Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Giải pháp marketing mix nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty TNHH sản xuất và Thương Mại Thành Lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.88 KB, 39 trang )

Báo cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦU

hực tập tại các công ty là một giai đoạn quan trọng trong quá trình đào tạo
nhằm giúp sinh viên gắn lý thuyết với thực hành, làm quen với môi trường
thực tế, tăng cường hiểu biết về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động
marketing và các hoạt động quảng cáo tại cơ sở thực tập.
T
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH sản xuất và Thương Mại Thành
Lập, tôi đã nghiên cứu về thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động
Marketing của công ty cùng với thực trạng của ngành quảng cáo nói chung và lĩnh
vực quảng cáo ngoài trời nói riêng ở Việt Nam để có một số cơ sở để hoàn thành
bản báo cáo thực tập tổng hợp này.
Mục đích của báo cáo thực tập tổng hợp
Tôi muốn nhìn nhận lại một cách tổng quan thực trạng của ngành quảng cáo
đặc biệt là quảng cáo ngoài trời ở Việt Nam cùng với thực trạng hoạt động kinh
doanh và hoạt động Marketing của công ty TNHH sản xuất và Thương Mại Thành
Lập trong bối cảnh thị trường quảng cáo hiện nay.
Phạm vi báo cáo
Báo cáo thực tập tổng hợp tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh
doanh và hoạt động Marketing của công ty TNHH sản xuất và Thương Mại Thành
Lập từ các số liệu thống kê trong 3 năm gần đây (2006 - 2008).
Phương pháp báo cáo
Phương pháp luận tư duy: duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Các phương pháp tổng hợp, phân tích, thực chứng, diễn giải, kết hợp với quy
nạp và diễn dịch.
Phương pháp thu thập thông tin thông qua thông tin thứ cấp từ các cuộc nghiên
cứu trước đây và được công bố rộng rãi trên tạp chí và sách chuyên ngành về
Marketing.
1
Báo cáo thực tập


Kết cấu của báo cáo
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3
phần lớn:
Phần I: Tổng quan về đơn vị thực tập – công ty TNHH sản xuất và Thương
Mại Thành Lập.
Phần II: Tình hình hoạt động kinh doanh công ty TNHH sản xuất và Thương
Mại Thành Lập trong thời gian 3 năm gần đây (2006 - 2008).
Phần III: Hoạt động marketing mix của công ty TNHH sản xuất và Thương
Mại Thành Lập.
2
Báo cáo thực tập
Phần I:
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP

1. Những nét chính của công ty TNHH sản xuất và Thương Mại Thành
Lập
Được thành lập vào năm 2000, công ty TNHH sản xuất và Thương Mại Thành
Lập là một trong những công ty có bề dày hoạt động về lĩnh vực quảng cáo đặc biệt
là lĩnh vực quảng cáo ngoài trời (cung cấp bảng biển quảng cáo chất lượng, vị trí
tốt) ngoài ra công ty còn cung cấp các sản phẩm về in ấn (như tờ rơi, brochure
(cuốn sách mỏng), cardvisit, …), tổ chức sự kiện, tư vấn thiết kế (logo, gian hàng
triển lãm, nội thất), trang trí nột thất.
Là một thành viên của Hiệp hội quảng cáo quốc tế IAA - một tổ chức đa quốc
gia về lĩnh vực quảng cáo, luôn cung cấp kịp thời những thông tin về ngành quảng
cáo trên thế giới và giúp đỡ các thành viên của mình nâng cao kiến thức về nghề
quảng cáo.
Là công ty quảng cáo đầu tiên tại Việt Nam áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất
lượng ISO 9001: 2000 - bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng do tổ
chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) ban hành lần đầu vào năm 1987, đã được sửa
đổi hai lần vào năm 1994 và 2000.

ISO 9001 đưa ra các chuẩn mực cho hệ thống Quản lý Chất lượng, không
phải là tiêu chuẩn cho sản phẩm. Lợi ích của nó là:
Tạo nền móng cho sản phẩm có chất lượng
Tăng năng suất và giảm giá thành
Tăng năng lực cạnh tranh
Tăng uy tín của công ty về chất lượng
Công ty TNHH sản xuất và Thương Mại Thành Lập là một công ty tư nhân có
nguồn trí tuệ và khả năng cung cấp cho khách hàng những dịch vụ chất lượng cao.
• Địa chỉ công ty: Thôn Xuân Trạch – Xã Xuân Chanh – Huyện Đông Anh –
Hà Nội
• Điện thoại: 0912567538
• Số tài khoản: 421101030151 tại NH Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Đông Anh
3
Báo cáo thực tập
2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh và các sản phẩm
Công ty TNHH sản xuất và Thương Mại Thành Lập kinh doanh trong lĩnh vực
quảng cáo, chuyên cung cấp các dịch vụ sau:
• Quảng cáo ngoài trời
• In ấn
• Trang trí nội thất, ngoại thất
Với sự hiểu biết sâu sắc về hành vi người tiêu dùng cũng như quá trình ra
quyết định của họ, công ty tin rằng có thể mang tới những sản phẩm và dịch vụ để
đáp ứng cho từng kiểu thị trường ở Việt Nam.
• Quảng cáo ngoài trời
Hiện nay, các loại hình quảng cáo ngoài trời xuất hiện rất đa dạng. Tùy theo
tính chất sản phẩm, dịch vụ cần quảng cáo, khách hàng chọn lựa hình thức quảng
cáo thích hợp.
Quảng cáo tấm lớn - billboard là quảng cáo tầm cao, thích hợp cho quảng cáo
nguyên vật liệu, hàng hóa công nghiệp, xây dựng, bưu chính viễn thông hoặc các

sản phẩm tiêu dùng lâu năm như ti vi, tủ lạnh, xe hơi…
Quảng cáo ở tầm thấp như nhà chờ xe buýt, kiốt hoặc các loại banner trên
đường phố, thích hợp với những sản phẩm tiêu dùng gần gũi hàng ngày như các loại
thực phẩm ăn nhanh, hóa mỹ phẩm…
Quảng cáo di động (transit) trên các phương tiện vận tải và các hình thức
quảng cáo dưới dạng trưng bày hình ảnh, truyền tải thông điệp ở những khu vực
thương mại dịch vụ đông người, thể hiện qua các poster, tờ rơi (leaflet) …được gọi
chung là POSM (points of sale materials).
Là một lĩnh vực hoạt động lâu năm của công ty, công ty tự tin trong việc cung
cấp cho khách hàng những biển quảng cáo có chất lượng, màu sắc chuẩn xác và vị
trí phù hợp nhất để đáp ứng tốt nhất mục tiêu truyền thông.
• In ấn
Công ty nhận in ấn tờ rơi, catalogue, poster, brochure (cuốn sách mỏng)… với
những thiết kế đẹp, cách thức thể hiện nội dung độc đáo
Các biểu mẫu in ấn công ty cung cấp:
* Hệ thống mẫu in cho văn phòng
4
Báo cáo thực tập
Cardvisit
Thẻ nhân viên
Phong bì ( Các kích cỡ)
Giấy mời
Túi đựng tài liệu, sản
phẩm, quà tặng
Vỏ hộp sản phẩm
Tem nhãn sản phẩm
* Hệ thống mẫu in quảng cáo
Tờ rơi ( Tờ đơn, gấp đôi, gấp ba…)
Áp phích - quảng cáo
Banner

