinh viên các cấp bằng chất liệu vải dù màu nhập khẩu từ Hàn
Quốc, Đài Loan
- Túi nữ thời trang chất liệu đa dạng, màu sắc phong phú.
- Các loại túi chuyên dụng phục vụ các ngành như: túi cứu thương, cặp đựng tài liệu hội
thảo, valy đựng dụng cụ kỹ thuật cho Bưu điện.
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường tác động đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty
2.1.2.1. Môi trường bên trong
Tiềm lực tài chính
Tiềm lực tài chính của công ty LADODA thể hiện ở nguồn vốn hiện có của công
ty, khả năng huy động vốn cho sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng nguồn vốn
23
23
đó. Để đánh giá được khả năng tài chính của công ty cần xem xét giữa vốn cố định và
vốn lưu động của công ty với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
Với tiềm lực tài chính ngày một mở rộng như hiện nay, công ty LADODA đang
và sẽ phát triển hơn nữa việc đầu tư vào công nghệ sản xuất, các hoạt động xúc tiến,
xây dựng kênh phân phối và mở rộng khu vực tiêu thụ trong và ngoài nước mang vị
thế sản phẩm da của công ty được vươn xa hơn
Nguồn nhân lực
Công ty LADODA là một hệ thống với những mối liên kết chặt chẽ với nhau
hướng tới mục tiêu, mà con người là nhân tố định hướng và thực hiện mục tiêu đó. Dù
cho các quan điểm của hệ thống chiến lược tổng quát có đúng đắn đến mức độ nào đi
chăng nữa thì cũng không thể mang lại hiệu quả nếu không có những con người mang
lại hiệu quả
Với trên 3500 công- nhân viên trong công ty, trong đó 80% là công nhân, 20%

còn lại là đội ngũ nhân viên. Công ty thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo cán bộ,
công nhân viên về kỹ thuật sản xuất, quản lý trong công ty, Con người sản xuất sản
phẩm, con người sử dụng nguồn vốn hợp lý, và con người quản lý hoạt động của công
ty có như vậy công ty mới phát triển được. Con người, lao động có yếu tố quan trọng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh, sự phát triển của công ty.
Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, gía thành và chất
lượng hàng hoá được đưa ra đáp ứng khách hàng trong và ngoài nước.
Công nghệ sản xuất của công ty Ladoda ngày càng được đổi mới, các máy may,
máy khâu, máy cắt đều được cải tiến theo từng năm, và có sự vượt trội về độ tinh xảo
về các chi tiết trên sản phẩm, quá trình tạo ra sản phẩm diễn ra nhanh và chất lượng
hơn. Mẫu mã sản phẩm đa dạng hơn so với những năm trước, phù hợp với thị hiếu tiêu
dùng, mặt khác các sản phẩm da của Ladoda được biết đến rộng hơn trên thị trường
trong và ngoài nước như Hàn Quốc, Nhật, Pháp, Mỹ…
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có thể huy
động vào kinh doanh: Thiết bị, nhà xưởng…Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ
thuật càng đầy đủ và hiện đại thì khả năng nắm bắt thông tin cũng như việc thực hiện
các hoạt động sản xuất kinh doanh càng thuận tiện và có hiệu quả.
2.1.2.2. Môi trường bên ngoài
Môi trường vĩ mô
 Môi trường kinh tế: Việt nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đã
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển, tuy nhiên trong mấy năm gần
24
24
đây tình hình kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp.Nền kinh tế Việt Nam chịu nhiều ảnh
hưởng tiêu cực biểu hiện giá cả hàng hóa ngày càng tăng đẩy chi phí mua nguyên vật
liệu dầu vào tăng. Lạm phát cũng khiến cầu tiêu dùng giảm, việc tiêu thụ hàng hóa gặp
nhiều khó khăn, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Tăng trưởng: Từ sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2011, nên kinh tế Việt Nam hứng

chịu nhiều ảnh hưởng và nhiều công ty, doanh nghiệp đã đi đến phá sản. Tuy nhiên
sau thời kỳ khó khăn này, kinh tế Việt Nam đang có sự phục hồi nhẹ thể hiện qua tổng
sản phẩm trong nước (GDP). Từ năm 2012- 2014, tổng GDP cả nước tăng nhẹ, cụ thể:
Năm 2012 GDP trong nước là 5,25%, đến năm 2013, GDP tăng lên thành 5,42% và
2014 là 5,8%. Điều này phần nào cũng cho thấy nền kinh tế đang có sự phục hồi đi
lên, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp, công ty trong đó có công ty LADODA trong
việc hình thành và phát triển các dự án kinh doanh trong và ngoài nước sắp tới được
vững chắc hơn.
Biểu đồ 1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam các năm 2010 – 2014
(Nguồn: Tổng cục thống kê).
- Lạm phát:
Có thể nói, phát triển kinh tế luôn gắn liền với lạm phát. Tuy nhiên, không phải
cứ lạm phát càng cao thì kinh tế phát triển càng nhanh. Hằng năm, nhà nước phải sử
dụng các chính sách kinh tế để điều tiết lãi suất, lạm phát, duy trì lạm phát ở mức 2
con số thấp nhất, phù hợp với sự phát triển kinh tế.
Sau năm 2011 - khi mà khủng hoảng kinh tế trầm trọng, lạm phát lên cao với
18,13% trong 10 năm (2002 - 2012) chỉ sau năm 2008 là 19,87% thì nền kinh tế có sự
ổn định hơn, cụ thể, lạm phát tụt giảm từ 18,13% xuống 6,81% (2012) và đến năm
2014 kiềm chế còn 4,09%. Tỷ lệ lạm phát giảm dần và đều theo các năm như vậy,
phần nào giúp cho công ty Ladoda có những chính sách phát triển công ty linh hoạt và
hiệu quả hơn. Ngoài ra tỷ lệ lạm phát chênh lệnh giữa các năm không lớn nên chi phí
cho nguyên liệu đầu vào và đầu ra của công ty Ladoda phần nào ổn định trong hoạt
động kinh doanh nói chung, sản xuất nói riêng
25
25

×