• Trang trí nội thất, ngoại thất
Công ty đã tham gia và hoàn thành nhiều công trình nội thất có tầm cỡ trong
khu vực bởi vậy công ty có nhiều kinh nghiệm trong trang trí và thiết kế đảm bảo
cung cấp cho khách hàng sản phẩm bền, đẹp và một không gian kiến trúc hợp lý
Trong thời gian hoạt động, công ty đã thực hiện thành công nhiều dự án,
dưới đây là một số dự án công ty TNHH sản xuất và Thương Mại Thành Lập đã
thực hiện trong thời gian qua.
Bảng 1: Một số dự án công ty TNHH sản xuất và Thương Mại Thành Lập đã
thực hiện
5
STT Tên dự án Loại hình
1 Lắp đặt hệ thống trang trí nội thất công ty Thiết kế, trang trí nội thất
2 Lắp đặt hệ thống nội thất Toyota Bến Thành
3 Lắp đặt hệ thống nội thất showroom Toyota
Giải Phóng
4 Lắp đặt hệ thống nội thất showroom
Elextrolux Thái Hà
5 Trang trí nội thất Parkson – Hải Phòng
6 Nội thất và ngoại thất Trung tâm điện tử điện
máy NANO
7 Lắp đặt showroom Sena
8 Nội thất và ngoại thất Siêu thị HC
9 Nội thất và ngoại thất Trung tâm điện tử,
điện máy Việt Long
10 In phong bì+card công ty Doosung Việt Nam
11 In catalogue Sena, Selton – Công ty Sena
12 Biển quảng cáo Elextrolux các cửa hàng Quảng cáo ngoài trời
13 Biển quảng cáo Intel – Mễ Tân
14 Biển quảng cáo Toshiba – Tây Sơn
15 Biển hộp đèn – công ty Coldengate

16 Biển Intel Starbow Phạm Ngọc Thạch
17 Biển quảng cáo công ty Shinil Todimax
18 Cho thuê vị trí Sfone – công ty Anh Em
19 Cho thuê vị trí Big C – công ty Samsung
20 Cho thuê vị trí Big C – công ty Sanyo
Nguồn: Công ty TNHH sản xuất và Thương Mại Thành Lập
3. Sơ đồ tổ chức của cơng ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH sản xuất và Thương Mại Thành Lập
Nguồn: công ty TNHH sản xuất và Thương Mại Thành Lập
Ban giám đốc
Phòng
kế toán
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kinh
doanh
Xưởng quảng
cáo
Xưởng nội thất
Phòng
hành
chính –
tổ chức
Phần II:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
THÀNH LẬP TRONG THỜI GIAN QUA


1. Khái quát về thị trường quảng cáo
1.1. Thực trạng ngành quảng cáo tại Việt Nam
Quảng cáo là một ngành dịch vụ, có tính chất đặc thù. Sản phẩm của nó
biến đổi lớn theo ngành nghề kinh doanh có nhu cầu quảng bá, theo thị trường,
môi trường pháp lý, văn hóa và cấu trúc cạnh tranh các ngành công nghiệp sử
dụng dịch vụ quảng cáo.
Tại Việt Nam, ngành công nghiệp này ra đời được khoảng 15 năm. So với
các nước trong khu vực và trên thế giới, ngành quảng cáo Việt Nam tương đối
non trẻ về tuổi đời tuy vậy ngành quảng cáo nước ta cũng có những bước tiến
đáng kể. Tổng chi phí cho ngành truyền thông tiếp thị tại Việt Nam – bao gồm cả
quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng, tiếp thị trực tiếp…- hiện đã vượt
quá con số 1 tỷ USD.
Hiện nay, việc cụ thể hóa bằng các quy định của pháp luật về hoạt động
quảng cáo trên mỗi loại phương tiện quảng cáo đã tạo thành hành lang pháp lý
thuận lợi cho hoạt động quảng cáo phát triển.
Vào tháng 11/2001, Hiệp Hội Quảng Cáo Việt Nam (VAA) được thành lập
và bắt đầu hoạt động có hiệu quả. Tiêu biểu là từ ngày 2 - 5/11/2006, tại
TP.HCM diễn ra triển lãm “Quảng cáo Việt Nam đổi mới và phát triển” do Bộ
Văn hóa – Thông tin tổ chức.
Cũng vào cùng thời điểm này, lần đầu tiên ngành quảng cáo Việt Nam có
một giải thưởng cho riêng mình và sẽ được tổ chức thường niên. Giải thưởng
Quảng cáo sáng tạo Việt Nam mang tên “Quả chuông vàng” do VAA tổ chức,
dưới sự bảo trợ của Bộ Văn hóa – Thông tin.
Thêm nữa, ngày 15/6/2007, Chủ tịch Hiệp hội đã kí quyết định thành lập
Viện Nghiên cứu – Đào tạo Quảng cáo Việt Nam, đơn vị trực thuộc Hiệp hội, và
bổ nhiệm ông Đỗ Kim Dũng, Phó Chủ tịch Hiệp hội làm Chủ tịch Hội đông quản
trị kiêm Viện trưởng.
Trên đây là một số nét cơ bản của thị trường quảng cáo tại Việt Nam trong
thời gian gần đây. Để hiểu rõ hơn về thị trường ngành dịch vụ này tác giả đi sâu
phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của thị trường ngành đối

với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo.
1.2. Điểm mạnh của ngành quảng cáo Việt Nam
Một thế mạnh không thể phủ nhận của các công ty quảng cáo trong nước là
các hoạt động quan hệ công chúng và tổ chức sự kiện. Xu hướng cho thấy một số
nhãn hiệu quốc tế đang muốn chuyển toàn bộ hoặc một phần hoạt động quảng
cáo sang các đại lý nội địa như Mercedes-Benz, Honda, DeBon…
Bên cạnh đó với sự hiểu biết về luật pháp và văn hóa dân tộc là một lợi thế
lớn. Không một chiến lược marketing nào có thể thành công mà bỏ qua quá trình
nghiên cứu hành vi người tiêu dùng. Và rất nhiều doanh nghiệp đã thất bại chỉ vì
một lỗi về văn hóa.
Cuối cùng, tiềm năng của thị trường quảng cáo Việt Nam là rất cao.
Bảng 2: Số doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tại thị trường Viêt Nam
2004 2005 2006 2007
DN nhà nước 4 596 4 086 3 720 3 312
DN tư nhân 84 003 105 169 123 392 172 501
DN có vôn đầu tư
nước ngoài
3 156 3 697 4 220 7 075
Tổng số doanh nghiệp 91 755 112 952 131 332 182 888
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
Hiện nay, mỗi năm trung bình có khoảng 10.000 doanh nghiệp mới được
thành lập, tầm quan trọng của quảng cáo lại ngày càng được biết tới rộng rãi do
đó cầu về quảng cáo có xu hướng tăng lên tạo nên một thị trường đầy tiềm năng
thu hút rất nhiều công ty quảng cáo nước ngoài. Hiện nay, tất cả những “đại gia”
quảng cáo hiện đã có mặt tại Việt Nam và họ sẽ còn đến nhiều hơn nữa tạo nên
một thị trường sôi động và sẽ không tránh khỏi sẽ có những cạnh tranh cam go.
Nhiều doanh nghiệp đang đầu tư để sẵn sàng cho làn sóng quảng cáo đang lên tại
Việt Nam. Các doanh nghiệp trong nước cũng cần tập trung mọi nguồn lực để có
thể cạnh tranh với các doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài hơn chúng ta rất
nhiều về tuổi nghề và nguồn lực.

1.3. Điểm yếu của ngành quảng cáo Việt Nam
• Ngành quảng cáo Việt Nam đang bị chi phối bởi công ty quảng cáo nước
ngoài.
Có khoảng 78% công ty quảng cáo của Việt Nam nhưng chỉ chiếm được
20% doanh thu toàn ngành, còn lại 80% doanh thu là do các công ty
quảng cáo nước ngoài, các văn phòng đại diện thu được. Phần lớn các
doanh nghiệp quảng cáo Việt Nam vẫn chỉ thực thi những công đoạn hết
sức cụ thể hoặc thuần túy kỹ thuật, còn phần lợi nhuận lớn nhất là hoạch
định chiến lược và sáng tạo nắm gọn trong tay các doanh nghiệp quảng
cáo có yếu tố nước ngoài hoặc của nước ngoài.
• Chất xám của các công ty nội địa lại không được đánh giá cao như các
công ty nước ngoài.
Chúng ta không có một quy trình làm việc chuyên nghiệp. Tại công ty
quảng cáo đa quốc gia, những ý tưởng sáng tạo luôn là kết quả của cả một
quy trình làm việc chuyên nghiệp dựa trên những phân tích, nghiên cứu và
xử lý thong tin rất khoa học, mà đôi khi rất tốn kém, nhằm đảm bảo tạo ra
được những quảng cáo mang lại hiệu quả bán hàng thực sự, chứ không chỉ
đơn giản là các mẫu quảng cáo đẹp. Tất cả các bước thực hiện đều có
những tiêu chí cụ thể và rõ ràng.
• Sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các công ty quảng cáo trong nước,
dẫn đến sự sụt giảm một cách đáng sợ về giá cả dịch vụ. Ngay lợi thế nổi
trội của các công ty quảng cáo trong nước là xin phép đặt bảng quảng cáo
ngoài trời, hoặc treo băng-rĩn quảng cáo sản phẩm cũng có nhiều vấn đề
khuất tất.
• Vấn đề nguồn nhân lực, ngành quảng cáo Việt Nam đang khó khăn trong
việc đào tạo và sở hữu nguồn nhân lực có chất lượng.
Không chiêu mộ được nhân tài, khả năng tư vấn, hoạch định các chiến
lược tổng thể (fullservice) kém, các khách hàng lớn “ra đi” và tìm đến tập
đoàn quảng cáo nước ngoài là điều hiển nhiên.
Người nước ngoài đang là những chuyên gia có ảnh hưởng và thành công

trong lĩnh vực quảng cáo tại Việt Nam, họ đến từ những nước có nền
quảng cáo tiên tiến. Trong ngành quảng cáo, do là ngành dịch vụ thiên về
chất xám nên việc quản trị và đầu tư vào con người là điều quan trọng.
• Một yếu kém khác là ngành truyền thông Việt Nam. Quảng cáo Việt Nam
vẫn tập trung vào các kênh truyền thông lâu đời và có sức ảnh hưởng công
chúng mạnh. Hầu hết các kênh này là do quản lý trực tiếp nhà nước,
chính sách quản lý nhà nước và chất lượng chương trình kém làm cho việc
khai thác kinh doanh về quảng cáo còn thấp.
• Một rào cản lớn cho sự phát triển của ngành quảng cáo Việt Nam chính là
cơ chế chính sách. Tuy đã có Pháp lệnh quảng cáo Số 39/2001/PL-
UBTVQH10, nhưng phải nói rằng các chính sách, quy định về quảng cáo
thay đổi liên tục, gây khó khăn cho các nhà đầu tư chân chính, lâu dài.
Thêm nữa, quy định về việc giới hạn tỉ lệ chi phí quảng cáo không cao
hơn 10% doanh số cũng gây khó khăn không nhỏ cho các công ty sản xuất
kinh doanh và các công ty quảng cáo.
• Cuối cùng, rào cản về văn hóa. Đây là một vấn đề lớn và gây nhiều bức
xúc bởi mọi người có thể thấy quảng cáo ở khắp mọi nơi. Mỗi ngày, mỗi
người có thể nhận tới 3000 thông điệp quảng cáo, do đó, quảng cáo thiếu
văn hóa sẽ gây ảnh hưởng xấu tới hành vi người tiêu dùng. Có lẽ văn hóa
ảnh hưởng mạnh nhất tới lĩnh vực quảng cáo trên truyền hình.
Quảng cáo ở Việt Nam bị phàn nàn nhiều vì các vi phạm còn phổ biến
như phát một số sản phẩm quảng cáo có nội dung, hình thức không phù
hợp với phong tục, tập quán Việt Nam; số trang của phụ trang quảng cáo
còn vượt quá số trang báo chính; quảng cáo lẫn trong tin bài…tờ rơi bay
khắp đường phố, biển quảng cáo tấm lớn thường được dựng bừa bãi, cái
sau đố cái trước, làm cản trở tầm nhìn giao thông, bất chấp nguy hiểm và
qui định về kích cỡ làm mất mỹ quan.
Quảng cáo trên truyền hình thường xuyên gây phản cảm khi quảng cáo
những sản phẩm nhạy cảm không đúng thời điểm mà lại quảng cáo quá
nhiều, lặp đi lặp lại cả tháng. Ngoài ra, có nhiều những clip quảng cáo của

nước ngoài không phù hợp với văn hóa người Việt.
Chính những vi phạm hay sự lơ là, thiếu chăm chút kể trên cho thấy tình
trạng đáng buồn trong văn hóa quảng cáo, xâm phạm mỹ quan đô thị và
làm giảm cả hiệu quả truyền thông. Đáng nói là không chỉ những người
làm quảng cáo mà cả những người tiếp nhận quảng cáo đều coi nhẹ vấn đề
này.
1.4. Cơ hội của ngành quảng cáo Việt Nam
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã khẳng định quá
trình đổi mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, đưa nền kinh tế tăng tốc. Việc
vào WTO sẽ mang lại những cơ hội mới cho nước ta như
• Mở rộng thị trường: Khi gia nhập WTO, theo nguyên tắc tối huệ quốc,
nước ta sẽ được tiếp cận mức độ tự do hoá này mà không phải đàm phán
hiệp định thương mại song phương với từng nước.
• Môi trường pháp lý trong sạch: Gia nhập WTO cũng là thông điệp hết
sức rõ ràng về quyết tâm cải cách của nước ta. VN hình thành tư duy
quản lý mới và chuẩn mực kinh doanh mới thực thi các cam kết về mở
cửa thị trường, minh bạch các cơ chế chính sách, không phân biệt đối
xử, chỉnh sửa luật, cải cách hành chính, xóa bỏ bao cấp, bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ…
• Nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế
Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ
sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng cạnh tranh hơn và
cũng sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố đầu vào với chi phí
hợp lý hơn, từ đó có thêm cơ hội để nâng cao sức cạnh tranh
Các công ty quảng cáo Việt Nam ngày một hiểu rõ tầm quan trọng cũng
như sức mạnh của quảng cáo đã tạo nên một cơ hội rất lớn cho các công ty quảng
cáo. Hàng năm, số lượng doanh nghiệp mới ra đời là hơn 10.000 doanh nghiệp,
cùng với những doanh nghiệp đang hoat động kinh doanh trên thị trường đã tạo
nên một thị trường đông đảo khách hàng cho ngành quảng cáo. Quảng cáo không
còn đơn thuần là chi phí mà nó còn là một khoản đầu tư. Với mức độ cạnh tranh

như hiện nay, cùng với sự đổi mới trong quan điểm về quảng cáo, thị trường
quảng cáo được dự đoán là thị trường mang lại lợi nhuận cao, có khả năng trở
thành một ngành công nghiệp không khói của nước nhà.
1.5. Thách thức của ngành quảng cáo Việt Nam
• Khủng hoảng kinh tế đang là vấn đề nóng của cả thế giới.
Trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, các doanh nghiệp đang
cẩn trọng hơn với những chiến dịch quảng cáo rầm rộ được đầu tư kỹ
lưỡng. Và xu hướng thu nhỏ quy mô các chiến dịch quảng cáo đang
ngày càng phổ biến. Việc đầu tư tiền quảng cáo trong tình hình nền kinh
tế thế giới ảm đạm như lúc này là điều không hề dễ dàng.
• Gia nhập WTO tạo ra một số thách thức lớn đối với nền kinh tế nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng.
Môi trường kinh doanh ở nước ta cạnh tranh ngày càng gay gắt với sự
tham gia của ngày một nhiều công ty nước ngoài, thị trường không còn
nhiều lợi thế cho doanh nghiệp trong nước.
• Khó khăn trong việc đào tạo và sở hữu nguồn nhân lực có chất lượng
Hiện chỉ có một số rất ít công ty quảng cáo có được những chuyên viên
quảng cáo giỏi Tuy nhiên, họ không thể bù đắp được vào lỗ hỏng lớn
mà các công ty quảng cáo của Việt Nam luôn thiếu: Một “Hệ thống
Quản lý” chuẩn mực với các quy trình làm quảng cáo chuyên nghiệp.
Chúng ta cũng chưa có hẳn một trường hay một trung tâm đào tạo về
quảng cáo. Các khóa ngắn hạn vẫn được mở ra khá rầm rộ và thường
xuyên, nhất là ở TP.HCM, nhưng không mang tính chuyên nghiệp.
2. Tình hình hoạt động của công ty TNHH sản xuất và Thương Mại
Thành Lập
2.1. Tình hình quảng cáo ngoài trời tại Việt Nam
2.2.1. Những vấn đề chính về thị trường quảng cáo ngoài trời tại Việt Nam
Quảng cáo ngoài trời đang là xu hướng quảng cáo phát triển, tiềm năng
của ngành có thể dễ dàng nhận thấy được
Theo kết quả điều tra của công ty nghiên cứu thị trường TNS, năm 2006,

riêng quảng cáo ngoài trời đã chiếm gần 20% doanh số chung của ngành
quảng cáo, đạt khoảng 1 tỉ USD ". Chiếm tới 20% doanh số chung của
ngành quảng cáo, quảng cáo ngoài trời vẫn được đánh giá là còn nhiều
tiềm năng phát triển.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của ngành quảng cáo, để tạo ra những
hình thức quảng cáo ngoài trời mới lạ, đáp ứng được yêu cầu của kế
hoạch marketig, các nhà làm quảng cáo đã sáng tạo nhiều hình thức
quảng cáo ngoài trời
Các loại hình quảng cáo ngoài trời xuất hiện rất đa dạng. Tùy theo tính
chất sản phẩm, dịch vụ cần quảng cáo, khách hàng chọn lựa hình thức
quảng cáo thích hợp trong bốn loại hình cơ bản : “billboard” là quảng
cáo tầm cao, thích hợp cho quảng cáo nguyên vật liệu, hàng hóa công
nghiệp, xây dựng, bưu chính viễn thông hoặc các sản phẩm tiêu dùng lâu
năm như ti vi, tủ lạnh, xe hơi… Trong khi đó, loại hình “street furniture”
quảng cáo ở tầm thấp như nhà chờ xe buýt, các loại banner trên đường
phố, thích hợp với những sản phẩm tiêu dùng gần gũi hàng ngày như các
loại thực phẩm ăn nhanh, hóa mỹ phẩm…
Ngoài ra còn có loại hình quảng cáo di động (transit) trên các phương
tiện vận tải và các hình thức quảng cáo dưới dạng trưng bày hình ảnh,
truyền tải thông điệp ở những khu vực thương mại dịch vụ đông người,
thể hiện qua các poster, brochure, leaflet…được gọi chung là POSM
(points of sale materials). Ngoài những hình thức quảng cáo truyền
thống như bảng vẽ, hộp đèn, bảng chiếu điện tử…, nhiều công ty quảng
cáo đang khai thác những loại hình quảng cáo công nghệ cao
- Quảng cáo ngoài trời được nhìn nhận là có tiềm năng phát triển. Tuy
nhiên, do chưa có các quy định cụ thể về cấp phép cũng như xây dựng,
lắp đặt nên xảy ra tình trạng lộn xộn và tùy tiện.
Một số cụm quảng cáo ngoài trời chưa hiệu quả, hoặc xâm phạm an toàn
hành lang đường bộ, việc xây dựng pa nô quảng cáo ngoài trời còn tùy
tiện về kiểu dáng, kích thước, thiếu thẩm mỹ.

Nguồn cung vẫn chưa theo kịp cầu. “Đất đai” dành cho quảng cáo ngoài
trời hiện rất hạn hẹp. Hạn hẹp hiểu ở hai góc độ: thứ nhất, chính sách
thắt chặt quảng cáo ngoài trời của cơ quan quản lý làm hạn chế không
gian quảng cáo. Thứ hai, quy hoạch quảng cáo không ổn định nên thiếu
đất cho nhu cầu quảng cáo lâu dài.
Bên cạng đó, sự không ổn định trong quy hoạch quảng cáo làm hạn chế
sức phát triển của các loại hình quảng cáo ngoài trời chất lượng cao, cần
sự đầu tư vốn lớn. Bởi chi phí công ty quảng cáo bỏ ra rất lớn trong khi
thời gian được phép quảng cáo ở một vị trí nào đó luôn là ẩn số.
Tình hình quảng cáo ngoài trời nhìn chung tuy không thiếu về loại hình
nhưng công nghệ tụt hậu và quy hoạch thiếu nề nếp, không dài hạn.
Vấn đề cuối cùng: việc xin giấy phép quảng cáo ngoài trời đang là vấn
đề bức xúc và làm nản lòng nhiều doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp
quảng cáo ngoài trời. Theo quy định của Pháp lệnh Quảng cáo và Nghị
định hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này, hiện nay các doanh nghiệp
quảng cáo phải có 2 loại giấy phép.
Sau khi Pháp lệnh Quảng cáo và Nghị định của Chính phủ đã quy định
những điều kiện cần thiết thì các cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Văn
hoá thông tin cũng ban hành ngay những thông tư hoặc thông tư liên tịch
hướng dẫn chi tiết các điều kiện cấp phép. Trong các thông tư hướng
dẫn này có nhiều điều kiện đưa ra không khả thi.
Không chỉ có vậy, một số tỉnh, thành phố lấy lý do là theo đặc thù, đặc
điểm của địa phương, lại tuỳ ý cụ thể hoá thêm các quy định đã có theo
quan điểm chủ quan của mình để làm phức tạp thêm điều kiện cấp phép.
Chưa kể, các ngành như xây dựng, giao thông công chính, thương mại
cũng đã cụ thể hóa các điều kiện cấp phép quảng cáo cho riêng ngành
mình, khiến các doanh nghiệp phải trải qua rất nhiều cửa, nhiều rào cản
với thời gian và chi phí không hề nhỏ mới "vượt qua" được.
2.2.2. Đối thủ chính của công ty TNHH sản xuất và Thương Mại Thành Lập
Để xác định đối thủ của một công ty là một việc rất phức tạp, có thể nhận

diện thông qua công dụng sản phẩm, nhận diện đối thủ cạnh tranh trong phạm vi
ngành, nhận diện theo quan điểm thị trường. Cần phải có sự nhạy bén cùng khả
năng nắm bắt tổng thể những vấn đề diễn ra xung quanh mới có cái nhìn chính
xác về đối thủ, vì đôi khi cuộc cạnh tranh thật sự có thể đánh bại công ty lại
không đến từ những gì đã định hình mà từ một nguồn nào đó không được dự báo
trước.
Công ty xác định đối thủ cạnh tranh chính:
Công ty Cổ phần Quảng cáo và Hội chợ Thương mại – VINEXAD
Công ty Quảng cáo và Truyền Thông Sao Mai
Công Ty Cổ Phần Du Lịch Thương Mại Quảng Cáo Hà Việt (Ha Viet
Advertisement Co.Ltd)
Công ty TNHH quảng cáo ngoài trời Việt Nam (Vietnam Outdoor
Advertising, Company Limited)
Việc xác định này dựa trên các cơ sở sau:
Các doanh nghiệp cùng cung ứng một loại hay chủng loại sản phẩm
Phạm vi hoạt động kinh doanh giống nhau
Có cùng nhà cung cấp
Tuy nhiên, công ty luôn chú ý tới hoạt động của các công ty cung cấp dịch
vụ quảng cáo trực tuyến lớn (đối thủ cạnh tranh trong ngành) như
- Vnexpress (www.vnexpress.net)
- Vietnam Net (www.vnn.vn)
Vì hiện nay thị trường quảng cáo trực tuyến đan nóng dần lên sẽ khiến các
công ty chuyển đổi phương tiện quảng cáo, công ty có thể sẽ mất đi một lượng
khách hàng.
Bất cứ một chương trình marketing nào cũng sẽ trở nên thiếu hoàn chỉnh
nếu không có những phân tích kỹ lưỡng về đối thủ cạnh tranh và thị trường
ngành. Công ty có thể sử dụng ma trận SWOT để nghiên cứu điểm mạnh, điểm
yếu của công ty và từng đối thủ để tìm ra hướng đi đơng đắn của mình trong kinh
doanh, tìm ra cách ứng xử thích hợp, cân đối quan điểm định hướng theo khách
hàng và định hướng theo đối thủ cạnh tranh. Nếu lấy hành động và phản ứng của

đối thủ làm căn cứ của mọi giải pháp đề xuất thì không hợp lý bởi xác định đối
thủ rất khó khăn, và công ty sẽ thụ động, phụ thuộc vào các hành vi của đối thủ,
các giải pháp không có chiến lược dài hạn. Còn nếu lấy khách hàng là trọng tâm
công ty sẽ dễ mất phương hướng khi chạy theo nhu cầu của khách hàng. Vì vậy,
cân bằng định hướng theo đối thủ và theo khách hàng mới đảm bảo phát triển
bền vững, kinh doanh có hiệu qủa.
Mẫu ma trận SWOT trong việc phân tích đối thủ cạnh tranh
Công ty Đối thủ 1 Đối thủ 2 Đối thủ 3
Điểm mạnh

Lợi thế của doanh nghiệp?

Khả năng cốt lõi của doanh
nghiệp?

Lĩnh vực doanh nghiệp thu
được lợi nhuận lớn nhất?

Doanh nghiệp làm tốt những
gì?

Điểm yếu

Lĩnh vực doanh nghiệp
tránh?

Thiếu nguồn lực nào?

Doanh nghiệp làm không tốt
công việc nào?


Doanh nghiệp mất tiền vào
những vấn đề gì?

Cần cải tiến cái gì?

Cơ hội

Xu hướng lợi nhuận?

Lĩnh vực mà đối thủ bỏ lỡ?

Công nghệ mới?

Nhu cầu mới của khách
hàng?

Nguy cơ

Trở ngại phải vượt qua?

Tấn công những đối thủ?

Đối thủ thành công?

Điều kiện kinh tế?

Quy định của chính phủ?

Thay đổi môi trường kinh

doanh?

Khu vực dễ công kích?

Website
Số
người
lao
động
Doanh
thu
hàng
năm
Doanh thu
thuần
Lợi
nhuậ
n Tài sản
Nợ phải
trả
Công ty
Đối thủ 1
Đối thủ 2
Đối thủ 3
Nguồn: phòng kinh doanh công ty TNHH sản xuất và Thương Mại Thành
Lập
2.2.3. Khách hàng của công ty TNHH sản xuất và Thương Mại Thành Lập
Khách hàng mục tiêu của công ty là các doanh nghiệp kinh doanh và sản
xuất hàng điện tử, công nghệ. Với khách hàng lớn như Toyota, Cửu Long motor,
LG, … Đây là những loại hình sản phẩm thích hợp với quảng cáo tấm lớn.

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho các khách hàng tập trung tại Hà Nội và
các tỉnh lân cận như Hải Phòng, Hà Tây, Hà Nam, …
Ngoài ra, còn một dạng khách hàng nữa mà công ty không thể bỏ qua, đso
là các công ty dịch vụ khác là các công ty quảng cáo hoạt động cùng ngành đặc
biệt là các công ty quảng cáo nước ngoài. Họ không được phép ký các hợp đồng
quảng cáo mà phải thông qua các công ty quảng cáo trong nước. Họ phải chia sẻ
hoa hồng cho đối tác Việt Nam hoặc các công ty quảng cáo trong nước đảm nhận
một số khâu trong quá trình thực hiện quảng cáo
2.3. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty TNHH sản xuất và
Thương Mại Thành Lập
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH sản xuất và Thương
Mại Thành Lập trong 3 năm (2006 - 2008)
Đơn vị tính: VNĐ
2006 2007 2008
Doanh số 6.499.548.296 3.579.634.800 8.834.577.985
Lợi nhuận thuần 1.182.187.268 376.505.432 1.326.546.400
Nguồn: công ty TNHH sản xuất và Thương Mại Thành Lập
Doanh số năm 2007 giảm đi so với năm 2006 khoảng 55% và lợi nhuận thuần
giảm đi hơn 31%
Doanh số năm 2008 tăng hơn 135% so với năm 2006 và tăng hơn 246% so với
năm 2007.
Lợi nhuận năm 2008 tăng hơn 112% so với năm 2006 và hơn 353% so với năm
2007.
Nguyên nhân:
- Năm 2006 số lượng công ty quảng cáo ít hơn và đang tăng dần lên, các công ty
ra đời tập trung vào phát triển công nghệ.
- Năm 2007 sau khi VN gia nhập WTO, sự cọ xát trong cạnh tranh của các doanh
nghiệp VN và của cả nền kinh tế ngày càng khốc liệt hơn. Các công ty bắt đầu
chú trọng nhiều hơn tới quảng do vậy các công ty quảng cáo ra đời nhiều và phát
triển mạnh. Thực tế cho thấy, dịch vụ quảng cáo mà các công ty mới mở ngày

càng đa dạng và hoàn hảo được thiết kế tỉ mỉ và nội dung sâu sắc, sử dụng phần
mềm chuyên nghiệp thu hút được nhiểu doanh nghiệp muốn sử dụng dịch vụ
này. Điều này gây áp lực cho các công ty quảng cáo cũ với chiều hướng đường
lối lạc hậu đã mất dần KH
Cuối năm 2007 chỉ còn lại khách hàng truyền thống, số lượng hợp đồng giảm
mạnh do đó doanh thu giảm mạnh.
Các hợp đồng quảng cáo lớn chỉ chú ý vào công ty quảng cáo lớn hoặc những
công ty có mối quan hệ rộng rãi chiếm được những vị trớ
- Năm 2008 công ty bắt đầu chuyển đổi, tiến hành đào tạo nhân viên, nâng cao
trình độ. Đầu tư mua sắm trang thiết bị và hơn thế họ bắt đầu tự quảng cáo cho
mình. Bắt đầu thu hút được những hợp đổng lớn. Tuy nhiên phải sang quý II năm
2008 số lượng hợp đồng mới tăng đột biến, doanh thu bắt đầu tăng so với năm
2007 và vượt 2006.
Một phần nguyên nhân đẩy lợi nhuận năm 2008 của công ty TNHH sản xuất và
Thương Mại Thành Lập lên cao như vậy la do khủng hoảng kinh tế thế giới,
đồng tiền Việt Nam mất giá, đẩy giá thành của các hợp đồng lên cao và đây cũng
là lý do tại sao tỷ lệ doanh thu/lợi nhuận năm 2008 giảm đi so với năm 2006.
Đồng thời, nhiều doanh nghiệp nhận thức được rằng, trong thời kỳ khủng hoảng,
việc cắt giảm ngân sách quảng cáo là thiếu khôn ngoan. Thực tế đã khẳng định:
marketing phải được duy trì ở mức độ cần thiết và bằng những bước đi khôn
ngoan để vượt lên đối thủ trong giai đoạn khó khăn. Bởi trong thời kỳ khủng
hoảng, tăng cường các cuộc nói chuyện với khách hàng là việc làm thích hợp để
biết được xem sản phẩm của doanh nghiệp có thực sự làm thoả mãn nhu cầu của
khách hàng hay không. Và quảng cáo vẫn sẽ là một cầu nối hữu hiệu giữa khách
hàng và công ty. Tuy đây không phải là thời điểm phải quá tập trung cho những
chiến dịch quảng bá thương hiệu rầm rộ nhưng quảng cáo là một điều không thể
thiếu và rất cần thời điểm thích hợp nhất để tăng cường quảng cáo duy trì mối
liên hệ với khách hàng
Phần III:
HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CỦA CÔNG TY

TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH LẬP

1. Sản phẩm (product)
Theo mục 3 phần I dã trình bày ở trên, sản phẩm của công ty rất đa dạng,
thuộc lĩnh vực quảng cáo (ngoài trời, in ấn) và thiết kế - trang trí nội thất.
Với mỗi khách hàng, về cơ bản sẽ có một sản phẩm khác nhau vì 4 đặc tính
sau đây của sản phẩm dịch vụ
Tính vĩ hình (intangibility): Dịch vụ không thể cảm nhận, sử dụng trước
khi người ta mua và sử dụng nó.
Tính không thể tách rời (inseparablity): Dịch vụ được sản xuất và tiêu
thụ cùng một thời điểm. Nhân viên cung cấp dịch vụ khách hàng và sự
tương tác giữa nhân viên này và khách hàng nhận dịch vụ là một phần
của dịch vụ.
Tính thay đổi (variability): Sản phẩm dịch vụ không tiêu chuẩn hóa
được do dịch vụ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khó kiểm soát như
hoạt động cung ứng, người cung cấp, thời điểm và nơi chúng được cung
cấp.
Tính dễ bị diệt vong (perishability): Dịch vụ không thể lưu trữ khi cầu
về dịch vụ thay đổi hoặc để cung cấp vào thời điểm khác cho khách
hàng nếu cung không đáp ứng được cầu.
Ngoài ra, do đặc tính của ngành quảng cáo, mỗi sản phẩm chỉ có thể sử
dụng cho khách hàng đặt hàng sản phẩm đó, chứ không thể dùng cho bất kỳ công
ty nào khác, thế nên, không thể có việc lưu trữ sản phẩm phục vụ cho thị trường
lúc cầu dịch vụ thay đổi.
Mọi công ty dịch vụ đều hình thành hệ thống sản xuất, cung ứng dịch vụ
gắn liền với thiết kế, ý tưởng, chất lượng dịch vụ và mức độ dịch vụ cung ứng
cho khách hàng. Các yếu tố của hệ thống có mối quan hệ hữu cơ với nhau, nếu
xuất hiện sự thay đổi lớn ở một vài yếu tố này có thể dẫn tới sự thay đổi của cả
hệ thống thậm chí cả loại hình dịch vụ.
Sơ đồ 2: Mô hình hệ thống sản xuất, cung cấp dịch vụ

Nguồn: Marketing dịch vụ, PGS.TS. Lưu văn Nghiêm, nxb Đại học Kinh tế Quốc Dân
Nhìn vào mô hình ta thấy, khách hàng không thể biết trước mình sẽ nhận
được những gì từ một dịch vụ cho đến khi họ mua và sử dụng dịch vụ đó. Vì vậy,
khi mua một loại dịch vụ nói chung khách hàng thường có tâm lý sẽ gặp rủi ro.
Hơn nữa, khác với sản phẩm, hàng hóa hữu hình, dịch vụ là sản phẩm vô
hình. Do đó, bán một dịch vụ chính là bán một lời hứa rằng doanh nghiệp sẽ đem
đến cho khách hàng một điều gì đó.
Công ty đưa ra dịch vụ hẹp có quy mô nhỏ, cung cấp dịch vụ cơ bản và rất
ít dịch vụ bao quanh (chỉ có dịch vụ bảo hành dành cho sản phẩm bảng biển tấm
lớn và sản phẩm nội thất) với chi phí thấp nhất tạo thuận lợi trong phân phối,
trong kiểm tra, kiểm soát do đó giảm các bước, chức năng trong hệ thống. Tuy
dịch vụ được thị trường chấp nhận nhưng sản phẩm công ty rơi vào tình trạng mờ
nhạt, ít hấp dẫn hơn đối thủ.
Để đảm bảo về quyền tác giả - nhà sản xuất, trên mỗi sản phẩm công ty sản
xuất ra đều có dấu hiệu của công ty, tuy nhiên dấu hiệu này không có khả năng
quảng cáo hay giúp khách hàng nhận diện được công ty, nó chỉ có chức năng
giúp nhận dạng sản phẩm của công ty phục vụ giai đoạn bảo hành, sửa chữa.
Công ty đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn
ISO 9001 - 2000 nhằm tạo nền móng cho sản phẩm có chất lượng, tăng năng suất
và giảm giá thành và tăng năng lực cạnh tranh. Đây là một yếu tố quan trọng của
sản phẩm vì để bán được một dịch vụ, điều quan trọng nhất là xây dựng lòng tin
của khách hàng đối với doanh nghiệp. Với việc xây dựng, triển khai Hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000, hoạt động quản lý chất
Tổ
chức
nội
bộ
Nhân viên giao
tiếp dịch vụ
Cơ sở vật chất

Dịch
vụ
Khách
hàng
Không nhìn thấy Nhìn thấy
Môi trường vật chất
lượng sản phẩm của Công ty đã mang tính hệ thống, tính quy trình với việc phân
định trách nhiệm kiểm tra, tần suất kiểm tra các cấp một cách quy chuẩn.
2. Giá (price)
Giá là một trong 7 công cụ marketing hỗn hợp, luôn giữ vị trí quan trọng
trong việc hỗ trợ những công cụ khác. Giá quyết định lợi nhuận của doanh
nghiệp đồng thơi quyết định mức giá trị của dịch vụ sơ đẳng mà khách hàng nhận
được, tạo dựng hình ảnh và định vị dịch vụ. Giá dịch vụ giúp doanh nghiệp giành
lợi thế cạnh tranh trên thị trường tác động tới sự nhận biết dịch vụ của người tiêu
dùng.
Khi phải ra quyết định có nên sử dụng một dịch vụ nào đó hay không,
khách hàng cần những dấu hiệu hữu hình để họ làm tiêu chí lựa chọn. Và điều
mà họ quan tâm nhất là giá cả, vì đây là một yếu tố hữu hình, có thể giúp khách
hàng so sánh dịch vụ này với dịch vụ khác.
Việc xác định giá phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Xác định giá phải dựa trên ba góc độ khác nhau. Đó là chi phí của nhà
cung cấp dịch vụ, tình trạng cạnh tranh trên thị trường, Giá trị tiêu dùng mà
người tiêu dùng nhận được.Duới góc độ của người cung ứng dịch vụ, giá cả
phải bù đắp chi phí, có lãi, đảm bảo khả năng tái sản xuất của doanh nghiệp.
Trong điều kiện cạnh tranh, giá cả phải tuân theo giá thị trường, là giá nằm
trong khoảng giữa chi phí sản xuất bình quân và giá dịch vụ có chất lượng cao
nhất. Và cuối cùng, xác định giá phải dựa vào giá trị đích thực mà dịch vụ đó
mang lại cho khách hàng. Không thể máy móc căn cứ vào chi phí cộng thêm
một mức lợi nhuận sẽ làm mất đi lợi thế cạnh tranh của giá cả.
Những yếu tố ảnh hưởng tới việc ra quyết định giá:

Các yếu tố đầu vào
Các yếu tố cấu thành chi phí
Hiện trạng nền kinh tế
Chiến lược của công ty
Để hiểu rõ hơn những yếu tố ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm hãy xem phụ lục
1, 2 (bảng báo giá Billboard và thiết kế nội thất) để biết các yếu tố cấu thành giá
thành sản phẩm.
Công ty sử dụng giá cạng tranh: Đảm bảo chất lượng với giá cả phải chăng
Giá mà công ty đề ra sẽ nằm ở khoảng nào đó giữa một bên là giá quá thấp
không có một mức lời nào và một bên là giá quá cao để không thể có một mức
cầu nào. Phí tổn của sản phẩm sẽ tạo thành cái nền cho giá cả. Những cảm nhận
của người tiêu dùng về giá trị sản phẩm lập thành độ cao. Công ty phải xem xét
giả của đối thủ cạnh tranh, cùng những yếu tố bên trong và bên ngoài khác để tìm
ra mức giá tối ưu.
Công ty có thể định giá dựa trên phí tổn - định giá cộng thêm chi phí.
Phương pháp định giá sơ đẳng nhất là cộng thêm vào phí tổn một mức lợi nhuận
mục tiêu: ta có thể dựng công thức:
G = Z + m
Trong đó: G là giá bán đơn vị sản phẩm.
Z là phí tổn cho một đơn vị sản phẩm
m là lợi nhuận mục tiêu,%, m có thể tính theo % của phí tổn hoặc
%của giá bán.
Tuy nhiên phương pháp này không tính đến nhu cầu và cạnh tranh trên thị trường
nên cũng còn những nhược điểm nhất định. Do đó công ty còn phải xem xét việc
định giá dựa vào cạnh tranh - định giá theo thời giá:
Khi định giá theo thời giá công ty căn cứ chủ yếu vào giá của đối thủ cạnh tranh.
Công ty có thể định giá bằng, cao hơn hay thấp hơn đối thủ cạnh tranh chính.
Việc định giá theo thời giá rất phổ biến, nơi nào mà độ co giãn của sức cầu khỉ
đo lường được thì giá thịnh hành tiêu biểu cho trí khôn tập thể của cả ngành sẽ
tạo ra được một mức doanh thu thảo đáng. Định giá theo thời giá sẽ bảo toàn

được sự hòa hợp của cả ngành.
Công ty còn sử dụng chiến lược định giá phân biệt cho từng đối tượng khách
hàng.
3. Phân phối (place)
Kênh phân phối được hình thành bắt nguồn từ các yếu tố: sản phẩm, dịch
vụ, thương lượng, thông tin, hoạt động xúc tiến. Kênh phân phối trong dịch vụ
thường là những kênh ngắn, trực tiếp. Những thành viên trong kênh cũng thực
hiện những chức năng nhất định, làm tăng thêm giá trị của dịch vụ. Đối với dịch
vụ, sản xuất và phân phối diễn ra đồng thời và là quá trình không thể tách rời.
Khách hàng cũng tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ đồng thời tiêu dùng
nó.
Công ty TNHH sản xuất và Thương Mại Thành Lập sử dụng kênh phân
phối trực tiếp. Đây là loại kênh thích hợp nhất với dịch vụ công ty cung cấp.
Sơ đồ 3: Kênh phân phối dịch vụ của công ty TNHH sản xuất và Thương
Mại Thành Lập
Nguồn: Công ty TNHH sản xuất và Thương Mại Thành Lập
Đây cũng là loại kênh thích hợp với những dịch vụ thuần túy, tình phi hiện
hữu cao, mức độ quan hệ giữa người cung ứng và khách hàng cao, như ngân
hàng, bệnh viện, …
Chiến lược phân phối của công ty ngoài việc tiếp cận khách hàng mục tiêu,
cung cấp dịch vụ trực tiếp, cần chú trọng khai thác những thuận lợi từ môi trường
bên ngoài.
Nói chung, chiến lược phân phối của công ty rất linh hoạt, tùy vào từng thời
điểm, dự án mà công ty có chiến lược phân phối phù hợp.
Ngoài việc sử dụng kênh phân phối trực tiếp, công ty còn sử dụng các
phương thức bán hàng sau:
Bán kèm một dịch vụ với một dịch vụ hay sản phẩm khác thành một
“gói”
Trong mỗi sự kết hợp này, doanh nghiệp có thể chia thành nhiều gói sản
phẩm dịch vụ khác nhau để đáp ứng từng nhu cầu cụ thể của khách hàng

và tuỳ theo mức độ đóng góp của khách hàng cho doanh nghiệp.
Tạo ra những dịch vụ mới bằng cách kết hợp với các đối tác
Công ty có thể kế hợp với một công ty thiết kế website để chào bán gói
dịch vụ “Bí quyết thành công dành cho các doanh nghiệp mới thành lập“
bao gồm các dịch vụ tư vấn về tiếp thị, xây dựng nhãn hiệu, xây dựng
website. Tạo ra những gói dịch vụ “trọn gói”
Đây là sản phẩm của dịch vụ nên nó được bán trước khi sản phẩm được sản
xuất ra vì vậy giai đoạn tiếp cận khách hàng và ký hợp đồng có vai trò then chốt.
4. Xúc tiến hỗn hợp (promotion)
Bởi dịch vụ là sản phẩm vô hình, khách hàng thật sự không thể biết trước
mình sẽ nhận được những gì từ một dịch vụ cho đến khi họ bỏ tiền ra và thử
nghiệm dịch vụ đó do đó để khách hàng tin tưởng và lựa chọn dịch vụ của mình
là rất quan trọng. Công ty TNHH sản xuất và Thương Mại Thành Lập đã sử dụng
Người cung cấp dịch
vụ
Khách hàng
các hoạt động xúc tiến, hay truyền thông Marketing, bao gồm các thành tố cấu
thành là quảng cáo, quan hệ với công chúng, tuyên truyền, khuyến mãi và bán
hàng trực tiếp có vai trò cung cấp thông tin, khuyến khích và thuyết phục công
chúng tin tưởng vào công ty, vào sản phẩm và tiêu dùng sản phẩm của công ty.
“Quảng cáo là hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông tin về sản phẩm,
dịch vụ, công ty hay ý tưởng, quảng cáo là hoạt động truyền thông phi trực tiếp
giữa người với người mà trong đó người muốn truyền thông phải trả tiền cho các
phương tiện truyền thông đại chúng để dưa thông tin đến thuyết phục hay tác
động đến người nhận thông tin
Quảng cáo là những nỗ lực nhằm tác động tới hành vi, thói quen mua hàng
của người tiêu dùng hay khách hàng bằng cách cung cấp những thông điệp bán
hàng theo cách thuyết phục về sản phẩm hay dịch vụ của người bán.”
(1)
.

Quảng cáo là một vũ khí cạnh tranh, giúp cho khách hàng biết đến các sản
phẩm, dịch vụ và lựa chọn mua. Hiện nay, Việt Nam là một quốc gia có lượng
truy cập Internet rất lớn, khách hàng dần hình thàng thói quen tiến hành tìm hiểu
qua mạng internet để tham khảo trước khi ra quyết định sử dụng dịch vụ của nhà
cung cấp nào đó. Nhận thấy thực tế đó, công ty đã thiết lập một website riêng
www.hathaiart.com.v ừa để khách hàng biết tới công ty, quảng bá hình ảnh của
công ty vừa giới thiệu những sản phẩm công ty đã thực hiện nhằm lấy được lòng
tin của khách hàng. Những mối quan hệ tốt được xây dựng trên cơ sở lòng tin. Vì
vậy, việc các khách hàng mong muốn biết nhiều nhất có thể về công ty về những
con người bên tr ng đó là điều gì đó hết sức tự nhiên. Và ây dựng trang web
công ty là cách thức thông minh và hiệu quả để truyền tải những thông tin sâu
rộng về hoạt động dịch vụ của công t .
Hiện tại, trang web của công ty hoạt động khá tốt mang lại cho công ty một
lượng khách hàng. Nếu bạn vào google và gõ từ khóa “công ty quảng cáo”, bạn
sẽ thấy website của công ty nằm trong 10 kết quả hiện ra đầu tiên. Đây là một lợi
thế của công ty.
Quan hệ với công chúng là các hoạt động truyền thông gián tiếp của doanh
nghiệp nhằm gây thiện cảm của công chúng với doanh nghiệp và sản phẩm của
nó. Tuy nhiên với công ty nhỏ như công ty TNHH sản xuất và Thương Mại
Thành Lậ , việc thực hiện các hoạt động quan hệ công chúng rất tốn kém do vậy
công ty chú trọng vào marketing quan hệ với khách hàng cũng như các đối tác

×